Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

CHƯƠNG I:
Câu 1: So sánh Luận cương chính trị (10-1930) và Cương lĩnh chính trị (2-1930)
Giống nhau:
- Tính chất của cách mạng: tiến hành cách mạng tư sản dân quyền, dựa vào
sức mạnh của nhân dân.
- Khẳng định cách mạng Việt Nam là bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới.
- Phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng, bạo
động võ trang khi có thời cơ.
- Lãnh đạo là gccn với đội tiên phong là ĐCS.
- Đều xác định nhiệm vụ của cách mạng là chống đế quốc và chống phong
kiến.
- Lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân
Khác nhau:
Nội dung Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị
tháng 2–1930 tháng 10 – 1930
Mâu thuẫn Mâu thuẫn dân tộc. Mâu thuẫn giai cấp, phong kiến.
(dân tộc Việt Nam - TDP)
Phương hướng Chủ trương làm cách mạng tư sản + Cách mạng tư sản dân quyền tiến
dân quyền và thổ địa cách mạng để lên cách mạng xã hội chủ nghĩa,
đi tới xã hội cộng sản + Bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa mà tiến thẳng lên CNXH

Nhiệm vụ cách Đề cao nhiệm vụ dân tộc Đề cao nhiệm vụ dân chủ
mạng (Đánh đuổi đế quốc trước rồi sau (Xác định đánh đổ phong kiến trước)
đó mới đến phong kiến)

Lực lượng cách Chủ yếu là công nhân, nông dân, trí Chỉ có công nhân – nông dân
mạng thức; lôi kéo, trung lập, lợi dụng
trung, tiểu địa chủ.

Câu 2: Chủ trương của Đảng giai đoạn 1939-1945


- Tình hình kinh tế-xã hội VN do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
1929-1933:
+ Trong nước:
 Bọn cầm quyền ra sức vơ vét, bóc lột, bóp nghẹt các quyền tự do, dân
chủ, khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh.
 Hệ thống tổ chức Đảng và các cơ sở cách mạng quần chúng đã được
khôi phục.
 Chính phủ mặt trận bình dân Pháp ban hành một số chính sách có lợi ch
các nước thuộc địa.
 Do bị tổn thất nặng nề, CMVN bước vào một giai đoạn đấu tranh cực kỳ
gian khổ:
+ TDP khủng bố; CMVN bước vào cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức,
phong trào.
+ T6/1932, “Chương trình hành động của Đảng Cộng Sản Đông Dương”
nhằm:
 Đánh giá lại 2 năm đấu tranh.
 Vạch ra nhiệm vụ đấu tranh trước mắt để khôi phục hệ thống tổ
chức phong trào của Đảng và PTCM.
- Bối cảnh lịch sử:
 Trên thế giới:
+ Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở Đông Dương, bộ máy
đàn áp được tăng cường, lệnh thiết quân luật được ban bố.
+ Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa
bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng; thực hiện chính sách
“kinh tế chỉ huy”, nhằm tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ cuộc
chiến tranh đế quốc.
 Trong nước:
+ Ngay khi Chiến tranh thế giới thứ hai mới bùng nổ, Đảng kịp thời rút vào
hoạt động bí mật, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú
trọng các đô thị.
- Chủ trương của Đảng giai đoạn 1939-1945:
Thể hiện qua:
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (11-1940)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) - quan trọng nhất
Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới lần thứ hai và căn cứ
vào tình hình cụ thể ở trong nước, BCH Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược như sau:
+ Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay
bằng khẩu hiều “tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày
nghèo” chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương.
Ở Việt Nam, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam
độc lập đồng minh (Việt Minh) thu hút mọi người dân yêu nước không phân
biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
+ Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại.
Để khởi nghĩa vũ trang đi đến thắng lợi cần phải phát triển lực lượng cách
mạng, tiến hành xây dựng căn cứ địa cách mạng. Hội nghị cũng chú trọng công
tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh
công tác vận động quần chúng.

CHƯƠNG II:
Câu 3: Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn 1945-
1946
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Thuận lợi cơ bản:
 Nhân dân giành được quyền làm chủ đất nước.
 Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước
 Hệ thống chính quyền cách mạng thống nhất từ trung ương đến cơ sở
 Hệ thống XHCN trên thế giới hình thành và phát triển.

- Khó khăn:
 Kẻ thù

+ Giặc ngoài: Thực dân Pháp, quân Tưởng, thực dân Anh, 6 vạn quân Nhật đang chờ
giải giáp.

+ Thù trong: Nhiều tổ chức phản động trong nước nổi dậy nhằm giành lấy vai trò lãnh
đạo với Đảng Cộng sản Việt Nam và Việt Minh, nguy hiểm nhất là Việt Quốc và Việt
Cách.
 Về chính trị
+ Chính quyền: Mới được thiết lập, còn khó khăn về nhiều mặt, Chính phủ Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa chưa được nước nào trên thế giới công nhận và thiết lập quan hệ.
+ Quân đội: Chưa phải quân đội chính quy tinh nhuệ, đào tạo chưa bài bản, còn yếu và
rất thiếu thốn về phương tiện quân sự, vũ khí.
 Về Kinh tế – Xã hội
+ Công nghiệp: Đình đốn, còn lạc hậu, chưa phát triển.
+ Nông nghiệp: Lũ lụt, hạn hán tàn phá, 50% ruộng đất bị bỏ hoang.
+ Tài chính: Ngân sách Nhà nước trống rỗng, Nhà nước chưa kiểm soát được Ngân hàng
Đông Dương.
+ Nạn đói, dốt: Các hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội, hơn 90% dân số bị mù chữ.
*Khó khăn lớn nhất là ngoại xâm.Trong đó, thực dân Pháp là kẻ thù nguy hiểm nhất
 Tổ quốc lâm nguy.
 Nền độc lập của dân tộc có thể bị thủ tiêu.
 Nhân dân ta có nguy cơ trở lại cuộc sống nô nệ.
 Nước ta đang trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc
b. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
Chủ trương.
- Ngày 3/9/1945 phiên họp đầu tiên của chính phủ lâm thời đã xác định ngay 3 nhiệm
vụ lớn trước mắt:
1. Diệt giặc đói.
2. Diệt giặc dốt.
3. Diệt giặc ngoại xâm.
+ Về chỉ đạo chiến lược:
Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của CMVN lúc này vẫn là dân tộc
giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc là trên hết, Tổ quốc là trên hết”. Nhưng
không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
+ Về xác định kẻ thù:
Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và chỉ rõ “kẻ
thù chính của ta lúc này là TDP”. Vì vậy, phải lập mặt trận dân tộc thống nhất
chống TDP xâm lược; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp
nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên - Lào…
+ Vể phương hướng, nhiệm vụ:
Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện
“Củng cố chính quyền, chống TDP xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống
cho nhân dân”.
Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu
“Hoa – Việt thân thiện” đối với quân Tưởng và “Độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế” đối với TDP
- Ngoài ra, để thực hiện chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng, Đảng
và Nhà nước ta còn đề ra một số những chỉ thị sau:
 Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25-11-1945).
 Chỉ thị Tình hình và chủ trương (3-3-1946).
 Chỉ thị Hòa để tiến (9-3-1946).
Các giải pháp: 
- Xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng: Tổ chức bầu cử, lập ra Hiến
pháp.
- Chống giặc đói, củng cố tài chính: Thực hiện hũ gạo tiết kiệm, thành lập hũ gạo
cứu đói, tăng gia sản xuất, phát động tuần lễ vàng (17-24/9/1945), Quỹ độc lập
(4/9/1945), ban hành tiền Việt Nam (23/11/1946).
- Chống giặc dốt, phát triển giáo dục: Mở các lớp Bình dân học vụ, các trường
Trung học, Đại học, khai giảng trường học các cấp.
- Bảo vệ chính quyền cách mạng:
Xây dựng lực lượng vũ trang, tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ.
Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động
phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung
Bộ.
- Đối với quân Tưởng và tay sai :
Đảng và Chính phủ chủ trương thực hiện sách lược “triệt để lợi dụng mâu thuẫn kẻ
thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc”
 Về chính trị: Đảng rút vào hoạt động bí mật (giả vờ tuyên bố giải tán), mở
thêm 70 ghế trong Quốc hội, 4 ghế Bộ trưởng cho Việt Quốc, Việt Cách.
 Về kinh tế: Chấp nhận tiêu tiền quan kim, quốc tệ. Cung cấp lương thực
cho 20 vạn quân Tưởng.
 Về quân sự: Tránh xung đột với quân Tưởng, để đánh TDP.
- Kết quả:
 Giữ vững chính quyền cách mạng.
 Phá vỡ âm mưu của Tưởng (Âm mưu diệt cộng cầm hồ).
 Tăng cường cho cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, có thêm thời gian chuẩn bị
cho cuộc kháng chiến.
-Đối với Pháp:
TƯ Đảng đề ra chỉ thị “ Hòa để tiến”:
 Ngày 6/3/1946 ký với Pháp Hiệp định sơ bộ. Chính phủ Pháp công nhận
VN là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, tài chính và quân đội
riêng nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc khối liên kết Liên hiệp Pháp.
 Ngày 14/9/1946, Hồ Chí Minh ký với đại diện Pháp Tạm ước trong đó
tiếp tục nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa
- Kết quả:
 Đuổi nhanh được gần 20 vạn quân đội Tưởng về nước.
 Nhân dân Pháp và nhân dân thế giới hiểu được nguyện vọng hòa bình
của nhân dân Việt Nam.
 Ta có thêm thời gian để xây dựng cơ sở, chuẩn bị lực lượng kháng chiến
lâu dài.

Câu 4: Chủ trương giải phóng miền Nam 1973 – 1975


- Bối cảnh lịch sử
Miền Bắc:
 Sau Hiệp định Paris, miền Bắc có hòa bình, TƯ Đảng đã đề ra kế
hoạch 2 năm khôi phục và phát triển kinh tế 1974-1975. Với khí thế
chiến thắng, nhân dân miền Bắc đã lao động hăng hái, khẩn trương, thực
hiện có hiệu quả kế hoạch hai năm khôi phục và phát triển kinh tế.
 Đến năm 1975, hầu hết các cơ sở kinh tế đã trở lại hoạt động bình
thường. Năng lực sản xuất nhiều ngành kinh tế được tăng cường thêm
một bước. Nhìn chung sản xuất nông nghiệp và công nghiệp đã đạt và
vượt mức năm 1965. Đời sống nhân dân được ổn định và cải thiện…
Thêm vào đó, miền Bắc tích cực chi viện ở mức cao nhất cho cách mạng
miền Nam, hướng đến sự nghiệp giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Miền Nam:
 Dưới sự chỉ đạo của Mỹ, chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại
Hiệp định Paris, tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những
cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” vùng giải phóng của ta, tiếp
tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
- Chủ trương giải phóng miền Nam
 Tháng 7-1973, Hội nghị lần thứ 21 Ban chấp hành TƯ Đảng (khóa
III)
+ Đã nêu rõ con đường cách mạng của nhân dân miền Nam là con
đường bạo lực cách mạng
+ Nhấn mạnh: bất kể trong tình huống nào cũng phải nắm vững thời cơ,
giữ vững đường lối chiến lược tiến công.
+ Nhiệm vụ trước mắt: giành dân, giành quyền làm chủ, phát triển thực
lực của cách mạng.
+ Tư tưởng chỉ đạo: tích cực phản công, chuẩn bị tiến lên hoàn toàn
giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
 Thực hiện NQ của Đảng, cuối 1974 – đầu 1975, quân ta đánh chiếm thị xã
Phước Long (6-1-1975), giải phóng hoàn toàn tỉnh Phước Long, địch không có
khả năng đánh chiếm trở lại. Tình thế này chứng tỏ quân chủ lực cơ động của
ta đã mạnh hơn hẳn quân chủ lực cơ động của địch, khả năng giải phóng hoàn
toàn miền Nam đã chín muồi.
 Bộ Chính trị họp đợt I (từ 30-9 đến 8-10-1974) & đợt II (từ 18-12-1974
đến 8-01-1975):
+ Đề ra chiến lược trong 2 năm 1975 – 1976: năm 1975 tranh thủ bất
ngờ tấn công lớn và rộng khắp, tạo điều kiện để năm 1976 tiến hành
tổng công kích, giải phóng hoàn toàn miền Nam.
+ Dự kiến 1 phương hướng hành động: Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc
cuối năm 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975. Tranh
thủ thời cơ để giảm bớt thiệt hại về người và của.
- Kết quả:
Chiến dịch Hồ Chí Minh kết thúc thắng lợi, miền Nam được hoàn toàn giải
phóng, đế quốc Mỹ và tay sai đã chính thức bị đánh bại, nền độc lập của nước nhà
đã một lần nữa được khôi phục. Đây là mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc và
thế giới, là minh chứng cho thấy rõ sức mạnh của tình đoàn kết dân tộc, tài năng
mưu lược và sách lược của Đảng và nhà nước ta.

CHƯƠNG III
Câu 5: Quá trình tìm tòi, hoạch định đường lối đổi mới đất nước giai đoạn
1976-1986
Hoàn cảnh lịch sử
 Thế giới:
Từ cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, trên thế giới đã diễn
ra những biến đổi to lớn:
+Tác động của cuộc CM KHKT toàn cầu hóa, chạy đua KT, Chiến
tranh lạnh bước vào giai đoạn hòa hoãn,=>>>Liên Xô và các nước xhcn
khác lâm vào tình trạng khủng hoảng.
 Trong nước:
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Thực hiện kế hoạch
Nhà nước 5 năm (1976-1985), cách mạng XHCN ở nước ta đạt được
nhiều thành tựu đáng kể, nhưng đất nước cũng lâm vào tình trạng khủng
hoảng, trước hết là khủng hoảng kt-xh
 Quá trình đi tới đường lối đổi mới của Đảng đã diễn ra qua nhiều trăn trở, tìm
tòi, khảo nghiệm trong đó có 3 bước đột phá lớn.
- Các bước đột phá về tư duy kinh tế
 Bước đột phá đầu tiên: Hội nghị trung ương 6 (8-1979)-cực kì
quan trọng
+ Chủ trương: khắc phục những yếu kém , sai lầm trong quản lý kinh tế, cải
tạo XHCN, phá bỏ những rào cản để cho “ Sản xuất bung ra”.
+ Đẩy mạnh thu mua, nắm nguồn hàng, quản lý chặt chẽ thị trường tự do.
+ Thực hiện điều chỉnh giá cả, tiền lương, tài chính cho phù hợp với thực tế.
 Trong lĩnh vực nông nghiệp:
+ Tận dụng đất đai nông nghiệp để “khai hoang, phục hóa”.
+ Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 100-CT/TW (1-1981): Về khoán sản
phẩm đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp.
 Trong lĩnh vực công nghiệp:
+ Quyết định số 25-CP (1-1981): Về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và
quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh.
+ Quyết định số 26-CP (1-1981): Về việc mở rộng hình thức trả lương khoán,
lương sp và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh
doanh của NN.
 Bước đột phá thứ hai: Hội nghị trung ương 8 (6-1985)
+ Chủ trương: xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp.
+ Lấy giá lương tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh
doanh XHCN.
 Bước đột phá thứ ba: Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8-1986)
 Đồng thời cũng là bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của
Đảng.
+ Về cơ cấu sản xuất: cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu SX và
cơ cấu đầu tư theo hướng phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu; ra sức
phát triển công nghiệp nhẹ; công nghiệp nặng được phát triển có chọn lọc cả
về quy mô và nhịp độ
+ Về cải tạo XHCN: nhận thức được đặc trưng của thời kỳ quá độ lên XHCN
ở nước ta là nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần.
+ Về cơ chế quản lý kinh tế: đổi mới kế hoạch theo nguyên tắc phát huy vai
trò chủ đạo của các quy luật KT XHCN, đồng thời phải sử dụng đúng đắn các
quy luật về quan hệ hàng hóa – tiền tệ, dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan
liêu, bao cấp.
Đường lối đổi mới kinh tế của Đại hội VI (12/1986)
+ Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế.
+ Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao
cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường
+ Chú trọng thực hiện ba chương trình kinh tế lớn là lương thực-thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
+ Đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế:
 Bố trí lại cơ cấu sản xuất
 Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa
 Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
 Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học-
kỹ thuật
 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+ Đổi mới tư duy kinh tế của Đảng

Câu 6: Mục tiêu và quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ
đổi mới (1986 – 2018)
- Mục tiêu:
+ Mục tiêu lâu dài của CNH, HDH là cải biến nước ta thành một nước công
nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, mức sống vật chất
và tinh thần cao, QP-AN vững chắc, dân giàu – nước mạnh – xã hội công bằng
– dân chủ - văn minh.
+ Đại hội X xác định mục tiêu của CNH, HĐH là đẩy mạnh CNH, HĐH gắn
liền với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Quan điểm:
+ Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
 Hiện nay, tác động của cuộc CMKH-CN và xu thế hội nhập toàn cầu hóa đã
tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với đất nước.
 Nước ta cần phải tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn thời gian, không trải
qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế NN lên kinh tế CN rồi mới phát
triền kinh tế tri thức.
 Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng
tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của
cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Hai là, CNH, HDH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và
hội nhập kinh tế quốc tế.
 CNH, HDH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo.
 Phương thức phần bổ nguồn lực để CNH được thực hiện chủ yếu bằng cơ
chế thị trường; trong đó, ưu tiên những ngành, lĩnh vực có hiệu quả cao.
 Hội nhập quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những sp
mà nước ta có nhiều lợi thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công
nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
 Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và
đẩy nhanh CNH, HDH.
+ Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
 Trong 5 yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế (vốn; KH và CN; con người;
cơ cấu kinh tế; thể chế chính trị và quản lý nhà nước). Con người là yếu tố
quyết định. Lực lượng cán bộ KH và CN, KH quản lý và đội ngũ công nhân
lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với tiến trình CNH, HDH.
 Để nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu, đặc biệt chú ý đến phát triển GD
và ĐT.
+ Bốn là, coi phát triển KH và CN là nền tảng, động lực CNH, HDH.
 Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập CN, mua sáng chế kết hợp với phát triển
CN nội sinh.
 KH và CN cùng với GD và ĐT được xem là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng và động lực cho CNH, HDH…
+ Năm là, phát triển nhah, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đối với
thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học.
 Mục tiêu của CNH và tăng trưởng kinh tế là vì con người, vì dân giàu –
nước mạnh – xã hội công bằng – dân chủ - văn minh.
 Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ
điều kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền
vững.

Câu 7: Đường lối đổi mới toàn diện đất nước được đề ra trong Văn kiện Đại hội VI
(12-1986)
- Tình hình đất nước:
Tình hình KT-XH đang có những khó khăn gay gắt:
 Sản xuất tăng chậm;
 Hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp;
 Phân phối lưu thông có nhiều rối ren;
 Những mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm được thu hẹp;
 Quan hệ sản xuất XHCN chậm được củng cố;
 Đời sống nhân dân lao động còn nhiều khó khăn.
- Nguyên nhân (dẫn đến tình hình trên):
+ Đại hội thẳng thắn cho rằng: những sai lầm nói trên là những sai lầm nghiêm
trọng và kéo dài; sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện, đặc biệt là
bệnh chủ quan duy ý chí, lạc hậu về nhận thức lý luận.
 Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình đất nước, tự phê bình về những sai
lầm khuyết điểm, đổi mới tư duy lý luận. Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới.
- Đường lối đổi mới :
+ Trước hết là đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện nhất quán chính sách phát triển
nhiều thành phần kinh tế.
+ Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao
cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường
+ Chú trọng thực hiện ba chương trình kinh tế lớn là lương thực-thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
+ Đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế:
 Bố trí lại cơ cấu sản xuất
 Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa
 Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
 Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học-
kỹ thuật
 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+ Đề ra 4 chính sách xã hội:
 Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
 Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo vệ và tăng cường
sức khoẻ của nhân dân.
 Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự,
kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội.
 Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
+ Đối ngoại: tích cực củng cố QP-AN, phấn đấu giữ vững hoà bình ở Đông
Dương, góp phần tích cực giữ vững hoà bình,  tăng cường quan hệ hữu nghị và
hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa,
+ Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy
kinh tế, đổi mới công tác tư tưởng; đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm
việc.
+ Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao, với đội ngũ cán bộ có phẩm
chất chính trị, có năng lực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
+ Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
 Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xƣớng đƣờng lối đổi mới toàn diện, đánh
dấu ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Câu 8: Đặc trưng (mô hình) xã hội XHCN trong Văn kiện Đại hội VII (6-1991) và Đại
hội XI (1-2011)
- Cương lĩnh 1991 đã đưa ra 6 đặc trưng cơ bản của XH XHCN:
+ Do nhân dân lao động làm chủ;
+ Có 1 nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân;
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ;
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
- Đại hội XI của Đảng (2011) đã:
+ Kế thừa mô hình của Đại hội X
+ Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển
2011)
 Đại hội XI (1-2011) thông qua đã xác định 8 đặc trưng.
- Thứ nhất, có thêm 2 đặc trưng:
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
+ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
 Điểm mới là chuyển từ “Dân chủ” lên trước “Công bằng” trong đặc trưng tổng
quát, bởi vì, cả lý luận và thực tiễn đều chỉ rõ, dân chủ là điều kiện, tiền đề của công
bằng, văn minh.
- Thứ hai, đặc trưng kinh tế:
+ Cương lĩnh 1991 diễn đạt đặc trưng này: “Có 1 nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ
yếu.”
+ Đại hội X đã sửa lại, thay cụm từ “chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ
yếu” bằng “quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX”
+ Đại hội XI: đa số các đại biểu cho rằng diễn đạt như Đại hội X là đúng và bổ
sung chữ “tiến bộ” và bỏ cụm từ “với trình độ phát triển của LLSX”.
- Thứ ba, đặc trưng con người:
+ Cương lĩnh 1991 xác định: “Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột,
bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân”
+ Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Con người có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”; không dùng cụm từ
“con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động”.
 Vì: mục tiêu của CNXH là xóa bỏ mọi áp bức, bó lột, bất công. Quá trình đảm bảo
cho con người có cuộc sống ấm no, tự do,…cũng là quá trình xóa bỏ mọi áp bức, bóc
lột,…
- Thứ tư, đặc trưng dân tộc:
+ Cương lĩnh 1991 xác định: “Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”.
+ Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định: “Các dân tộc trong
cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát
triển”. Ở đây, Đảng ta không dùng cụm từ “các dân tộc trong cộng đồng Việt
Nam”.
 Vì: Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm nhiều dân tộc cùng sinh sống. Mặt
khác, cộng đồng dân tộc Việt Nam còn bao gồm cả đồng bào ta đang định cư ở nước
ngoài.
- Thứ năm, đặc trưng về hợp tác quốc tế:
+ Cương lĩnh 1991 đã xác đinh: “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất
cả các nước trên thế giới”
+ Cương lĩnh (bổ sung, phát triển 2011) đã mở rộng thành “có quan hệ hữu nghị
và hợp tác với các nước trên thế giới”, không dùng cụm từ “nhân dân tất cả các
nước” mà dùng cụm từ “các nước”.
 Đảng ta dùng cụm từ các nước ở đây đã bao hàm cả Nhà nước và nhân dân các
nước trong đó, đồng thời là để chỉ các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau, có
điểm xuất phát không giống nhau, thậm chí mục tiêu tiến lên khác nhau nhưng vẫn
có thể tìm thấy những tiếng nói chung.
* *Đề cương chỉ mang tính chất tham khảo ôn tập ko chắc đủ ý 100%

You might also like