XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC THUỐC CHẸN KÊNH CALCI

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC THUỐC CHẸN KÊNH CALCI

Một số tương tác thuốc: Một số tương tác thuốc cũng có thể gây tăng tác dụng độc của
nhóm thuốc chẹn kênh calci như trường hợp bệnh nhân dùng kết hợp thuốc chẹn kênh
calci với các nhóm chẹn beta hoặc lợi tiểu, hoặc trên các bệnh nhân đang sử dụng
disopyramide hoặc một số thuốc chống trầm cảm khác thì cũng có nguy cơ hạ huyết
áp. Các thuốc kháng sinh macrolide, các chất ức chế enzym cytochrome P450 CYP3A4
có thể làm tăng nồng độ thuốc chẹn kênh calci trong máu. Verapamil sử dụng cùng
thuốc chẹn kênh calci có thể gây loạn nhịp tim. Còn diltiazem và statin sử dụng cùng
nhau có thể gây tiêu cơ vân.

Triệu chứng:
- Hạ huyết áp có thẻ do giãn mạch ngoại vi, giảm sức co bóp của tim hoặc nhịp tim
chậm. Dihydropyridin có thể gây giãn mạch, trong khi verapamil và diltiazem gây giãn
mạch kết hợp và giảm sức co bóp cơ tim.
- Nhịp tim chậm có thể do suy nút xoang, block nhĩ thất cấp II hoặc cấp III hoặc nhịp bộ
nối. Trường hợp này thường thấy nhất là khi dùng verapamil và diltiazem.
- Hầu hết các thuốc chẹn kênh calci đều không ảnh hưởng đến dẫn truyền trong thất,
do đó phức bộ QRS không bị thay đổi, khoảng PR có thể kéo dài ngay cả khi dùng
verapamil ở liều điều trị.
- Có thể có tình trạng thiếu máu cục bộ vùng ruột, não hoặc thận và phù phổi cấp.
- Ngoài ra còn một số triệu chứng như nóng bừng mặt, buồn nôn, nôn, toan chuyển hóa
và tăng đường huyết (do giải phóng insulin).

Điều trị:
- Thông thường bệnh nhân vào viện do ngộ độc thuốc chẹn kênh calci không có rối
loạn tri giác, nhưng cần loại trừ các bệnh lý phối hợp, nếu có hôn mê hoặc rối loạn ý
thức cần chú ý khai thông đường thở, hỗ trợ thông khí: lấy dị vật, hút đờm dãi, đặt nội
khí quản có bóng chèn, tránh tụt lưỡi, cần thiết có thể mở khí quản, thông khí nhân tạo
đảm bảo hô hấp của bệnh nhân.
- Trường hợp nhịp tim quá chậm có thể dùng Atropine liều 1mg tiêm tĩnh mạch, có thể
tiêm tới 3mg nhưng thường ít hiệu quả vì nhịp tim chậm ở đây không do ảnh hưởng
của phó giao cảm hoặc đặt máy tạo nhịp tim tạm thời.
- Nếu bệnh nhân có ngừng tuần hoàn cần tiến hành CPR sớm theo phác đồ.
 Calci: có khả năng đảo ngược sự suy giảm co bóp của tim ở một số bệnh nhân, nhưng
nó không ảnh hưởng đến sự suy nút xoang hoặc giãn mạch ngoại vi và có khả năng
ảnh hưởng đến sự dẫn truyền nút nhĩ thất. Liều dùng:
+ Canxi clorua 10%, 10 mL (0,1 – 0,2 mL / kg) tĩnh mạch.
+ Canxi gluconat 10%, 20–30 mL (0,3 – 0,4 mL / kg) tĩnh mạch.
+ Lặp lại liều trên 5 – 10 phút 1 lần nếu cần.
+ Một số báo cáo cho tháy sử dụng liều cao tới 10 – 15g Calci trong 1 – 2 giờ và 30g
trong 12 giờ chưa có biểu hiện ngộ độc calci. 
- Insulin: Phương pháp này áp dụng có hiệu quả tốt với ngộ độc verapamil. Tác dụng là
tăng cường vận chuyển glucose, lactate và oxy vào các tế bào cơ tim, và điều chỉnh
tình trạng giảm natri do thuốc chẹn kênh calci, dẫn đến cải thiện chuyển hóa
carbohydrate của tế bào, do đó làm tăng sức co bóp của cơ tim. Nhưng cũng giống như
canxi, phương pháp điều trị này không có khả năng đảo ngược tình trạng giãn mạch,
tắc nghẽn dẫn truyền hoặc nhịp tim chậm do thuốc chẹn kênh calci gây ra. Cách dùng:
+ Đầu tiên bolus Insulin 1UI/kg sau đó truyền 1 – 10 UI/kg/h.
+ Dự phòng hạ đường huyết: Khởi đầu 25g glucose hoặc 50ml Glucose 50%, trẻ em
0,5g/kg Glucose 25% sau đó truyền tĩnh mạch để duy trì glucose máu từ 100 – 200
mg/dl.
+ Theo dõi đường máu 10 phút 1 lần sau đó là 30 – 60 phút 1 lần.
+ Lưu ý theo dõi tránh hạ kali máu.
- Nhũ dịch lipid 20%: Cho thấy nhiều ưu điểm trong điều trị ngộ độc verapamid và
diltiazem nghiêm trọng. Liều dùng:
+ Tĩnh mạch 100ml (1,5ml/kg cân nặng lý tưởng) nhũ dịch lipid, có thể tiêm lặp lại thêm
2 lần cách nhau 5 phút.
+ Tiếp đó truyền tĩnh mạch với liều 0,25 – 0,5 ml/kg/ phút trong 1 giờ, tối đa dùng 10 –
12ml/kg trong 30 – 60 phút đầu tiên.
- Thuốc vận mạch: Thường dùng khi xuất hiện tụt huyết áp do thuốc chẹn kênh calci.
Thuốc vận mạch có tác dụng đảm bảo chức năng tuần hoàn nhưng lại có thể gây thiếu
máu cục bộ.
+ Trường hợp nhịp tim chậm có thể sử dụng adrenalin, glucagon, dobutamin,
isoproterenol hoặc các chất ức chế phosphodiesterase.
+ Trường hợp tụt huyết áp có thẻ dùng noradrenalin, phenylephrine và vasopressin.
- Glucagon: được nghiên cứu có khả năng làm tăng huyết áp và điều chỉnh rối loạn nhịp
tim ở bệnh nhân hạ huyết áp. Liều dùng: khởi đầu bolus 5mg (0,05mg /kg) có thể lặp lại
trong 10 phút nếu không có phản ứng.

You might also like