SCOMSUEHENTERWRITER TRANG BÌA New

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 24

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH

KHOA NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN

MÔN: THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: NGÂN HÀNG BIDV và BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 2

Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Minh Thư

Mã lớp HP: 22C1BAN50608804

Sinh viên: Dương Huỳnh Phúc Vinh_31211025683

Đỗ Thị Thanh Thúy_ 31211022953

Nguyễn Hạnh Nhi_31211021392

Lê Nguyễn Phương Anh_31211023211

TP Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 10 năm 2022


MỤC LỤC
PHẦN MỘT: LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................2
PHẦN HAI: NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÀI TIỂU LUẬN.................................................................3
I) Tổng quan về BIDV........................................................................................................................3
1. Lịch sử hình thành.........................................................................................................................3
2. Các thành tựu nổi bật.....................................................................................................................4
II) Các hình thức huy động vốn và các sản phẩm cho
vay tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển BIDV .............................................................5
2.1. Hình thức huy động vốn..............................................................................................................5
2.2 Các sản phẩm cho vay tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển BIDV....................................6
2.2.1 Cho vay với khách hàng cá nhân..........................................................................................6
2.2.2 Cho vay khách hàng doanh nghiệp.......................................................................................8
2.2.3 Thẻ tín dụng tại BIDV..........................................................................................................9
2.2.4 Quy trình cho vay tại BIDV.................................................................................................10
III) Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV...............................................................................11
IV) Phân tích hoạt động của BIDV trên thị trường chứng khoán.................................................12
V) Cho vay trong bối cảnh đại dịch covid-19 – nỗi lo của ngân
hàng thương mại...........................................................................................................................14
5.1. Chính sách cho vay an toàn là gì? Vì sao ngân hàng ACBank
nên áp dụng chính sách cho vay an toàn?..................................................................................14
5.2. Những rủi ro/thách thức mà các NHTM gặp phải khi đối mặt với nợ
xấu tăng cao trong giai đôạn dịch Covid-19 vừa qua?..............................................................15
5.3. Trường hợp ngân hàng không giải quyết cho khách hàng vay thêm thì có
rủi ro gì hay không? Phân tích ưu nhược điểm của từng phương án trong
vấn đề xử lý các khoản nợ đến hạn chưa trả được và yêu cầu vay thêm?.................................16
5.4. Bạn đề xuất những phương án nào để giải quyết các khó khăn
trong vấn đề trả nợ khách hàng.................................................................................................19
5.5. Ngân hàng nên cho đối tượng khách hàng nào vay thêm
các khoảng vay mới?..................................................................................................................20
PHẦN BA: KẾT LUẬN........................................................................................................................21
1|Page
PHẦN 1: MỞ ĐẦU

Lí do chọn đề tài và mục tiêu và đối tượng nghiên cứu:

Hưởng ứng làn sóng kinh tế toàn cầu, Việt Nam - một quốc gia đang phát triển,
đang từng bước mỗi ngày hoà nhập với thế giới, ra sức học tập để tiến gần hơn tới lời dặn
của Bác "Sánh vai với các cường quốc năm châu". Nền kinh tế thay đổi theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống nhân dân ngày càng được cái thiện rõ rệt, giàu nghèo
ngày càng phân chia rõ rệt. Sự xuất hiện của ngân hàng thương mại đóng một vai trò vô
cùng quan trọng. Có người nói "Hệ thống ngân hàng thương mại được ví như hệ thần
kinh của nền kinh tế thị trường vậy." Tại sao lại như vậy??

Câu trả lời chính là chức năng và vai trò của ngân hàng gồm có chức năng trung
gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền và chức năng thủ quỹ.
Nói tóm lại, ngân hàng thương mại là loại định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh
tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế -xã hội phát triển.

Nhận thấy tầm quan trọng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế cùng với
những tinh hoa được truyền dạy trên trường lớp, chúng em quyết định lựa chọn Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV làm đề tài và trả lời cho
bài tập tình huống 2.

Dưới sự chung tay góp sức của bốn cá thể, chúng em đã cùng nhau đọc và chọn
lọc từ nhiều nguồn tin, tham khảo từ nhiều nền tảng khác cùng với lời nhận xét cô đã
hướng dẫn trong buổi thuyết trình để tạo ra một bài tiểu luận vừa ngắn gọn vừa sâu sắc.
Mục tiêu chúng em đề ra trước tiên là giới thiệu về ngân hàng BIDV cùng những thành
tựu đã đạt được, phân tích hình thức huy động vốn, sau đó đi sâu hoạt động kinh doanh.
Kế đến, chúng em trích từ các nguồn tài liệu đã đọc để nếu rút ra ưu và nhược điểm còn
tồn tại. Và cuối cùng là dựa vào những luận điểm trên để trả lời cho bài tập tình huống 2.
Chúng em đã cố gắng đọc nhiều sách báo để có cái nhìn đa chiều khái quát để bài tiểu
luận có cái nhìn bao quát và gần với thực tiễn nhất.

Vì thời gian tiếp xúc với bộ môn còn khá ít, kiến thức còn mỏng, kinh nghiệm
thực tế lại chẳng có là bao nên bài viết không thể tránh khỏi sai sót. Mong rằng bài tiểu
luận sẽ truyền đạt được sự tâm huyết của nhóm em, rất mong quý cô giơ cao đánh khẽ!

2|Page
PHẦN 2: NỘI DUNG

I. TỔNG QUAN VỀ BIDV

1.1 Lịch sử hình thành

BIDV được viết tắt của Bank for Investment and Development of Vietnam có nghĩa
là Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngân hàng này được
thà nh lập vào ngày 26/4/1957 với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
Hiện nay, BIDV là một trong 4 ngân hàng thương mại hay thường được nhắc tới là Bộ
Tứ (Big 4), với các thành viên còn lại gồm có: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank).

BIDV là ngân hàng thương mại với tỷ lệ góp vốn ngân hàng là 100% ban đầu
nhưng sau này chỉ còn 50%, nhưng vẫn thuộc quyền quản lý của nhà nước.

Các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng BIDV

Mặc dù thuộc loại doanh nghiệp nhà nước nhưng phạm vi hoạt động của ngân hàng
BIDV khá rộng, bao gồm các lĩnh vực cụ thể sau:

- Lĩnh vực ngân hàng

Đây là lĩnh hoạt động chính được nhiều người biết đến nhất của BIDV. Các hoạt
động thuộc lĩnh vực này bao gồm: 

* Dịch vụ thẻ

* Các khoản cho vay cá nhân

* Dịch vụ tiền gửi

* Thị trường ngoại hối và vốn

* Ngân quỹ

* Ngân hàng trực tuyến

* Thanh toán và chuyển khoản công nghệ mới

- Lĩnh vực bảo hiểm

BIDV cung cấp 2 sản phẩm bảo hiểm phù hợp với từng nhu cầu của khách hàng là:

3|Page
 Bảo hiểm nhân thọ: Là sự kết hợp giữa BIDV và MetLife nhằm tạo ra các gói bảo
hiểm nhân thọ giúp khách hàng tiết kiệm tiền và bảo vệ bản thân trong tương lai.
 Bảo hiểm phi nhân thọ: Là sự kết hợp giữa BIDV và BIC nhằm tạo ra các sản
phẩm bảo hiểm như BIC Bình an, BIC Home care…

- Lĩnh vực chứng khoán

 Trong lĩnh vực chứng khoán: BIDV cung cấp các dịch vụ như sau:  Môi giới
chứng khoán; Các dịch vụ chứng khoán; Giao dịch chứng khoán; Chứng khoán
phái sinh.

- Lĩnh vực đầu tư tài chính : Đây là lĩnh vực hoạt động được quan tâm, chú
trọng phát triển của BIDV. Ngân hàng đã tiến hành góp vốn để đầu tư vào các dự
án với vai trò chủ dự án như: Công ty Cổ phần Cho thuê tài chính Hàng không
(VALC), Công ty Phát triển Đường cao tốc (BEDC), Đầu tư tại sân bay quốc tế
Long Thành, …

1.2 Các thành tựu nổi bật

Ngày 14/01/2022, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia (Hà Nội), trong khuôn khổ Lễ
công bố Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2021 (VNR500), BIDV được
vinh danh là 1 trong 10 doanh nghiệp đứng đầu Bảng xếp hạng và đứng thứ 5 trong Top
50 Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam (Top 50 Vietnam the best) năm 2021.

Tháng 3/2022 vừa qua, tại Diễn đàn Ngân hàng Bán lẻ Việt Nam (Vietnam Retail
Banking Forum 2021) do Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) và Tập đoàn Dữ liệu
Quốc tế tại Việt Nam (IDG Vietnam), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) xuất sắc vượt qua các tiêu chí đánh giá của Hội đồng bình chọn và được trao
đồng thời 4 giải thưởng quan trọng là: “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu 2021”(Trong hoạt
động Ngân hàng bán lẻ, BIDV là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam đạt được giải thưởng
“Ngân hàng Bán lẻ Tiêu biểu” trong 6 năm liên tiếp từ 2016-2021.; “Ngân hàng chuyển
đổi số tiêu biểu 2021”; “Sản phẩm dịch vụ sáng tạo tiêu biểu” và “Ngân hàng tiêu biểu vì
cộng đồng”.

Việc giành được các giải thưởng uy tín trên là sự ghi nhận những nỗ lực của BIDV
đã vượt qua khó khăn và thử thách để giữ vững vị thế số 1 thị trường về quy mô, hiệu quả
hoạt động bán lẻ và tăng trưởng nền khách hàng cá nhân, đồng thời luôn đề cao trách
nhiệm với cộng đồng nhất là trong giai đoạn dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.

Riêng với mảng Ngân hàng Điện tử, BIDV được ghi nhận bởi giải thưởng “Ngân
hàng Chuyển đổi số tiêu biểu năm 2021” lần thứ 2. Nhờ những chiến lược đúng đắn, kịp
thời và quyết liệt, BIDV đã đạt được những kết quả chuyển đổi số đáng ghi nhận trong
năm 2021 với nhiều dấu ấn rõ rệt trên thị trường: Số lượng giao dịch trên kênh số chiếm

4|Page
gần 70% tổng giao dịch; Thu nhập thuần từ hoạt động ngân hàng số tăng 66% so với
2020. 

Bên cạnh đó, BIDV còn vinh dự nhận giải thưởng “Sản phẩm dịch vụ sáng tạo tiêu
biểu” với chương trình "Đồng hành cùng ngành Y, chung tay vượt đại dịch" nhằm hỗ trợ
cán bộ y tế công tác tại các Bệnh viện, Cơ sở y tế trên toàn quốc; tổng chi phí hỗ trợ lên
tới 1.670 tỷ đồng. Chương trình cung cấp: Gói tín dụng dịch vụ đặc biệt ưu đãi hỗ trợ cán
bộ y tế và Tặng 100.000 bộ trang phục phòng chống dịch Covid-19 cho các Bệnh viện,
Cơ sở y tế.

Giải thưởng “Ngân hàng tiêu biểu vì cộng đồng” là minh chứng cho những cống
hiến của BIDV đối với cộng đồng, xã hội. Chỉ tính riêng từ năm 2017 đến nay, BIDV đã
thực hiện các chương trình an sinh xã hội với trị giá gần 1.300 tỷ đồng, tập trung vào các
lĩnh vực: giáo dục, y tế, xây nhà cho người nghèo, cứu trợ thiên tai... Đặc biệt trong 2
năm 2020, 2021, BIDV đã tích cực tham gia các hoạt động tài trợ phòng chống dịch
Covid-19 với tổng giá trị thực hiện lên đến gần 300 tỷ đồng.

Năm 2021, mặc dù chịu tác động nghiêm trọng bởi đại dịch Covid-19, nhưng BIDV
vẫn giữ vững vị thế là Ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản lớn nhất tại
Việt Nam với tổng tài sản khối Ngân hàng thương mại đạt 1,72 triệu tỷ đồng, tăng 16,3%
so với 2020. chủ động giảm thu nhập trong năm hơn 7.900 tỷ đồng thông qua giảm lãi
suất cho vay, giảm phí, cơ cấu lại nợ, đưa ra các gói tín dụng lãi suất ưu đãi; triển khai
trên 170 chương trình an sinh xã hội với tổng kinh phí 460 tỷ đồng…

II. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÁC SẢN PHẨM CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BIDV
2.1 Hình thức huy động vốn

Huy động vốn là một thuật ngữ phổ biến đối với các ngân hàng nói chung cũng như
BIDV nói riêng, giúp tạo chủ lực cho hoạt động kinh doanh. Không có huy động vốn,
ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động của mình.  Bên
cạnh đó , thông qua  nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đo được sự
uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, để từ đó có những biện
pháp nhằm giữ vững và mở rộng mối quan hệ đối với khách hàng.  

- Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại:  

 Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi: huy động từ tiền gửi, gồm:

+ Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tài khoản tiền gắn liền với các dịch vụ đi
kèm như chuyển khoản, thẻ thanh toán,… tài khoản tiền gửi không kỳ hạn nổi trội
với tính năng an toàn, tiện lợi và hiệu quả trong việc không dùng tiền mặt. Do đó
tiền gửi không kỳ hạn được xem là nguồn vốn tiền năng với quy mô chi phí thấp

5|Page
có quan hệ mật thiết tới nghiệp vụ của nhiều ngân hàng. Tại BIDV cung cấp cho
khách hàng rất nhiều tiện ích như BIDV SmartBanking, thanh toán hóa đơn điện,
nước, gửi tiết kiệm online, chuyển tiền 24/7, nộp học phí, mua vé máy bay…
+ Tiền gửi có kỳ hạn: tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền để dành mà khách hàng
tạm thời chưa dùng đến. khách hàng được rút ra theo kỳ hạn đã thỏa thuận trước
khi nhận tiền gửi. Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi cho nên ngân hàng có thể
chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng vốn vì chủ động được thời gian. Mức lãi suất
phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và thỏa thuận giữa hai bên. Do đặc tính của tiền
gửi có kỳ hạn tương đối ổn định nên ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để
cho vay trung và dài hạn. Tại BIDV tiền gửi có kỳ hạn được sử dụng như công cụ
để giải quyết tình trạng thừa hoặc thiếu vốn của ngân hàng
+ Tiền gửi tiết kiệm: tiền gửi tiết kiệm là loại tiền để dành của tầng lớp dân
cư, tiền gửi vào ngân hàng để hưởng lãi.

 Phát hành giá tờ cá giá: phát hành chứng từ có giá là ngân hàng chủ động
phát hành trái phiếu ngân hàng nhằm mục đích thực hiện các kế hoạch đầu
tư định sẵn. Ngày 28/10/2021 BIDV tiến hành phát hành 12 triệu trái phiếu
kỳ hạn 8 năm. Các đối tượng mua chứng từ có giá thường là tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp với mục đích sinh lời và đảm bảo an toàn tài sản.
Nguồn huy động vốn từ các giấy tờ có giá tương đối ổn định, tuy nhiên chỉ
được ngân hàng sử dụng trong một thời kỳ nhất định khi đủ vốn theo yêu
cầu ngân hàng sẽ tạm ngưng huy động dưới hình thức này.

 Vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng nhà nước: trong trường
hợp thiếu vốn ngân hàng sẽ chủ động đi vay trên thị trường nhằm đảm bảo
thanh khoản. Các NHTM có thể đi vay từ các nguồn NHTM, đi vay
NHNN.

Với việc xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng tín dụng. BIDV vẫn giữ được quy mô nguồn vốn huy động ổn
định, đảm bảo an toàn thanh khoản và tuân thủ quy tắc của ngân hàng nhà nước.

2.2. Các sản phẩm cho vay tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển bidv:

II.2.1 Cho vay với khách hàng cá nhân

Mức cho vay Thời gian vay Lãy suất vay Phương thức
cho vay

Vay nhu cầu nhà ở Tối đa 100% giá Tối đa 20 Từ 7-9%/ Hạn mức
trị hợp đồng năm năm tính
mua nhà theo dư nợ
6|Page
giảm dần

Vay để mua ô tô Tối đa 100% giá Tối đa 7 năm Từ 7,3% - Hạn mức
trị mua xe 7,8%/ năm
tính theo dư
nợ giảm dần

Vay để đi du học Mức cho vay Tối đa 10 Từ 12-13%/ Hạn mức


cao, tối đa 100% năm năm, tính
tổng chi phí du theo dư nợ
học giảm dần

Vay để kinh doanh Mức cho vay Tối đa 5 năm Từ 6,5- Theo món,
lớn 7,5%/ năm hạn mức

Vay cầm cố giấy tờ Mức cho vay Tối đa bằng Từ 7,2%/ Theo món,
có giá, thẻ tiết kiệm lớn, tối đa học thời hạn còn năm hạn mực,
lớn hơn mệnh lại của giấy tờ thấu chi
giá của giấy tờ có giá, thẻ tiết
có giá, thẻ tiết kiệm
kiệm

Vay tiêu dùng Tối đa 500 triệu Vay theo món Từ 11,9%/ Theo món,
không tài sản đảm đồng/ khách tối đa 84 năm hạn mực,
bảo hàng. Thấu chi tháng. thấu chi
tối đa 100 triệu Vay thấu chi
đồng tối đa 12
tháng

Vay tiêu dùng có tài Tối đa 1 tỷ Vay theo món Từ 10-12%/ Theo món,
sản đảm bảo đồng/ khách tối đa 96 năm hạn mực,
hàng. Thấu chi 1 tháng thấu chi
tỷ đồng. Vay thấu chi
tối đa 12
tháng.

7|Page
Điều kiện sử dụng: Tuỳ thuộc vào mỗi khoản mục vay cá nhân có nhu cầu mà điều
kiện sử dụng sẽ có thay đổi.

* Khách hành là công dân Việt Nam, sinh sống hoặc làm việc thường xuyên tại địa
bàn Chi nhánh cho vay hoặc địa bàn giáp ranh các Chi nhánh cho vay.

* Có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ.

* Có tài sản bảo đảm phù hợp với các quy định của BIDV.

2.2.2 Cho vay khách hàng doanh nghiệp

Mức cho Thời gian Lãi suất vay Đối tượng Phương thức
vay vay cho vay cho vay

Vay ngắn Theo thỏa Từ 1-12 Lãi suất cố Các chi phí Theo món,
hạn thông thuận với tháng định hoặc liên quan hạn mức
thường khách hàng thả nổi đến hoạt
động sản
suất, kinh
doanh ( chi
phí mua
nguyên vật
liệu, hàng
hóa…)

Vay trung Tối đa 85% Tùy thuộc Từ 7-9% Dùng cho Theo món,
dài hạn tổng mức vào dòng năm chi phí đầu hạn mức
thông đầu tư dự án tiền của dự tư TSCĐ
thường án ( mua máy
móc, thiết
bị)

Vay đầu tư Tối đa 85% Tối đa 15 Từ 8-11%/ Toàn bộ chi Theo món,
dự án tổng mức năm năm phí hợp lý hạn mức
đầu tư dự án liên quan
đến dự án.

Cho vay tài Tối đa 90% Tùy thuộc Lãi suất Tài sản cố Theo món,
8|Page
sản cố định nguyên giá vào nhu cầu cạnh tranh định hình hạn mức
gián tiếp tài sản dự án mức độ tín thành theo
đầu tư nhiệm và dự án/tài sản
khả năng trả nhỏ, lẻ (bao
nợ của gồm ô tô)
khách hàng

Cho vay đầu 85% tổng Tùy thuộc Lãi suất Dự án văn Theo món,
tư dự án đặc mức đầu tư vào dòng cạnh tranh phòng cho hạn mức
thù dự án tiền của dự thuê, trung
án tâm thương
mại, khu đô
thị, khách
sạn…

2.2.3 Thẻ tín dụng tại BIDV

Trong vài năm trở lại đây nhu cầu đăng ký và dùng thẻ tín dụng ngày càng cao, đặc
biệt phổ biến đối với giới trẻ hiện nay. Có thể ví von, thẻ tín dụng là một bí quyết mua
sắm rảnh tay của người nội trợ 4.0. Do đó, các ngân hàng nói chung hay BIDV nói riêng
đang chú trọng đẩy mạnh phát hành thẻ tín dụng. Về mảng thẻ tín dụng, BIDV đã từng
được vinh danh “Thẻ tín dụng tốt nhất Việt Nam” 4 năm liên tiếp do Tạp chí IFM trao
tặng. Hiện BIDV đang triển khai nhiều loại thẻ tín dụng với các hạn mức tín dụng, tỷ lệ
thanh toán và kỳ hạn thanh toán khác nhau để khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu.
Song những loại thẻ đó được chia làm 4 hạng bao gồm: Hạng Chuẩn, Hạng Vàng, Hạng
Bạch Kim, Hạng Infinite.

Sở dĩ, số lượng khách hàng mở thẻ tín dụng ở BIDV đang ngày càng tăng lên không
chỉ vì đây là một ngân hàng lớn, mà khi trở thành khách hàng với thẻ tín dụng ở đây, bạn
chắc chắn sẽ nhận được những lợi ích hấp dẫn sau:

- Được chi tiêu trước trả sau thoải mái, lãi miến tối đa tới 45 ngày.
- Hạn mức tín dụng lên tới 1 tỷ đồng.
- Thanh toán được mọi lúc mọi nơi, rất tiện lợi.
- Chi tiêu được quản lý rất hiệu quả thông qua SMS và sao kê hàng tháng của ngân
hàng.
- Luôn có các chương trình ưu đãi hấp dẫn dành cho khách hàng.

9|Page
Bên cạnh đó, ngân hàng BIDV đang tối ưu các hình thức mở thẻ tín dụng, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng khi muốn sở hữu một trợ thủ đắc lực. Chúng ta có thể mở
thẻ trực tiếp tại quầy giao dịch hoặc Online trên ứng dụng với các hồ sơ và quy trình đơn
giản.

2.2.4 Quy trình cho vay tại BIDV

- Quy trình thực hiện:

- Bước 1: Liên hệ với BIDV, đăng ký thông tin về nhu cầu tín dụng (thông qua Chi
nhánh/Phòng giao dịch/Hotline/Website của BIDV). Hoàn thiện, cung cấp hồ sơ vay vốn
theo quy định theo hướng dẫn của ngân hàng.

- Bước 2: Sau khi tiếp nhận được hồ sơ vay vốn, BIDV thực hiện thẩm định khoản cấp
tín dụng và thực hiện thông báo kết quả tới Quý khách hàng trong thời gian theo quy
định.

- Bước 3: Ký kết các hồ sơ/hợp đồng, hoàn thiện các thủ tục liên quan (như công
chứng tài sản bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm, nếu có)

- Bước 4: Giải ngân vốn vay/phát hành bảo lãnh.

- Bước 5: Phối hợp với Ngân hàng thực hiện các công việc sau khi được giải ngân vốn
vay/phát hành bảo lãnh (thanh toán đầy đủ nợ vay, sử dụng vốn vay đúng mục đích, phối
hợp định giá lại TSBĐ (nếu có)

- Thời gian xử lý:

- Đối với khoản vay không qua thẩm định rủi ro: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ khi
nhận đầy đủ hồ sơ của khách hàng

- Đối với khoản vay qua thẩm định rủi ro: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy
đủ hồ sơ của khách hàng

 Ưu điểm khi cho vay tại BIDV:

BIDV luôn ưu tiên đến sự tiện lợi và nhanh chóng của mỗi khách hàng nên luôn cố
gắng đơn giản hoá thủ tục mà vẫn đầy đủ thông tin cần thiết, cũng như luôn mở ra các gói
ưu đãi trong từng thời kì. Quan trọng nhất, thái độ dịch vụ của các cán bộ ngân hàng đều
vô cùng chuyên nghiệp, tận tâm và nhiệt tình, luôn lựa chọn những phương án vay vốn
tiết kiệm và hiệu quả nhất, mọi yêu cầu và thắc mắc đều sẽ được giải đáp một cách nhanh
chóng.

III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV.

10 | P a g e
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV (thông qua
Báo cáo Tài chính hợp nhất giữa niên độ quý II/2022)

Nhìn chung, có thể nói kết quả kinh doanh mà BIDV đạt được khá tích cực được thể
hiện ở nhiều phương diện khác nhau:

 Tổng tài sản hợp nhất cuối Quý II đạt trên 1,98 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 12,4%
so với đầu năm.

 Tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá đạt trên 1,54 triệu tỷ đồng,
tăng 2,5% so với đầu năm. Huy động vốn tăng trưởng đồng thời ở cả phân khúc
bán lẻ và bán buôn.

11 | P a g e
 Cho vay khách hàng đạt trên 1,48 triệu tỷ đồng, tăng 9,5% so với đầu năm, tốc độ
tăng trưởng cao hơn so với mức thực hiện cùng kỳ các năm trước; trong đó, dư nợ
tín dụng tăng trưởng tốt ở các phân khúc khách hàng FDI (32,7%), khách hàng bán
lẻ (15,8%) và khách hàng doanh nghiệp SME (8,3%).

 Chất lượng tín dụng được cải thiện tích cực so với đầu năm: Tỷ lệ nợ xấu theo
Thông tư 11/2021/TT-NHNN là 0,83%, đảm bảo theo định hướng điều hành; Tỷ
lệ nợ nhóm 2 theo Thông tư 11/2021/TT-NHNN là 1,28%; Tỷ lệ trang trải nợ xấu
riêng ngân hàng đạt 279%, mức cao nhất từ trước đến nay, tăng so với mức 235%
thời điểm 31/12/2021. BIDV thực hiện trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro theo phân
loại nợ. Các chỉ tiêu an toàn đảm bảo theo quy định.

 Hiệu quả kinh doanh 6 tháng ghi nhận kết quả tích cực: Chênh lệch thu chi hợp
nhất đạt 24.856 tỷ đồng, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2021. Lợi nhuận trước
thuế hợp nhất đạt 11.084 tỷ đồng, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt
53,8% kế hoạch năm.

=> Thông qua BCTC hợp nhất quý niên độ quý II/2022, chúng ta thấy được rằng
BIDV đang dần hoàn thiện về các sản phẩm, dịch,gia tăng hàm lượng công nghệ,
đem đến những trải nghiệm tốt nhất dành cho khách hàng. Ngoài ra , BIDV cung
cấp giải pháp kết nối BIDV-ERP Connection thông qua nền tảng API, cho phép
doanh nghiệp, đối tác kết nối trực tiếp từ ERP doanh nghiệp đến ngân hàng…

IV.  PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA BIDV TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN 

Để nhận định cổ phiếu BID và đưa ra chiến lược đầu tư, chúng ta cần nhìn nhận về
kế hoạch cũng như tiềm năng tăng trưởng sắp tới của ngân hàng này. Dưới đây là một số
phân tích về cổ phiếu ngân hàng BIDV:  

Thứ nhất, lợi nhuận của BIDV dự kiến tăng trưởng mạnh mẽ nhờ chất lượng
tài sản ngày càng cải thiện 

Hiện ngân hàng BIDV đã tất toán toàn bộ trái phiếu VAMC (Vietnam Asset
Management Company – công ty chuyên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng hoạt
động ở Việt Nam). Đồng thời, ngân hàng cũng dự kiến hoàn thành trích lập, xử lý toàn bộ
nợ xấu thuộc Đề án tái cơ cấu trong năm 2021. Do BIDV đã trích lập phần lớn nợ xấu tồn
đọng thuộc đề án tái cơ cấu, áp lực trích lập dự phòng từ năm 2022 trở đi sẽ được giảm
bớt đáng kể giúp lợi nhuận tăng trưởng mạnh mẽ. Từ đó thúc đẩy tiềm năng tăng giá cổ
phiếu BIDV. 

Thứ hai, kỳ vọng tăng trưởng tín dụng tích cực trong năm 2022 

12 | P a g e
Điều này là có cơ sở khi Việt Nam đang chứng kiến tình hình dịch bệnh trong nước
được kiểm soát tốt, trọng tâm phát triển dần chuyển dịch sang phân khúc bán lẻ. Năm
2021, BID đã nhận được hạn mức tăng trưởng tín dụng mới là 9,5%.  

Tốc độ tăng tín dụng ngân hàng kỳ vọng có thể được cải thiện đáng kể khi dịch
bệnh ở Việt Nam được kiểm soát tốt cùng với việc nhu cầu tín dụng tăng và lực đẩy từ
việc tăng vốn. Đồng thời ngân hàng BIDV cũng cơ cấu lại danh mục tập trung. Trong đó,
ngân hàng sẽ tăng tỷ trọng phân phúc bán lẻ và doanh nghiệp SME (doanh nghiệp quy
mô vừa và nhỏ) nhằm cải thiện mức lãi suất cho vay cũng như hạn chế rủi ro nợ xấu.  

Thứ ba, kiểm soát tốt chi phí hoạt động ngân hàng 

Tỷ lệ CIR (chi phí trên thu nhập) của BIDV ở mức thấp so với trung bình ngành,
nhờ ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh cũng như sự hỗ trợ của nhà đầu tư
chiến lược.  

Thứ tư, lộ trình tăng vốn giai đoạn 2022-2023 

Năm 2022 BID dự kiến tăng vốn điều lệ thông qua chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ
12,2% và phát hành thêm cho cổ đông nước ngoài với tỷ lệ 8,5% trong 2022. Trong 2
năm tới ngân hàng nhà nước sẽ giảm tỷ lệ sở hữu xuống 65% và tỷ lệ sở hữu nước ngoài
còn lại sẽ là 15%.   

Với kế hoạch tăng vốn điều lệ thông qua chia cổ tức bằng cổ phiếu, BIDV đang
trong quá trình xin ý kiến chấp thuận của chính phủ. Trong khi đó thì kế hoạch tăng vốn
điều lệ thông qua việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông nước ngoài, mức tỷ lệ 8,5% đang
tiếp tục trong giai đoạn đàm phán.  

Lộ trình tăng vốn của BIDV dự kiến có thể lùi lại một năm so với kế hoạch ban đầu.
Theo đó, ngân hàng nhà nước sẽ giảm tỷ lệ sở hữu xuống 65% vào cuối năm 2023. Như
vậy, trong vòng hai năm tới, tỷ lệ cổ phần còn lại cho cổ đông ngoại còn hơn 15%, đây là
mức tương đối hấp dẫn để thu hút các quỹ ngoại hoặc một đối tác đầu tư chiến lược tiềm
năng khác trên thị trường. 

Qua phân tích cổ phiếu BID ở trên có thể thấy BID là ngân hàng đầu ngành về quy
mô và thị phần. Ngoài ra, ngân hàng BIDV cũng có những nguồn lực tốt và đang trong
giai đoạn cuối cùng của quá trình tích cực tái cơ cấu nhằm làm lành mạnh chất lượng tài
sản. Với tiềm năng trong dài hạn của BID, cổ phiếu ngân hàng BID còn nhiều tiềm năng
để tăng trưởng. 

Trên đây là những thông tin cơ bản về cổ phiếu BID cũng như định giá cổ phiếu
BID. Với những thế mạnh của một ngân hàng thương mại nhà nước chúng ta có thể nhận
định cổ phiếu BID còn nhiều tiềm năng để tăng trưởng cũng như đảm bảo mức độ an
toàn nhất định cho nhà đầu tư. 

13 | P a g e
 Lịch sử giá cổ phiếu BID 

Cổ phiếu BID được phát hành lần đầu ra công chúng vào tháng 12/2012 với mệnh
giá là 10.000 đồng/ cổ phiếu, giá khởi điểm là 18.500 đồng/ cổ phiếu. Sau gần 10 năm
IPO, tính đến tháng 12/2022, cổ phiếu BID đạt mức 34.500 đồng/ cổ phiếu. Vốn hóa thị
trường của BID đạt 140.771 tỷ đồng.  

Trong năm 2021, giá cổ phiếu BID giao động ở mức 30.000 – 40.000/ cổ phiếu với
biên độ thay đổi giá cao nhất là 20%. Giai đoạn cuối năm 2021, giá cổ phiếu không có
nhiều biến động, ổn định ở mức 34.000 – 36.000/ cổ phiếu. 

V. CHO VAY TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19 – NỖI LO CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

5.1. Chính sách cho vay an toàn là gì? Vì sao ngân hàng ACBank nên áp dụng
chính sách cho vay an toàn?

* Chính sách cho vay an toàn:

Để hiểu được chính sách cho vay an toàn , chúng ta cần tìm hiểu về định nghĩa “
cho vay chính sách là gì”? Theo Điều 1 Nghị định 78/2002/NĐ-CP quy định như sau:

“Cho vay đối tượng chính sách là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà
nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sốhg; góp phần thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.”

Như vậy, “chính sách cho vay an toàn” được hiểu gần giống như định nghĩa “cho
vay chính sách”, nhưng điểm khác biệt ở đây là cho vay ở hạn mức cũng như lãi suất phù
hợp để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, thông qua đó có thể giúp xã hội vượt qua
trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn do hậu qua của dịch Covid-19 nói riêng, cũng như
các trở ngại khác nói chung. Như vậy, “chính sách cho vay an toàn” sẽ là phương pháp
thu hút các đầu tư khi muốn vay vốn mà tình hình hoạt động công ty phát triển không ổn
định để từ đó củng cố được vốn sản xuất, tái cơ cấu sản xuất và phát triển bền vững.

 ACBank nên áp dụng chính sách cho vay an toàn, vì những lí do sau đây :

+ Nếu ngân hàng cho vay ở mức lãi suất phù hợp và ít hơn so với các NHTM
khác, đây có thể nói là mấu chốt để thu hút các con nợ và từ đó củng cố được tài sản của
công ty. Không những vậy, ngân hàng thu về một khoản vay để cũng cố tài sản và dùng
phần lãi cộng thêm việc trích một phần tài sản có thểt dùng để cho vay các doanh nghiệp
khác.

14 | P a g e
+ Việc đưa ra hạn mức cũng như mức lãi suất phù hợp giúp cho các công ty có khả
năng thanh toán nợ trong thời gian ngắn hạn, chính vì lí do trên khả năng phá sản của các
doanh nghiệp cũng như ngân hàng ACBank dường như giảm đi rất nhiều so với mức lãi
suất cao. Không những thế, việc “trốn nợ” của các doanh nghiệp hầu như được giảm
xuống đáng kể khi ngân hàng ACBank áp dụng chính sách này.

5.2. Những rủi ro/ thách thức mà các NHTM gặp phải khi đối mặt với nợ xấu
tăng cao trong giai đoạn dịch Covid-19 vừa qua?

Có thể nói, nợ xấu luôn là nỗi trăn trở, khó khăn lớn nhất mà các NHTM luôn quan
ngại và tìm ra những biện pháp để khắc phục. Chúng ta có thể nhận thấy được một
NHTM đang mắc nợ xấu với tỉ lệ cao thông qua đâu? Điều đó được thể hiện qua tỉ lệ
Nợ/Vốn chủ sở hữu,tỉ số tổng nợ (D/A),... từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Như
vậy, khi xem xét về tỉ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu, nếu tỉ số này >1; điều này có nghĩa là các
khoản mà ngân hàng cho vay cao hơn tiền gửi ngân hàng và chính điều này sẽ gây ra nợ
xấu. Để tránh được việc thể hiện tình trạng đang muốn thu hút vốn từ các nhà đầu tư bên
ngoài của mình, ngân hàng thường sẽ đưa ra các đề xuất giảm tỉ lệ dự phòng rủi ro của
họ.

Ngoài các tỉ số thanh toán dài hạn tăng lên, việc lạm phát tăng là điều mà các ngân
hàng thương mại không thể tránh khỏi nói riêng ,cũng như các ngân hàng khác nói chung.
Điều này được các chuyên gia kinh tế nhận định rằng đây là việc vô cùng hết sức khó
khăn cho Ngân hàng Nhà nước vì sẽ rất khó kiểm soát khi “bơm” thêm tiền vào nền kinh
tế và từ đó khiến cho nền kinh tế trở nên khó khăn hơn.

Thu hẹp thị trường là một trong những thách thức không thể không nói đến khiến
cho không những các ngân hàng thương mại mà con các nhà đầu tưu khác quan tâm sâu
sắc. Hậu quả của Covid-19 để lại vô cùng nặng nề đối nền kinh tế nói riêng, các lĩnh vực
khác nói chung được thể hiện rõ qua các báo cáo tài chính. Như vậy, khi các nhà đầu tư
nước ngoài nhìn nhận tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thông qua báo
cáo trên, họ sẽ phân vân trong suy nghĩ của mình rằng liệu chi phí cơ hội đầu tư vào ngân
hàng đó liệu có phải là quá lớn? Không những thế, theo thực tế, các nhà đầu tư luôn
mong muốn đem lại lợi nhuận lớn nhất về cho mình. Tuy nhiên, khi nhìn vào tình hình
hoạt động của NHTM, điều này thật sự rất khó để họ có thể chấp nhận đầu tư vào ngân
hàng. Trái lại, NHTM có thể sẽ thu hút được một số nhà đầu tư mạo hiểm chấp nhận việc
đầu tư vào ngân hàng như thế nhưng chỉ với một số lượng khá ít, chính vì lí do trên, lợi
nhuận mà NHTM tạo ra dường như là rất ít so với được nhiều nhà đầu tư khác ủng hộ.

15 | P a g e
5.3. Trường hợp ngân hàng không giải quyết cho khách hàng vay thêm thì có rủi
ro gì hay không? Phân tích ưu nhược điểm của từng phương án trong vấn đề xử lý
các khoản nợ đến hạn chưa trả được và yêu cầu vay thêm.

*Ngân hàng không giải quyết cho vay thêm:

Nếu các NHTM không giải quyết cho vay thêm, có thể nói đây là một trở ngại lớn
cho ngân hàng cũng như người vay. Đối với người vay, nếu không thể vay thêm, họ chỉ
có thể sử dụng khoản vay đã vay trước, nên đây là cản trở gây khó khăn cho họ đặc biệt
trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất-đặc biệt cần vốn liên tục để nhập các nguồn hàng. Từ
đó ta thấy được rằng nguy cơ phá sản dường như cũng rất cao. Đối với ngân hàng, đây
được xem như con dao 2 lưỡi, nếu nói về lợi ích, việc giới hạn không cho vay thêm giúp
ngân hàng bảo toàn được tài sản để phục vụ cho các công việc đầu từ khác. Tuy nhiên, ẩn
sau đó lại là một vấn đề khôn lường. Nếu khách hàng không thể vay thêm và trong quá
trình kinh doanh có thể phá sản, họ sẽ trốn nợ và gây thiệt hại không hề nhỏ đối với các
khoản vay to lớn. Vì vậy, ngân hàng cần lưu ý hết sức cẩn thận trước khi đưa ra quyết
định cho vay thêm hay không. Có thể nói cho vay thêm chính là biện pháp giúp người
vay cải thiện tình hình sản xuất cũng như sự thúc đẩy thời gian thu hồi vốn của ngân hàng
nhưng đứng trên cương vị là ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng, ban quản trị cần
có những quyết định đúng đắn để tránh đi được những rủi ro đáng tiếc nhất.

 Phân tích ưu nhược điểm của từng phương án trong vấn đề xử lý các khoản nợ
đến hạn chưa trả được và yêu cầu vay thêm

Trong vấn đề xử lí nợ quá hạn bao gồm 3 phương án:

*Phương án 1:  Thông báo về việc nợ quá hạn đối với khách hàng

– Theo quy định của Pháp luật về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng thì tổ chức tín
dụng có trách nhiệm và quyền trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn và trả nợ
của khách hàng. Đối với hoạt động này, tổ chức tín dụng tiến hành xây dựng quy trình và
thực hiện kiểm tra quá trình vay vốn và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm hoạt
động của tổ chức tín dụng đã được quy định trong điều lệ và được khách hàng tiếp cận,
hiểu rõ. Mục đích của hoạt động này là nhằm đảm bảo hiệu quả và khả năng thu hồi vốn
vay cho tổ chức tín dụng của mình.

– Trong quá trình tiến hành kiểm tra và giám sát, nếu xảy ra trường hợp khách hàng có nợ
quá hạn thì ngân hàng cần có thông báo công khai tới khách hàng để giúp khách hàng

16 | P a g e
nắm bắt được thông tin nợ quá hạn của mình. Nội dung thông báo tối thiểu cần có các nội
dung sau: Số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối
với dư nợ gốc bị quá hạn, lãi chậm trả.

 Như vậy, chúng ta có thể thấy được rằng, việc thông báo quá nợ có thể giúp ít
được rất nhiều cho các khách hàng cũng như ngân hàng. Đối với ngân hàng,
thông báo về việc quá hạn nợ sẽ đảm bảo hiệu quả và tăng khả năng thu hồi vốn
vay cho tổ chức tín dụng của mình. Việc thông báo góp phần làm gia tăng nguồn
vốn của ngân hàng, thông qua đó thúc đẩy quá trình cho vay cho các khách hàng
mới, là một trong những bước đệm quan trọng tạo niềm tin cho khách hàng mới
cũng như sự uy tín cho khách hàng vay cũ.
 Tuy nhiên, vẫn còn một số nhược điểm ở đây, chính là phương thức thông báo việc
nợ quá hạn của khách hàng liệu có được giải quyết hiệu quả chưa. Cuộc sống
ngày càng phát triển, công nghệ đang dẫn đầu xu thế, việc thông báo qua giấy báo
nợ cho khách hàng liệu có được thông qua nhanh chóng, và việc lặp lại thông báo
cũng chưa thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Như vậy, nếu không giải quyết
vấn đề trên một cách triệt để, nợ chồng với lãi ngày càng tăng và khả năng thanh
toán nợ dài hạn của con nợ dường như là rất ít, tạo ra khó khăn cho NHTM trong
việc thu hồi vốn

*Phương án 2: Sau khi tiến hành thông báo về vấn đề nợ quá hạn của khách hàng và
khách hàng có trình bày lý do về việc không đủ khả năng trả nợ đúng kỳ hạn thì ngân
hàng có thể tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ dựa trên cơ sở khả năng tài chính của
mình và kết quả từ việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, cụ thể:

– Đối với khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc (và/hoặc lãi vốn vay)
trong thời hạn cho vay đã thoả thuận theo Hợp đồng tín dụng và được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo thì sẽ được xem xét và điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc (và/hoặc lãi vốn vay).

– Đối với khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc (và/hoặc lãi vốn vay) đúng thời
hạn cho vay đã thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng và được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức
tín dụng xem xét cho gia hạn nợ theo thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.

17 | P a g e
– Toàn bộ số dư nợ vay gốc của khách hàng có khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ
sẽ được phân loại vào các nhóm nợ thích hợp để tiếp tục cho quá trình giám sát và đánh
giá của ngân hàng.

– Ngoài ra, thời hạn để thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ sẽ được các ngân hàng
quy định riêng tại Quy chế cho vay. Thông thường thời hạn cho việc tiến hành cơ cấu lại
thời hạn trả nợ sẽ là 10 ngày kể từ ngày đến kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận theo Hợp đồng
cho vay.

 Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ làm tăng khả năng thanh toán nợ dài hạn của
khách hàng và giảm rủi ro phá sản cho ngân hàng. Đây được xem như “thần hộ
mệnh” giúp các khách hàng tìm được để trả nợ
 Tuy nhiên, việc cơ cấu lại thời gian trả nợ cần đi đôi với cơ cấu lại mức lãi suất để
khách hàng có thể trả được khoản vay hợp lí. Ví dụ, NHTM cần giảm mức lãi suất
ở các lình vực nông nghiệp, y tế,.. vì đây là khoản vay khá lớn và thời gian thu hồi
vốn rất chậm. Việc tăng lãi ở các lĩnh vực này sẽ kéo dài thời gian thu hồi vốn cho
các tổ chức tín dụng, gây trở ngại cho khách hàng trong việc trả nợ

*Phương án 3: Xử lý tài sản bảo đảm

Sau khi tiến hành thông báo và cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng khách hàng vẫn không trả
nợ quá hạn, theo nguyên tắc thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo
sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

– Trong trường hợp tài sản bảo đảm liên qua đến đất đai, nhà ở, bảo hiểm..có quy định
đặc thù về tài sản bảo đảm và xỷ lý tài sản bảo đảm thì ngân hàng sẽ áp dụng các quy
định đặc thù đó. Còn các trường hợp khác thì Ngân hàng sẽ dựa trên nguyên tắc xử lý tài
sản bảo đảm được quy định tại Bộ luật dân sự và Hợp đồng cho vay để tiến hành quá
trình xử lý.

– Trước khi tiến hành quy trình ngân hàng cần có văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
bảo đảm tới khách hàng với nội dung chủ yếu bao gồm: lý do xử lý tài sản bảo đảm; tài
sản bảo đảm bị xử lý; và thời gian, địa điểm, cách thức xử lý tài sản bảo đảm. Theo đó,
người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ phải giao tài sản bảo đảm cho bên ngân hàng
để xử lý.

18 | P a g e
– Ngân hàng sẽ tiến hành việc xử lý tài sản theo Hợp đồng bảo đảm tiền vay mà hai bên
đã thoả thuận. Các phương thức xử lý tài sản mà hiện nay pháp luật quy định gồm: bán
đấu giá tài sản; ngân hàng tự bán tài sản; ngân hàng nhận tài sản thay thế cho việc trả nợ
quá hạn của khách hàng và các phương thức khác mà pháp luật không cấm.

– Sau khi tiến hành xử lý tài sản bảo đảm nếu số tiền có được nhiều hơn số nợ quá hạn
bao gồm cả gốc (và lãi) thì số tiền chênh lệch phải được ngân hàng trả lại cho khách
hàng. Tuy nhiên, nếu số tiền có được nhỏ hơn số nợ quá hạn bao gồm cả gốc (và lãi) thì
số tiền chưa được thanh toán sẽ được xem là phần vay không có tài sản bảo đảm (trừ
trường hợp trong Hợp đồng bảo đảm tiền vay của hai bên có thoả thuận khác). Theo đó,
ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng có nợ quá hạn phải tiếp tục thực hiện phần nghĩa
vụ chưa được thanh toán.

 Đây có thể xem là phương án hữu ích nhất cho ngân hàng vì điều này giúp gia
tăng tài sản cho ngân hàng và thu hồi vốn trong thời gian nhanh nhất. Đối với
khách hàng vay nợ, họ không cần quá băng khoăng về áp lực nợ khi không còn
khả năng thanh toán nữa
 Tuy nhiên, NHTM cần phải xem xét kĩ các tài sản thế chấp khi khách hàng đăng kí
vay nợ vì có một số trường hợp, khách hàng có thể cho vay sử dụng các giấy tờ
giả mạo để thế chấp và sau đó bỏ trốn. Điều này gây thiệt hại không hề nhỏ và
nguy cơ đi đến con đường phá sản rất cao đối với các khoản vay khổng lồ. Vì vậy,
khi đăng kí vay thế chấp, các NHTM cũng như các tổ chức tín dụng cần hết sức
đặc biệt chú ý về khoản mục này.

V.4. Bạn đề xuất những phương án nào để giải quyết các khó khăn trong
vấn đề trả nợ của khách hàng vay?

Dịch COVID đã ảnh hưởng đến mọi khách hàng, Thực hiện chủ trương của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước về việc triển khai các giải pháp hỗ trợ khách hàng nhằm
phục hồi, duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh chính vì vậy ngân hàng ACBANK sẽ
giảm lãi suất đồng loạt cho mọi  khách hàng từ ngày 15/7/2021 đến ngày 31/12/2021.
ACBANK thực hiện giảm lãi suất cho vay đối với dư nợ hiện hữu bình quân 1%/năm,
một số nhóm khách hàng khó khăn mức giảm tối đa là 2%/năm so với lãi suất hiện hành.
Cụ thể, ACBANKsẽ giảm lãi suất đối với khách hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch
COVID như là: vận tải, kho bãi, du lịch lữ hành, nhà hàng, khách sạn, nông nghiệp, thủy
sản…Không chỉ giảm lãi suất cho vay các khoản vay cũ các ngân hàng cũng giảm lãi suất
cho vay đối với người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID. Mức

19 | P a g e
cho vay ngắn hạn cho các đối tượng ưu tiên có thể xuống mức 4% - 4,5%/ năm, lãi suất
trung dài hạn có thể xuống 7% - 8%/ năm.

Cùng với việc giảm lãi suất, Ngân hàng Nhà Nước cũng đã quyết định nới lỏng tín
dụng cho phép hơn 10 ngân hàng được tăng trưởng tín dụng nhiều hơn kế hoạch, các
ngân hàng cũng khẳng định tín dụng chỉ hướng vào sản xuất kinh doanh, động thái cũng
giúp các ngân hàng cung ứng nhiều vốn hơn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh để mở
rộng sản xuất kinh doanh vượt qua khó khăn bởi dịch COVID. Hỗ trợ giãn nợ miễn giảm
lãi vay thực chất hơn từ ngân hàng, 72000 ngàn doanh nghiệp dừng hoạt động trong đầu
năm 2021 cho thấy các doanh nghiệp đang cần nguồn vốn từ ngân hàng đang cần hỗ trợ
cho vay mới và giảm lãi suất cho vay để tiếp tục ổn định sản xuất. 

Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi
dịch, Để đảm bảo phù hợp với diễn biến mới của tình hình dịch Covid-19 lần thứ 4 bắt
đầu kể từ ngày 27/4/2021 với phạm vi ảnh hưởng rộng hơn và có mức độ ảnh hưởng
nghiêm trọng hơn các đợt dịch trước, ngày 07/9/2021, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
ban hành Thông tư số 14/2021/TT-NHNN (Thông tư 14) sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 01/2020/TT-NHNN (Thông tư 01) quy định về việc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên
nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Thông tư 14 có hiệu
lực từ ngày 07/9/2021.

Ngoài ra để tiếp tục đồng hành cùng doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn
do đại dịch COVID-19, ACBANK triển khai Gói tín dụng ngắn hạn lãi suất ưu đãi với
quy mô lên đến 10.000 tỷ đồng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh xuất nhập
khẩu.

Cụ thể, từ ngày 24/02/2021 đến hết ngày 30/9/2021, khi tham gia Gói tín dụng của
ACBANK, khách hàng sẽ được hưởng lãi suất cho vay ưu đãi theo từng kỳ hạn như sau:

- Kỳ hạn đến 3 tháng: từ 3,8%/năm đến tối đa 5,5%/năm;

- Kỳ hạn trên 3 tháng đến 6 tháng: từ 4,0%/năm đến tối đa 6,0%/năm;

- Kỳ hạn trên 6 tháng đến 9 tháng: từ 4,5%/năm đến tối đa 6,5%/năm.

V.5. Ngân hàng nên cho các đối tượng khách hàng nào vay thêm các
khoản vay mới?

Phân tích sự cần thiết của chính sách này đối với ACBANK?

Các doanh nghiệp lo ngại việc giảm lãi suất cho vay sẽ chỉ tập trung rơi vào các
doanh nghiệp đang hoạt động tốt, thậm chí có nhiều tiền gửi ngân hàng. Còn các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh thì vẫn khó khăn để tiếp cận nguồn vốn giá rẻ. Các
doanh nghiệp bây giờ cần đến vay ngân hàng thì ngân hàng có những chính sách cho vay

20 | P a g e
mới với lãi suất thấp cho những món vay mới. Nhưng những món vay mới tại thời điểm
này không phải là dễ vì nền kinh tế của chúng ta đang bị tác động bởi dịch bệnh và đặc
biệt những doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp bị tác động mạnh bởi dịch
bệnh diễn ra. Các doanh nghiệp đang thực sự rất cần về việc ưu tiên nguồn vốn từ ngân
hàng thông qua hỗ trợ cho vay mới và giảm lãi suất cho vay để tiếp tục ổn định sản xuất.

Trước đó, từ ngày 01/01/2021, ACBANK đã triển khai các gói tín dụng ngắn hạn
và trung dài hạn ưu đãi dành cho khách hàng SME với quy mô lên đến hơn 100.000 tỷ
đồng. Hiện ACBANK đang đẩy mạnh hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi số, thuận tiện khi giao dịch trong nước và quốc tế bằng dịch vụ ngân hàng số
ACBANKiBank hay kết nối phần mềm kế toán ERP với hệ thống ngân hàng.

Tính đến thời điểm 31/12/2020, nền khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của
ACBANK đã vượt mốc 311.000 khách hàng, dẫn đầu thị phần doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Việt Nam. Tổng dư nợ khối khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ACBANK đạt
320.000 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ 2019.

21 | P a g e
PHẦN 3: KẾT LUẬN

BIDV tự hào là một trong những định chế tài lâu đời nhất với chất lượng, uy tín
hàng đầu về lĩnh vực tài chính ngân hàng. Về chuyên môn, BIDV luôn chú trọng và đẩy
mạnh các biện pháp phát triển với các chiến lược rõ ràng và đúng đắn. Kết quả là những
năm gần đây, BIDV luôn giữ vững vị thế là ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô
lớn nhất Việt Nam. Song, với vai trò ngân hàng thương mại lớn, BIDV đã chủ động, tích
cực hoàn thành trách nhiệm xã hội của mình, trong đó có các giải pháp hỗ trợ khách hàng
vượt qua khó khăn do đại dịch. Tích cực thực hiện các chương trình an sinh xã hội ủng hộ
công tác phòng chống dịch Covid-19, đồng hành cùng các chương trình hỗ trợ giáo dục,
an ninh quốc phòng, y tế, phát triển cộng đồng.

Với bài tiểu luận này, trên cơ sở lý thuyết và tài liệu hiện có, nhóm em đã trình bày
được những vấn đề sau:

1. Giới thiệu về BIDV và những thành tựu đạt được.

2. Hình thức huy động vốn, các sản phẩm cho vay của ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển.

3. Tình hình kinh doanh của BIDV

4. BIDV trên sàn chứng khoán.

5. Bài tập tình huống.

Song đó, do hạn chế hiểu biết thực tế và lý luận nên trong quá trình nghiên cứu và
trình bày sẽ tồn tại những thiếu sót, nhóm em rất mong được sự đóng góp thêm.

22 | P a g e
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. <https://www.bidv.com.vn/vn/ve-bidv/thong-diep-tu-hoi-dong-quan-tri/>
2. 25/02/2021, BIDV triển khai gói tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh xuất
nhập khẩu, từ < https://www.bidv.com.vn/bidv/doanh-nghiep/khach-hang-doanh-nghiep/khuyen-
mai/tin-dung/bidv-trien-khai-goi-tin-dung-ho-tro-sme-kinh-doanh-...hap-khau > 16/07/2021,
TTBC số 23/2021: BIDV tiếp tục giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng
của dịch COVID-19, từ < https://www.bidv.com.vn/bidv/tin-tuc/thong-tin-bao-chi/bidv-tiep-tuc-
giam-lai-suat-cho-vay-ho-tro-khach-hang-chiu-anh-huong-cua-dich-covi...1%BB%9Bi >

3. Báo cáo tài chính BIDV : https://www.bidv.com.vn/wps/wcm/connect/c75c524d-fbb3-4d78-


9878-a4dfc3cd884a/20220729+-+BID+-+CBTT+BCTC+HN+giua+nien+do+Q2.pdf?
MOD=AJPERES&CACHEID=ROOTWORKSPACE-c75c524d-fbb3-4d78-9878-a4dfc3cd884a-
o99A3Ny 

23 | P a g e

You might also like