Tư Duy Pháp Lý

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

TƯ DUY PHÁP LÝ

LÝ THUYẾT

Câu 1: Nêu khái niệm Tư duy pháp lí


Tư duy pháp lí là cách nghĩ hợp lí cần phải tuân theo về các vấn đề xã hội dựa trên nền tảng pháp luật, lẽ
phải và quyền con người.

Câu 2: Phân biệt “tư duy pháp lí” với tính chất là một khoa học pháp lí cơ bản và “tư duy pháp lí”
trong lĩnh vực khoa học pháp lí khác.

TDPL với tính chất là một môn khoa học pháp lý TDPL trong các lĩnh vực khoa học pháp lý khác
cơ bản

- Có mục đích,phạm vi hướng dẫn giải quyết - TDPL trong lĩnh vực khoa học pháp lý
vấn đề : làm cách nào, bằng con đường nào khác thì có thể ứng dụng của TDPL trong
mà chủ thể áp dụng pháp luật có thể vận việc nghiên cứu khoa học pháp lý chuyên
dụng các qppl vào các trường hợp cụ thể để ngành đó, hoặc mối liên hệ của khoa học
đưa ra quyết định một cách đúng đắn nhất. pháp học pháp lý chuyên ngành với TDPL.
- TDPL không nghiên cứu về tư tưởng,lý - Sự ra đời và phát triển của khoa học pháp
thuyết pháp luật. lý là một yêu cầu tất yếu trong xh có giai
- TDPL không phải là toàn bộ trò chơi chỉ có cấp .phát huy vai trò và tăng cường hiệu
thắng thua vì TDPL đưa đến những câu trả lực cảu pháp luật trong quản lý các lĩnh
lời cuối cùng : ngay cả khi bạn đã lập luận vực cảu đời sống xã hội.
logic thì vẫn chưa đủ để đảm bảo bạn sẽ
thắng kiện, một tranh luận được lập luận
đúng về mặt logic vẫn có thể sai.

Câu 3: Đặc điểm cua tư duy pháp lí

 TDPL đi thẳng vào vấn đề


 Nghiên cứu, phân tích sự kiện thực tế
 Tìm đúng quy tắc pháp lí áp dụng
 Đưa ra giải pháp pháp lí phù hợp
 TDPL mang tính phản biện và tính thuyết phục cao
 TDPL rất đa dạng, có nhiều cấp độ, nhiều cách tiếp nhận, nhiều phương pháp tư duy khác nhau
 TDPL là một loại hình của tư duy, vì vậy nó cũng cần phải tuân thủ đầy đủ những quy luật cơ bản
của tư duy logic hình thức
Câu 4: Ý nghĩa của tư duy pháp lí.
- Tư duy pháp lí giúp chúng ta có kĩ năng nhận biết các vấn đề pháp lí và xác định các công cụ lập
luận
- Giúp cho việc lập luận được chặt chẽ, có căn cứ, có tính thuyết phục, đặc biệt là tránh
được những sai lầm do vi phạm các quy tắc quy luật của tư duy
- Giúp phát triển tư duy phản biện, giúp phát hiện được những lỗi logic trong tranh luận, nhưng thủ
thuật nguy biện
- Làm tăng khả năng nhận thức khám phá của những người hành nghề luật, phục vụ trực tiếp cho
công việc của mình.
Câu 5: Phương pháp tư duy diễn dịch
- Tư duy diễn dịch là phương pháp suy luận đi từ tri thức về cái toàn thể đến sự hiểu biết
cái bộ phận, riêng lẻ, cá biệt.
- Phương pháp này xuất phát từ điều đã biết, suy ra mệnh để mới theo mối quan hệ logic
tất nhiên giữa các mệnh đề. Phương pháp tư duy này có thể là công cụ tìm kiếm tri thức mới, giúp
con người chứng minh hoặc phản biện mệnh đề nào đó. Khi vận dụng phương pháp diễn dịch
phải làm cho kết luận và tiền đề của nó có mối liên hệ logic, tức là kết luận là kết quả tất nhiên về
tiền đề của nó.
- Phương pháp này thường hay được sủ dụng và có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của
Tòa án, luật sư và điểu ra viên, từ những chứng cứ chưa biết, các tình tiết của vụ án để tìm ra tội
phạm. Trong lĩnh vực lập pháp, phương pháp này giúp tìm ra những điểm bất hợp lí trong luật
hiện hành để có phương án sửa đổi, bổ sung kịp thời. Trong lĩnh vực hành pháp, giúp các đơn vị
quản lí nhà nước đồng bộ, hiệu quả hơn.
- Phương pháp tư duy diễn dịch bảo gồm phương pháp tư duy tam đoạn luận và phương
pháp IRAC….
+ Phương pháp tư duy tam đoạn luận : Tam đoạn luận là một cấu trúc lập luận bao gồm 2 mệnh
đề (đại tiền đề và tiểu tiền đề), và một kết luận là kết quả của 2 tiền đề
Mệnh đề chính: A + B = C
Mệnh đề phụ: D + E = A + B
Kết luận: D + E = C
+ Phương pháp tư duy IRAC: IRAC có thể được hiểu như sau:
·       I: Issue – Vấn đề
·       R: Relevant Law – Quy định pháp luật liên quan
·       A: Application Facts – Vận dụng luật vào tình huống
·       C: Conclusion – Kết luận
1.     I: Issue – Vấn đề
Mục đích của phần này đó chính là giải quyết được câu hỏi “Vấn đề pháp lý đang cần phải
giải quyết là gì?”.
Bẳng cách xác định các sự kiện có ý nghĩa pháp lý, các tính chất pháp lý của vụ việc, chúng ta
có thể xác định được vấn đề cần giải quyết.
 Cần tóm lược được các tình tiết có ý nghĩa pháp lí
2.     R: Relevant Law/Rule – Quy định pháp luật liên quan
Ở phần này, nhiệm vụ của người làm luật là trình bày được những quy định pháp luật liên quan
để giải quyết “Vấn đề pháp lý”. Cụ thể cần phải đi trả lời các câu hỏi sau:
·       Pháp luật để giải quyết vấn đề trong trường hợp này là gì? Dân sự, hình sự, hành chính
hay thương mại, vv.
·       Những thành phần của quy định (Chương, Điều, Khoản, Điểm…)
·       Những ngoại lệ đối với quy định
·       Trường hợp này có thể áp dụng tập quán hay không?
·       Có phản biện nào khác đối với vấn đề pháp lý hay không?
Trong một số tài liệu, R ở đây cũng có thể là Rule – các quy tắc pháp luật được áp dụng.
3.     A: Application Facts – Vận dụng luật vào tình huống
Phần này là phần quan trọng nhất trong giải quyết vấn đề pháp lý, bởi lẽ việc kết nối giữa I và
R chính là A, tức là kết nối vấn đề pháp lý, sự kiện pháp lý với quy định pháp luật liên quan để
đưa ra được những phân tích cụ thể. Vận dụng luật vào tình huống để chứng minh rằng vì sao
dùng điều luật này mà không vận dụng điều luật khác để giải quyết vấn đề.
Tóm lại, khi trình bày A, chúng ta sẽ:
·       Đưa ra bằng chứng và giải thích; và
·       Đưa ra phản biện đối với kết luận của mình
4.     C: Conclusion – Kết luận
Trình bày phần kết luận: trình bày được kết luận của từng vấn đề hoặc đưa ra được kết luận
tổng thể. Lưu ý rằng, không có câu trả lời đúng hay sai, chỉ có phân tích và tư duy logic căn cứ
trên quy định và sự kiện để hướng đến một kết luận hợp lý.
Câu 6: Phương pháp IRAC (Issue – Rule – Application – Conclusion )

-Là một phương pháp tư duy thuộc nhóm phương pháp tư duy hình thức
-Bao gồm 4 bước:
1.I: Vấn đề - tóm lược được tình tiết có ý nghĩa pháp lý. Tức là xác định các câu hỏi thực
tế đối với những chi tiết còn mờ, chưa sáng tỏ mà có liên quan đến sự kiện pháp lý, ý
nghĩa pháp lý.

Ví dụ: Anh A và chị B yêu nhau và sắp đi đến hôn nhân. Anh A quyết định mua một căn
nhà để sau khi kết hôn A và B sẽ về sống chung. Anh A có mượn của mẹ chị B là bà M là
500 triệu để mua căn nhà đó. Tuy nhiên, sau đó A bị tai nạn giao thông và phải nằm bệnh
viện rất lâu rồi qua đời. Bà M đòi gia đình anh A phải trả căn nhà đó cho chị B.
Tóm gọn lại sự kiện trên ta chỉ cần quan tâm các vấn đề pháp lý sau:
·A và B chưa kết hôn;A sở hữu căn nhà;A mượn bà M 500 triệu;A chết;M đòi sở hữu nhà
do A để lại.
Tóm lại: Trình bày I là ta đang làm nhiệm vụ trình bày các “Vấn đề pháp lý cần giải
quyết”
·       Nêu vấn đề gì đang được tranh luận;
·       Kết nối vấn đề bằng câu hỏi pháp lý; và
·       Sử dụng cấu trúc “Vấn đề có hay không…”.
1. R: Quy tắc – xác định quy định pháp lý liên quan. Tức là xác định câu hỏi tìm
luật. Ta đi trả lời các câu hỏi:
 Pháp luật để giải quyết vấn đề trong trường hợp này là gì? Dân sự, hình sự,
hành chính hay thương mại, vv.
 Những thành phần của quy định (Chương, Điều, Khoản, Điểm…)
 Những ngoại lệ đối với quy định (Ví dụ. Pháp luật Việt Nam trong nhiều
Luật, Bộ Luật thường có những điều khoản mở, hay những điều khoản nhằm mục đích dẫn chiếu
tới Luật/Bộ Luật khác, mà dễ gặp nhất có lẽ là cụm từ “Những trường hợp pháp luật quy định
khác”)
 Trường hợp này có thể áp dụng tập quán hay không?
2. A: vận dụng luật vào tình huống - Cần cân nhắc: Tại sao dùng điều luật này
mà không dùng điều luật khác? Có những phương án nào để giải quyết tình huống này? Điểm
mạnh, yếu của từng phương án giải quyết?
3. C: kết luận – khẳng định quan điểm và cách giải quyết cuối cùng.
Ví dụ áp dụng:

Tôi vừa tốt nghiệp đại học và được nhận vào làm tại một công ty công nghệ thông tin 100% vốn Việt
Nam. Tôi và phía BGĐ công ty ký hợp đồng lao động có thời hạn 2 năm và công việc tôi làm là kỹ sư
công nghệ thông tin; mức lương khởi điểm mà tôi được nhận khi vào làm chính thức là 9.000.000 VNĐ.
Tuy nhiên, họ lại bảo tôi phải thử việc trong thời gian 4 tháng và lương thử việc tôi được nhận là
6.000.000 VNĐ. Vậy cho tôi hỏi, thấy các bạn tôi bảo rằng công ty tôi làm như vậy là sai, nên tôi muốn
hỏi Luật sư lại cho chắc chắn.

ứng dụng IRAC:

I:

Thời gian thử việc và Lương thử việc.

Câu hỏi pháp lý mấu chốt: Công ty áp dụng thời gian thử việc và mức lương thử việc như thế là đúng hay
sai?

R:

Bộ Luật Lao Động năm 2012

 Điều 27. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần
đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao
đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

 Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng
85% mức lương của công việc đó.

A:

Do công việc của anh A ở công ty là kỹ sư công nghệ thông tin – chức danh cần trình độ chuyên môn, kỹ
thuật từ cao đẳng trở lên. Do đó, thời gian thử việc được áp dụng đối với anh A tối đa là 60 ngày. Trong
khi đó, công ty áp dụng thời gian thử việc đối với anh A là 4 tháng (30 ngày x 4 = 120 ngày).

 Mức tiền lương tối thiểu mà anh A được nhận trong thời gian thử việc phải bằng 9.000.000 x 85% =
7.650.000 VNĐ. Trong khi đó công ty áp dụng lương thử việc cho anh A là 6 triệu đồng.

C:
-Thời gian thử việc như vậy là trái quy định của pháp luật
-Tiền lương trong thời gian thử việc như thế không đúng với quy định của pháp luật

Câu 7: Phương pháp tam đoạn luận


Tam đoạn luận là một cấu trúc lập luận bao gồm 2 mệnh đề (mệnh đề chính, phụ), và một kết luận là
kết quả của 2 tiền đề. Đó là một hình thức lý luận trong đó kết luận được rút ra (dù hợp lý hay
không) từ hai mệnh đề giả định, mà mỗi mệnh đề đó đều chia sẻ một cụm từ trong kết luận.
+ Phương pháp tư duy tam đoạn luận :
Mệnh đề chính: A + B = C
Mệnh đề phụ: D + E = A + B
Kết luận: D + E = C
- Kết luân của tam đoạn luận có giá trị chặt chẽ, nó là một kết quả tất yếu, không chối bỏ được một
khi đã thừa nhận tiển đề
- Nếu tiền đề đúng thì kết luận phải đúng. Tam đoạn luận giúp áp dụng nhận xét tổng quát vào một
tình huống cụ thể, như tổng hợp tin tức, bác bỏ lập trường, đặc biệt trong hoạt đọng xét xử.

Câu 8: Phương pháp tư duy quy nạp


- Suy luận quy nạp là suy luận trong đó từ việc nhận thấy sự lặp đi lặp lại của một tính chất nào đó
ở một số đối tượng thuộc một lớp nhất định người ta rút ra kết luận chung rằng toàn bộ các đối tượng
thuộc lớp đó đều có tính chất đã nêu.
- Cấu trúc: Đối tương a1 có tính chất P
Đối tương a2 có tính chất P
……
Đối tương a n có tính chất P
Các đối tượng a1. a2, …., an thuộc lớp S
Vậy mọi đối tượng của lớp S đều có tính chất P
 Phương pháp này chưa chắc cho ta kết luận đúng
Câu 9: Phương pháp suy luận đối nghịch
- Là phương pháp mà người ta có thể áp dụng giải pháp ngược lại với giải pháp mà luật đã dự liệu
cho những trường hợp trái ngược nhau.

Câu 10: Phương pháp suy luận tất nhiên


- Là một hình thức suy luận dựa trên sự hiện diện của một mệnh đề đúng đắn ( mệnh đề mạnh),
mệnh đề này củng cố tính xác thực của mệnh đề yếu.

Câu 11: Phương pháp tư duy tuyến tính và phi tuyến tính ?

- Tư duy tuyến tính : là một quá trình phân tích liên tục gồm nhiều bước khác nhau để đi đến một kết luận
cuối cùng .Nếu x=y;y=z;z=mx=m

- Tư duy phi tuyến tính : là cách tư duy đa hướng, phân tích các hướng và lựa chọn phương án tốt nhất.
Thực chất đây là tư duy giải quyết vấn đề thông qua cách tiếp cận gián tiếp và sáng tạo

Câu 12: Phương pháp suy luận phản chứng

- Suy luận phản chứng là hình thức suy luận để bác bỏ một nhận định không có căn cứ bằng việc chỉ ra sự
vô lý của nhận định đó thông qua một suy luận khác.
- Để bác bỏ một luận đề nào đó, ta phải chứng minh phản đề của nó là đúng đắn. Phản đề đúng thì theo
luật cấm mâu thuẫn, luận đề phải sai (vì không thể có 2 tư tưởng trái ngược nhau cùng đúng.)

VD: chị X đã nói với chồng mình là bà ta sẽ tự tử nếu người chồng tên Y ly dị chị ấy. Khi người chồng 1
buổi tối không về nhà, chị X tự tử. Liệu có thể xử người chồng tội giết người hay không?

Nếu xử Y tội giết người thì có thể suy ra : bất cứ ai mà làm vợ mình không vừa lòng hoặc cặp vợ chồng
ly dị dẫn đến việc 1 trong 2 bên tự tử, thì người yêu sẽ đều có thể trở thành kẻ giết người.

Câu 13: Phương pháp tư duy so sánh tương đồng và tư duy phân biệt
- Tư duy so sánh tương đồng: có thể hiểu là 2 vụ việc có nội dung tương tự nhau thì kết quả
pháp lí, các biện pháp áp dụng cho hai vụ việc này giống nhau, vụ việc sau áp dụng như vụ
việc trước ( A giống B, vì vậy quy tắc A áp dụng cho B)
- Tư duy so sánh tương phản: A khác B, quy tắc A không thể áp dụng cho B
+ Công thức hai bước so sánh tương phản:
Trường hợp câu chữ trong luật mơ hồ  tìm những trường hợp luật được áp dụng trước đó
So sánh sự việc hiện tại với những sự kiện tiền lệ dự đoán luật sẽ được áp dụng

Câu 14: Phương pháp phân tích dựa trên chính sách ?
- Việc áp dụng một chính sách cụ thể của Tòa án đối với một vụ việc sẽ tạo ra một tiền đề tốt đối
với xã hội.
- Lập luận dựa trên chính sách thường gồm 2 bước;
Bước 1: Tòa án dự đoán kết quả xảy ra nếu giải thích pháp luật theo cách này hay cách khác.
Bước 2: Tòa án sẽ đánh giá và lựa chọn xem kết quả nào sẽ thống nhất và phù hợp với các giá
trị nền tảng của pháp luật
Câu 15: Phương pháp phân tích tương xứng ?
- Công quyền không được sử dụng “ các biện pháp vượt quá giới hạn” để đạt mục đích, cho dù là
mục đích hợp pháp
1. Mục đích phải hợp pháp : phù hợp với quy định của pháp luật
2. Tính phù hợp : phù hợp giữa các công cụ, biện pháp, phương tiện sử dụng với mục đích
cần đạt được
3. Tính cần thiết : biện pháp áp dụng phải tối ưu nhất, có lợi và không có biện pháp khác thay
thế
4.
5. Tính cần bằng, tương xứng: lợi ích thu dược phải lớn hơn chi phí bỏ ra
Câu 16: Phương pháp phân tích dựa trên cơ sở đạo dức ?
1. Góc nhìn đạo đức các nhân: hành vi hay quyết định đó có bảo vệ lợi ích chính đáng, lâu dài
của cá nhân hay không?
2. Góc nhìn các quyền đạo đức: hành vi hay quyết định đó có bảo vệ các quyền con người hay
không?
3. Góc nhìn công lý: hành vi hay quyết định đó có thể hiện sự công bằng, chí công vô tư
không?
4. Góc nhìn hạnh phúc cực đại: hành vi hay quyết định đó có đem lại điều tốt nhất cho đa số
mọi người không?
Câu 17: Luật đồng nhất: Khái niệm, nội dung, ví dụ?

 Trong quá trình tư duy, mọi tư tưởng phải đồng nhất với chính nó, phải phán ánh đúng
đối tượng, đúng những dấu hiệu vốn có của bản thân đối tượng. Một thuật ngữ chỉ được dùng
trong suy luận với một nghĩa duy nhất, không được thay đổi nội dung.
 Vi phạm quy luật đồng nhất diễn ra khá phổ biến khi người tranh luận không bám theo đề
tài ban đầu đưa ra do:
 Cố ý
 Do thiếu hiểu biết
 Do sự phức tạp của ngôn ngữ
 Ví dụ:
1. Bố cũng hút thuốc mà tại sao lại cấm con?
Hai vấn đề khác nhau: thay vì tập trung vào lời khuyên của bố là đúng hay sai thì lại tập trung vào
đối tượng người nói (lời nói và người nói – lỗi tập trung cá nhân)

Câu 18: Luật cấm mâu thuẩn: khái niệm, nội dung, ví dụ?

 Trong quá trình tư duy, lập luận về một đối tượng xác định nào đó, trong cùng một MQH
và cùng một thời gian, không thể đồng thời khẳng định và phủ định một điều đó. Không thể vừa
là a vừa không phải a.
 Yêu cầu:
 Không được có mâu thuẫn trực tiếp trong lập luận, khi khẳng định một đối tượng và đồng
thời lại phủ định ngay chính nó. VD: tất cả học viên đều tuân thủ tốt kỷ luật, chỉ có một số ít vi
phạm ở đơn vị.
 Không được có mâu thuẫn gián tiếp trong tư duy, tức là khẳng định đối tượng nhưng lại
phủ nhận hệ quả tất yếu suy ra từ nó. VD: Lời khai của nhân chứng: Đêm qua, lúc đang ngủ tôi
nhìn thấy hắn đi vào nhà lấy trộm chiếc bình cổ.

Câu 19: Luật triệt tam (luật triệt tam): khái niệm, nội dung, ví dụ?

 Trong quá trình tư duy, lập luận, cần đưa vấn đề đến khẳng định hoặc phủ định 1 cách
dứt khoát. Giữa hai phán đoán mâu thuẫn vs nhau, thì phán đoán chân thực nếu có thì chỉ có một,
phán đoán còn lại là giả dối hoặc ngược lại, ngoài ra không có khả năng thứ ba.
 Ví dụ:
Bất kỳ một tác phẩm văn học nào cũng được bảo hộ.
Không phải tác phẩm văn học nào cũng được bảo hộ

Câu 20: Luật lý do đầy đủ: khái niệm, nội dung, ví dụ?

 Trong quá trình tư duy, lập luận, một phán đoán chỉ được coi là chân thực nếu có đầy đủ
cơ sở chứng minh
 Không được công nhận một quan điểm là chân thực nếu không có cơ sở đầy đủ cho việc
công nhận đó.
 Bất kỳ một phán đoán, quan điểm nào được sử dụng làm tiền đề cho luận chứng thì bản
thân chúng phải có giá trị chắc chắn, chân thực
 Trong quá trình rút ra nhận xét về đối tượng phải tuân thủ các quy luật logic học và suy
luận.
 Trong khi thực hiện các thao tác tư duy phải tránh vi phạm quy luật lý do đầy đủ.
 Ví dụ: Tòa có thể xem xét để giảm nhẹ TNHS cho bị cáo vì: Nhân thân bị cáo tốt ( chưa
từng có tiền án, tiền sự; gia đình có truyền thống giáo dục tốt; thành tích học tập tại trường cao…)

Câu 21: Ngụy biện là gì? Ý nghĩa của việc phát hiện lỗi ngụy biện trong tranh luận?

 Ngụy biện là những cách đưa ra lý lẽ mà bề ngoài có vẻ logic, nên chúng có khả năng
thuyết phục những người không chịu khó suy nghĩ; Là các cách lập luận sai, vi phạm các quy tắc
logic trong suy luận để giành phần lợi cho luận điểm người ngụy biện, biến sai thành đúng, biến
đúng thành sai.
 Mục đích của ngụy biện là che giấu sự thật
 Ý nghĩa của việc phát hiện lỗi ngụy biện trong tranh luận: không bị đánh lừa, xác định
đúng bản chất của vấn đề đang tranh luận và lý lẽ mà đối phương đưa ra để thuyết phục mình.

Câu 22: Lỗi ngụy biện tấn công cá nhân?

 Với lỗi ngụy biện này, người mắc lỗi này tấn công vào hoàn cảnh, thân phận,… của đối
phương hay bất cứ điều gì không liên quan tới luận điểm, cũng như lập luận của đối phương và
dựa vào điều đó để cho rằng đối phương đã sai
 Hình thức: A phát biểu về một vấn đề, B tấn công vào cá nhân A và làm cho người ta
nghi ngờ luận điểm của A.
 Ví dụ: “ Làm được như người ta đi rồi hãy nói”

Câu 23: Lỗi ngụy biện “lợi dụng quyền lực”?

 Dùng câu nói của những nhân vật nổi tiếng hay được nhiều người ái mộ để tìm sự ủng hộ
cho luận điểm của mình.
 Ví dụ: “ A là người tốt nghiệp ĐH Luật nên chắc chắn anh ta không bao giờ có thể phát
biểu sai khi nói về luật được”.

Câu 24: Lỗi ngụy biện đặt nghĩa vụ chứng minh?

 Lỗi ngụy biện này xảy ra khi bên cần phải chứng minh áp đặt nghĩa vụ chứng minh cho
bên còn lại.
 Ví dụ: Bị cáo có quyền im lặng, nghĩa vụ chứng minh có tội thuộc về cơ quan tiến hành
tố tụng.

Câu 25: Lỗi ngụy biện “hai sai thành một đúng” (two wrongs make a right)

- Người người mắc lỗi đưa ra một hiện tượng sai tương tự để biện hộ, hay giảm nhẹ, đánh lạc hướng cho
hiện tượng đang xét đến

- Cấu trúc: Đối tượng B làm một điều X với A thì A cũng có quyền làm điều Y với B.

- VD1: “Hắn đã ăn trộm tiền nên chúng tôi có quyền đánh chết hắn”.
- VD2: A: “VN tham nhũng ghê quá!”

B: “Nước nào mà không có tham nhũng.”

Câu 26: Lỗi ngụy biện “được nhiều người tin thì đúng” (Appeal to Belief)

- Niềm tin của số đông khác sự thật.

- Lỗi ngụy biện: người mắc lỗi tìm sự ủng hộ của đám đông. Họ cho rằng những gì đám đông tin tưởng
luôn đúng.

- VD: “Đại đa số người dân trong cộng đồng ủng hộ ông Minh, vậy phát biểu của ông Minh ắt hẳn phải
đúng.”

Câu 27: Lỗi ngụy biện “dựa vào số đông” (ad numerum)

- Hành động của số đông khác sự thật.

- Với lỗi ngụy biện này, người mắc lỗi chứng minh mình đúng bằng cách chỉ ra rằng nhiều người cũng
hành động như họ.

- VD: “Tôi biết làm vậy là sai, nhưng rất nhiều người cũng đã làm vậy nên chẳng có vấn đề gì cả.”

=> Vấn đề là hầu hết mọi người làm một điều gì đó không có nghĩa rằng điều đó là chân lý.

Câu 28: Lỗi ngụy biện “cái xảy ra sau” (Post Hoc)

- Công thức: B xảy ra sau => B là kết quả của A.

- Lập luận sai bởi vì: B xảy ra sau không có nghĩa là B là kết quả của A.

- VD: “Từ ngày tôi gặp X, tôi gặp đủ mọi chuyện xui xẻo. X chính là nguyên nhân làm tôi xui xẻo.”

Câu 29: Lỗi ngụy biện lợi dụng nặc danh (anonymous authority)

- Người ngụy biện đưa ra một thông tin mà không chỉ rõ nguồn tin từ đâu, ai nghiên cứu, khi nào, …

- VD: “Các nhà khoa học đã chứng minh rằng uống nước ngọt có lẫn côn trùng như ruồi, gián, kiến… sẽ
làm gia tăng tuổi thọ.”

=> Vi phạm quy luật lí do đầy đủ.

Câu 30: Lỗi ngụy biện người rơm (straw man)

- Đây là cách ngụy biện khi hạ thấp, bóp méo, suy diễn sai lập luận của đối phương để giành phần lợi cho
luận điểm của mình.

- Luận điểm bị bóp méo (B) không phải luận điểm gốc được đưa ra (A). Vì vậy B sai không có nghĩa là A
sai.

- VD: A nói: “ Tắc đường ngày càng nhiều vì vậy cần hạn chế xe máy.”
B nói: “Không còn xe máy thì xây đường để làm gì?”

Câu 31: Lỗi ngụy biện khái quát hóa vội vã (secundum quid)

- Là ngụy biện đưa ra kết luận bằng cách khái quát hóa từ vài ví dụ lặt vặt và có thể không mang tính đại
diện.

- VD: Ở VN Đảng viên bị nghiêm cấm nói về tam quyền phân lập, đa đảng và xã hội dân sự. Vì vậy đây
là những vấn đề đã lạc hậu và lỗi thời ở các quốc gia trên thế giới hiện nay.

Câu 32:Nguồn pháp luật là gì?kỹ thuật xác định nguồn pháp luật ?

- Nguồn pháp luật là tất cả các căn cứ được các chủ thể có thẩm quyền sử dụng làm cơ sở để xây
dựng, ban hành, giải thích pháp luật cũng như để áp dụng vào việc giải quyết các vụ việc pháp
lý xảy ra trong thực tế.
-

Câu 33: Phân biệt giả định xác định và giả định không xác định ?

- Điều kiện của giả định xác định: bao gồm các dữ liệu đã được nhà làm luật kiểm chứng, không
cần giải thích
VD: Điều 104 BLDS đức quy định những người chưa đủ 7 tuổi thì không có năng lực hành vi
dân sự.
- Điều kiện của giả định không xác định: chứa đựng các thuật ngữ, khái niệm cần phải được giải
thích hoặc cụ thể hóa, được phân chia thành điều kiện giả định mô tả và điều kiện giả định quy
tắc.

Câu 34: Phân biệt các loại quy phạm pháp luật không đầy đủ : định nghĩa pháp lý, quy phạm giả
định tương đối và giả định tuyệt đối, quy phạm hư cấu pháp lý, quy phạm dẫn chiếu pháp lý , quy
phạm mục đích pháp lý ?

Quy phạm pháp luật


không đầy đủ
Quy phạm định nghĩa 1. Những điều kiện giả định không xác định mang tính chất trừu tượng
pháp lý thường được làm rõ và thống nhất trong một văn bản luật dưới dạng
định nghĩa.
2. VD: doanh nghiệp là một thuật ngữ cần được định nghĩa. Thuật ngữ
này được hiểu là “ doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,có tài sản,có
trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh.”theo khoản 7 điều 41 luật Doanh nghiệp
2014
Quy phạm giả định 1. Giả định tương đối ( có thể được bác bỏ )
luật gồm : giả định - Giả định tương đối là một giả định thực tế nào đó được Tòa án chấp
tương đối và giả định nhận hoặc luật quy định ( cho tới khi giả định đó bị bác bỏ)
tuyệt đối - VD: nếu 1 người phụ nữ kết hôn và có con,thì chồng của người phụ
nữ đó là bố của đứa trẻ.giả định này được coi là một sự thật pháp lý
nếu nó không bị phản bác và được chứng minh sai.
2. Giả định tuyệt đối (không thể bị bác bỏ)
- Giả định tuyệt đối là giả định nhà làm luật đặt ra không thể bị bác
bỏ. Việc đưa ra bằng chứng ngược lại là không thể chấp nhận được.
- VD: khoản 2 điều 1566 bộ luật dân sự đức : Vợ chồng đã sống ly
thân sau 3 năm không hòa giải được thì hôn nhân chấm dứt.
Quy phạm giả - Hư cấu pháp lý là điều không có thật ở thời điểm nói, nhưng khả
tưởng/hư cấu pháp lý năng có thể xảy ra trong tương lai
- Phân biệt: giả định tuyệt đối tại thời điểm nói sự thật có thể vẫn tồn
tại, còn hư cấu pháp lý là tại thời điểm nói thì sự thật đó không tồn
tại hoặc chưa xảy ra.
Quy phạm dẫn chiếu - Đây là trường hợp nhà làm luật đã chỉ dẫn đến việc tìm quy phạm ở
pháp lý những văn bản pháp luật khác.
- Thông thường quy định chuyển tiếp được quy định thành điều riêng
tại phần cuối của văn bản hoặc được quy định ngay tại các
điều ,khoản cần phải có quy định chuyển tiếp.
- VD: điều 207,xử lý đối với người có hành vi vppl về đất đai khi thi
hành công vụ trong lĩnh vực đất đai Luật Đất Đai 2013 quy định :”
người có hành vi vppl về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo
tính chất,mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định pháp luật..”
Quy phạm mục đích - Đây là trường hợp nhà làm luật không nêu rõ hệ quả pháp lý cụ thể
pháp lý là cấm đoán hay cho phép mà chỉ nói đến mục đích của pháp luật
hoặc mục đích của văn bản pháp luật đó về vấn đề gì.
- VD:điều 1.phạm vi điều chỉnh, Luật Ban hành văn bản qppl quy
định : “ Luật này quy định nguyên tắc, thẩm quyền ,hình thức,trình
tự, thủ tục xây dựng,ban hành văn bản qppl; trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước,tổ chức,cá nhân trong việc xây dựng văn bản qppl”

Câu 35: Xung đột pháp lý là gì ?cách thức xử lý xung đột pháp lý ?

- Xung đột pháp lý là sự bất đồng hoặc mâu thuẫn giữa các quy phạm, các VBQPPL riêng lẻ
cùng điều chỉnh 1 hoặc nhiều quan hệ xh, mà sự mâu thuẩn đó được xuất hiện trong quá trình
áp dụng và thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.
+ Loại 1: xung đột giữa các QPPL với nhau trong cùng một văn bản pháp luật.
+ Loại 2: xung đột giữa các VBQPPL điều chỉnh những quan hệ xã hội cùng nhóm hoặc trong
cùng 1 lĩnh vực nhất định
- Xử lý xung đột pháp lí:
+ áp dụng điều 156 luật ban hành VBQPPL 2015
+các VBQPPL có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực
pháp lí cao hơn.

Câu 36: Lỗ hổng pháp luật là gì? Cách thức xử lý lỗ hổng pháp luật ?

- Lỗ hổng pháp luật là sự thiếu vắng những quy phạm pháp luật phù hợp với những vấn đề cần
phải được giải quyết và điều chỉnh trong hệ thống pháp luật hiện hành
- Cách thức xử lý :
1. Xây dựng, ban hành các quy định của pháp luật còn thiếu.
2. Áp dụng pháp luật tương tự với 2 loại, 2 cấp độ: áp dụng tương tự pháp luật và áp dụng
tương tự các qppl, phát triển án lệ và giải thích pháp luật.
3. Sử dụng các phương tiện điều chỉnh xã hội, các thiết chế xh trong việc giải quyết các
tranh chấp, mâu thuẫn .

Câu 37: Giải thích pháp luật

- Khái niệm: Là việc làm rõ hơn về tinh thần, nội dung, phạm vi, ý nghĩa và mục đích của các quy phạm
pháp luật so với nội dung ban đầu của nó, giúp mọi người hiểu và thực thi các quy định của pháp luật một
cách chính xác và thống nhất.

- Ý nghĩa và mục đích:

+ Nếu không có giải thích pháp luật thì sẽ dẫn đến việc áp dụng pháp luật không hiệu quả, ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền, nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể pháp luật, cũng như trách nhiệm pháp lý đối với vi phạm
được xác lập.

Câu 38: Tư duy pháp lý của hệ thống pháp luật Civil law

- Tư duy diễn dịch, nhấn mạnh chủ nghĩa duy lý, coi trọng pháp điển hóa.

- Các nguyên tắc pháp lý được rút ra từ các quy phạm, mang tính chất trừu tượng, khái quát hóa rất cao
nên phương pháp tư duy là giải thích pháp luật.

- Các thẩm phán phân tích sự việc, đồng thời tra cứu các quy phạm pháp luật và áp dụng vào để giải quyết
các vụ việc cụ thể.

- Kết luận: điểm mạnh là yên tấm, chắc chắn, đảm bảo.

Câu 39: Tư duy pháp lý của hệ thống pháp luật Common law

- Tư duy quy nạp, nhấn mạnh vào chủ nghĩa kinh nghiệm, đặt niềm tin vào tiền lệ.

- Các nguyên tắc pháp lý được rút ra từ án lệ cụ thể nên phương pháp tư duy pháp lý là so sánh và phân
tích bản án đã có.

- Các thẩm phán phân tích vụ việc đồng thời căn cứ vào các bản án đã có để rút ra tổng quan về sự việc để
áp dụng.

- Điểm mạnh: gắn với thực tiễn xã hội nhiều hơn, tuy nhiên có điểm yếu là khó tra cứu.

TÌNH HUỐNG

1. Vận dụng TDPL diễn dịch và so sánh tương đồng để giải quyết vụ việc sau: Một khách hàng
đến ăn súp cua tại một nhà hàng ở bang X và nuốt phải một mảnh vỏ cua lớn dẫn đến bị tổn
thương nặng nề ở cổ họng, phải đi bệnh viện điều trị. Khách hàng hỏi luật sư xem có thể khởi kiện
yêu cầu nhà hàng bồi thường được không. Luật sư sẽ phải tiếp cận vấn đề và xử lí như thế nào?
- Vụ việc xảy ra tại Mỹ nên luật sư phải tìm trong luật của liên bang hoặc luật của tiểu bang đó
xem có điều luật nào quy định về trường hợp khách hàng được bồi thường do tạp chất trong đồ ăn hay
không
- Tư duy diễn dịch: nếu luật quy định nhà hàng phải bồi thường cho khách nếu gây thiệt hại trong
trường hợp đồ ăn có tạp chất, thì nhà hàng này phải bồi thường cho khách khi họ gặp chấn thương do vỏ
cua có thể khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
- So sánh: món súp cua khách hàng ăn phải giống súp của thông thường ( của nhà hàng khác hoặc
của chính nhà hàng đó) hay không
2. Tìm câu hỏi kết luận và câu hỏi pháp lí mấu chốt trong tình huống sau:
Ông A chết vì tai nạn giao thông không kịp để lại di chúc cho bốn người con của mình là B, C, D,
E. Trong 4 người con có anh E đi làm ăn xa đã 20 năm không thấy trở về. Anh B là con cả vì cần
tiền để sản xuất kinh doanh nên có đơn yêu cầu tòa án mở thừa kế.
 Câu hỏi kết luận: B có quyền tự mình yêu cầu tòa án mở thừa kế không
 Câu hỏi mấu chốt: B có thuộc trường hợp người không được quyền hưởng di sản không
3. Xác định câu hỏi kết luận và sự kiện mấu chốt trong tình huống sau:
Anh A lái xe ô tô đâm vào vợ chồng anh B và chị C dẫn đến chị C bị thương. Anh A đưa chị C
vào viện làm các thủ tục y tế. Theo pháp đồ điều trị của bác sĩ, chị C phải điều trị vết thương
trong vòng 4 tháng. Theo thỏa thuận giữa anh A và anh B, anh A sẽ đưa cho vợ chồng anh B số
tiền bồi thường và số tiền viện phí để chị C điều trị trong 4 tháng. Nếu sau đó quá trình điều trị
kéo dài thêm theo chỉ định của bác sĩ thì anh A sẽ tiếp tục trả tiền. Điều trị được 3 tháng, thấy
vết thương đã dần bình phục, anh B và chị C không đến khám nữa. 2 tháng sau vết thương
nhiễm trùng, chị C bị chết. Anh B khởi kiện đòi anh A phải bồi thường chi phí chôn cất chị C
và trợ cấp nuôi 2 đứa con cho tới khi chúng 18 tuổi.
 Câu hỏi kết luận: Anh A có phải bồi thường và trợ cấp theo yêu cầu của B không
 Sự kiện mấu chốt: Điều trị được 3 tháng, thấy vết thương đã dần bình phục, anh B và chị C không
đến khám nữa. 2 tháng sau vết thương nhiễm trùng, chị C bị chết.
4. Xác định câu hỏi kết luận và sự kiện mấu chốt trong tình huống sau:
Thanh là học sinh lớp 7 của trường Trung học cơ sở Tam Đồng. 9h sáng thứ 2 ngày 20/4 Thanh
đang học môn vật lí của cô Hương dạy thì nhận được tin bạn mình bị các anh chị lớp 9 đánh ở
cổng phụ của trường. Thanh lẻn ra khỏi lớp, ra chỗ bạn mình bị đánh. Tại đây, Thanh đã đánh
bị thương 2 học sinh lớp 9 khiến hai học sinh này phải đi cấp cứu.
 Câu hỏi kết luận: Thanh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không
 Sự kiện mấu chốt: Thanh là học sinh lớp 7 và đánh hai người khác bị thương nặng
5. Xác định câu hỏi pháp lí trong tình huống sau:
Anh A và chị B còn độc thân và chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn.
Sau 10 năm chung sống thực tế đã có một con trai 7 tuổi 1 con gái 2 tuổi cùng khối tài sản chung
là 1 ngôi nhà đứng tên anh A và số tiền là 7 tỷ đồng. Đến nay anh A và chị B thấy không thể
chung sống với nhau, đồng thời không thỏa thuận được việc nuôi con và phân chia tài sản. 2 anh
chị là đơn yêu cầu Tòa án giải quyết li hôn, nuôi con và phân chia tài sản.
 Câu hỏi pháp lí kết luận: Tòa án có giải quyết li hôn không
 Câu hỏi pháp lí mấu chốt: giữa A và B hình thành quan hệ vợ chồng không
 Câu hỏi pháp lí phụ thuộc: A và B chung sống với nahu như vợ chồng từ năm nào
+ thời điểm đó pháp luật quy định như thế nào về việc xác lập quan hệ vợ chồng
6. Xác định câu hỏi kết luận và câu hỏi pháp lý trong tình huống sau:

Chị Hà là chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. Ngày 1/2/2016 chị Hà cần chở hàng bằng xe máy từ cửa
hàng đến nhà khách nhưng nhân viên chở hàng của cửa hàng hôm đó nghỉ ốm. Anh Quân là nhân
viên bán hàng tại cửa hàng của chị Hà, 21 tuổi, chưa có bằng lái xe máy nhưng đã thường xuyên sử
dụng xe máy từ mấy năm nay. Anh Quân nói để mình chở giúp. Chị Hà tin tưởng và đồng ý. Trên
quãng đường chở hàng, anh Quân không may đâm vào xe anh Hùng, làm anh Hùng bị thương phải
đi cấp cứu.

 Câu hỏi kết luận: Ai là người phải bồi thường thiệt hại cho anh Hùng?
 Câu hỏi pháp lý (câu hỏi liên quan đến luật): Chị Hà có nghĩa vụ thông tin về an toàn lao
động cho anh Quân biết không?

7. Xác định câu hỏi pháp lý trong tình huống sau:

Anh Lê Văn Đại, 34 tuổi là người bị tâm thần. Tháng 3 năm 2015 gia đình có gửi anh Đại đến bệnh
viện tâm thần Lòng Tin để điều trị nội trú. Một buổi tối khi bệnh lên cơn, anh Đại tự mình dùng
dao gọt hoa quả đâm vào bụng mình và chết. Gia đình biết tin đã đâm đơn kiện đòi bồi thường đối
với bệnh viện.

 Câu hỏi pháp lý: Anh Đại có phải là người bị mất năng lực hành vi dân sự (bị bệnh tâm
thần) không?

8. Xác định câu hỏi pháp lý trong tình huống sau:

Bà Lê Thị Lành có tiền sử dị ứng với đồ hải sản. Khi đến ăn tại nhà hàng Thanh Hương, là một nhà
hàng chuyên về các món gà. Bà Lành xem thực đơn của nhà hàng và chọn món ăn, trong đó có món
“Miến xào thập cẩm”. Khi lựa chọn bà nghĩ đây là cửa hàng chuyên về gà nên các món sẽ an toàn
cho mình. Tuy nhiên khi chế biến, đầu bếp có cho thêm một ít thịt cua dạng sợi (từ trước đến nay
trong công thức nấu món ăn riêng của nhà hàng khi chế biến món “miến xào thập cẩm” vẫn luôn
có thịt cua dạng sợi cho vào). Bà Lành ăn và bị dị ứng phải đi cấp cứu. Sau đó bà có làm đơn kiện
nhà hàng vì theo bà một cửa hàng về gà không thể nấu “Miến xào thập cẩm” có lẫn hải sản như vậy
được.

 Câu hỏi kết luận: Nhà hàng có phải bồi thường cho bà Lành hay không?
 Câu hỏi mấu chốt: Nhà hàng có nghĩa vụ thông báo cho bà Lành biết thành phần của món
“miến xào thập cẩm” hay không?
 Câu hỏi pháp lý: Tình huống này có áp dụng Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để xử
lý hay không?

9. Hãy xác định sự kiện pháp lý mấu chốt và câu hỏi kết luận trong tình huống sau: Anh Tùng là
bệnh nhân tâm thần dạng nhẹ, chỉ thỉnh thoảng mới phát bệnh, chưa có gia đình, hiện đang sống
cùng bố mẹ đẻ. Tháng 5/2015 anh Tùng có lấy 45 triệu đồng trong tủ của bố là ông Nam và ra cửa
hàng xe máy Thắng Lợi, mua một chiếc xe máy Lead. Thời điểm đó ông Nam và bà Nga là bố mẹ
anh Tùng đi thăm họ hàng ở trong Sài Gòn, nhà chỉ có đứa cháu ra trông và nấu cơm cho anh
Tùng. Mua xe được 2 ngày, anh Tùng điều khiển xe bị ngã, xe bị xây xước nhẹ. Bố mẹ anh Tùng khi
quay về nhà biết chuyện đã mang xe đến cửa hàng Thắng Lợi để trả với lý do anh Tùng bị tâm
thần, không thể thực hiện giao dịch mua bán xe máy được. Chủ cửa hàng Thắng Lợi không nhận
xe.

 Sự kiện pháp lý mấu chốt: Anh Tùng là bệnh nhân tâm thần, thực hiện giao dịch mua bán
xe máy khi không có sự có mặt của bố mẹ đẻ.
 Câu hỏi kết luận: Giao dịch mua bán giữa anh Tùng và cửa hàng xe máy Thắng Lợi có bị
vô hiệu hay không?

10. Xác định câu hỏi kết luận và câu hỏi pháp lý mấu chốt trong tình huống sau:

Ông A có 2 người con trai là anh B và anh C. Cả gia đình sống trên một ngôi nhà gắn liền với mảnh
đất 500m2 là tài sản của ông A. Năm 2000 anh B lập gia đình và được ông A cắt một mảnh đất
70m2 (trong mảnh đất 500m2) để ra ở riêng. Anh B dùng tiền của mình xây một ngôi nhà 4 tầng.
Việc tặng cho này không có văn bản. Năm 2015, ông A vì mâu thuẫn với vợ chồng anh B đã đòi lại
mảnh đất này.

 Câu hỏi kết luận: Ông A có đòi lại được đất đã cho anh B không?
 Câu hỏi pháp lý mấu chốt: Đã xác lập mối quan hệ tặng cho giữa ông A và anh B chưa?

11. Xác định câu hỏi kết luận và câu hỏi pháp lý mấu chốt trong tình huống sau:

Anh A và chị B là vợ chồng sống ở Hải Dương. Năm 2001 do điều kiện kinh tế gia đình quá khó
khăn, anh A đã vào Sài Gòn làm ăn và ba tháng một lần đều gửi tiền về cho vợ. Đến năm 2003 chị B
không thấy anh A gửi tiền nữa và cũng không thấy anh A liên lạc về. Khoảng sáu tháng sau khi
không nhận được tin tức gì của anh A, chị B đã vào Sài Gòn tìm nhưng không có kết quả. Chị B
quay về Hải Dương. Tám năm sau, chị có tình cảm với anh C là hàng xóm nhà mình. Chị muốn làm
thủ tục đăng ký kết hôn với anh C nên đã làm đơn yêu cầu tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương tuyên
bố anh A là đã mất tích. Sau đó chị cưới anh C. Một năm sau, anh A trở về.

- Câu hỏi pháp lý mấu chốt:

+ Tuyên bố của tòa án tỉnh Hải Dương về việc anh A mất tích có giá trị pháp lý hay không?

+ Chị B đã làm thủ tục yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn với người mất tích hay chưa?

+ Tòa án tỉnh Hải Dương đã có tuyên bố có hiệu lực pháp luật về việc giải quyết ly hôn giữa anh A và chị
B hay chưa?

+ Anh C và chị B đã làm thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật hay chưa?

- Câu hỏi kết luận: Anh A có quyền yêu cầu tòa án tỉnh Hải Dương tuyên bố hôn nhân giữa anh C và chị
B là vô hiệu hay không? (hoặc hôn nhân giữa anh C và chị B có vô hiệu hay không?)

12. Xác định câu hỏi kết luận và câu hỏi pháp lý mấu chốt trong tình huống sau: A chuyển nhà đến
nhà mới và vì vậy A đã nhờ hai người bạn đến trợ giúp. D là một người bạn không được nhờ,
nhưng vì biết thông tin A chuyển nhà nên đã đến và tự nguyện giúp đỡ A. A không nhờ D, nhưng
cũng không phản đối việc D tự nguyện giúp mình. Do bị trượt chân ở cầu thang nên D đã bị ngã
gẫy chân trái. D yêu cầu A phải bồi thường. D cho rằng: Vì A đã chấp nhận việc được trợ giúp, do
vậy A nên gánh chịu mọi rủi ro, phí tổn. A cho rằng D tự gây ra hậu quả thì phải tự chịu trách
nhiệm, A không phải chịu trách nhiệm từ việc bất cẩn của D, mà A đâu có nhờ D giúp đó là việc D
tự nguyện. A sẽ không bồi thương.

- Câu hỏi pháp lý mấu chốt:


+ Có phát sinh thỏa thuận dưới hình thức bằng hành vi (giúp đỡ- nhận sự giúp đỡ) giữa anh A và anh B
hay không?

+ Quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa anh A và anh B trong hoạt động chuyển nhà là gì?

- Câu hỏi kết luận: Anh A có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tai nạn của anh B hay
không?

13. Phân tích câu hỏi pháp lý, câu hỏi mấu chốt trong tình huống sau: Một nhân viên đi giao hàng
của công ty mình cho một cửa hàng bán lẻ. Trên đường đi ghé vào tiệm sách và bị thương vì xe
đụng trên đường từ tiệm sách đến cửa hàng bán lẻ. Câu hỏi pháp lý, Câu hỏi mấu chốt, Sự kiện
mấu chốt trong tình huống này là gì

- Câu hỏi pháp lý: Có áp dụng pháp luật lao động để xử lý không?

- Câu hỏi mấu chốt: Bị thương trong trường hợp nào? (=> Việc nhân viên giao hàng ghé vào tiệm sách có
được coi là đang thực hiện công việc của công ty hay không?)

- Sự kiện mấu chốt: Bị thương vì đụng xe khi đi trên đường từ tiệm sách đến cửa hàng bán lẻ.

14. Sử dụng quy tắc IRAC để tìm ra kết luận cho vụ việc trong tình huống sau: Janet Lawson là
một nghệ sĩ dương cầm nổi tiếng. Cô đang đi mua hàng ở siêu thị Quality Market thì bị trượt chân
và ngã trên nền nhà còn ướt. Nền nhà này mới được nhân viên siêu thị lau xong, nhưng không để
biển báo cho khách hàng là sàn còn ướt. Do bị ngã, cô Lawson bị thương ở cánh tay phải và không
thể chơi piano trong các buổi hòa nhạc trong vòng 6 tháng tới. Nếu như có thể tham dự các buổi
hòa nhạc như đã định thì cô có thể sẽ kiếm được 60.000 USD. Cô Lawson bèn thưa kiện siêu thị
Quality Market để đòi số tiền này, và đòi thêm 10.000 USD tiền thuốc thang. Cô nói rằng siêu thị đã
không thông báo cho khách hàng là sàn ướt, đó là lỗi của siêu thị và siêu thị phải chịu trách nhiệm
về thương tích của cô.

- Bước 1: Tìm hiểu sự việc:

+ Lawson là nguyên đơn, siêu thị là bị đơn.

+ Cô Lawson trượt chân trên sàn vì sàn còn ướt và bị ngã. Sàn còn ướt và không có biển báo.

- Bước 2: Quy tắc được áp dụng:

Trong trường hợp này ta tìm thấy các quy định trong pháp luật hiện hành một quy định phải nêu rõ
trách nhiệm của doanh nghiệp phải hành xử một cách hợp lý để bảo vệ khách hàng của mình.

- Bước 3: Phân tích và lập luận:

Việc siêu thị không báo cho khách hàng biết là sàn còn ướt đã khiến họ trượt ngã. Việc khách hàng có
thể trượt ngã khi sàn còn ướt là một rủi ro có thể thấy trước. Không để biến báo sàn ướt cho khách hàng
biết là một sự vi phạm vào nghĩa vụ phải cẩn thận của chủ doanh nghiệp đối với các khách hàng của siêu
thị.

- Bước 4: Kết luận:


Trong vụ việc trên, siêu thị Quality Market phải chịu trách nhiệm với cô Lawson về thương tích của
cô ấy. Siêu thị đã vi phạm nghĩa vụ phải cẩn thận hợp lý khiến cho cô Lawson bị thương.

You might also like