Professional Documents
Culture Documents
ÔN-TẬP-TRIẾT-193 (9 câu)
ÔN-TẬP-TRIẾT-193 (9 câu)
- Chủ nghĩa duy vật: Giải quyết mặt thứ I trong vấn đề cơ bản của Triết học.
CNDV là trường phái cho rằng vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định
ý thức.
- Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức:
CNDV chất phác: Là nhận thức của các nhà triết học duy vật thời Cổ Đại.
Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất chúng với một số
chất cụ thể, đưa ra những kết luận mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất
phác.
Ví dụ: Thalet (đồng nhất vật chất với nước), Heraclit (đồng nhất với
lửa), Đêmocrit (nguyên tử),…
CNDV siêu hình: Xuất hiện điển hình ở thế kỉ thứ XVII, XVIII – thời kì cơ
học cổ điển đạt được những thành công rực rỡ. Ở thời kì này, CNDV chịu
ảnh hưởng của phương pháp siêu hình: nhìn nhận thế giới như một cỗ máy
khổng lồ, mỗi bộ phận ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại.
Ví dụ: Hốp-xơ, Hôn-bách
CNDV biện chứng: do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40
của TK XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. CNDVBC không chỉ phản
ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là một công cụ
hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thức ấy.
Ví dụ: C. Mác, Awngghen, Lênin
Câu 2: Chủ nghĩa duy tâm và các hình thức chủ nghĩa duy tâm?
- Chủ nghĩa duy tâm: Giải quyết mặt I trong vấn đề Triết học. CNDT cho rằng bản
chất thế giới là ý thức, ý thức là cái thứ nhất, vật chất là cái thứ hai, ý thức có
trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm của
ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm gồm 2 phái:
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
Phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực.
Khẳng định sv, hiện tượng là phức hợp của cảm giác.
Ví dụ: Béccoly
Chủ nghĩa duy tâm khách quan:
Coi ý thức là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với
con người, thể hiện các ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới,..
Ví dụ: Plato, Hêghen
Câu 4: Định nghĩa vật chất của Lênin, phương thức và hình thức tồn tại của vật
chất
Câu 5: Nội dung hai nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác:
Câu 7: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Sự phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện ở tính chất và trình độ. Tính chất
là tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hóa trong sử dụng tư liệu sản xuất, còn
trình độ là ở sự phát triển của người lao động và công cụ lao động.
Ngày nay, Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp:
Khoa học sản xuất ra của cải đặc biệt, hàng hóa đặc biệt.
Khoa học kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, những yêu cầu do sản xuất
đặc ra.
Sự phát triển của khoa học đã kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản
xuất của con người.
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là mối quan hệ vật chất quan trọng
nhất bao gồm:
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ
giữ vai trò quyết định những mối quan hệ khác.
Quan hệ về tổ chức – quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động, có vai trò quyết định
đến quy mô, tốc độ và hiệu quả của sản xuất.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và
quy mô của của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng.
b) Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất:
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
- Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất.
- Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính
“đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất, khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất, đòi hỏi tất yếu là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ,
thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát
triển.
- Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới, quyết
định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
- Sự phù hợp của QHSX với LLSX quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền
sản xuất; hình thành hệ thống động lực thúc đẩy SX phát triển.
- Sự tác động của quan hệ sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng: thúc đẩy và kìm
hãm. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì sản xuất được thúc
đẩy phát triển mạnh mẽ. Ngược lại thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng
sản xuất, nhưng sự kìm hãm chỉ là tạm thời.
- Trạng thái vận động mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất diễn ra là tự phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở trình độ
cao hơn. Con người bằng năng lực nhận thức và thực tiễn sẽ phát hiện và giải
quyết mâu thuẫn, từ đó sẽ xóa bỏ 1 QHSX cũ, thiết lập PTSX mới và sự phù hợp
mới.
Ví dụ: Người lao động là lực lượng sản xuất, xí nghiệp, người sử
dụng lao động là quan hệ sản xuất. Xí nghiệp, công ty sẽ có những
tác động phù hợp thông qua lương, chính sách môi trường làm việc
tạo điều kiện cho người lao động công tác và cống hiến. Ngược lại
nếu không có những tác động phù hợp sẽ dẫn đến đình công, nghỉ
việc. Điều này dẫn đến quan hệ sản xuất phải được xóa bỏ, thay đổi
bằng những chính sách mới hợp lý hơn.
Ý nghĩa:
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng.
- Là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng
sản VN.
Ví dụ: Đại hội VI năm 1986, mở cửa các thành phần kinh tế tạo điều
kiện cho người lao động lựa chọn thành phần kinh tế cho phù hợp.
Đại hội XII, đã xác định nội dung cụ thể là kinh tế tư nhân là động
lực cho sự phát triển kte XH. Làm sao có những chính sách để kinh
tế tư nhân phát triển? (Sự tác động trở lại)
b) Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng xã hội
Đây là Quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- CSHT quyết định kiểu KTTT của XH.
- CSHT quyết định cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT.
- Những biến đổi trong CSHT dẫn đến sự biến đổi trong KTTT.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- KTTT củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó, ngăn chặn cơ sở hạ
tầng mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư CSHT cũ, định hướng, tổ chức xây dựng chế độ
kinh tế của KTTT.
- Trong XH có giai cấp, KTTT đảm bảo sự thống trị về chính trị và tư tưởng của
giai cấp thống trị về KT.
- Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều: tác động cùng chiều sẽ
thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển ấy
- KTTT chính trị có vai trò quan trọng nhất, trong đó Nhà nước tác động to lớn đối
với cơ sở hạ tầng.
Ý nghĩa:
- Là cơ sở khoa học cho nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
( liên quan đến quan điểm của Đảng sự quản lý của nhà nước bằng hiến pháp và
pháp luật)
- Đảng cộng sản VN đã nhận thức và vận dụng QL này để giải quyết mối quan hệ
giữa đổi mới- ổn định- phát triển, giữ vững định hướng XHCN.
Ví dụ: Quan điểm của mình về mở cửa, hợp tác quốc tế, chính sách của
VN về ngoại giao và đổi mới đất nước, gia nhập các tổ chức và mối
quan hệ với các quốc gia trên TG → Ổn định chính trị phát triển kinh tế.
Giữ vững được hướng XHCN, không bị Tây hóa mà là học tập tiếp
thu thành tụ của các nước hợp tác phát triển đem về lợi nhuận cho
đất nước mình.
Câu 9: Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt Nam hiện nay.
a) Giai cấp:
Định nghĩa giai cấp của Lênin:
- Những tập đoàn to lớn, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt LĐ của tập đoàn khác,
do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong 1 chế độ kinh tế XH nhất định:
Khác nhau về QH của họ đối với việc sở hữu những TLSX của XH.
Khác nhau về vai trò của họ trong tổ chức LĐ quản lý SX.
Khác nhau về cách hưởng thụ phần của cải XH.
- Đặc trưng cơ bản:
Giai cấp là tập đoàn người có địa vị kinh tế - xã hội khác nhau trong một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử
Dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị kinh tế - xã hội của các giai cấp là mối
quan hệ kinh tế - vật chất giữa các tập đoàn người trong phương thức sản
xuất
Thực chất của quan hệ giai cấp là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột, là tập
đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do đối lập về
địa vị trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định
Giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử
Nguồn gốc của giai cấp:
- Nguyên nhân sâu xa: Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ đó tạo ra sự chênh
lệch vể quyền lực, địa vị và tài sản giữa các nhóm người trong xã hội.
- Nguyên nhân trực tiếp: Xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở
trực tiếp của sự hình thành các giai cấp. Ở đâu còn tồn tại chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất thì ở đó còn có sự tồn tại của giai cấp và đấu tranh giai cấp. Giai cấp chỉ
mất đi khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất bị xóa bỏ hoàn toàn.
Con đường hình thành giai cấp rất phức tạp.
Điều kiện góp phần đẩy nhanh quá trình phân hóa giai cấp là các
cuộc chiến tranh, những thủ đoạn cướp bóc và những hành vi bạo lực
trong xã hội,...
b) Đấu tranh giai cấp
Định nghĩa đấu tranh giai cấp của Lênin:“ Cuộc đấu tranh của quần
chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống lại bọn đặc quyền,
đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám, cuộc đấu tranh của người vô sản chống
những người tư hữu sản hay GCTS”.
Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp:
- Sự đối lập lợi ích căn bản không thể điều hòa giữa các GC.
- Cuộc đấu tranh giữa các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối lập nhau
trong một PTSX xã hội nhất định.
- Cuộc đấu tranh của quần chúng LĐ bị áp bức, bóc lột chống lại GC áp bức, nhằm
chống lại sự thống trị của chúng.
- Trong đấu tranh GC, liên minh GC là tất yếu.
Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của XH có GC
- Trong XH có GC, đấu tranh GC là động lực trực tiếp, quan trọng của lịch sử.
- Đấu tranh giai cấp thường xuyên tác động thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời
sống xã hội
- Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp, động lực trực tiếp
và quan trọng.
Mâu thuẫn giữa LLSX & QHSX biểu hiện thành mâu thuẫn GC, để xóa
bỏ QHSX cũ, thay thế QHSX mới thông qua CMXH để chuyển sang
HTKT-XH tiến bộ hơn.
Đặc điểm của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam:
- Đặc điểm:
Đấu tranh GC là tất yếu.
- Nội dung:
Thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH: Xây dựng CNXH
& bảo vệ TQ XHCN. Xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn
minh.
- Điều kiện:
Thuận lợi:
Có sự lãnh đạo của Đảng, có sự quản lý của nhà nước, tập hợp được
đông đảo lực lượng lực lượng GC công nhân, GC vô sản mục tiêu
chung,...
Khối liên minh giai cấp mới công nhân – nông dân – trí thức dưới sự
lãnh đạo của Đảng được củng cố vững chắc.
Giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo sự nghiệp cách mạng
và có sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng.
Khó khăn:
Đi lên từ 1 nước nghèo, quá độ gián tiếp từ 1 XH thuộc địa nửa
phong kiến với trình độ phát triển của lực lượng SX còn thấp.
Các lực lượng phản động thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”
tìm cách chống phá sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Sự tác động của khủng hoảng chủ nghĩa xã hội thế giới sự điều chỉnh
của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Mâu thuẫn GC vẫn đang diễn ra.
- Hình thức:
Kết hợp các hình thức đa dạng phong phú, biện pháp linh hoạt,...
Đấu tranh của GC ở VN diễn ra hằng ngày, hàng giờ trên tất cả lĩnh
vực của đời sống XH. Vì thế, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam là một nhiệm vụ trọng đại, nhưng cũng rất khó khăn,
phức tạp và lâu dài.
Ví dụ: Trong lĩnh vực kinh tế, người LĐ có bị bốc lột không? Bóc lột ra
sao? Họ đấu tranh như thế nào?
(Gợi ý: Về môi trường làm việc còn chưa đảm bảo sức khỏe của người
lao động)
Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa, có những lực lượng phản động lôi kéo,
chống phá nhà nước? Phải làm gì để đàn áp?