bản hoàn chỉnh

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

Thực trạng và phương hướng tăng cường khối liên minh giai

cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
I, Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
a, Khái niệm
Liên minh giai cấp và các tầng lớp lao động trong TKQĐ lên CNXH là sự liên kết,
hợp tác hỗ trợ nhau…giữa các GC, TL xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích
của các chủ thể trong khối LM, tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của
CNXH
b, Vai trò
-> Liên minh giai cấp và các tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH có vai trò
quan trọng quyết định sự thành bại của cách mạng XHCN
-> Liên minh giai cấp và các tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH là vấn đề
chiến lược lâu dài, là một trong những con đường để hoàn thiên cơ cấu xã hôi - giai
cấp trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
c, Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giai cấp và các tầng lóp trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa
Tính tất yếu : Tính tất yếu khách quan về sự liên minh của giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH, không phải
xuất phát từ ý chí chủ quan của các nhà kinh điển hay của các ĐCS mà nó đặt trên
cơ sở chín muồi của những yếu tố, điều kiện khách quan.
Cơ sở khách quan của việc xây dựng khối liên minh giai cấp và các tầng lớp
lao động:
• Thứ nhất, Trong CNTB các tầng lớp lao động đều bị bóc lột
• Thứ hai trong CNXH, liên minh công – nông thực chất là liên minh giữa các
ngành trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất
của nhiều ngành, nghề.... nhưng trong đó công nghiệp và nông nghiệp là hai ngành
sản xuất chính trong xã hội

• Thứ ba, giai cấp nông dân và nhiều tầng lớp lao động khác trở thành những
người bạn "tự nhiên”, tất yếu của giai cấp công nhân.
d, Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa:
*Liên minh về chính trị:
- Trong đấu tranh giành chính quyền: Liên minh để tạo ra sứ mạnh giành chính
quyền
- Trong quá trình xây dựng CNXH: Liên minh để tạo cơ sở chính trị - xã hội vững
chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp nhằm vượt qua
mọi khó khăn thử thách, và đập tan mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN
*Liên minh về kinh tế:
CM XHCN, về thực chất là có tính chất KT, giành chính quyền chỉ là bước đầu,
nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế
-Cùng nhau hợp tác để thực hiện quyền sở hữu và sử dụng các TLSX chủ yếu của
XH, tài nguyên của đất nước để phục vị cho các giai tầng
-Cùng nhau hợp tác trong quản lý và phân phối sản phẩm xã hôi
-Cùng nhau hợp tác để CNH, HĐH à xây dựng CSVC cho CNXH
=> Từ nội dung về kinh tế chính trị trên bọn mình đưa ra đánh giá những ưu
điểm, nhược điểm sau:
Ưu điểm Nhược điểm
+ Giai cấp công nhân phần lớn xuất + Giai cấp nông dân vẫn còn thiếu điều
phát từ giai cấp nông dân nên giữa họ kiện để phát triển, nhất là ở các vùng
có nhiều sự tương đồng,có mối quan hệ nông thôn khó khăn. Đời sống của
gắn bó mật thiết với nhau. Họ cũng đều nhiều nông dân còn khó khăn, trình độ,
là những người bị bóc lột việc họ đoàn học vấn,nhận thức chính trị của họ còn
kết đấu tranh là điều tất yếu. thấp. Điều đó không chỉ ảnh hưởng đến
+ Nhu cầu lợi ích của giai cấp công khả nằn phát triểncủa nông dân, mà
nhân là hài hòa với lợi ích của dân tộc, còn ảnh hưởng đến khả năng liên minh
với lợi ích của đa số nhân dân. Quan hệ giữa nông dân với côngnhân và tri
hợp tác chặt chẽ trong cả đấu tranh giai thức.
cấp và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó -> Thu nhập không đồng đều giữa các
là điều kiện thuận lợi để giai cấp công công nhântrong doanh nghiệp có vốn
nhân liên minh chặt chẽ hơn với giai đầu tư trong nước và ngoài nước, rồi cả
cấp công nhân và các tầng lớp lao động xu hướng “trung lưu hóa”. Điều này
khác. gây ra sự mất đoàn kết trong nội bộ
+ Về cơ bản thì giai cấp công nhân, giai cấp công nhân và cả liên minh giai
nông dân, tri thức đều có chung lập cấp.
trường chính trị là độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
+ Trong điều kiện hội nhập kinh tế thị
trường, quá trình toàn cầu hóa, tầng lớp
tri thức có điều kiện để gắn bó nhiều
hơn đối với hoạt động sản xuất công
nghiệp của công nhân và hoạt động sản
xuất nông nghiệp của nông dân. Từ đó
quan hệ liên minh giữa các giai cấp
tầng lớp được tăng cường

II, Liên Minh Giai Cấp,Tầng Lớp Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên CNXH ở việt
nam
Tại đại hội toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc
là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn
trong xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên
nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức do
Đảng lãnh đạo.
Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam chia ra làm 3 nội dung chính:
(Trích ngắn gọn nội dung trong sách thuộc 3 phạm trù kinh tế, chính trị , văn
hoá xã hội )
Từ nội dung về liên minh giai cấp, tầng lớp thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN,nhóm
bọn mình rút ra một số ưu điểm và nhược điểm được đánh giá như sau:
 Về chính trị:
- Ưu: 
 Đã đạt được một số thành tựu, đã xây dựng được khối liên minh công nông
tri thức ngày càng vững chắc và được củng cố phát triển theo sự phát triển
của đất nước. 
 Sự thống nhất về chính trị và tinh thần ngày càng tăng, hệ tư tưởng Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày càng được xác lập vững chắc trong đời
sống xã hội. 
 Khối liên minh công – nông — trí vững chắc đã là cơ sở và hạt nhân của
khối đại đoàn kết dân tộc, đáp ứng được các lợi ích chính trị của cuộc giai
cấp trong liên minh. 
=> Nhờ vậy mà đã đứng vững trước những biến động của thế giới như sự sụp đổ
của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu, cũng như đứng vững trong khối đại
đoàn kết dân tộc trước những âm mưu chống phá gây chia rẽ của các thế lực thù
địch. 

- Nhược: Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại và hạn chế: 
 Sự liên kết liên minh còn chưa được vững chắc và bền vững. Khối liên minh
ở một số địa phương còn mang tính hình thức không thực chất, còn chưa chú
trọng đến việc tăng cường khối liên minh ở những vùng sâu, vùng xa, vùng
nông thôn. 
 Đồng thời, ở một số địa phương, việc thực hiện các chính sách của nhà nước
còn chưa nghiêm túc, còn nhiều tiêu cực, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, đền
bù, thuế... nên nảy sinh một số điểm nóng tiềm ẩn những nguy cơ gây mất
ổn định chính trị xã hội, ảnh hưởng tới mối quan hệ của nhân dân với nhà
nước và trong khối liên minh công-nông-trí thức.
 Ngoài ra do nhận thức của một số bộ phận người dân, đặc biệt là một bộ
phận trí thức còn chưa rõ về các chính sách của Đảng và Nhà nước trong
việc giải quyết các vấn đề trong nước và quốc tế nên đã dẫn đến một số hành
động tự phát, bị các thế lực chính trị phản động lợi dụng, lôi kéo để gây mất
trật tự an ninh xã hội, gây mất đoàn kết trong các tầng lớp. 

 Về kinh tế: 
- Ưu: 
Từ đại hội VI, việc thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN đã tạo
điều kiện cho mọi tầng lớp, giai cấp có cơ hội khả năng phát triển sáng tạo, làm
giàu một cách chính đáng. Điều đó đã giải quyết được lợi ích kinh tế của mỗi giai
cấp, đồng thời kết hợp lợi ích kinh tế của các giai cấp công-nông-trí thức để đảm
bảo cơ sở cho khối liên minh vững chắc. 
Thể hiện ở chỗ: Ngày càng có nhiều hình thức hợp tác liên kết, giao lưu cả trong
sản xuất và lưu thông giữa công nông-trí thức trong nhiều lĩnh vực như: công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học kĩ thuật; hình thành các mô hình, các tổ
chức liên kết giữa các giai cấp và tầng lớp và với cả nhà nước. 

- Nhược: 
 Tuy nhiên đôi khi cũng xảy ra những xung đột về lợi ích kinh tế giữa những
người nông dân sản xuất với các doanh nghiệp chế biển, thu mua xuất khẩu
hay xung đột giữa người công nhân với chủ lao động dẫn đến những cuộc
đình công. 
 Một số chính sách về nông nghiệp và nông thôn còn chưa hợp lý như thuế,
tín dụng... chênh lệch giá cả hàng hóa giữa hàng công nghiệp, dịch vụ với
giá cả nông sản ngày càng lớn. 
 Các chính sách giải quyết lợi ích cho một bộ phận trí thức có trình độ, có
khả năng đóng góp lớn cho đất nước còn chưa phù hợp nên không thu hút
được nguồn nhân lực trình độ cao này.
 Một bộ phận công nhân chưa ý thức được lợi ích, trách nhiệm của mình
trong sự nghiệp CNH-HĐH, có nơi còn gây khó khăn cho việc giải phóng
mặt bằng trong việc xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, điện hoặc
các khu công nghiệp. 

 Về văn hóa – xã hội: 


- Ưu: Đảng ta luôn coi phát triển kinh tế là cơ sở vật chất để thực hiện các chính
sách xã hội, những mục tiêu xã hội là mục đích của hoạt động kinh tế và ngược lại
thực hiện các chính sách xã hội lại là động lực để phát triển kinh tế. Đại hội VIII
của Đảng ta đã khẳng định "tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển Đảng ta cũng
coi văn hóa là nền tảng của xã hội, phát triển văn hóa là cơ sở để phát triển đất
nước bền vững”. 

Nhờ sự quan tâm coi trọng văn hóa phát triển xã hội mà đã đạt được những thành
tựu lớn trong xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động; thực
hiện các chính sách xã hội với người có công với cách mạng; nâng cao dân trí phổ
cập giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục; gắn phát triển công nghiệp và khoa
học kĩ thuật với phát triển nông thôn, đô thị hóa; xây dựng các cơ sở ý tế, văn hoá,
các công trình phúc lợi công cộng...
=> Nhờ các chính sách xã hội đó đã tạo được sự gắn kết và đồng thuận giữa các
giai tầng trong xã hội. 
III, Thực trạng và phương hướng tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
*Về thực trạng:
-> Thực tiễn trong lịch chúng ta nhìn thấy được sự thất bại của công xã Pari năm
1871 là do giai cấp vô sản Pari không liên minh được với giai cấp nông dân. (bài
ca ai điếu)
-> Bây giờ khi xây dựng chủ nghĩa xã hội
Về mặt kinh tế: Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá bước đầu vẫn còn
tàn dư của hoạt động kinh tế chưa có sự đảm bảo lợi ích các bên, xảy ra lãng phí,
đầu tư không hiệu quả.
Hệ quả: Ngành nông nghiệp của Việt Nam chưa thật sự phát triển trong những năm
đầu
Nông nghiệp mang lại cho Việt Nam một mức thu nhập rất thấp (dưới mức nghèo
khổ là 1,9 USD/ngày) khiến nước này không thể trở thành nước phát triển nếu chỉ
dựa vào nông nghiệp hoặc nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo trong nền kinh tế.
Vấn đề thất nghiệp trong giai cấp công nhân và tri thức cũng là khó khăn lớn trong
thực hiện liên minh giai cấp, nhất là trong thời điểm dân số ngày càng gia
tăng.Trong xu thế toàn cầu hóa, gia tăng khả năng bị bóc lột của các doanh nghiệp
trongvà ngoài nước đối với công nhân.
Về chính trị: Trong thời kỳ quá độ lên CNXH vẫn còn tồn tại những hệ tư tưởng
cũ, những phong tục tập quán cũ, lạc hậu, các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách
chống phá chính quyền cách mạng, chống phá chế độ mới.
Vẫn còn tồn tại một số điểm khác biệt về lập trường chính trị giữa công nhân, nông
dân, tri thức, tạo nên một số mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp này với
nhau,thêm vào đó là sự chống phá của các thế lực thù địch khiến mâu thuẫn nặng
nề hơn.
PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG KHỐI LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG
LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM
 Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội tạo môi trường
và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp theo hướng tích
cực.
Cơ cấu xã hội muốn biến đổi theo hướng tích cực phải dựa trên cơ sở tăng
trưởng và phát triển kinh tế nhanh, bền vững.

 Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác
động tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên
quan đến cơ cấu xã hội – giai cấp.
Cần có sự quan tâm thích đáng và phù hợp đối với mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã
hội. Cụ thể:
Đối với giai cấp công nhân, quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng phát triển cả
về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động; bảo đảm việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc, nhà ở, các công trình phúc lợi
phục vụ công nhân; sửa đổi bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,… để bảo vệ quyền lợi, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
Đối với giai cấp nông dân, xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của họ trong quá
trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ, khuyến khích nông
dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa
học – công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp
và dịch vụ. Nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, mở rộng và nâng cao
chất lượng cung ứng các dịch vụ cơ bản về điện, nước sạch, y tế, giáo dục, thông
tin…, cải thiện chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả
và bền vững công cuộc xóa đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp.
Đối với đội ngũ trí thức, xây dựng đội ngũ ngày càng lớn mạnh, chất lượng cao.
Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Trọng
dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ và tôn vinh xứng đáng những cống hiến của
họ. Có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút nhân tài xây dựng đất nước.
Đối với đội ngũ doanh nhân, tạo cơ chế, môi trường thuận lợi cho doanh nhân
phát triển cả về số lượng và chất lượng, có trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, có
đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao. Có cơ chế, chính sách đảm bảo
quyền lợi của đội ngũ doanh nhân. Tôn vinh những doanh nhân có nhiều đóng góp
cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Đối với phụ nữ, nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ
nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ phát triển toàn
diện, phát triển tài năng, thực hiện tốt vai trò của mình. Nghiên cứu, bổ sung và
hoàn thiện luật pháp và chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện và cơ hội để
phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình; tăng tỉ lệ phụ nữ tham gia vào cấp ủy và bộ
máy quản lý các cấp. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và xử lý
nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm
phụ nữ.
Đối với thế hệ trẻ, đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý
tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đạo
đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và
pháp luật. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên
cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, kỹ năng, thể lực. Khuyến khích thanh niên
nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ
hiện đại. Phát huy vai trò của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.

 Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các
lực lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
 Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện
thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.
 Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân.

IV, LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
* Quá trình nhận thức của Đảng ta về liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức
Trung thành, vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
về liên minh giai cấp, tầng lớp trong cách mạng xã hội chủ nghĩa,tư tưởng Hồ Chí
Minh về liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức vào điều kiện cụ thể cách mạng Việt Nam, ngay từ văn kiện Đại hội lần thứ II
của Đảng Lao động Việt Nam năm 1951, Đảng ta đã chỉ rõ: “Chính quyền của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là chính quyền dân chủ của nhân dân… Lấy liên
minh công nhân, nông dân và lao động trí thức làm nền tảng do giai cấp công nhân
lãnh đạo”16.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam năm 1991, Đảng ta xác định: xây dựng khối liên minh công - nông - trí làm
nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại hội IX của Đảng chỉ rõ: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là khối đại
đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và trí thức do Đảng lãnh đạo”17.
Tổng kết thành tựu của 25 năm đổi mới, trong văn kiện Đại hội XI, Đảng ta đã chỉ
một trong năm bài học kinh nghiệm lớn là: “Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi của
lịch sử”18.
Hiện nay, vấn đề liên minh công - nông đã được mở rộng thành liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và trở thành nòng cốt của
khối đại đoàn kết dân tộc. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định, phải “tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”19, để lực lượng này
thực sự trở thành nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, vì mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

You might also like