Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 39

MÔN : KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

GVBM : THS TRẦN THỊ PHƯƠNG LAN

NHÓM 1 - KT21/CLC
TRẦM NGUYỄN TUYẾT ANH
PHAN ANH ĐỨC
NGUYỄN MINH KHUÊ
LƯƠNG HOÀNG KHÁNH LINH
HUỲNH HUỆ NGỌC NHƯ
NGUYỄN NGỌC KHÁNH NHƯ
NGÔ PHẠM HOÀI TÂM Next
NGUYỄN HOÀNG TUẤN
NGUYỄN CÁT TƯỜNG (*)
CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN :

PHÂN TÍCH LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ VÀ NỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ?

ĐỂ NÂNG CAO SỨC CANH TRANH SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY, CẦN PHẢI
LÀM GÌ ĐỂ GIẢM LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ?
PHẦN 1: PHÂN TÍCH LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ
là gì?
Là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hoá.
Thước đo lượng giá trị hàng hoá được tính bằng thời
gian lao động xã hội cần thiết.

“Chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một giá trị sử
dụng, mới quyết định đại lượng giá trị của giá trị sử
dụng ấy”.

"LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ"


là gì?
là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những điều
kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao
động trung bình.

"Thời gian lao động xã hội cần thiết "


Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá

hao phí lao động


hao phí lao động
mới kết tinh thêm
quá khứ

Next
Để có thêm ưu thế trong cạnh tranh.

Người sản xuất thường tích cực đổi mới sáng tạo nhằm giảm thiểu thời gian
hao phí lao động cá biệt xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết.
PHẦN 2: CÁC NHÂN TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HÓA

Next
1.NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao
động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm trong
một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Nó phản ánh
hiệu quả, kết quả lao động (thể hiện ở người, quốc
gia, …)

Ví dụ : Ngày xưa áo quần may bằng tay, bây giờ áo


quần may bằng máy (cho thấy ta có thể phân biệt
thời đại qua năng suất lao động)

Next
1.NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG

Có hai loại năng suất lao động:


- Năng suất lao động cá biệt: sức sản xuất của cá nhân người lao
động, được đo bằng tỷ số số lượng sản phẩm hoàn thành và thời
gian lao động để hoàn thành sản phẩm đó

- Năng suất lao động xã hội: mức năng suất của tất cả các nguồn
lực của một doanh nghiệp hay toàn xã hội. Được đo bằng tỷ số
giữa đầu ra của doanh nghiệp hoặc của xã hội với số lượng lao
động sống và lao động quá khứ bị hao phí để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm

Chỉ có năng suất lao động xã hội có ảnh hưởng đến giá trị xã hội
của hàng hóa vì trên thị trường, hàng hóa được trao đổi không
phải theo giá trị cá biệt mà theo giá trị xã hội.
1.NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

Mức độ ứng
Trình độ khéo
Mức độ phát dụng những Quy mô và
léo (thành
triển của khoa thành tựu khoa Trình độ tổ hiệu suất của Các điều kiện
thạo) trung
học, kỹ thuật, học, kỹ thuật, chức quản lý tư liệu sản tự nhiên
bình của người
công nghệ công nghệ vào xuất
công nhân
sản xuất

Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên

Ví dụ: Bình thường mỗi ngày A may một chiếc áo hết 2h. Nhưng A nhập thêm máy móc sản xuất dây
chuyển hàng loạt thì mỗi ngày số lượng áo A sản xuất lên đến 200 chiếc từ đó lợi nhuận mỗi ngày thu được
nhiều hơn.
1.NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG

Ảnh hưởng của năng suất lao động tới lượng giá trị của
hàng hóa:
Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng giảm, lượng
giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít.
Năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng tăng
và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều.

Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá tỷ lệ thuận với số
lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao
động xã hội.
Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hoá
xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội.
2. CƯỜNG ĐỘ LAO ĐỘNG

Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí


sức lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy
mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của
lao động.

Ví dụ: Trước đây công nhân làm 8 giờ/ngày, bây giờ


công nhân làm 10-12h/ngày với số lượng hàng hóa
sản xuất ra tăng theo tỉ lệ tương ứng.

Cường độ lao động tăng lên tức là mức hao phí sức
cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị thời gian tăng lên,
mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của
lao động tăng lên.
2. CƯỜNG ĐỘ LAO ĐỘNG

Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí
lao động cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Khác với tăng năng
suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng
làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống.

Ví dụ: Một nhà máy dệt trong 8h sản xuất được 16 chiếc áo có tổng giá trị là 80$.
-Nếu năng suất lao động tăng lên 2 lần -> sp tăng 2 lần: 16x2 = 32sp -> Giá trị 1 sp: 80/32 = 2,5$ (do tổng
thời gian không đổi, lượng giá trị vẫn là 80$) -> Lượng giá trị 1 đơn vị giảm.
-Nếu cường độ lao động tăng lên 2 lần -> sp tăng 2 lần: 16x2 = 32sp -> Giá trị 1 sp: 160/32 = 5$ (do hao phí
lao động tăng 2 lần, lượng giá trị vẫn tăng 2 lần: 80x2 = 160$) -> Lượng giá trị 1 đơn vị không đổi.
2. CƯỜNG ĐỘ LAO ĐỘNG

Tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào
máy móc, kỹ thuật, do đó, nó gần như là một yếu tố
có "sức sản xuất" vô hạn, còn tăng cường độ lao
động, làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên
trong một đơn vị thời gian, nhưng giá trị của một đơn
vị hàng hóa không đổi.

Tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể


chất và tinh thần của người lao động, do đó, nó là yếu
tố của "sức sản xuất" có giới hạn nhất định.

Chính vì vậy, tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích


cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.
3.MỨC ĐỘ PHỨC TẠP CỦA LAO ĐỘNG

Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất
định đến lượng giá trị của hàng hóa. Theo mức độ
phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành
lao động giản đơn và lao động phức tạp
3.MỨC ĐỘ PHỨC TẠP CỦA LAO ĐỘNG

LAO ĐỘNG PHỨC TẠP - LAO ĐỘNG GIẢN ĐƠN

Lao động giản đơn là sự hao phí lao Lao động phức tạp là lao động đòi
động một cách giản đơn mà bất kỳ hỏi phải được đào tạo, huấn luyện
một người bình thường nào có khả thành lao động lành nghề
năng lao động cũng có thể thực
hiện được
3.MỨC ĐỘ PHỨC TẠP CỦA LAO ĐỘNG

Độ phức tạp của lao động còn thể hiện ở độ tăng


năng suất lao động.Tăng năng suất lao động xã hội
sẽ giúp tăng hiệu quả lao động ( có thể tăng số lượng
sản phẩm trong một đơn vị thời gian hay giảm thời
gian sản xuất cần thiết để tạo ra một sản phẩm).

Ví dụ: Công ty trước đó sản xuất cần 2h/sp và sau khi


tăng năng suất lao động thì chỉ cần 1h/sp.
3.MỨC ĐỘ PHỨC TẠP CỦA LAO ĐỘNG

Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra
nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức
tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên.
Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức
tạp đều được quy về lao động giản đơn trung bình, và
điều đó được quy đổi một cách tự phát sau lưng
những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành
những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường.
Ý NGHĨA CỦA CÁC NHÂN TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HÓA

Next
Thước đo lượng giá trị của hàng hóa: Đo lượng
lao động hao phí để tạo ra hàng hóa bằng
thước đo thời gian như một giờ lao động, một
ngày lao động… Do đó, lượng giá trị của hàng
hóa cũng do thời gian lao động quyết định.
Trong thực tế, một loại hàng hóa đưa ra thị
trường là do rất nhiều người sản xuất ra, nhưng
mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất, trình
độ tay nghề là không giống nhau, nên thời gian
lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của
Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá
họ khác nhau.
biệt của hàng hóa mà từng người sản xuất ra. Vậy
phải chăng lao động cá biệt nào càng lười biếng,
vụng về, phải dùng nhiều thời gian hơn để làm ra
hàng hóa, thì hàng hóa đó càng có nhiều giá trị?

“Chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một giá trị
sử dụng, mới quyết định đại lượng giá trị của giá trị sử dụng ấy”
-C.Mác-
Ví dụ: 3 người cùng dệt 1m vải mà công ty quy định
chỉ dệt mất trong vòng 1 tiếng :
- Người 1 dệt mất 1 tiếng
- Người 2 mất 1 tiếng rưỡi
- Người 3 mất 2 tiếng
Vậy người thứ 1 dệt vải đúng với thời gian quy định
mà xã hội cần thiết còn người thứ 2 và 3 là người sát
với thời gian lao động cá biệt .
Cho nên để sản xuất hàng hóa mọi công ty phải tìm
mọi cách để giảm giá trị cá biệt hàng hóa xuống thấp
hơn hoặc bằng giá trị hàng hóa xã hội cần thiết thì
càng tốt
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần
thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện
bình thường của xã hội, tức là với mộ trình độ kỹ
thuật trung bình trình độ khéo léo trung bình và cường
độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất
định. Trong một xã hội có hàng triệu người sản xuất
hàng hóa, với thời gian lao động cá biệt hết sức khác
biệt nhau, thì thông thường thời gian lao động xã hội
cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt của
những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận một
loại hàng hóa nào đó trên thị trường.
PHẦN 3: ĐỂ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA
SẢN PHẨM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY, CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ
GIẢM LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HÓA

Next
Thực trạng

Khả năng cạnh tranh về giá của doanh nghiệp Việt Nam tương đối thấp.

Giá thành nhiều hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam cao hơn giá cả của hàng hoá
và dịch vụ cùng loại của nhiều nước trong khu vực.
Vì sao?

Lượng giá trị hàng hóa nước ta ở một số ngành


nghề vẫn còn cao, và khó cạnh tranh trong quá
trình hội nhập quốc tế hiện nay.

Nguyên nhân căn bản:

" NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG THẤP "


Những năm qua, năng suất lao động của Việt
Nam liên tục gia tăng cả về giá trị và tốc độ,
đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã
hội đất nước.

NSLĐ Việt Nam năm 2019 đạt 11.757 USD, tăng


1.766 USD; tăng 6,2% so với năm 2018, là năm có
mức tăng NSLĐ cao nhất trong giai đoạn 2016-
2019. Điều này đưa Việt Nam trở thành một trong
những nước có tốc độ tăng NSLĐ cao nhất trong
khu vực.
Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực và
trên thế giới, NSLĐ của Việt Nam vẫn được
cho là thấp.

Sự chênh lệch về NSLD các nước trong khu


vực Châu Á 2018
GIẢI PHÁP NÀO?

ĐỂ HÀNG HÓA VIỆT NAM


CẠNH TRANH
TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
Có hai loại năng suất lao động là
năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội.

Muốn nâng cao năng suất lao động cần nâng cao cả hai loại năng suất lao động này.
Năng suất lao động cá biệt cũng là chìa khóa
để mở năng suất lao động xã hội.
Giảm lượng giá trị một đơn
vị hàng hóa của mặt hàng:
Trước hết, sự thay đổi của năng suất lao động tác
động đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa
theo tỉ lệ nghịch, có nghĩa là, muốn giảm lượng giá
trị một đơn vị hàng hóa của một mặt hàng, ta cần
tăng năng suất lao động để sản xuất ra mặt hàng
ấy.

Next
GIẢI PHÁP 1
Thứ nhất, đấy là cần nâng cao trình độ, tay nghề của
người lao động sản xuất ra mặt hàng.
-Ưu tiên cho phương pháp đào tạo tay nghề tại nơi làm
việc, kết hợp với các phương tiện hỗ trợ để đào tạo
trong thời gian nghỉ và thời gian rảnh rỗi.
-Đối với những người lao động mới, các doanh nghiệp
cần xây dựng hệ thống đào tạo nghề
-Những người giỏi có được làm những công việc xứng
tầm

Hội thi thợ giỏi ngành xây dựng Hà Nội năm 2022 thu hút nhiều thí
sinh xuất sắc từ cấp cơ sở.
Next
GIẢI PHÁP 2

Thứ hai, cùng sự phát triển của khoa học kĩ thuật, việc
ứng dụng những thành tựu ấy vào sản xuất mặt hàng
cũng nhằm tăng năng suất lao động

Dây chuyền sản xuất của Công ty TNHH Tương lai được áp dụng các
công cụ cải tiến năng suất

"trước dùng máy sản xuất


khuôn nhỏ, một lần ra được 49
sản phẩm, nay đầu tư máy lớn,
ra 144 sản phẩm/một lần ra
khuôn, năng suất tăng 300%."

Next
ông Trương Quốc Cường - Tổng Giám đốc Công
ty TNHH Tương Lai, chia sẻ
CẢI TIẾN NHỎ -
HIỆU QUẢ LỚN
Theo chia sẻ của ông Trương Quốc Cường - Tổng
Giám đốc Công ty TNHH Tương Lai, họ có hàng nghìn
mã hàng cao su xếp chồng chất trong kho, nên hàng
thường xuyên bị giao nhầm, nhưng khi công ty đầu tư
những kệ hàng trong kho, cùng với bảng tên chỉ dẫn
cẩn thận thì việc giao nhầm hàng không còn xảy ra
nữa. Tỉ lệ khách hàng khiếu nại giảm hẳn.

Next
GIẢI PHÁP 3

Thứ ba, đó là việc tổ chức quản lý sản xuất. Các công ty


sản xuất cần có sự lựa chọn chính xác về việc tổ chức
quản lý sản xuất để thu được năng suất cao nhất.

Tổ chức sản xuất là sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động, tư liệu
lao động và đối tượng lao động cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất,
quy mô sản xuất và công nghệ sản xuất đã xác định.

Next
GIẢI PHÁP 4

Thứ tư, đấy là tăng hiệu quả của tư liệu sản xuất. Hiệu quả
càng cao thì năng suất lao động cũng tăng lên. Tư liệu sản
xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Tư liệu lao động: cuốc, xẻng,...
Đối tượng lao động: hạt giống,...

Nông dân thị xã Ba Đồn tập trung sản xuất các giống lúa ngắn ngày và cực ngắn để kịp
thu hoạch trước mùa mưa lũ.

Next
GIẢI PHÁP 5
Thứ năm, cần tận dụng một cách hiệu quả các yếu tố về
tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên:
Tận dụng các nguyên liệu sẵn có ở trong nước, tìm kiếm
các nguồn nguyên liệu giá rẻ nhưng chất lượng tốt ở trong
nước

Cách của anh Lê Minh Hiếu ở xã Long Phước, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu nuôi ruồi lính đen làm thức ăn cho vật nuôi, bổ sung
nguồn đạm thay thế thức ăn công nghiệp.
Ruồi Lính đen là một trong nhiều loài côn trùng được coi là một nguồn
tài nguyên làm thức ăn chăn nuôi và thủy sản. Với vòng đời ngắn (40-45
ngày), khả năng sinh sản cao (500-1.200 trứng/ruồi cái) và không truyền
Next
lây bệnh cho con người nên được coi là côn trùng hữu ích.
Thank
u
y !
o !

You might also like