Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 43

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................1


MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 3
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................3
2. Mục đích nghiêm cứu..................................................................................................3
3. Phạm vi nghiêm cứu....................................................................................................3
4. Giới hạn đề tài.............................................................................................................3
5. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................4
6. Nội dung chính............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG............................................5
1.1. Vai trò, nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu của hệ thống khởi động.............................5
1.1.1. Vai trò của hệ thống khởi động..........................................................................5
1.1.2. Nhiêm vụ của hệ thống khởi động......................................................................6
1.1.3. Phân loại hệ thống khởi động.............................................................................7
1.1.4. Yêu cầu của hệ thống khởi động........................................................................9
1.2. Sơ đồ tổng quan của hệ thống khởi động................................................................10
1.3. Các biện pháp cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động trên ô tô...........11
1.3.1. Phương pháp dùng bu gi sấy............................................................................11
1.4.2. Phương pháp đổi nối tiếp điện áp trong quá trình khởi động............................12
CHƯƠNG 2: CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG KHỞI
ĐỘNG............................................................................................................................... 13
2.1. Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc của hệ thống khởi động...............................13
2.1.1. Cấu tạo chung của hệ thống khởi động.............................................................13
2.1.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống khởi động....................................................15
2.2. Nguyên lý hoạt động của máy khởi động...............................................................16
2.2.1. Nguyên lý tạo ra mô men.................................................................................16
2.2.2.Nguyên lý quay liên tục.....................................................................................18
2.2.3. Lý thuyết trong động cơ điện thực tế................................................................19
2.2.4. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của máy khởi động................................................21
2.2.5. Các chế độ làm việc của máy khởi động..........................................................23
2.3. Phân tích kết cấu máy khởi động............................................................................23
2.3.1. Công tắc từ (Rơ le gài khớp)............................................................................24
2.3.2. Chổi than và giá đỡ chổi than...........................................................................25
2.3.3: Hộp số giảm tốc (Bộ phận truyền Mômen).....................................................26
2.3.4. Ly hợp một chiều ( Khớp 1 chiều kiểu bi).......................................................27
CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG......................30
3.1. Tiếp nhận thông tin.................................................................................................30
3.2. Phân tích xác định các hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp khắp phục.
....................................................................................................................................... 30
CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ TÍN HIỆU..............................................33
1. Công dụng:................................................................................................................33
2. Cấu tạo:.....................................................................................................................33
3. Nguyên lý làm việc:...................................................................................................33
3.1 Đèn pha - cos:......................................................................................................33
3.2. Đèn flash (nháy pha):.............................................................................................34
3.3 Đèn sương mù:........................................................................................................34
4. Các hư hỏng và cách khắc phục của hệ thống chiếu sáng tín hiệu:............................36
KẾT LUẬN......................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................41
LỜI NÓI ĐẦU.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới, cùng với đó nền kinh
tế Việt Nam đang đi lên từ một nước nông nghiệp lúa nước dần hình thành nền công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp
4.0.
Trong nhiều năm gần đây cùng với sự phát triển của kinh tế,khoa học kỹ thuật ngày
càng nâng cấp các loại xe ô tô ngày càng hiện đại. Nhằm thỏa mãn càng nhiều nhu cầu về
giao thông vận tải và thị hiếu của con người. theo đó nhiều hệ thống trang thiết bị cũ kỹ
trên ô tô đã dần được cải tiến và ngày càng phát triển.
Nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế về kiến thước chuyên môn để có thể tiếp cận được
nó.
Không những vậy mà hiên tại đất nước ta đang khỏi động một dự án sản xuất ô tô
trong nước đã đặt ra yêu cầu với các thiết bị phụ trợ ngày càng cao.
Hơn nữa khi công nghệ sản xuất ô tô liên tục được nâng lên theo xu thế cạnh tranh
kéo theo sự thay đổi cơ bản trong công nghệ sửa chữa thì một số thói quen trong sử dụng,
sửa chữa cũng không còn phù hợp và không còn đáp ứng được cáo nhu cầu mới.
Cùng với đó là sự tham gia của nhiều hãng xe như: Honda, Hyundai, Toyota, Nissan,
Ford…điều có chung nhiều thiết bị phụ trợ, từ những yêu cầu trên Trường đại học kỹ
thuật công nghiệp thái nguyên đã đào tạo những kiến thức cơ bản cho sinh viên về các
thiết bị phụ trợ một trong các thiết bị đó là hệ thống khởi động cho động cơ đốt trong.
Xuất phát từ các yêu cầu trên em đã được khoa kỹ thuật ô tô và máy động lực trường
đại học kỹ thuật công nghiệp thái nguyên phân công cho đề tài “Kiểm tra, chuẩn đoán hệ
thống khởi động và hệ thống chiếu sáng tín hiệu”.
Nội dung của đề tài gòm các nội dung sau:
- Tính cấp thiết của đề tài.
- Tổng quan về hệ thống khởi động.
- Cấu tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống khởi động và hệ thống chiếu sáng tín hiệu.
- Các hư hỏng thường gặp nguyên nhân và biện pháp khắc phuc.
- Kết luận và kiến nghị.

1
Do kiến thức chuyên môn và thời gian nghiêm cứu đề tài có hạn nên không tránh khỏi
các sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong khoa và toàn thể
các bạn sinh viên để em hoàn thiện đâì tài tốt hơn.
Em xin chân thành cản ơn thầy đã hướng dẫn tận tình
cho em suốt thời gian em được giao thực hiện đề tài và em xin gửi lời cảm ơn đến toàn
thể các thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện cho chúng em được nghiêm cứu các đề
tài rất cấp thiết hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn!

Ngày 20 tháng 3 năm 2023


Sinh viên thực hiện

2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Với sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô ở việt nam hiện nay, theo đó là sự phát
triển của các hệ thống thiết bị phụ trợ, một trong số đó là hệ thống khởi động và hệ thống
chiếu sáng tín hiệu, điều đó đồng nghĩa với nhu cầu lắp đặt và sửa chữa hệ thống khởi
động ngày càng lớn.
Suất phát từ nhu cầu trên đặt ra yêu cầu đối với những người người thợ và kỹ sư phải
trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về hệ thống này.
Từ những yêu cầu trên em đã được khoa kỹ thuật ô tô của trường Đại học kỹ thuật công
nghệ TPHCM phân công đề tài “ Kiểm tra, choản đoán hệ thống khởi động và hệ thống
chiếu sáng tín hiệu”.
2. Mục đích nghiêm cứu.
Đề tài “ Kiểm tra, chuẩn đoán hệ thốn khởi động và hệ thống chiếu sáng tín hiệu ”
nghiêm cứu nhằm mục đích:
- Tìm hiểu chung về hệ thống khởi động và hệ thống chiếu sáng tín hiệu của động cơ
đốt trong.
- Nghiêm cứu và tìm hiểu nguyên lý làm việc của hệ thống khởi động và nguyên lý
của sơ đồ mạch điện khởi động.
- Trên cơ sở nghiêm cứu đưa ra hướng chẩn đoán và cách khắc phục các hư hỏng
thường gặp trên hệ thống khởi động.
3. Phạm vi nghiêm cứu.
Hệ thống khởi động và hệ thống chiếu sáng tín hiệu của một số hãng xe như: Toyota,
Nissan, Hyundai, KIA, Honda…
4. Giới hạn đề tài.
Do kiến thức chuyên môn và thời gian còn hạn chế nên đề tài chỉ nghiêm cứu hệ thống
khởi động trên ba hãng xe ô tô tiêu biểu như: Toyota, Hyundai và Honda.
Đề tài tập trung nghiêm cứu lý thuyết về hệ thống khởi động trên ô tô du lịch và chẩn
đoán các hư hỏng thường gặp.

3
5. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển của công nghệ vật liệu, động cơ đốt trong ngày càng nhỏ gọn
nhưng trái ngược với nó công suất và mô mem càng tăng, yêu cầu đặt ra đối với máy khởi
động là kích thước phải nhỏ gọn, công suất lớn, dễ bảo dưỡng sửa chữa và giá thành hợp
lý. Cho ta thấy tầm quan trọng của hệ thống khởi động đối với động cơ đốt trong, việc
nghiêm cứu và cải tiến hệ thống khởi động là vấn đề ngay và luôn.
6. Nội dung chính.
- Hệ thống khởi động.
- Hệ thống chiếu sáng tín hiệu.

4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG.
1.1. Vai trò, nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu của hệ thống khởi động.
1.1.1. Vai trò của hệ thống khởi động.
Hệ thống khởi động đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống điện ôtô. Hệ thống
khởi động sử dụng năng lượng từ bình ác quy và chuyển năng lượng này thành cơ năng
quay máy khởi động. Máy khởi động truyền cơ năng này cho bánh đà trên trục khuỷu
động cơ thông qua việc gài khớp. Chuyển động của bánh đà làm hỗn hợp khí nhiên liệu
được hút vào bên trong xylanh, được nén và đốt cháy để quay động cơ. Hầu hết các động
cơ đòi hỏi tốc độ quay khoảng 200rpm.
Khi khởi động động cơ nó không thể tự quay với công suất của nó. Trước khi tia lửa
điện xuất hiện ta phải dùng lực từ bên ngoài để làm quay động cơ. Máy khởi động thực
hiện công việc này. Máy khởi động sẽ ngừng hoạt động khi động cơ đã nổ.
Có hai hệ thống khởi động khác nhau được dùng trên xe.Cả hai hệ thống này đều có
mạch điện riêng.. .một mạch điều khiển và một mạch motor.Một hệ thống có motor khởi
động riêng. Hệ thống này được dùng trên hầu hết các dòng xe đời cũ. Loại còn lại có
motor khởi động giảm tốc. Hệ thống này được dùng trên hầu hết các dòng xe hiện
nay.Một công tắc từ công suất lớn hay Solenoid sẽ đóng mở motor. Nó là thành phần của
cả hai mạch điều khiển và mạch motor.
Cả hai hệ thống được điều khiển bởi công tắc máy và được bảo vệ qua cầu chì.Trên
một số dòng xe, một rơle khởi động đựơc dùng để khởi động mạch điều khiển.Trên xe
hộp số tự động có một công tắc khởi động trung gian ngăn trường hợp khởi động xe khi
đang cài số.Trên xe hộp số thường có công tắc ly hợp ngăn trường hợp khởi động xe mà
không đạp ly hợp.Trên các dòng xe đặc biệt có công tắc an toàn cho phép xe khởi động
trên đường đồi dốc mà không cần đạp ly hợp.

5
Hình 1.1: Vị trí của máy khởi động.

Hình 1.2: Máy khởi động.


1.1.2. Nhiêm vụ của hệ thống khởi động.
Hệ thống khởi động trên ô tô có nhiệm vụ khởi động động cơ bằng cách kéo động cơ
quay với tốc độ cần thiết, đảm bảo cho động cơ có thể tạo hòa khí và nén hòa khí đến
nhiệt độ thích hợp để quá trình cháy hòa khí và sinh công diễn ra.

6
Tốc độ vòng quay khởi động tối thiểu của động cơ xăng khoảng 50-100 v/p và của
động cơ diesel khoảng 100- 200 v/p.
1.1.3. Phân loại hệ thống khởi động.
Hiên nay trên động cơ đốt trong thường dùng 3 loại máy khởi động chính:
- Loại giảm tốc.
- Loại bánh răng đồng trục.
- Loại bánh răng hành tinh.
a. Loại giảm tốc.

Hình 1.3: Máy khởi động loại giảm tốc.


1. Sta-to; 2. Rô-to; 3. Công tắc từ;
4. Bánh răng khởi động; 5. Bộ truyền bánh răng ăn khớp ngoài.
Motor khởi động bao gồm các thành phần được chỉ rõ hình vẽ trên. Đó là kiểu của bộ
khởi động có sự kết hợp, tốc độ motor cao và sự điều chỉnh của bánh răng giảm tốc. Toàn
bộ motor nhỏ hơn và nhẹ hơn motor khởi động thông thường, nó vận hành ở tốc độ cao
hơn. Đánh răng giảm tốc chuyển mô men xoắn. tới bánh răng chủ động ở 1/4 đến 1/3 tốc
độ motor. Bánh răng chủ động quay nhanh hon bánh răng trên bộ khởi động thông thường
và mô men xoắn lớn hon rất nhiều (công suất khởi động).
Bánh răng giảm tốc được gắn trên một vài trục như bánh răng chủ động. Và khác với
bộ khởi động thông thường, công tắc từ đẩy trực tiếp bánh răng chủ động (không qua cần
7
dẫn động) tới ăn khớp với vòng răng bánh đà.
Động cơ điện nhỏ gọn với tốc độ cao được sử dụng để quay hộp số giảm tốc, như vậy
sẽ làm tăng mô men khởi động. Được sử dụng rộng dãi trên xe nhỏ gọn và nhẹ.
b. Loại bánh răng đồng trục.

Hình 1.4: Máy khởi động loại bánh răng đồng trục.
1. Công tắc từ; 2. Sta-to; 3. Rô-to;
4. Bánh rang khởi động; 5. Thanh đẩy
Motor khởi động thông thường bao gồm các thành phần được chỉ rõ hình vẽ. Bánh răng
chủ động trên trục của phần ứng động cơ và quay cùng tốc độ. Một lõi hút trong công tắc
từ(solenoid) được nối với nạng gài. Khi kích hoạt nam châm điện thì nạng gài sẽ đẩy bánh
răng chủ động khóp với vành răng bánh đà.
Khi động cơ bắt đầu khởi động khớp ly hợp một chiều ngắt nối bánh răng chủ động
ngăn cản mô men động cơ làm hỏng motor khởi động.
Công suất đầu ra là 0.8, 0.9 và 1KW. Trong hầu hết trường họp thay thế bộ khởi động
cho motor cũ bằng motor có bánh răng giảm tốc.
Bánh răng dendix được lắp ở cuối của truc rotor
Lực của công tắc từ đẩy bánh răng bendix nhờ đòn dẫn hướng.
Sử dụng chủ yếu trên xe nhỏ.

8
c. Loại bánh răng hành tinh.

Hình 1.5: Máy khởi động loại bánh răng hành tinh.
1. Công tắc từ; 2. Động cơ điện;
3. Bộ truyền bánh răng hành tinh; 4. Bánh răng khởi động
Bánh răng hành tinh cũng dùng để giảm tốc nhằm tăng momen quay.
Trục rotor sẽ truyền lực qua bánh răng hành tinh đến bánh răng khởi động.
Nhờ trọng lượng nhỏ momen lớn, ít tiếng ồn. Nên được sử dụng ở nhiều loại xe nhỏ
đến trung bình.
1.1.4. Yêu cầu của hệ thống khởi động.
Do tính chất, đặc điểm và chức năng nhiệm vụ của hệ thống khởi động như đã trình bày
ở trên, những yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với hệ thống khởi động điện bao gồm:
- Kết cấu gọn nhẹ, chắc chắn làm việc ổn định với độ tin cậy cao.
- Lực kéo tái sinh ra trên trục của máy khởi động phải đảm bảo đủ lớn, tốc độ quay cũng
phải phải đạt tới tốc độ đủ cho trục khuỷu của động cơ ôtô có thể khởi động được.
- Khi động cơ ôtô đã làm việc, phải cắt được khớp truyền động của hệ thống khởi động ra
khỏi trục khuỷu của động cơ ôtô.
- Ra vào khớp bánh răng với bánh đà dễ dàng.
- Có thiết bị điều khiển từ xa khi thực hiện khởi động động cơ ôtô ( nút nhấn hoặc công
tắc khởi động) thuận tiện cho người sử dụng.

9
1.2. Sơ đồ tổng quan của hệ thống khởi động.

Hình 1.6: Sơ đồ tổng quan của hệ thống khởi động.


Hệ thống khởi động bao gồm : máy khởi động (động cơ điện), ắc quy và mạch khởi
động ( trong mạch khởi động gồm có dây nối từ ắc quy đến máy khởi động ), rơle kéo
đóng máy khởi động và công tắc ( khoá) khởi động.

10
1.3. Các biện pháp cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động trên ô tô.
1.3.1. Phương pháp dùng bu gi sấy.

Hình 1.7: Phương pháp dùng bu gi sấy


Hiệu quả làm việc của hệ thống khởi động phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ của động cơ
ôtô khi khởi động. Ở nhiệt độ thất, việc khởi động động cơ rất khó khăn do các nguyên
nhân sau:
- Độ nhớt của dầu bôi trơn lớn, làm tăng trị số mômen cản (Mc) đặt trên trục động cơ khởi
động.
- Độ nhớt của nhiên liệu tăng lên, làm giảm khả năng bay hơi để hoà trộn với không khí
trong quá trình hình thành hỗn hợp công tác trong xilanh của động cơ ôtô, làn tăng trị số
tốc độ thấp nhất khi khởi động(nmin)
- Giảm trị số áp suất và nhiệt độ trong xilanh của động cơ ôtô ở chu kỳ nén, ảnh hưởng
xấu đến khả năng bén lửa, cháy và giãn nở sinh công của hỗn hợp công tác.
- Dung lượng phóng điện của ắc quy ở nhiệt độ thấp giảm.
- Để cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động ngưởi ta sử dụng nhiều biện pháp
khác nhay hỗ trợ cho qua trình khởi động khi nhiệt độ môi trường thấp, một trong những
biện pháp trên được áp dụng rộng rãi là dùng bu- gi có bộ phận sấy.
- Bu-gi có bộ phận sấy gồm 1 lõi làm bằng vật liệu gốm (sứ) chịu nhiệt, bên ngoài lõi có

11
quấn dây điện trở, ống bọc ngoà có phủ 1 lóp chất cách điện và chịu nhiệt. Bu-gi có bộ
phận sấy được lắp vào trong buồng đốt( trong xilanh của động cơ ôtô), có chức năng sấy
nóng không khí trong xilanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc hơi, hoà trộn của nhiên
liệu với không khí trong quá trình hình thành hỗp hợp công tác(đối với động cơ xăng),
còn đối với động cơ điêzen tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc hơi, hoà trộn và bốc cháy
cuả nhiên liệu khi vòi phun nhiên liệu vào buồng đốt.
- Để điều kiển thời gian sấy cần thiết của bu-gi, có thể sử dụng phương pháp đơn giản
( phương pháp điều kiển bằng tay) hoặc phương pháp điều kiển dùng mạch định thời
gian sấy.
1.4.2. Phương pháp đổi nối tiếp điện áp trong quá trình khởi động.
Dòng điện khi khởi động rất lớn, vì vậy tổn thất điện áp trên đường dây nối từ ắc quy
đến máy khởi động, trong ắc quy và máy khởi động là đánh kể, nên ảnh hưởng đến chất
lượng làm việc của hệ thống khởi động, một trong những biện pháp giảm tổn thất điện áp
trên các bộ phận trên trong hệ thống khởi động là nâng trị số điện áp cấp cho máy khởi
động khi khởi động.
Nguyên tắc chung của biện pháp này là: ở chế độ bình thường, các thiết bị điện trên xe
được cung cấp nguồn điện có trị số điện áp bằng 12V(đối với xe mà hệ thống cung cáp
điện có điện áp định mức 12V). Khi khởi động, riêng hệ thống khởi động được cung cấp
nguồn điện có trị số điện áp bằng 24V ( hoặc cao hơn) trong khi đó các phụ tải điện khác
vẫn được cung cấp nguồn có trị số điện áp bằng 12V.

12
CHƯƠNG 2: CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG KHỞI
ĐỘNG.
2.1. Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc của hệ thống khởi động.
2.1.1. Cấu tạo chung của hệ thống khởi động.
A. Sơ đồ cấu tạo chung.
- Cấu tạo của hệ thống khởi động gồm 3 bộ phận: Tín hiệu đầu vào, bộ phận xử lý tín hiệu
điều khiển trung tâm ECU và bộ phận chấp hành.

Hình 2.1: Sơ đồ cấu tạo chung của hệ thống khởi động.

a. Tín hiệu đầu vào.


- Cảm biến số N.
- Cảm biến số P.
- Cảm biến chân côn.
- Cảm biến nhiệt độ động cơ.
- Cảm biến chân ga.
- Công tắc an toàn.
b. Bộ phận xử lý tín hiệu và điều khiển trung tâm.
- Hộp xử lý tín hiệu ECU (Electronic Control Unit).
13
c. Bộ phận chấp hành.
- Máy khởi động.
B. Sơ đồ mạch điều khiển hệ thống khởi động.

ACC ON IGNITION FUSE


LOCK START SWITCH

AM

M/T A/T M/T A/T

PCB BURGLAR
BLOCK ALARM
BATTERY RELAY

IGNITION
LOCK P R N D TRANSAXLE
SWITCH
RANGE
PLY LEVER MAGNETIC START SWITCH
WHEEL SOLENOID

M/T A/T

BURGLAR
ALARM
RELAY
CONTROL
START START START

E C U
RELAY RELAY SWITCH
ENGINE LOW
SIDE
HIGH
SIDE
INPUT
SIGNAL

MOTOR
START
PINION MOTOR
GEAR

OVERRUNNING
CLUTCH

Hình 2.2: Sơ đồ mạch điều khiển hệ thống khởi động.


1. Động cơ (Engine).
2. Bánh răng khởi động (Pinion gear).
3. Ly hợp gài (Overrunning clutch).
4. Máy khởi động (Start motor).
5. Bánh đà (Ply wheel).
6. Cần gạt (Lever).
7. Công tắc từ (Magnetic).
8. Ắc quy (Battery).
9. Rơ le điều khiển PCB block (Protocol control block) .
10. Công tắc đánh lửa ( Ignition switch).
11. Cầu chì (Fuse).

14
12. Hộp số tự động A/T (Automatic Transmission).
13. Hộp số sàn M/T (Menual Transmission).
14. Công tắc khóa đánh lửa (Ignition lock switch).
15. Công tắc số (Transaxle Range switch).
16. Rơ le chống chộm (Burglar alarm relay).
17. Hộp điều khiển chống chộm (Burglar alarm relay control).
18. Tín hiệu đầu vào (Start switch input signar).
19. Rơ le khởi động cao (Start relay high side).
20. Rơ le khởi động thấp (Start relay low side).
21. Hộp xử lý và điều khiển trung tâm ECU (Electronic Control Unit).
22. Solenoid khởi động (Start solenoid).
2.1.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống khởi động.
Tín hiệu đầu vào được cung cấp bởi các cảm biến gửi về hộp xử lý tín hiệu và điều
khiển trung tâm, xử lý và so sánh với tín hiệu chuẩn, nếu tín hiệu đầu vào đúng hộp ECU
Cấp tín hiệu điều khiển tới bộ phận chấp hành.
Nguyên lý hoạt động của sơ đồ mạch điều khiển khởi động:
- Trên xe số tự động A/T : khi bật khóa điện start, dòng điện tín hiệu cấp từ ắc quy ->
công tắc đánh lửa (ignition switch) -> cầu chì (Fuse) -> hộp số A/T -> công tắc số
(Transaxle range switch) nếu vị trí cần số ở vị trí số P hoặc số N sẽ đóng tiếp điểm và
cung cấp tín hiệu cho hộp ECU, Hộp ECU Xử lý tín hiệu và so sánh với tín hiệu chuẩn và
gửi tín hiệu điều khiển tới Rơ le điều khiển PCB block (Protocol control block) ->
Solenoid khởi động (Start solenoid) -> hút Công tắc từ (Magnetic) đi vào kéo cần gạt
(lever) đẩy Ly hợp gài (Overrunning clutch) đẩy Bánh răng khởi động (Pinion gear) ăn
khớp với bánh đà (ply wheel) dẫn động với một lực quay vừa đủ để động cơ có thể khởi
động được.
- Trên xe số sàn M/T : khi bật khóa điện start, dòng điện tín hiệu cấp từ ắc quy -> công tắc
đánh lửa (ignition switch) -> cầu chì (Fuse) -> hộp số M/T -> Công tắc khóa đánh lửa
(Ignition lock switch) sẽ đóng tiếp điểm và cung cấp tín hiệu cho hộp ECU, Hộp ECU Xử
lý tín hiệu và so sánh với tín hiệu chuẩn và gửi tín hiệu điều khiển tới Rơ le điều khiển
PCB block (Protocol control block) -> Solenoid khởi động (Start solenoid) -> hút Công
15
tắc từ (Magnetic) đi vào kéo cần gạt (lever) đẩy Ly hợp gài (Overrunning clutch) đẩy
Bánh răng khởi động (Pinion gear) ăn khớp với bánh đà (ply wheel) dẫn động với một lực
quay vừa đủ để động cơ có thể khởi động được.
- Chức năng chống chộm trên hộp số A/T: Nếu xe bị cậy hay có hoạt động bất thường
Hộp điều khiển chống chộm (Burglar alarm relay control) sẽ điều khiển Rơ le chống
chộm (Burglar alarm relay) đóng cấp tín hiệu tới hộp số A/T -> Công tắc số (Transaxle
Range switch) tại vị trí số P và N đóng tiếm điểm cấp tín hiệu cho Hộp ECU, Hộp ECU
Xử lý tín hiệu và không cấp nguồn tới máy khởi động.
- Chức năng chống chộm trên hộp số M/T: Nếu xe bị cậy hay có hoạt động bất thường
Hộp điều khiển chống chộm (Burglar alarm relay control) sẽ điều khiển Rơ le chống
chộm (Burglar alarm relay) đóng cấp tín hiệu tới hộp số M/T -> Công tắc khóa đánh lửa
(Ignition lock switch) đóng tiếm điểm cấp tín hiệu cho Hộp ECU, Hộp ECU Xử lý tín
hiệu và không cấp nguồn tới máy khởi động.
2.2. Nguyên lý hoạt động của máy khởi động.
- Nguyên lý hoạt động của máy khởi động dựa trên các nguyên lý sau: Nguyên lý tạo ra
mô men, Nguyên lý quay liên tục, Lý thuyết trong động cơ điện.
2.2.1. Nguyên lý tạo ra mô men.
Đường sức từ sinh ra giữa cực bắc và cực nam của nam châm.Nổ đi từ cực bắc đến cực
nam.Khỉ đặt một nam châm khác ở giữa hai cực từ, sự hút và sự đẩy của hai nam châm
làm cho nam châm đặt giữa quay quanh tâm của nó.

Hình 2.3: Chiều đường sức từ.

16
Mỗi đường sức từ không thể cắt ngang qua đường sức khác.Nó dường như trở thành
ngắn hơn và cố đẩy những đưòng sức gần nó ra xa. Đó là nguyên nhân làm nam châm ở
giữa quay theo chiều kim đồng hồ.

Hình 2.4: Hình ảnh các đường sức từ.


Trong động cơ điện thực tế phần giữa là cuộn dây.

Hình 2.5: Cuộn dây đặt trong từ trường.


- Khi dòng chạy xuyên qua khung dây từ thông sẽ bao quanh khung dây.

17
Hình 2.6: Đường sức từ trong cuộn dây.
- Khi chiều của từ trường trùng nhau, đường sức từ trở nên mạnh hơn <dày hơn>.
- Khi chiều của từ trường đối ngược thì đường sức từ trở nên yếu đi <thưa hơn>.
- Những đường sức cùng chiều trở nên dày, ữong khi những đường sức ngược chiều trở
nên mỏng.
- Lực sinh ra trong khung dây cung cấp năng lượng làm quay động cơ điện.
2.2.2.Nguyên lý quay liên tục.
- Đặt hai đầu khung dây lên điểm tựa để nó có thể quay. Tuy nhiên khung dây chí tiếp tục
quay khi lực sinh ra theo chiều cũ.

Hình 2.7: Nguyên lý quay.


- Khi khung dây có gắn cổ góp và chổi than được quay, dòng điện chạy qua dây dẫn từ
18
sau đến trước phía cực bắc của nam châm.Trong khi dòng chạy từ trước ra sau phía cực
nam của nam châm. Điều đó làm cuộn dây tiếp tục quay.

Hình 2.8: Cổ góp, chổi than.


2.2.3. Lý thuyết trong động cơ điện thực tế.

Hình 2.9: Tăng mô men.


- Trước tiên ta phải quấn nhiều khung để tăng từ thông để sinh ra momen lớn. Tỉếp theo ta
đặt một lõi sắt bên trong các khung dây cũng nhằm tăng từ thông để tạo ra momen lớn.

19
Hình 2.10: Tăng từ thông.

- Thay vì sử dụng nam châm vĩnh cửu, ta cổ thể dùng nam châm điện. Để tốc độ của động
cơ điện quay cao và quay êm người ta thường dùng nhiều khung dây.

Hình 2.11: Dùng nam châm điện.

20
2.2.4. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của máy khởi động.

Hình 2.12: Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy khởi động


1. Cuộn dây Sta-to; 2. Cuộn hút; 3,4. Tiếp điểm trong công tắc từ;
5. Ắc quy 6. Khóa điện; 7. Cuộn giữ.
Nguyên lý làm việc:
* Trạng thái hút.

Hình 2.13: Máy khởi động ở trạng thái hút


Khi bật khóa điện lên vị trí START, dòng điện (+) ắc-qui đồng thời đi vào cuộn giữ 7 -
> âm (-) ắc qui, cuộn hút 4 tới cuộn dây Sta-to và Rô-to -> âm (-) ắc qui. Công tắc từ sẽ
cho tiếp điểm 3,4 tiếp xúc hình thành dòng điện từ (+) ắc qui -> cặp tiếp điểm -> động cơ
điện -> (-) ắc qui làm cho Rô-to quay. Nhờ sự hút này mà bánh răng khởi động bị đẩy ra
và ăn khớp với vàng răng bánh đà.

21
* Trạng thái giữ.

Hình 2.14: Máy khởi động ở trạng thái giữ


Khi tiếp điểm 3,4 tiếp xúc thì không có dòng điện chạy qua cuộn hút vì hai đầu cuộn
hút bị đẳng áp. Cuộn dây Rô-to sau đó bắt đầu quay với vận tốc cao và động cơ được khởi
động. Ở thời điểm này tiếp điểm của công tắc từ được giữ nguyên tại vị trí chỉ nhờ lực
điện từ của cuộn giữ.
* Trạng thái nhả.

Hình 2.15: Máy khởi động ở trạng thái nhả


Khi thôi khởi động (khóa điện về vị trí ON) tiếp điểm 3,4 vẫn đóng, dòng điện đi từ cặp
tiếp điểm -> cuộn hút 2 -> cuộn giữ 7 -> (-) ắc qui. Ở thời điểm này, dòng điện qua cuộn
hút bị đảo chiều, lực điện từ được tạo ra bởi cuộn hút và cuộn giữ triệt tiêu lẫn nhau nên
không giữ được sự tiếp xúc của cặp tiếp điểm. Do đó cặp tiếp điểm bị đẩy trở lại nhờ lò
xo hồi vị và máy khởi động ngừng làm việc.

22
2.2.5. Các chế độ làm việc của máy khởi động.
Máy khởi động điện dụng trên ôtô có ba chế độ làm việc đặc trưng: chế độ hãm, chế độ
vòng tua, chế độ không tải.
- Chế độ hãm là chế độ mà khi đó trị số dòng khởi động đạt bằng trị số cực đại ( Ikd=
Ikdmax), mômen điện từ (Mdt) và mômen (M2) của động cơ điện khởi động đạt giá trị lớn
nhất, tương ứng với thời điểm bánh răng khởi động của động cơ khởi động bắt đầu làm
quay bánh đà của động cơ ôtô.
- Chế độ quay vòng tua la chế độ mà khi đó công suất truyền từ động cơ điện khởi động
sang động cơ ôtô đạt giá trih cực đại. với giá trị này, mômen động cơ (M 2) trên trục động
cơ khởi động không được bé hơn mômen cản khi khởi động (M c), ứng với tốc độ vòng
quay khi khởi động bé nhất (nmin).
Chế độ không tải là khi động cơ đã làm việc tự lập, lúc này mômen cản trên truch động
cơ khởi động rất nhỏ (mômen cản trong trường họp này chủ yếu là do lực ma sát trong
các ổ đỡ gây ra), tốc độ quay của động cơ điện khởi động đạt giá trị cực đại. chế độ này
ảnh hưởng lớn đến độ bền của cổ góp và các ổ đỡ của động cơ điện khởi động.
2.3. Phân tích kết cấu máy khởi động.

Hình 2.16: Cấu tạo máy khởi động loại giảm tốc.
1. Bộ bánh răng giảm tốc; 2. Rô-to; 3. Công tắc từ;
4. Khớp một chiều; 5. Bánh răng bánh đà; 6. Bánh răng máy khởi động.

23
Hình 2.17: Mô hình máy khởi động.
2.3.1. Công tắc từ (Rơ le gài khớp).

Hình 2.18: Cấu tạo công tắc từ


1. Cặp tiếp điểm; 2. Lò xo dẫn động

3. Cuộn giữ; 4. Cuộn hút; 5. Ty đẩy.


24
- Là bộ phận cung cấp điện có cường độ lớn (300A – 1200A) từ ắc qui cho động cơ điện
và được điều khiển bởi khóa điện. Công tắc từ gồm hai cuộn dây: cuộn hút và cuộn giữ là
có cùng số vòng dây quấn và quấn cùng chiều.
- Đường kính dây của cuộn hút có đường kính lớn hơn cuộn giữ và lực điện từ của nó tạo
ra lớn hơn lực điện từ được tạo ra bởi cuộn giữ.
- Công tắc từ có chức năng là kéo và đẩy bánh rằng bendix ra khi đề, nó có tác dụng như
công tắc đóng mở dòng điện cho động cơ điện.
2.3.2. Chổi than và giá đỡ chổi than.
- Làm bằng hỗn hợp thiết đồng và có pha thêm một ít graphit, nhằm mục đích làm giảm
điện trở của chổi than.
- Các chổi than có tiết diện lớn và được lắp nghiêng một góc so với trục của rôto.
- Các lò xo luôn tỳ sát ép chổi than vào vành tiếp điện.

Hình 2.19: Chổi than và giá đỡ chổi than


1. Giá đỡ; 2,6. Cáp nối; 3. Khung nối mát;
4. Lò xo chổi than; 5. Chổi than

25
2.3.3: Hộp số giảm tốc (Bộ phận truyền Mômen).

Hình 2.20: Cấu tạo hộp số giảm tốc.


1. Bánh răng trên trục Rô-to; 2. Bánh răng trung gian;
3. Vòng bi sau; 4. Bánh răng giảm tốc; 5. Vòng bi trước
- Hộp số giảm tốc làm nhiệm vụ truyền mô-men từ động cơ điện tới vành răng bánh đà
có thể được truyền trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các cặp bánh răng giảm tốc để tăng
Mô-men.
- Bánh răng khởi động được vát mép để ăn khớp được dễ dàng. Then xoắn chuyển lực
quay vòng của động cơ điện thành lực đẩy bánh răng khởi động, trợ giúp cho việc ăn
khớp và ngắt sự ăn khớp của bánh răng khởi động với vành rang.
- Có ly hợp một chiều được lắp bên trong.
+ Đánh răng phần ứng.
+ Đánh răng phần trung gian.
+ Đánh răng ly hợp.

26
2.3.4. Ly hợp một chiều ( Khớp 1 chiều kiểu bi).

Hình 2.21: Ly hợp một chiều.


1. Trục khớp một chiều; 2. Con lăn; 3. Lò xo hồi vị; 4. Bánh răng chủ động;
5. Trục dẫn động; 6. Bánh răng khởi động; 7. Lò xo khớp một chiều
* Khi khởi động:

Hình 2.22: Trạng thái làm việc của khớp một chiều khi khởi động động cơ
Bánh răng chủ động quay nhanh hơn phần bị động (trục khớp một chiều) bên trong thì
các con lăn bị đẩy vào chỗ hẹp của rãnh nối cứng phần chủ động và bị động. Do đó mô-
men quay của bánh răng được truyền tới trục khớp một chiều làm bánh răng khởi động
quay.
* Sau khi khởi động động cơ:
27
Hình 2.23: Trạng thái làm việc của khớp một chiều sau khi khởi động động cơ
Trục khớp một chiều quay nhanh hơn bánh răng thì con lăn bị đẩy ra chỗ rộng của rãnh
làm cho phần chủ động và phần bị động tách ra, khớp nối không truyền mô-men.
- Các cơ cấu dẫn động: Bao gồm các chi tiết dùng để đẩy bánh răng máy khởi động ăn
khớp với bánh đà và hồi vị khi động cơ đã hoạt động.
- Nắp: Máy khởi động gồm có vỏ máy khởi động và nắp. Trên nắp có thiết kế bạc (hoặc ổ
bị) để đỡ trục và bao kín. Nắp và vỏ được nói với nhau bằng cắc vít xuyên tâm.
- Dây cáp máy khởi động: Máy khởi động là thiết bị điện tiêu thụ dòng lớn vì vậy dây
điện dùng để cho dòng điện đi qua máy khởi động là dây điện có đường kính lớn.
2.3.5. Động cơ điện khởi động.
- Động cơ dùng trong hệ thống khởi động là động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp hoặc
hỗn hợp.
- Bao gồm Rô-to và Sta-to được kích từ nối tiếp hoặc hỗn hợp thông qua chổi than và
vành tiếp điện. Mỗi Sta-to thường có hai hoặc bốn cực từ, các cực từ được bắt chặt vào vỏ
bằng các vít. Trên mỗi cực từ có quấn một cuộn dây kích từ, các cuộn dây kích từ mắt nối
tiếp hoặc song song. Các cuộn dây được đặt cách điện với vỏ Sta-to.
- Rô-to của máy khởi động bao gồm trục Rô-to, cuộn dây của Rô-to và và tiếp điện. Trên
thân Rô-to có xẻ các rãnh song song hoặc xẻ chéo so với trục Rô-to. trên các rãnh của Rô-
to có lắp các cuộn dây Rô-to, các cuộn dây cũng được mắc nối tiếp với nhau.

28
Hình 2.24: Cấu tạo động cơ điện một chiều
1. Vành tiếp điện; 2. Rô-to; 3,4. Chổi than; 5. Sta-to

29
CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG.
3.1. Tiếp nhận thông tin.
Tiếp nhận thông tin nhằm xác định những thông tin sau phục vụ cho công tắc chẩn
đoán:
- Loại xe.
- Đời xe.
- Số thời gian đã sử dụng xe.
- Nguyên nhân xe không khởi động được.
3.2. Phân tích xác định các hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp khắp
phục.
Hiện tượng Nguyên nhân có thể Phương pháp khắc phục
1. Động cơ không 1. Ắc-qui hết điện. 1. Thay thế hoặc nạp ắc-qui.
quay. 2. Cầu chì khởi động bị đứt. 2. Thay thế cầu chì.
3. Kẹp ắc-qui tiếp xúc kém. 3. Làm sạch và siết chặt.
4. Khóa điện hỏng. 4. Kiểm tra sự hoạt động và
5. Công tắc từ, rơ le, công tắc số thay thế nếu cần.
trung gian hoặc công tắc ly hợp 5. Kiểm tra sự hoạt động và
hỏng. thay thế nếu cần.
6. Cơ khí động cơ có vấn đề. 6. Kiểm tra động cơ.
7. Có vấn đề trong hệ thống chống 7. Kiểm tra theo hướng dẫn
trộm. sửa chữa.
2. Tốc độ động cơ 1. Ắc-qui yếu. 1. Kiểm tra ắc-qui và nạp
quá thấp để khởi 2. Tiếp xúc kém hoặc bị ăn mòn nếu cần.
động. tại kẹp ắc-qui. 2. Làm nạp và siết chặt kẹp
3. Động cơ điện hỏng. ắc-qui.
4. Có vấn đề về cơ khí động cơ 3. Kiểm tra máy khởi động.
với động cơ hoặc máy khởi động. 4. Kiểm tra động cơ và máy
khởi động, thay thế các chi
tiết hỏng.

30
3. Máy khởi động vẫn 1. Bánh răng khởi động hoặc vành 1. Kiểm tra, thay thế bánh
làm việc khi động cơ răng bánh đà có hư hỏng. răng khởi động, sửa răng, lật
đã hoạt động. 2. Cần đẩy trong công tắc không hoặc thay thế vành răng.
hồi vị. 2. Kiểm tra cuộn hút và cuộn
3. Tiếp điểm trong khóa điện hoặc giữ.
mạch điện có sự cố. 3. Kiểm tra khóa điện và
4. Khóa điện bị kẹt. mạch điện, thay thế nếu cần.
4. Kiểm tra khóa điện, thay
thế nếu cần.
4. Máy khởi động 1. Hỏng khớp một chiều. 1. Kiểm tra sự hoạt động
quay nhưng động cơ 2. Hỏng bánh răng khởi động hoặc riêng của khớp một chiều.
không làm việc. vành răng bánh đà. 2. Kiểm tra, thay thế bánh
răng khởi động, sửa răng, lật
hoặc thay thế vành răng hoặc
bánh đà.
5. Máy khởi động ăn 1. Hỏng công tắc từ. 1. Kiểm tra thay thế nếu cần.
khớp không liên tục.. 2. Hỏng bánh răng khởi động hoặc 2. Kiểm tra, thay thế bánh
vành răng bánh đà. răng khởi động, sửa răng, lật
hoặc thay thế vành răng hoặc
bánh đà.
6. Máy khởi động 1. Cuộn dây kích từ của động cơ 1. Kiểm tra và thay thế.
quay chậm, đèn bị khởi động bị ngắn mạch.
giảm độ sáng rõ rệt
so với trước lúc khởi
động.
7. Máy khởi động 1. Bánh răng chuyển động hoặc 1. Kiểm tra và thay thế, đối
quay nhưng có tiếng bánh đà trên trục khuỷa động cơ với bánh răng máy khởi
va đập.. bị hỏng nên không ăn khớp truyền động nếu bị mòn có thể khắc
động. phục tạm thời bằng cách đảo

31
bánh răng.
8. Máy khởi động 1. Hết chổi than. 1. Kiểm tra và thay thế.
không quay. 2. Tiếp điểm tại điểm tiếp xúc 2. Kiểm tra và thay thế.
không đóng.

32
CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ TÍN HIỆU
1. Công dụng:
Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu ô tô có nhiệm vụ giúp cung cấp tầm nhìn quan sát cho
người lái khi về đêm hoặc trong điều kiện không đủ tầm nhìn. Và bên cạnh đó, hệ thống
còn giúp đưa các tín hiệu di chuyển của ô tô tới người lái trên đường giúp họ chủ động xử
lý trong quá trình di chuyển.
2. Cấu tạo:
Đối vệ hệ thống chiếu sáng, ta thường có nhiều dạng đèn để đảm bảo từng điều kiện
vận hành khác nhau của ô tô. Thông thường, trên ô tô sẽ được bố trí 3 cụm đèn là đèn
gần(cos), đèn xa(pha) và đèn sương mù(đèn gầm) 3 cụm đèn sẽ đảm nhận vai trò và
nhiệm vụ khác nhau.
Đối vệ hệ thống tín hiệu, ta thường có tín hiệu chuyển làn, tín hiệu ưu tiên và tín hiệu
cảnh bảo lùi. Tất cả các đèn tín hiệu đều được điều khiển bởi các phím hoặc nút trên màn
hình điều khiển của hệ thống điện thân xe ô tô. Có những ô tô xịn thì sẽ được quản lý
riêng biệt bằng 1 bộ điều khiển điện tử riêng biệt.
3. Nguyên lý làm việc:
3.1 Đèn pha - cos:
Khi công tắc điều khiển của đèn dịch chuyển về vị trí HEAD (LOW) thì rơ le đèn pha -
đèn cos sáng lên.
Khi công tắc điều khiển dịch chuyển về vị trí HEAD (HIGH) thì rơ le đèn pha bật đèn
pha - cos chiếu xa và đèn chỉ báo đèn pha cos trên đồng hồ cũng bật.
Dòng điện đi từ đèn pha cos đến đèn chỉ báo bật sáng.

33
Hình 4.1: Mạch đèn pha cốt

3.2. Đèn flash (nháy pha):


Khi công tắc dịch chuyển về hướng vị trí FLASH thì các rơ le đèn pha điều chỉnh độ
sáng bật lên.
3.3 Đèn sương mù:
Đèn sương mù phía trước hoạt động khi công tắc điều khiển ở vị trí TALK hoặc
HEAD. Khi công tắc đèn sương mù phía trước bật ON, rơ le đèn sương mù phía trước bật
và đèn sương mù phía trước phát sáng.
Đèn sương mù phía sau cũng hoạt động khi công tắc điều khiển ở vị trí TALK hoặc
HEAD. Để bật công tắc đèn sương mù phía sau cần dịch lên 1 nấc so với đèn sương mù
phía trước.

34
Hình 4.2: Mạch đèn sương mù

3.4 Đèn phanh:


Khi người tham gia giao thông đạp phanh thì đèn sẽ phát sáng.
3.5 Đèn lùi:
Khi người điều khiển phương tiện giao thông đi lùi lại thì đèn sẽ phát sang.
3.6 Đèn xi nhan:
Khi đèn xi nhan bật, các công tắc đèn bộ nháy đèn xi nhan bật, đèn xi nhan bên nào,
đèn nháy xi nhan bên đó nháy.
Có hệ thống âm thanh đi kèm đèn xi nhan để báo cho người đi đường và cả người điều
khiển xe là đèn xi nhan đang bật.
Khi công tắc đèn xi nhan dịch chuyển sang bên trái, cực EL của đèn xi nhan được nối
thông, dòng điện đi tới cực LL và đèn xi nhan bên trái phát sáng.

Khi công tắc đèn xi nhan dịch chuyển sang bên phải, cực ER của bộ đèn xi nhan được
tiếp mát, dòng điện tới cực LR và đèn xi nhan bên phải phát sáng.
35
3.7 Đèn cảnh báo nguy hiểm:
Khi công tắc đèn báo nguy hiểm được bật ON, thì cực EHW của được tiếp mát. Dòng
điện đi tới cả hai cực LL và LR, đèn xi nhan hai bên trái và phải đều phát nhấp nháy.

Hình 4.3: Mạch đèn báo xi nhan và nguy hiểm


4. Các hư hỏng và cách khắc phục của hệ thống chiếu sáng tín hiệu:
4.1 Bóng đèn bị hỏng
Bóng đèn bị hỏng là trường hợp thường xuyên gặp phải trên các chiếc ô tô do sử dụng
quá lâu.
=>> Thay mới bóng đèn

36
4.2 Cháy cầu chì
Giống như nhà cửa, ô tô cũng sử dụng cầu chì để bảo vệ các mạch điện. Cầu chì chỉ
đơn giản là một mắt xích trong mạch điện được thiết kế để “cháy” nếu phương tiện đang
nạp quá nhiều điện tích.
=>> Trong trường hợp này, cầu chì là thiết bị tương đối rẻ tiền nhưng có thể bảo vệ các
thiết bị đắt tiền hơn trong mạch. Nếu cầu chì bị cháy thì thay thế cái mới.

37
4.3 Công tắc rơ le bị lỗi
Trường hợp đèn pha bị lỗi nhưng đèn cốt vẫn hoạt động bình thường thì vấn đề là do
công tắc rơle bị lỗi.
=>> Xác định và thay mới rơ le lỗi.

4.4 Dây điện bị lỗi


Có nhiều dây điện được sử dụng trong hệ thống chiếu sáng và tín hiệu. Đôi khi dây có
thể bị đứt, ăn mòn hoặc truyên tải kém. Do đó, dây dẫn không thể truyền điện hiệu quả
đến bóng đèn.
=>> Xác định vị trí dây bị lỗi và xử lý phù hợp.
38
4.5 Hư hỏng trong bộ điều khiển
Xe sử dụng lâu năm có thể dễ đến hư hỏng trong bộ điều khiển trong xe dẫn đến tình
trạng không thể bật chiếu sáng và tín hiệu.
=>> Xác định mạch bị hư và xử lý phù hợp.

39
KẾT LUẬN.

Ô tô đang được sự dụng rộng rãi ở nước ta như một phương tiện đi lại cá nhân cũng
như vận chuyển hành khách và hàng hóa. Sự gia tăng nhanh chóng số lượng ô tô trong
một vài năm trở lại đây, đặc biệt là các ô tô đời mới đang kéo theo nhu cầu đào tạo rất lớn
về nguồn nhân lực bão dưỡng, sữa chữa ô tô.
Xuất phát từ nhu cầu trên tôi đã được khoa giao cho nghiên cứu Đề tài về đề tài “
Kiểm tra, chuẩn đoán hệ thống khởi động và hệ thống chiếu sáng tín hiệu”, nhằm cung
cấp cho mọi người kiến thức cơ bản về lý thuyết và thực hành. Kiến thức trong Đề tài này
được sắp xếp theo thứ tự: Tổng quan hệ thống khởi động, cấu tạo và nguyên lý làm của hệ
thống khởi động, các hu hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp khắc phục, Từng bộ
phận được phân tích thứ tự rõ ràng. Do đó người đọc có thể dể dàng hiểu được.
Trong quá trình thực hiện Đề tài “ Kiểm tra, chuẩn đoán hệ thống khởi động và hệ
thống chiếu sáng tín hiệu ” này tôi đã kết hợp kinh nghiệm thực tiễn, lý thuyết vễ sửa
chữa ô tô để cố gắng cập nhật những kiến thức mới nhất. Nhằm đáp ứng yêu cầu học tập.
Mặc dù thời gian thực hiện Đề tài rất hạn chế nhưng được sự giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn, các thầy giáo trong Khoa kỹ thuật ô tô cùng bạn bè trong lớp. Đến hôm nay
tôi đã hoàn thành Đề tài của mình. Trong Đề tài này tôi đã cố gắng rất nhiều nhưng không
thể tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến để Đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 20 tháng 3 năm 2023
Sinh viên thực hiện

TÀI LIỆU THAM KHẢO.


40
[1] Châu Ngọc Thạch, Nguyễn Thành Chí- Kỹ thuật sửa chữa hệ thống điện trên xe ô tô-
Nhà xuất bản Trẻ.
[2] Nguyễn Oanh- ô tô thế hệ mới Điện ô tô - Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải.
[3] Phần mềm tra cứu mạch điện xe ô tô- Mitchell Ondemand5
[4] Phần mềm chương trình đào tạo kỳ thuật viên Toyota.
[5] Phần mềm chương trình điện - Trường ĐHSPKT TPHCM.
[6] Sách hệ thống điện, điện tử Hutech.
[7] Sách chuẩn đoán sửa chữa ô tô Hutech.

41

You might also like