Professional Documents
Culture Documents
Untitled
Untitled
1
Do kiến thức chuyên môn và thời gian nghiêm cứu đề tài có hạn nên không tránh khỏi
các sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong khoa và toàn thể
các bạn sinh viên để em hoàn thiện đâì tài tốt hơn.
Em xin chân thành cản ơn thầy đã hướng dẫn tận tình
cho em suốt thời gian em được giao thực hiện đề tài và em xin gửi lời cảm ơn đến toàn
thể các thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện cho chúng em được nghiêm cứu các đề
tài rất cấp thiết hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Với sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô ở việt nam hiện nay, theo đó là sự phát
triển của các hệ thống thiết bị phụ trợ, một trong số đó là hệ thống khởi động và hệ thống
chiếu sáng tín hiệu, điều đó đồng nghĩa với nhu cầu lắp đặt và sửa chữa hệ thống khởi
động ngày càng lớn.
Suất phát từ nhu cầu trên đặt ra yêu cầu đối với những người người thợ và kỹ sư phải
trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về hệ thống này.
Từ những yêu cầu trên em đã được khoa kỹ thuật ô tô của trường Đại học kỹ thuật công
nghệ TPHCM phân công đề tài “ Kiểm tra, choản đoán hệ thống khởi động và hệ thống
chiếu sáng tín hiệu”.
2. Mục đích nghiêm cứu.
Đề tài “ Kiểm tra, chuẩn đoán hệ thốn khởi động và hệ thống chiếu sáng tín hiệu ”
nghiêm cứu nhằm mục đích:
- Tìm hiểu chung về hệ thống khởi động và hệ thống chiếu sáng tín hiệu của động cơ
đốt trong.
- Nghiêm cứu và tìm hiểu nguyên lý làm việc của hệ thống khởi động và nguyên lý
của sơ đồ mạch điện khởi động.
- Trên cơ sở nghiêm cứu đưa ra hướng chẩn đoán và cách khắc phục các hư hỏng
thường gặp trên hệ thống khởi động.
3. Phạm vi nghiêm cứu.
Hệ thống khởi động và hệ thống chiếu sáng tín hiệu của một số hãng xe như: Toyota,
Nissan, Hyundai, KIA, Honda…
4. Giới hạn đề tài.
Do kiến thức chuyên môn và thời gian còn hạn chế nên đề tài chỉ nghiêm cứu hệ thống
khởi động trên ba hãng xe ô tô tiêu biểu như: Toyota, Hyundai và Honda.
Đề tài tập trung nghiêm cứu lý thuyết về hệ thống khởi động trên ô tô du lịch và chẩn
đoán các hư hỏng thường gặp.
3
5. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển của công nghệ vật liệu, động cơ đốt trong ngày càng nhỏ gọn
nhưng trái ngược với nó công suất và mô mem càng tăng, yêu cầu đặt ra đối với máy khởi
động là kích thước phải nhỏ gọn, công suất lớn, dễ bảo dưỡng sửa chữa và giá thành hợp
lý. Cho ta thấy tầm quan trọng của hệ thống khởi động đối với động cơ đốt trong, việc
nghiêm cứu và cải tiến hệ thống khởi động là vấn đề ngay và luôn.
6. Nội dung chính.
- Hệ thống khởi động.
- Hệ thống chiếu sáng tín hiệu.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG.
1.1. Vai trò, nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu của hệ thống khởi động.
1.1.1. Vai trò của hệ thống khởi động.
Hệ thống khởi động đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống điện ôtô. Hệ thống
khởi động sử dụng năng lượng từ bình ác quy và chuyển năng lượng này thành cơ năng
quay máy khởi động. Máy khởi động truyền cơ năng này cho bánh đà trên trục khuỷu
động cơ thông qua việc gài khớp. Chuyển động của bánh đà làm hỗn hợp khí nhiên liệu
được hút vào bên trong xylanh, được nén và đốt cháy để quay động cơ. Hầu hết các động
cơ đòi hỏi tốc độ quay khoảng 200rpm.
Khi khởi động động cơ nó không thể tự quay với công suất của nó. Trước khi tia lửa
điện xuất hiện ta phải dùng lực từ bên ngoài để làm quay động cơ. Máy khởi động thực
hiện công việc này. Máy khởi động sẽ ngừng hoạt động khi động cơ đã nổ.
Có hai hệ thống khởi động khác nhau được dùng trên xe.Cả hai hệ thống này đều có
mạch điện riêng.. .một mạch điều khiển và một mạch motor.Một hệ thống có motor khởi
động riêng. Hệ thống này được dùng trên hầu hết các dòng xe đời cũ. Loại còn lại có
motor khởi động giảm tốc. Hệ thống này được dùng trên hầu hết các dòng xe hiện
nay.Một công tắc từ công suất lớn hay Solenoid sẽ đóng mở motor. Nó là thành phần của
cả hai mạch điều khiển và mạch motor.
Cả hai hệ thống được điều khiển bởi công tắc máy và được bảo vệ qua cầu chì.Trên
một số dòng xe, một rơle khởi động đựơc dùng để khởi động mạch điều khiển.Trên xe
hộp số tự động có một công tắc khởi động trung gian ngăn trường hợp khởi động xe khi
đang cài số.Trên xe hộp số thường có công tắc ly hợp ngăn trường hợp khởi động xe mà
không đạp ly hợp.Trên các dòng xe đặc biệt có công tắc an toàn cho phép xe khởi động
trên đường đồi dốc mà không cần đạp ly hợp.
5
Hình 1.1: Vị trí của máy khởi động.
6
Tốc độ vòng quay khởi động tối thiểu của động cơ xăng khoảng 50-100 v/p và của
động cơ diesel khoảng 100- 200 v/p.
1.1.3. Phân loại hệ thống khởi động.
Hiên nay trên động cơ đốt trong thường dùng 3 loại máy khởi động chính:
- Loại giảm tốc.
- Loại bánh răng đồng trục.
- Loại bánh răng hành tinh.
a. Loại giảm tốc.
Hình 1.4: Máy khởi động loại bánh răng đồng trục.
1. Công tắc từ; 2. Sta-to; 3. Rô-to;
4. Bánh rang khởi động; 5. Thanh đẩy
Motor khởi động thông thường bao gồm các thành phần được chỉ rõ hình vẽ. Bánh răng
chủ động trên trục của phần ứng động cơ và quay cùng tốc độ. Một lõi hút trong công tắc
từ(solenoid) được nối với nạng gài. Khi kích hoạt nam châm điện thì nạng gài sẽ đẩy bánh
răng chủ động khóp với vành răng bánh đà.
Khi động cơ bắt đầu khởi động khớp ly hợp một chiều ngắt nối bánh răng chủ động
ngăn cản mô men động cơ làm hỏng motor khởi động.
Công suất đầu ra là 0.8, 0.9 và 1KW. Trong hầu hết trường họp thay thế bộ khởi động
cho motor cũ bằng motor có bánh răng giảm tốc.
Bánh răng dendix được lắp ở cuối của truc rotor
Lực của công tắc từ đẩy bánh răng bendix nhờ đòn dẫn hướng.
Sử dụng chủ yếu trên xe nhỏ.
8
c. Loại bánh răng hành tinh.
Hình 1.5: Máy khởi động loại bánh răng hành tinh.
1. Công tắc từ; 2. Động cơ điện;
3. Bộ truyền bánh răng hành tinh; 4. Bánh răng khởi động
Bánh răng hành tinh cũng dùng để giảm tốc nhằm tăng momen quay.
Trục rotor sẽ truyền lực qua bánh răng hành tinh đến bánh răng khởi động.
Nhờ trọng lượng nhỏ momen lớn, ít tiếng ồn. Nên được sử dụng ở nhiều loại xe nhỏ
đến trung bình.
1.1.4. Yêu cầu của hệ thống khởi động.
Do tính chất, đặc điểm và chức năng nhiệm vụ của hệ thống khởi động như đã trình bày
ở trên, những yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với hệ thống khởi động điện bao gồm:
- Kết cấu gọn nhẹ, chắc chắn làm việc ổn định với độ tin cậy cao.
- Lực kéo tái sinh ra trên trục của máy khởi động phải đảm bảo đủ lớn, tốc độ quay cũng
phải phải đạt tới tốc độ đủ cho trục khuỷu của động cơ ôtô có thể khởi động được.
- Khi động cơ ôtô đã làm việc, phải cắt được khớp truyền động của hệ thống khởi động ra
khỏi trục khuỷu của động cơ ôtô.
- Ra vào khớp bánh răng với bánh đà dễ dàng.
- Có thiết bị điều khiển từ xa khi thực hiện khởi động động cơ ôtô ( nút nhấn hoặc công
tắc khởi động) thuận tiện cho người sử dụng.
9
1.2. Sơ đồ tổng quan của hệ thống khởi động.
10
1.3. Các biện pháp cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động trên ô tô.
1.3.1. Phương pháp dùng bu gi sấy.
11
quấn dây điện trở, ống bọc ngoà có phủ 1 lóp chất cách điện và chịu nhiệt. Bu-gi có bộ
phận sấy được lắp vào trong buồng đốt( trong xilanh của động cơ ôtô), có chức năng sấy
nóng không khí trong xilanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc hơi, hoà trộn của nhiên
liệu với không khí trong quá trình hình thành hỗp hợp công tác(đối với động cơ xăng),
còn đối với động cơ điêzen tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc hơi, hoà trộn và bốc cháy
cuả nhiên liệu khi vòi phun nhiên liệu vào buồng đốt.
- Để điều kiển thời gian sấy cần thiết của bu-gi, có thể sử dụng phương pháp đơn giản
( phương pháp điều kiển bằng tay) hoặc phương pháp điều kiển dùng mạch định thời
gian sấy.
1.4.2. Phương pháp đổi nối tiếp điện áp trong quá trình khởi động.
Dòng điện khi khởi động rất lớn, vì vậy tổn thất điện áp trên đường dây nối từ ắc quy
đến máy khởi động, trong ắc quy và máy khởi động là đánh kể, nên ảnh hưởng đến chất
lượng làm việc của hệ thống khởi động, một trong những biện pháp giảm tổn thất điện áp
trên các bộ phận trên trong hệ thống khởi động là nâng trị số điện áp cấp cho máy khởi
động khi khởi động.
Nguyên tắc chung của biện pháp này là: ở chế độ bình thường, các thiết bị điện trên xe
được cung cấp nguồn điện có trị số điện áp bằng 12V(đối với xe mà hệ thống cung cáp
điện có điện áp định mức 12V). Khi khởi động, riêng hệ thống khởi động được cung cấp
nguồn điện có trị số điện áp bằng 24V ( hoặc cao hơn) trong khi đó các phụ tải điện khác
vẫn được cung cấp nguồn có trị số điện áp bằng 12V.
12
CHƯƠNG 2: CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG KHỞI
ĐỘNG.
2.1. Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc của hệ thống khởi động.
2.1.1. Cấu tạo chung của hệ thống khởi động.
A. Sơ đồ cấu tạo chung.
- Cấu tạo của hệ thống khởi động gồm 3 bộ phận: Tín hiệu đầu vào, bộ phận xử lý tín hiệu
điều khiển trung tâm ECU và bộ phận chấp hành.
AM
PCB BURGLAR
BLOCK ALARM
BATTERY RELAY
IGNITION
LOCK P R N D TRANSAXLE
SWITCH
RANGE
PLY LEVER MAGNETIC START SWITCH
WHEEL SOLENOID
M/T A/T
BURGLAR
ALARM
RELAY
CONTROL
START START START
E C U
RELAY RELAY SWITCH
ENGINE LOW
SIDE
HIGH
SIDE
INPUT
SIGNAL
MOTOR
START
PINION MOTOR
GEAR
OVERRUNNING
CLUTCH
14
12. Hộp số tự động A/T (Automatic Transmission).
13. Hộp số sàn M/T (Menual Transmission).
14. Công tắc khóa đánh lửa (Ignition lock switch).
15. Công tắc số (Transaxle Range switch).
16. Rơ le chống chộm (Burglar alarm relay).
17. Hộp điều khiển chống chộm (Burglar alarm relay control).
18. Tín hiệu đầu vào (Start switch input signar).
19. Rơ le khởi động cao (Start relay high side).
20. Rơ le khởi động thấp (Start relay low side).
21. Hộp xử lý và điều khiển trung tâm ECU (Electronic Control Unit).
22. Solenoid khởi động (Start solenoid).
2.1.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống khởi động.
Tín hiệu đầu vào được cung cấp bởi các cảm biến gửi về hộp xử lý tín hiệu và điều
khiển trung tâm, xử lý và so sánh với tín hiệu chuẩn, nếu tín hiệu đầu vào đúng hộp ECU
Cấp tín hiệu điều khiển tới bộ phận chấp hành.
Nguyên lý hoạt động của sơ đồ mạch điều khiển khởi động:
- Trên xe số tự động A/T : khi bật khóa điện start, dòng điện tín hiệu cấp từ ắc quy ->
công tắc đánh lửa (ignition switch) -> cầu chì (Fuse) -> hộp số A/T -> công tắc số
(Transaxle range switch) nếu vị trí cần số ở vị trí số P hoặc số N sẽ đóng tiếp điểm và
cung cấp tín hiệu cho hộp ECU, Hộp ECU Xử lý tín hiệu và so sánh với tín hiệu chuẩn và
gửi tín hiệu điều khiển tới Rơ le điều khiển PCB block (Protocol control block) ->
Solenoid khởi động (Start solenoid) -> hút Công tắc từ (Magnetic) đi vào kéo cần gạt
(lever) đẩy Ly hợp gài (Overrunning clutch) đẩy Bánh răng khởi động (Pinion gear) ăn
khớp với bánh đà (ply wheel) dẫn động với một lực quay vừa đủ để động cơ có thể khởi
động được.
- Trên xe số sàn M/T : khi bật khóa điện start, dòng điện tín hiệu cấp từ ắc quy -> công tắc
đánh lửa (ignition switch) -> cầu chì (Fuse) -> hộp số M/T -> Công tắc khóa đánh lửa
(Ignition lock switch) sẽ đóng tiếp điểm và cung cấp tín hiệu cho hộp ECU, Hộp ECU Xử
lý tín hiệu và so sánh với tín hiệu chuẩn và gửi tín hiệu điều khiển tới Rơ le điều khiển
PCB block (Protocol control block) -> Solenoid khởi động (Start solenoid) -> hút Công
15
tắc từ (Magnetic) đi vào kéo cần gạt (lever) đẩy Ly hợp gài (Overrunning clutch) đẩy
Bánh răng khởi động (Pinion gear) ăn khớp với bánh đà (ply wheel) dẫn động với một lực
quay vừa đủ để động cơ có thể khởi động được.
- Chức năng chống chộm trên hộp số A/T: Nếu xe bị cậy hay có hoạt động bất thường
Hộp điều khiển chống chộm (Burglar alarm relay control) sẽ điều khiển Rơ le chống
chộm (Burglar alarm relay) đóng cấp tín hiệu tới hộp số A/T -> Công tắc số (Transaxle
Range switch) tại vị trí số P và N đóng tiếm điểm cấp tín hiệu cho Hộp ECU, Hộp ECU
Xử lý tín hiệu và không cấp nguồn tới máy khởi động.
- Chức năng chống chộm trên hộp số M/T: Nếu xe bị cậy hay có hoạt động bất thường
Hộp điều khiển chống chộm (Burglar alarm relay control) sẽ điều khiển Rơ le chống
chộm (Burglar alarm relay) đóng cấp tín hiệu tới hộp số M/T -> Công tắc khóa đánh lửa
(Ignition lock switch) đóng tiếm điểm cấp tín hiệu cho Hộp ECU, Hộp ECU Xử lý tín
hiệu và không cấp nguồn tới máy khởi động.
2.2. Nguyên lý hoạt động của máy khởi động.
- Nguyên lý hoạt động của máy khởi động dựa trên các nguyên lý sau: Nguyên lý tạo ra
mô men, Nguyên lý quay liên tục, Lý thuyết trong động cơ điện.
2.2.1. Nguyên lý tạo ra mô men.
Đường sức từ sinh ra giữa cực bắc và cực nam của nam châm.Nổ đi từ cực bắc đến cực
nam.Khỉ đặt một nam châm khác ở giữa hai cực từ, sự hút và sự đẩy của hai nam châm
làm cho nam châm đặt giữa quay quanh tâm của nó.
16
Mỗi đường sức từ không thể cắt ngang qua đường sức khác.Nó dường như trở thành
ngắn hơn và cố đẩy những đưòng sức gần nó ra xa. Đó là nguyên nhân làm nam châm ở
giữa quay theo chiều kim đồng hồ.
17
Hình 2.6: Đường sức từ trong cuộn dây.
- Khi chiều của từ trường trùng nhau, đường sức từ trở nên mạnh hơn <dày hơn>.
- Khi chiều của từ trường đối ngược thì đường sức từ trở nên yếu đi <thưa hơn>.
- Những đường sức cùng chiều trở nên dày, ữong khi những đường sức ngược chiều trở
nên mỏng.
- Lực sinh ra trong khung dây cung cấp năng lượng làm quay động cơ điện.
2.2.2.Nguyên lý quay liên tục.
- Đặt hai đầu khung dây lên điểm tựa để nó có thể quay. Tuy nhiên khung dây chí tiếp tục
quay khi lực sinh ra theo chiều cũ.
19
Hình 2.10: Tăng từ thông.
- Thay vì sử dụng nam châm vĩnh cửu, ta cổ thể dùng nam châm điện. Để tốc độ của động
cơ điện quay cao và quay êm người ta thường dùng nhiều khung dây.
20
2.2.4. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của máy khởi động.
21
* Trạng thái giữ.
22
2.2.5. Các chế độ làm việc của máy khởi động.
Máy khởi động điện dụng trên ôtô có ba chế độ làm việc đặc trưng: chế độ hãm, chế độ
vòng tua, chế độ không tải.
- Chế độ hãm là chế độ mà khi đó trị số dòng khởi động đạt bằng trị số cực đại ( Ikd=
Ikdmax), mômen điện từ (Mdt) và mômen (M2) của động cơ điện khởi động đạt giá trị lớn
nhất, tương ứng với thời điểm bánh răng khởi động của động cơ khởi động bắt đầu làm
quay bánh đà của động cơ ôtô.
- Chế độ quay vòng tua la chế độ mà khi đó công suất truyền từ động cơ điện khởi động
sang động cơ ôtô đạt giá trih cực đại. với giá trị này, mômen động cơ (M 2) trên trục động
cơ khởi động không được bé hơn mômen cản khi khởi động (M c), ứng với tốc độ vòng
quay khi khởi động bé nhất (nmin).
Chế độ không tải là khi động cơ đã làm việc tự lập, lúc này mômen cản trên truch động
cơ khởi động rất nhỏ (mômen cản trong trường họp này chủ yếu là do lực ma sát trong
các ổ đỡ gây ra), tốc độ quay của động cơ điện khởi động đạt giá trị cực đại. chế độ này
ảnh hưởng lớn đến độ bền của cổ góp và các ổ đỡ của động cơ điện khởi động.
2.3. Phân tích kết cấu máy khởi động.
Hình 2.16: Cấu tạo máy khởi động loại giảm tốc.
1. Bộ bánh răng giảm tốc; 2. Rô-to; 3. Công tắc từ;
4. Khớp một chiều; 5. Bánh răng bánh đà; 6. Bánh răng máy khởi động.
23
Hình 2.17: Mô hình máy khởi động.
2.3.1. Công tắc từ (Rơ le gài khớp).
25
2.3.3: Hộp số giảm tốc (Bộ phận truyền Mômen).
26
2.3.4. Ly hợp một chiều ( Khớp 1 chiều kiểu bi).
Hình 2.22: Trạng thái làm việc của khớp một chiều khi khởi động động cơ
Bánh răng chủ động quay nhanh hơn phần bị động (trục khớp một chiều) bên trong thì
các con lăn bị đẩy vào chỗ hẹp của rãnh nối cứng phần chủ động và bị động. Do đó mô-
men quay của bánh răng được truyền tới trục khớp một chiều làm bánh răng khởi động
quay.
* Sau khi khởi động động cơ:
27
Hình 2.23: Trạng thái làm việc của khớp một chiều sau khi khởi động động cơ
Trục khớp một chiều quay nhanh hơn bánh răng thì con lăn bị đẩy ra chỗ rộng của rãnh
làm cho phần chủ động và phần bị động tách ra, khớp nối không truyền mô-men.
- Các cơ cấu dẫn động: Bao gồm các chi tiết dùng để đẩy bánh răng máy khởi động ăn
khớp với bánh đà và hồi vị khi động cơ đã hoạt động.
- Nắp: Máy khởi động gồm có vỏ máy khởi động và nắp. Trên nắp có thiết kế bạc (hoặc ổ
bị) để đỡ trục và bao kín. Nắp và vỏ được nói với nhau bằng cắc vít xuyên tâm.
- Dây cáp máy khởi động: Máy khởi động là thiết bị điện tiêu thụ dòng lớn vì vậy dây
điện dùng để cho dòng điện đi qua máy khởi động là dây điện có đường kính lớn.
2.3.5. Động cơ điện khởi động.
- Động cơ dùng trong hệ thống khởi động là động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp hoặc
hỗn hợp.
- Bao gồm Rô-to và Sta-to được kích từ nối tiếp hoặc hỗn hợp thông qua chổi than và
vành tiếp điện. Mỗi Sta-to thường có hai hoặc bốn cực từ, các cực từ được bắt chặt vào vỏ
bằng các vít. Trên mỗi cực từ có quấn một cuộn dây kích từ, các cuộn dây kích từ mắt nối
tiếp hoặc song song. Các cuộn dây được đặt cách điện với vỏ Sta-to.
- Rô-to của máy khởi động bao gồm trục Rô-to, cuộn dây của Rô-to và và tiếp điện. Trên
thân Rô-to có xẻ các rãnh song song hoặc xẻ chéo so với trục Rô-to. trên các rãnh của Rô-
to có lắp các cuộn dây Rô-to, các cuộn dây cũng được mắc nối tiếp với nhau.
28
Hình 2.24: Cấu tạo động cơ điện một chiều
1. Vành tiếp điện; 2. Rô-to; 3,4. Chổi than; 5. Sta-to
29
CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG.
3.1. Tiếp nhận thông tin.
Tiếp nhận thông tin nhằm xác định những thông tin sau phục vụ cho công tắc chẩn
đoán:
- Loại xe.
- Đời xe.
- Số thời gian đã sử dụng xe.
- Nguyên nhân xe không khởi động được.
3.2. Phân tích xác định các hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp khắp
phục.
Hiện tượng Nguyên nhân có thể Phương pháp khắc phục
1. Động cơ không 1. Ắc-qui hết điện. 1. Thay thế hoặc nạp ắc-qui.
quay. 2. Cầu chì khởi động bị đứt. 2. Thay thế cầu chì.
3. Kẹp ắc-qui tiếp xúc kém. 3. Làm sạch và siết chặt.
4. Khóa điện hỏng. 4. Kiểm tra sự hoạt động và
5. Công tắc từ, rơ le, công tắc số thay thế nếu cần.
trung gian hoặc công tắc ly hợp 5. Kiểm tra sự hoạt động và
hỏng. thay thế nếu cần.
6. Cơ khí động cơ có vấn đề. 6. Kiểm tra động cơ.
7. Có vấn đề trong hệ thống chống 7. Kiểm tra theo hướng dẫn
trộm. sửa chữa.
2. Tốc độ động cơ 1. Ắc-qui yếu. 1. Kiểm tra ắc-qui và nạp
quá thấp để khởi 2. Tiếp xúc kém hoặc bị ăn mòn nếu cần.
động. tại kẹp ắc-qui. 2. Làm nạp và siết chặt kẹp
3. Động cơ điện hỏng. ắc-qui.
4. Có vấn đề về cơ khí động cơ 3. Kiểm tra máy khởi động.
với động cơ hoặc máy khởi động. 4. Kiểm tra động cơ và máy
khởi động, thay thế các chi
tiết hỏng.
30
3. Máy khởi động vẫn 1. Bánh răng khởi động hoặc vành 1. Kiểm tra, thay thế bánh
làm việc khi động cơ răng bánh đà có hư hỏng. răng khởi động, sửa răng, lật
đã hoạt động. 2. Cần đẩy trong công tắc không hoặc thay thế vành răng.
hồi vị. 2. Kiểm tra cuộn hút và cuộn
3. Tiếp điểm trong khóa điện hoặc giữ.
mạch điện có sự cố. 3. Kiểm tra khóa điện và
4. Khóa điện bị kẹt. mạch điện, thay thế nếu cần.
4. Kiểm tra khóa điện, thay
thế nếu cần.
4. Máy khởi động 1. Hỏng khớp một chiều. 1. Kiểm tra sự hoạt động
quay nhưng động cơ 2. Hỏng bánh răng khởi động hoặc riêng của khớp một chiều.
không làm việc. vành răng bánh đà. 2. Kiểm tra, thay thế bánh
răng khởi động, sửa răng, lật
hoặc thay thế vành răng hoặc
bánh đà.
5. Máy khởi động ăn 1. Hỏng công tắc từ. 1. Kiểm tra thay thế nếu cần.
khớp không liên tục.. 2. Hỏng bánh răng khởi động hoặc 2. Kiểm tra, thay thế bánh
vành răng bánh đà. răng khởi động, sửa răng, lật
hoặc thay thế vành răng hoặc
bánh đà.
6. Máy khởi động 1. Cuộn dây kích từ của động cơ 1. Kiểm tra và thay thế.
quay chậm, đèn bị khởi động bị ngắn mạch.
giảm độ sáng rõ rệt
so với trước lúc khởi
động.
7. Máy khởi động 1. Bánh răng chuyển động hoặc 1. Kiểm tra và thay thế, đối
quay nhưng có tiếng bánh đà trên trục khuỷa động cơ với bánh răng máy khởi
va đập.. bị hỏng nên không ăn khớp truyền động nếu bị mòn có thể khắc
động. phục tạm thời bằng cách đảo
31
bánh răng.
8. Máy khởi động 1. Hết chổi than. 1. Kiểm tra và thay thế.
không quay. 2. Tiếp điểm tại điểm tiếp xúc 2. Kiểm tra và thay thế.
không đóng.
32
CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ TÍN HIỆU
1. Công dụng:
Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu ô tô có nhiệm vụ giúp cung cấp tầm nhìn quan sát cho
người lái khi về đêm hoặc trong điều kiện không đủ tầm nhìn. Và bên cạnh đó, hệ thống
còn giúp đưa các tín hiệu di chuyển của ô tô tới người lái trên đường giúp họ chủ động xử
lý trong quá trình di chuyển.
2. Cấu tạo:
Đối vệ hệ thống chiếu sáng, ta thường có nhiều dạng đèn để đảm bảo từng điều kiện
vận hành khác nhau của ô tô. Thông thường, trên ô tô sẽ được bố trí 3 cụm đèn là đèn
gần(cos), đèn xa(pha) và đèn sương mù(đèn gầm) 3 cụm đèn sẽ đảm nhận vai trò và
nhiệm vụ khác nhau.
Đối vệ hệ thống tín hiệu, ta thường có tín hiệu chuyển làn, tín hiệu ưu tiên và tín hiệu
cảnh bảo lùi. Tất cả các đèn tín hiệu đều được điều khiển bởi các phím hoặc nút trên màn
hình điều khiển của hệ thống điện thân xe ô tô. Có những ô tô xịn thì sẽ được quản lý
riêng biệt bằng 1 bộ điều khiển điện tử riêng biệt.
3. Nguyên lý làm việc:
3.1 Đèn pha - cos:
Khi công tắc điều khiển của đèn dịch chuyển về vị trí HEAD (LOW) thì rơ le đèn pha -
đèn cos sáng lên.
Khi công tắc điều khiển dịch chuyển về vị trí HEAD (HIGH) thì rơ le đèn pha bật đèn
pha - cos chiếu xa và đèn chỉ báo đèn pha cos trên đồng hồ cũng bật.
Dòng điện đi từ đèn pha cos đến đèn chỉ báo bật sáng.
33
Hình 4.1: Mạch đèn pha cốt
34
Hình 4.2: Mạch đèn sương mù
Khi công tắc đèn xi nhan dịch chuyển sang bên phải, cực ER của bộ đèn xi nhan được
tiếp mát, dòng điện tới cực LR và đèn xi nhan bên phải phát sáng.
35
3.7 Đèn cảnh báo nguy hiểm:
Khi công tắc đèn báo nguy hiểm được bật ON, thì cực EHW của được tiếp mát. Dòng
điện đi tới cả hai cực LL và LR, đèn xi nhan hai bên trái và phải đều phát nhấp nháy.
36
4.2 Cháy cầu chì
Giống như nhà cửa, ô tô cũng sử dụng cầu chì để bảo vệ các mạch điện. Cầu chì chỉ
đơn giản là một mắt xích trong mạch điện được thiết kế để “cháy” nếu phương tiện đang
nạp quá nhiều điện tích.
=>> Trong trường hợp này, cầu chì là thiết bị tương đối rẻ tiền nhưng có thể bảo vệ các
thiết bị đắt tiền hơn trong mạch. Nếu cầu chì bị cháy thì thay thế cái mới.
37
4.3 Công tắc rơ le bị lỗi
Trường hợp đèn pha bị lỗi nhưng đèn cốt vẫn hoạt động bình thường thì vấn đề là do
công tắc rơle bị lỗi.
=>> Xác định và thay mới rơ le lỗi.
39
KẾT LUẬN.
Ô tô đang được sự dụng rộng rãi ở nước ta như một phương tiện đi lại cá nhân cũng
như vận chuyển hành khách và hàng hóa. Sự gia tăng nhanh chóng số lượng ô tô trong
một vài năm trở lại đây, đặc biệt là các ô tô đời mới đang kéo theo nhu cầu đào tạo rất lớn
về nguồn nhân lực bão dưỡng, sữa chữa ô tô.
Xuất phát từ nhu cầu trên tôi đã được khoa giao cho nghiên cứu Đề tài về đề tài “
Kiểm tra, chuẩn đoán hệ thống khởi động và hệ thống chiếu sáng tín hiệu”, nhằm cung
cấp cho mọi người kiến thức cơ bản về lý thuyết và thực hành. Kiến thức trong Đề tài này
được sắp xếp theo thứ tự: Tổng quan hệ thống khởi động, cấu tạo và nguyên lý làm của hệ
thống khởi động, các hu hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp khắc phục, Từng bộ
phận được phân tích thứ tự rõ ràng. Do đó người đọc có thể dể dàng hiểu được.
Trong quá trình thực hiện Đề tài “ Kiểm tra, chuẩn đoán hệ thống khởi động và hệ
thống chiếu sáng tín hiệu ” này tôi đã kết hợp kinh nghiệm thực tiễn, lý thuyết vễ sửa
chữa ô tô để cố gắng cập nhật những kiến thức mới nhất. Nhằm đáp ứng yêu cầu học tập.
Mặc dù thời gian thực hiện Đề tài rất hạn chế nhưng được sự giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn, các thầy giáo trong Khoa kỹ thuật ô tô cùng bạn bè trong lớp. Đến hôm nay
tôi đã hoàn thành Đề tài của mình. Trong Đề tài này tôi đã cố gắng rất nhiều nhưng không
thể tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến để Đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 20 tháng 3 năm 2023
Sinh viên thực hiện
41