Nguồn gốc nhận thức: sự hình thành và phát triển của tư duy trừu tượng, năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Nguồn gốc xã hội: xuất hiện khi con người đạt tới trình độ sản xuất xh tương đối cao, sự phân công lao động và chế độ phân chia giai cấp xuất hiện. - Khái niệm: Trung quốc: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức Ấn độ: con đường suy ngẫm dẫn dắt con người đến với lẽ phải Hi lạp cổ: là Yêu mến sự thông thái Mac-lenin: o Là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó o Là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy - Đối tượng của triết học trong lịch sử: Thời hi lạp cổ: bao hàm tri thức về tất cả các lĩnh vực (triết học tự nhiên) Tây âu thời trung cổ: nền triết học kinh viện, chịu sự quy định và chi phối của tôn giáo Phục hưng: sự phát triển của chủ nghĩa duy vật trên nền khoa học thực nghiệm Cận đại: CN duy vật và CN duy tâm tồn tại và phát triển song song Cổ điển đức: “Triết học là khoa học của mọi khoa học” – G. Hengel. Mac-Lenin: o Giải quyết mqh giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để o Nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy - Triết học – hạt nhân của thế giới quan: Thế giới quan: o Khái niệm: là hệ thống quan điểm của con người về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó. o Các thành phần cơ bản: tri thức, niềm tin, lý tưởng o Thế giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tôn giáo, khoa học, huyền thoại