Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Chương 1: Khái quát về sự hình thành và phát triển của tiếng Việt

1. Các phương pháp cơ bản trong so sánh ngôn ngữ


2. Nguồn gốc của tiếng Việt
3. Phân kì lịch sử phát triển của TV
4. Sự hình thành chữ Nôm
5. Sự sáng tạo chữ Quốc ngữ
1. Các phương pháp cơ bản trong so sánh ngôn ngữ
1.1. Phương pháp so sánh loại hình
Là phương pháp nghiên cứu hướng vào hiện tại, vào hoạt động của kết cấu ngôn ngữ để tìm hiểu những
cái giống nhau và khác nhau trong kết cấu của hai hoặc nhiều ngôn ngữ. [TĐKNNNH:426]
Không quan tâm đến quan hệ họ hàng, đơn lập, chắp dính, hòa kết, đa tổng hợp
1.2. Phương pháp so sánh đối chiếu
Là phương pháp tìm điểm giống nhau và khác nhau của các ngôn ngữ về mặt kết cấu. Trong đó, 1 ngôn
ngữ là trung tâm chú ý còn ngôn ngữ kia là phương tiện nghiên cứu. Phương pháp so sánh đối chiếu được
vận dụng vào trong các bộ môn NNH ứng dụng như biên soạn các từ điển song ngữ, phiên dịch, dạy và
học ngoại ngữ. [TĐKNNNH:425]
1.3. Phương pháp so sánh lịch sử
Là một hệ thống các thủ pháp phân tích được dùng trong việc nghiên cứu các ngôn ngữ thân thuộc nhằm
phát hiện qui luật phát triển kết cấu của chúng kể từ các âm và các dạng thức cổ nhất đã được phục
nguyên. [TĐKNNNH:425]
Xác định quan hệ cội nguồn của ngôn ngữ, qtr phát triển của 1 ngôn ngữ
=) Ngữ hệ/ họ  nhánh  nhóm  cá thể ngôn ngữ
=) Phả hệ ngôn ngữ:
+ Lớp từ vựng cơ bản
+ Điều kiện xác định cội nguồn ngôn ngữ: Tính võ đoán, Khảo sát từ vựng cơ bản, Quy luật, hệ thống
2. Nguồn gốc của tiếng Việt
2.1. Các khái niệm cơ bản (HL5 [Trg 29-32])
Ngữ hệ (họ) ngôn ngữ: Là một tập hợp nhiều ngôn ngữ mà giữa chúng có thể xác lập được những nét
chung cho phép giải thích chúng cùng dẫn xuất từ một dạng thức cội nguồn theo những qui luật nhất
định. Nhánh (dòng/ ngành) ngôn ngữ: là một bộ phận của họ ngôn ngữ nhất định bao gồm những ngôn
ngữ có những nét giống nhau nhiều hơn một nhánh khác trong cùng một họ.
Nhóm (chi) ngôn ngữ: Là những bộ phận ngôn ngữ nằm trong mỗi nhánh có sự gần gũi nhau nhiều hơn
so với những ngôn ngữ nằm trong nhóm khác của cùng một nhánh.
Phương ngữ: Là những vùng khác nhau của một ngôn ngữ, có những nét riêng khiến vùng đó ít nhiều
khác biệt với những vùng phương ngữ khác.
Thổ ngữ: gồm những biến thể của một ngôn ngữ được dùng ở một địa phương nhỏ hẹp trong một vùng
phương ngữ nhất định.
Lớp từ vựng cơ bản là gì?
Những từ có từ rất sớm trong lịch sử hình thành một ngôn ngữ - tộc người nhất định, là tên gọi của
những thứ không thể không có, thường xuyên được thấy, được sử dụng trong đời sống ngôn ngữ - tộc
người đó.
2.2. Các ngữ hệ ngôn ngữ lớn trong khu vựa đại ngôn ngữ ĐNA
HL 7[Trg 294-297]; HL 4[Trg 70-82]
 Hán Tạng: Hoa, Sán Chỉ, Sán Dìu, Lô Lô, Phù Lá, La Thủ, Hà Nhì, Cống, Ngái …
 Thái -Kađai: Thái, Tày, Nùng, Giáy, Lự, Bố Y…
 Mông – Dao: Hmong, Na Mèo, Pà Thẻn, Dao…
 Nam Đảo: Chàm (Chăm), Chơ Ru (Chu Ru), Ê Đê, Gia Rai, Raglai …
 Nam Á: Việt, Mường, Cuối, Chứt, A Rem, Mã Liềng, A Hêu ...
Nguồn gốc của tiếng Việt: tiếng Việt thuộc ngữ hệ Nam Á (1953), nhánh Môn-Khơmer, nhóm Việt
Mường.
* Các ngữ hệ lớm trên thế giới
+ Ấn Âu: châu Âu, Ấn Độ
+ Hán Tang: Tây Tạng, Đông Á, ĐNA, lục địa
+ Nam Á: ĐNA lục địa
+ Nam Đảo: Tây, Bắc, Đông Indonesia
+ Sê mít: Trung Đông, Ả rập Xê-ut, châu Phi
2.3. Các giả thuyết về nguồn gốc TV (HL5 [Trg 60-96])
 Khuynh hướng không xếp tiếng Việt thuộc họ Nam Á (HL 5[Trg 60-77])
- Tiếng Việt thuộc họ Hán Tạng- Tiếng Việt thuộc họ Thái
- Tiếng Việt thuộc họ Nam Đảo
 Khuynh hướng xếp tiếng Việt thuộc họ Nam Á (HL 5[Trg 78-96])
3. Phân kỳ lịch sử phát triển của tiếng Việt

4. Sự hình thành của chữ Nôm (HL [1], trg85-110)


(Sinh viên đọc tài liệu theo hướng dẫn)
4.1. Thời điểm xuất hiện
- TK VIII đến TK IX, hoàn chỉnh khoảng từ TK X đến XII.
4.2. Cấu tạo chữ Nôm
- Hình thành bằng con đường mô phỏng và cấu tạo theo nguyên tắc chữ Hán.
- Người Việt tự sáng tạo: ghép những yếu tố vốn có trong chữ Hán.
5. Sự sáng tạo chữ Quốc ngữ (HL [1], trg 112-134)
Đạo Thiên chúa phát triển ở miền Nam, công lao của các giáo sĩ p. Tây TK17
Nguyên tắc cấu tạo: ghi âm
Mđ ra đời: dễ dàng truyền đạo
5.1 Những người có công sáng tạo chữ Quốc ngữ
Các giáo sĩ phương Tây
 Giáo sĩ Christoforo Borri (1583-1632)
 Giáo sĩ Francisco de Pina (1585-1625)
 Giáo sĩ Gaspar de Amarai (1592-1646)
 Giáo sĩ Antonio Barboso (1594 - 1645)
 Giáo sĩ Onofre (1614-1663)
 Giáo sĩ A. De Rhodes (1591 - 1660)
Người có công trong việc tập hợp, hệ thống hóa chữ Quốc ngữ, năm 1651 xuất bản
3 tác phẩm viết bằng chữ Quốc ngữ:
Phép giảng tám ngày.
Từ điển Việt - Bồ - La.
Báo cáo vắn tắt về tiếng An Nam hay tiếng Đông Kinh
 Giáo sĩ Pigneaux de Beshaine (1741 -1799)Từ điển Việt - La (Tự vị An Nam Latin)
 Giáo sĩ Jean Louis Taberd (1794 - 1840)
Từ điển Nam Việt Dương Hiệp tự vị (1838)
Người Việt bản xứ
- Sư sãi, thầy đồ, quan lại nghỉ hưu, giáo dân, phiên dịch biết tiếng La tin.
5.2 Một vài nhận xét về chữ Quốc ngữ
 Điểm mạnh
- Được viết theo nguyên tắc âm vị học.
- Dễ nhớ, đọc, in ấn, truyền bá.
 Điểm hạn chế
- Một số âm vị biểu thị nhiều hơn một con chữ.
- Một số con chữ có nhiều vị trí trong âm tiết.
- Chữ viết còn dựa vào thói quen.
- Có tình trạng viết hai cách đều đúng.
 Yêu cầu của chương 1
 Nghiên cứu các nội dung liên quan đến phương pháp so sánh lịch sử, quá trình hình thành và phát triển
tiếng Việt, quá trình hình thành chữ Nôm và chữ quốc ngữ theo học liệu đã được liệt kê trong nội dung.
 Trả lời được các câu hỏi:
(1) Tiếng Việt thuộc họ/ nhánh/ nhóm ngôn ngữ nào?
(2) Từ vựng tiếng Việt được hợp thành từ những từ ngữ có nguồn gốc nào?
(3) Trong phương pháp so sánh lịch sử có những điểm nào cần lưu ý?
(4) Quá trình hình thành và phát triển chữ quốc ngữ có những điểm mốc quan trọng nào?
(5) Chữ Quốc ngữ có những đặc điểm nào đáng chú ý?

You might also like