Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 39

South Vietnam revolutionary Chính quyền cách mạng

administration (1954-1976) miền Nam Việt Nam


Updated: 14:05’ - 25/02/2011 (1954-1976)
>>The state structure and legislation of former Saigon Cập nhật: 14:05' - 25/02/2011
regime
>>Cơ cấu nhà nước và pháp luật của chế độ Sài Gòn
>>Vietnamese state: its structure and operation during the

anti-American war period (1954-1975)
>>Nhà nước Việt Nam: cơ cấu và hoạt động trong thời
kỳ chống Mỹ cứu nước (1954-1975)
Pham Diem
The State and Law Research Institute
Phạm Điềm
Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật
The emergence of the revolutionary administration in South
Vietnam during the period of resistance war against the US
Sự ra đời của chính quyền cách mạng ở miền Nam Việt
imperialists for national salvation was the basic political
Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là
outcome of the process of struggle of the entire Vietnamese
kết quả chính trị cơ bản của quá trình đấu tranh của cả
nation, the people of South Vietnam included, under the
dân tộc Việt Nam, trong đó có nhân dân miền Nam Việt
leadership of Communist Party of Vietnam.
Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đảng Việt
The system of revolutionary administration in South
Nam.
Vietnam underwent two major stages of development.
Hệ thống chính quyền cách mạng ở miền Nam Việt
I. The South Vietnam National Liberation Front which
Nam trải qua hai giai đoạn phát triển chính.
functioned as a revolutionary administration (1960-1969)
I. Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
After the 1954 Geneva Agreement on Indochina was signed,
làm chính quyền cách mạng (1960-1969)
the Vietnam People’s army regrouped to the North while the
Sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được
revolutionary organizations in the South had to withdraw into
ký kết, Quân đội nhân dân Việt Nam tập kết ra Bắc, các
secret activities, having shifted from armed struggle to
tổ chức cách mạng ở Nam Bộ phải rút vào hoạt động bí
mainly political struggle. In spite of barbarous suppression
mật, chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính
by the US and Saigon administration, the revolutionary
trị là chủ yếu. Bất chấp sự đàn áp dã man của Mỹ và
movement in South Vietnam had by the late ’50s developed
chính quyền Sài Gòn, phong trào cách mạng ở miền
into a vigorous high tide, sweeping away the adversary local
Nam Việt Nam đến cuối những năm 50 đã phát triển
administrations in many rural areas. By the end of 1960,
thành một cao trào mạnh mẽ, quét sạch chính quyền
people had set up their self-ruled administrations in 1,383 of
địa phương địch ở nhiều vùng nông thôn. Đến cuối năm
the total 2,627 communes throughout South Vietnam while
1960, nhân dân đã thành lập chính quyền tự trị ở 1.383
paralyzing the puppet administration in other communes.
trong tổng số 2.627 xã trên toàn miền Nam Việt Nam
The liberated zone quickly expanded with a population of
đồng thời làm tê liệt chính quyền bù nhìn ở các xã khác.
about 5.6 million and an area of 170,000 hectares. During
Vùng giải phóng nhanh chóng được mở rộng với dân
this revolutionary high tide which culminated in the general
số khoảng 5,6 triệu người, diện tích 170.000 ha.
uprising in late 1960, the revolutionary armed forces were
Thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của cuộc tổng khởi
formulated, comprising the guerrilla and militia force, the
nghĩa đã làm rung chuyển tận gốc chính quyền Ngô
regional army and the regular army.
Đình Diệm, mở rộng cơ sở cách mạng, nơi thiết lập chế
The victory of strategic significance of the general uprising
độ dân chủ nhân dân. Điều này đã tạo điều kiện quyết
shook to the roots the Ngo Dinh Diem administration,
định cho bước phát triển ban đầu của quá trình đấu
broadened the revolutionary base where a people’s
democratic regime was set up. This created decisive tranh cách mạng giành chính quyền ở miền Nam Việt
conditions for the initial step of development in the process Nam. Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
of revolutionary struggle to regain power in South Vietnam. ra đời và hoạt động với tư cách là chính quyền cách
The South Vietnam National Liberation Front emerged and mạng.
functioned as the revolutionary administration. Ngày 20-12-1960, đại biểu các lực lượng yêu nước ở
On December 20, 1960, representatives of the patriotic miền Nam Việt Nam (gồm các đảng phái, đoàn thể, các
forces in South Vietnam (including various political parties, dân tộc, tôn giáo, các tầng lớp nhân dân) đã họp tại xã
mass organizations, different ethnic groups, religions, people Tân Lập, huyện Châu Thành (nay là huyện Tân Biên)
of all strata) met at Tan Lap commune, Chau Thanh district Tỉnh Tây Ninh trong Đại hội thành lập Mặt trận Dân tộc
(now Tan Bien district) of Tay Ninh province in a congress to Giải phóng miền Nam Việt Nam. Đại hội đã thông qua
found the South Vietnam National Liberation Front. The Tuyên ngôn và Chương trình hành động để cụ thể hóa
congress adopted a Declaration and a Program of Action to Tuyên bố đó là những văn kiện chính trị cơ bản của Mặt
concretize it, which were the basic political documents of the trận. Ban Chấp hành Trung ương Mặt trận lâm thời
Front. A provisional Central Committee of the Front was được bầu ra.
elected. Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thực
The South Vietnam National Liberation Front performed a hiện chức năng kép, thứ nhất là mặt trận dân tộc thống
dual functions, first as a united national front to unite all nhất để đoàn kết các lực lượng yêu nước ở miền Nam
patriotic forces in South Vietnam throughout the process of Việt Nam trong suốt quá trình tồn tại từ khi thành lập
its existence from its founding to the unification of all fronts in đến khi thống nhất các mặt trận trong cả nước
the country (1960-1977), and secondly as a revolutionary (1960-1977), và hai là, với tư cách là chính quyền cách
administration in the first stage (1960-1969) before the mạng giai đoạn đầu (1960-1969) trước khi Chính phủ
Provisional Revolutionary Government of the Republic of Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
South Vietnam was set up. được thành lập.
1/ The Front’s second function as a revolutionary 1/ Chức năng thứ hai là chính quyền cách mạng của
administration was reflected through its organizational Mặt trận thể hiện qua cơ cấu tổ chức và hoạt động
structure and operation. của nó.
On the basis of the Front’s dual strategic tasks: struggling Trên cơ sở nhiệm vụ chiến lược kép của Mặt trận là
against imperialists for national independence and struggling đấu tranh chống đế quốc giành độc lập dân tộc và đấu
against the feudalistic to bring land to the tillers, its tranh chống phong kiến ​để người cày có ruộng, Tuyên
Declaration set forth the following concrete tasks: ngôn của Mặt trận đã đề ra những nhiệm vụ cụ thể sau
a/ To topple the colonial regime beefed up by the US đây:
imperialists and the nepotic administration of Ngo Dinh a) Đánh đổ chế độ thuộc địa do đế quốc Mỹ dày công
Diem, the US imperialists lackey, and establish a national và chính quyền độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế
democratic alliance administration. quốc Mỹ, thành lập chính quyền dân chủ nhân dân toàn
b/ To build a democratic and progressive regime, promulgate quốc.
the people’s rights to freedom of speech, press, religious b) Xây dựng chế độ dân chủ, tiến bộ, ban hành các
belief, meeting, association and movement and other quyền tự do ngôn luận, báo chí, tín ngưỡng, hội họp,
democratic freedoms. lập hội, đi lại và các quyền tự do dân chủ khác của
To release the political prisoners, dismantle all concentration nhân dân.
camps, land-reclaiming zones, to annul the fascist law of Trả tự do cho tù chính trị, phá bỏ các trại tập trung, khu
10-59 and other non-democratic legislation. khẩn hoang, bãi bỏ luật phát xít 10-59 và các đạo luật
c/ To abolish the economic monopoly by the US imperialists phi dân chủ khác.
and their stooges, to protect the home-made goods, promote c) Xoá bỏ độc quyền kinh tế của đế quốc Mỹ và bè lũ
domestic industrial production, develop agriuclutral tay sai, bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước, đẩy
production and build an independent and sovereign mạnh sản xuất công nghiệp trong nước, phát triển sản
economy. xuất nông nghiệp, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
d/ To reduce rent, redistribute public land then carry out a d) Giảm địa tô, chia lại ruộng đất công, tiến hành cải
land reform. cách ruộng đất.
e/ To abolish the enslaved and decadent culture of the US đ) Xóa bỏ nền văn hóa nô dịch, suy đồi kiểu Mỹ, xây
type and build a national and progressive culture and dựng nền văn hóa, giáo dục tiến bộ, dân tộc. Xóa nạn
education. To eradicate illiteracy, open more schools and mù chữ, mở thêm trường học, cải cách chế độ học
reform the study and examination regimes. hành, thi cử.
f/ To disregard the regime of US advisers, to abolish foreign e) Bỏ chế độ cố vấn Hoa Kỳ, xóa bỏ căn cứ quân sự
military bases in Vietnam and build a national army to defend của nước ngoài tại Việt Nam, xây dựng quân đội toàn
the Fatherland and the people. dân để bảo vệ Tổ quốc và nhân dân.
g/ To ensure the equality between men and women, g) Bảo đảm bình đẳng nam nữ, giữa các dân tộc, bảo
between ethnicities, ensure the self-rule rights for ethnic đảm quyền tự quyết của các dân tộc thiểu số. Bảo vệ
minorities. To protect the legitimate interests of expatriates quyền lợi chính đáng của kiều bào đang sinh sống tại
living in Vietnam; to protect and attend to the interests of Việt Nam; bảo vệ và chăm lo lợi ích của người Việt
Vietnamese overseas. Nam ở nước ngoài.
h/ To pursue a foreign policy of peace, neutrality and h) Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, trung lập,
establish diplomatic relations with all countries that respect thiết lập quan hệ ngoại giao với tất cả các nước tôn
independence and sovereignty of Vietnam. trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam.
i/ To restore the normal relations between the two zones i) Lập lại quan hệ bình thường giữa hai miền, tiến tới
then proceed to unify the country. thống nhất nước nhà.
k/ To struggle against aggressive war and actively defend k) Đấu tranh chống chiến tranh xâm lược, tích cực bảo
world peace. vệ hòa bình thế giới.
The Declaration reflected a strategic line and flexible and Tuyên ngôn thể hiện đường lối chiến lược, sách lược
clever tactics. Clearly, the above contents showed that the linh hoạt, khôn khéo. Rõ ràng, những nội dung trên cho
Declaration was not only a political program of the Front to thấy, Tuyên ngôn không chỉ là cương lĩnh chính trị của
unite the entire population but also a constitutional Mặt trận đoàn kết toàn dân mà còn là quy ước hiến định
convention of an administration with its concrete tasks. của một nền hành chính với những nhiệm vụ cụ thể của
The Front was structured into a unified system from the nó.
central to grassroots level to perform the domestic and Mặt trận được tổ chức thành một hệ thống thống nhất
external functions of a state. từ ​Trung ương đến cơ sở, thực hiện chức năng đối nội
The Front’s Congresses, of which gathered representatives và đối ngoại của một nhà nước.
of people from all walks of life, exercised the Front’s Đại hội của Mặt trận là đại hội tập hợp đại biểu các
supreme powers, that was to map out internal and external tầng lớp nhân dân, thực hiện quyền tối cao của Mặt trận
policies, to elect various bodies of the Front. All the Front’s là hoạch định đường lối đối nội, đối ngoại, bầu các cơ
documents were of the highest legal value. So, while the quan của Mặt trận. Tất cả các văn bản của Mặt trận đều
revolutionary forces had no conditions to organize a có giá trị pháp lý cao nhất. Vì vậy, trong khi lực lượng
legislative election in South Vietnam, the Front’s Congress, cách mạng chưa có điều kiện tổ chức bầu cử cơ quan
in fact, performed the tasks and powers of a war time lập pháp ở Nam Bộ, thì Đại hội của Mặt trận trên thực
National Assembly. tế đã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của một Quốc hội
After its founding, the South Vietnam National Liberation thời chiến.
Front held its first congress in 1962, electing the official Sau khi thành lập, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền
Central Committee. After its second congress held in 1964, Nam Việt Nam đại hội lần thứ nhất vào năm 1962, bầu
the Front organized an extraordinary congress in 1967, ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức. Sau Đại hội
proclaiming its Political Program aimed at expanding the lần thứ hai năm 1964, Mặt trận tổ chức Đại hội bất
national unity bloc in face of the US imperialists’ intensified thường năm 1967, tuyên bố Cương lĩnh chính trị nhằm
war of aggression in Vietnam. mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trước sự đẩy
The Front’s Central Committee, elected by its congress, mạnh chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ ở Việt
was the standing body of the Front, which mobilized efforts Nam.
for and supervised the implementation of policies set forth by Ủy ban Trung ương Mặt trận, do đại hội bầu ra, là cơ
the Front’s congresses and elaborated guidelines and quan thường trực của Mặt trận vận động, giám sát việc
policies detailing and implementing the documents passed thực hiện các chủ trương do đại hội Mặt trận đề ra và
by the Front’s congress. The Central Committee was headed xây dựng các chủ trương, chính sách cụ thể hóa và tổ
by the Presidium comprising the President and chức thực hiện các văn bản do đại hội Mặt trận thông
Vice-Presidents. Attached to and elected by the Front’s qua. Đứng đầu Ban Chấp hành Trung ương là Đoàn
Central Committee were functional committees (the Military Chủ tịch gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Trực thuộc
Committee, the Economic-Financial Committee, the và do Ủy ban Trung ương Mặt trận bầu ra có các ban
Committee for Information, Culture and Education, the chức năng (Ban Quân sự, Ban Kinh tế - Tài chính, Ban
Communications and Transport Committee, the Liberated Thông tin - Văn hóa - Giáo dục, Ban Giao thông vận tải,
Zone Management Committee, the External Affairs Ban Quản lý Khu giải phóng, Ban Đối ngoại) và các hội
Committee) and functional councils (The Public Health đồng chức năng (Hội đồng Y tế công cộng, Hội đồng
Council, the Commendation Council, the War Invalids and Khen thưởng, Hội đồng Thương binh và Tử sĩ...). Trong
Deads Council...). In fact, these committees and councils thực tế, các ủy ban và hội đồng này có chức năng như
functioned as ministries of a government. So, the Front’s các bộ của chính phủ. Như vậy, Ủy ban Trung ương
Central Committee in fact performed the functions, tasks and Mặt trận trên thực tế đã thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
powers of a wartime government. quyền hạn của một chính quyền thời chiến.
Local Committees of the Liberation Front: By the end of Các Ủy ban địa phương của Mặt trận Giải
1961, local committees of the Liberation Front had been set phóng:Đến cuối năm 1961, các Ủy ban Mặt trận Giải
up in central and southern Central Vietnam, eastern and phóng địa phương đã được thành lập ở Trung và Nam
western South Vietnam and the Saigon-Gia Dinh Special Trung Bộ, Đông và Tây Nam Bộ và Đặc khu Sài
Zone, covering 38 of the total 41 provinces and cities of Gòn-Gia Định, bao gồm 38 trên tổng số 41 tỉnh, thành
South Vietnam. The Front’s organizations were also founded phố của miền Nam Việt Nam. Các tổ chức Mặt trận
at district and commune levels. So, the local committees of cũng được thành lập ở cấp huyện và cấp xã. Vì vậy,
the Liberation Front were set up at four levels: regional, các ủy ban địa phương của Mặt trận Giải phóng được
provincial or municipal, district and communal. In areas thành lập theo bốn cấp: khu vực, tỉnh hoặc thành phố,
where the revolutionary administrations were yet founded, huyện và xã. Ở những nơi chưa thành lập chính quyền
the local Front committees functioned as the local cách mạng, Uỷ ban Mặt trận địa phương thực hiện
revolutionary administrations. A resolution of the Politbureau chức năng của chính quyền cách mạng địa phương.
of the Communist Party of Vietnam Central Committee Nghị quyết của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung
(passed in November 1961) said: “Our aim is to topple the ương Đảng Cộng sản Việt Nam (thông qua tháng 11
adversary administration and build a revolutionary one. In năm 1961) nêu rõ: “Mục tiêu của chúng ta là đánh đổ
the immediate future, in mountainous areas and some delta chính quyền địch, xây dựng chính quyền cách mạng.
regions, if the enemy’s administrations disintegrate, the local Trước mắt, ở miền núi và một số vùng đồng bằng, nếu
Front committees shall also perform the tasks of maintaining chính quyền địch tan rã thì Uỷ ban Mặt trận địa phương
security, law and order, guiding the people in their study, còn làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, hướng dẫn
production and daily life, improving the people’s life, nhân dân học tập, sản xuất và sinh hoạt, nâng cao đời
maintaining revolutionary order. These are the seeds of a sống nhân dân, giữ vững cách mạng. đặt hàng. Đây là
future revolutionary administration.” những hạt giống của một chính quyền cách mạng trong
The resolution of an enlarged conference of the tương lai.”
Communist Party of Vietnam organization in South Nghị quyết Hội nghị mở rộng tổ chức Đảng Cộng
Vietnam also detailed: “All Front committees of communes sản Việt Nam ở Nam Bộ cũng quy định chi tiết: “Tất cả
and districts perform the tasks of the commune and district các Ủy ban Mặt trận xã, huyện đều thực hiện nhiệm vụ
People’s Councils. Some of executive members shall take của Hội đồng nhân dân xã, huyện. Một số uỷ viên chấp
charge of the administrative affairs while others undertake hành phụ trách công tác hành chính, một số uỷ viên
the Front’s work. In contested zones where the political đảm nhận công tác Mặt trận. Ở những vùng tranh chấp
struggles were combined with armed struggles, the Front’s kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, các
committees also functioned as the revolutionary ban của Mặt trận kiêm luôn chức năng của chính quyền
administrations.” cách mạng”.
Externally, the South Vietnam National Liberation Front Về đối ngoại, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam
performed the function of external relations like a State. It Việt Nam thực hiện chức năng đối ngoại như một Nhà
joined 11 international organizations and established nước. Việt Nam đã tham gia 11 tổ chức quốc tế, thiết
diplomatic relations with 18 countries and was widely lập quan hệ ngoại giao với 18 quốc gia, được 41 quốc
recognized and supported by 41 countries, 26 international gia, 26 tổ chức quốc tế và nhiều chính đảng, đoàn thể ở
organizations as well as many political parties and mass các nước công nhận, ủng hộ rộng rãi.
organizations in various countries.
2. Forms of the Front’s local revolutionary 2. Các hình thức tổ chức chính quyền cách mạng ở
administration địa phương của Mặt trận
- Local people’s self-rule committees which emerged - Các Uỷ ban nhân dân tự trị ở địa phương ra đời
during the 1950-1960 general uprising movement then later trong phong trào Tổng khởi nghĩa 1950-1960, sau này
became the first form of the Front’s revolutionary trở thành hình thức chính quyền cách mạng đầu tiên
administration which managed local affairs and protected the của Mặt trận, quản lý công việc ở địa phương và bảo vệ
people’s interests. quyền lợi của nhân dân.
- Local liberation committees: After their failure in the - Ban giải phóng các địa phương: Sau thất bại trong
“special warfare”, the US imperialists massively introduced “chiến tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ ồ ạt đưa quân vào
troops into South Vietnam for a “local war”. The US miền Nam Việt Nam để tiến hành “chiến tranh cục bộ”.
imperialists and Saigon administration stepped up Đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn đẩy mạnh các
land-grabbing operations against liberated zones. In face of hoạt động cướp đất, lấn chiếm vùng giải phóng. Trước
such situation, the people’s self-rule committees were tình hình đó, các Uỷ ban nhân dân tự trị được tổ chức
reorganized into the liberation committees, bringing into the lại thành Uỷ ban giải phóng, lấy nhiệm vụ hàng đầu của
fore the primary tasks of a revolutionary administration, that một chính quyền cách mạng là đấu tranh chống đế
was to struggle against the imperialists and liberate the quốc, giải phóng Tổ quốc.
country. - Uỷ ban nhân dân cách mạng các địa phương ra đời
- The local people’s revolutionary committees which thay thế Uỷ ban giải phóng sau cuộc Tổng tiến công và
emerged in replacement of the liberation committees after nổi dậy Xuân 1968 làm thất bại cuộc chiến tranh cục bộ
the Spring 1968 general offensive and uprising that foiled the của Mỹ. Đến tháng 6 năm 1969, Ủy ban nhân dân cách
US local war. By June 1969, provincial/municipal People’s mạng tỉnh/thành phố đã được thành lập ở 34 trên tổng
Revolutionary Committees had been set up in 34 of the total số 44 tỉnh và 4 trên tổng số 6 thành phố ở miền Nam
44 provinces and 4 of the total 6 cities throughout South Việt Nam; Uỷ ban nhân dân cách mạng cũng đã được
Vietnam; and the people’s revolutionary committees had also thành lập ở 1.300 trong tổng số 1.600 xã và nhiều tỉnh,
been founded in 1,300 of the total 1,600 communes as well thị trấn.
as many provincial and district towns. Các ủy ban nhân dân cách mạng đó do các tổ chức
Such people’s revolutionary committees were elected by the thành viên của Mặt trận hoặc nhân dân địa phương trực
Front’s member organizations or directly by local population. tiếp bầu ra.
Regarding the relationship between the local revolutionary Về mối quan hệ giữa chính quyền cách mạng địa
administrations and Front committees, the local revolutionary phương với Ủy ban Mặt trận, chính quyền cách mạng
administrations maintained a close relationship of địa phương giữ vững mối quan hệ phối hợp chặt chẽ
coordination with the Front committees; and by then the với các Ủy ban Mặt trận; và đến lúc đó toàn bộ hệ thống
entire system of local administrations had been placed under chính quyền địa phương đã được đặt dưới quyền của
the South Vietnam National Liberation Front. Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam.
In liberated zones, the Front organizations, together with the Ở các vùng giải phóng, các tổ chức Mặt trận cùng với
local revolutionary administrations, mobilized, united and chính quyền cách mạng địa phương vận động, đoàn
organized people to fight back the adversary’s mopping-up kết, tổ chức nhân dân đánh trả các cuộc càn quét của
operations, defend the liberated zone, build a new life and địch, bảo vệ vùng giải phóng, xây dựng đời sống mới,
contribute material and human resources to the national đóng góp vật lực, sức người cho sự nghiệp xây dựng
cause of revolution. Tổ quốc. của cách mạng.
3. Historical and legal significance of the Front 3. Ý nghĩa lịch sử và pháp lý của Mặt trận
The South Vietnam National Liberation Front inherited and Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam kế
brought into the fullest play the experiences of the former thừa và phát huy cao độ những kinh nghiệm của Mặt
Vietnam Independence and Alliance Front during the trận Việt Nam Độc lập Đồng minh trước đây trong cuộc
anti-French war of resistance. The latter gathered mainly the kháng chiến chống Pháp. Chính nghĩa tập hợp chủ yếu
patriotic forces inside the country and performed the các lực lượng yêu nước trong nước và thực hiện các
domestic functions of a state while the former gathered not chức năng đối nội của một nhà nước còn các chính phủ
only the patriotic forces in the country but also wide support trước đây không chỉ tập hợp các lực lượng yêu nước
of progressive forces in the world and performed not only the trong nước mà còn được sự ủng hộ rộng rãi của các
domestic but also the diplomatic functions of a state. lực lượng tiến bộ trên thế giới, không chỉ thực hiện
The emergence of the South Vietnam National Liberation chức năng đối nội mà cả chức năng ngoại giao. chức
Front was of great political and legal significance for the năng của một nhà nước.
resistance against the US imperialists for national salvation. Sự ra đời của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam
In the first days of the revolution in South Vietnam when the Việt Nam có ý nghĩa chính trị, pháp lý to lớn đối với
revolutionary administrations were set up in localities and the cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, cứu nước. Trong
provisional revolutionary government of South Vietnam was những ngày đầu của cách mạng miền Nam, khi chính
not founded yet, the South Vietnam National Liberation Front quyền cách mạng mới được lập ở các địa phương,
not only was able to gather and unite patriotic forces but also chưa thành lập Chính phủ cách mạng lâm thời miền
constituted a political form suitable to the level of political Nam Việt Nam, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam
consciousness and capability of the patriotic people of all Việt Nam không những tập hợp được, đoàn kết các lực
strata. At the same time, the Front was able to temporarily lượng yêu nước mà còn hình thành một hình thức
manage activities in the liberated zone, thus raising the chính trị phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực
legality and justice of the struggle of South Vietnam people. chính trị của các tầng lớp nhân dân yêu nước. Đồng
It created premise and political foundations for the thời, Mặt trận tạm thời quản lý được các hoạt động
establishment of the provisional revolutionary government. trong vùng giải phóng, nâng cao tính hợp pháp, chính
II. The Republic of South Vietnam State (1969-1976) nghĩa cho cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam Việt
1. Its establishment, organizational structure and Nam.
operation II. Nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam
The Republic of South Vietnam State was founded through (1969-1976)
two steps: 1. Thành lập, cơ cấu tổ chức và hoạt động
The consultative conference between the South Vietnam Nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành
National Liberation Front and the Alliance of National, lập qua hai bước:
Democratic and Peace Forces of Vietnam (1) was held on Hội nghị hiệp thương giữa Mặt trận Dân tộc Giải phóng
May 23, 1969. The conference decided to organize the miền Nam Việt Nam với Liên minh các lực lượng Dân
National Congress of South Vietnam and set up a tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam (1) được tổ chức
preparatory committee therefor. ngày 23-5-1969. Hội nghị quyết định tổ chức Đại hội đại
The South Vietnam National Congress met in three days biểu quốc dân miền Nam Việt Nam và thành lập Ban trù
from June 6-8, 1969 with the participation of representatives bị. do đó.
from all patriotic forces (political parties, mass organizations, Đại hội đại biểu quốc dân miền Nam Việt Nam họp
ethnicities, religions, armed forces, people from all walks of trong ba ngày từ 6 đến 8-6-1969 với sự tham gia của
life). The Congress adopted the basic resolution on the đại biểu các lực lượng yêu nước (các đảng phái, đoàn
establishment of the Republic of South Vietnam regime and thể, dân tộc, tôn giáo, lực lượng vũ trang, các tầng lớp
the Provisional Revolutionary Government of the Republic of nhân dân). Đại hội đã thông qua nghị quyết cơ bản về
South Vietnam, and an important appeal. The Congress việc thành lập chính thể Cộng hòa miền Nam Việt Nam
elected the Provisional Revolutionary Council and an và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Advisory Council of the Provisional Revolutionary Việt Nam và một lời kêu gọi quan trọng. Đại hội bầu ra
Government. The appeal said: “The national congress of Hội đồng cách mạng lâm thời và Hội đồng cố vấn của
South Vietnam representatives warmly welcomes and Chính phủ cách mạng lâm thời. Đơn kháng cáo cho
officially acknowledges the solemn statement of the South biết:
Vietnam National Liberation Front Central Committee to Trong hoàn cảnh chiến tranh không thể tổ chức bầu cử
transfer to the Provisional Revolutionary Government the cơ quan lập pháp, Đại hội đại biểu toàn quốc của miền
State functions, internal and external as well, and the status Nam Việt Nam, với sự tham gia của đông đảo nhân dân
of official representative of the South Vietnam people at the thuộc các tầng lớp chính trị - xã hội, thông qua các văn
Paris Conference on Vietnam, which was brilliantly bản hợp hiến và bầu ra các cơ quan Nhà nước tối cao ,
performed by the Front.” thực hiện các chức năng của một hội đồng cấu thành.
In a war circumstance where a legislative election could not Sau khi Nhà nước Cộng hòa Miền Nam Việt Nam được
be held, the National Congress of South Vietnam thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra chỉ thị cụ thể
Representatives, with the participation of a large number of sau đây về việc củng cố và phát huy vai trò của Chính
people from various social and political strata and adoption phủ Cách mạng lâm thời:
of documents of constitutionality and the election of the
supreme State bodies, performed the functions of a
constituent assembly.
Following the establishment of the Republic of South
Vietnam State, the Communist Party of Vietnam issued the
following specific directive on the consolidation of the
Provisional Revolutionary Government and the promotion of
its role:
“a/ With regard to the local administrations of all levels, the “a) Đối với chính quyền các cấp ở địa phương, việc
establishment of the revolutionary administrations in areas thành lập chính quyền cách mạng ở nơi chưa có hoặc
where there is none or in liberated areas must couple with ở vùng giải phóng phải đi đôi với việc củng cố các tổ
the consolidation of the organizations of the revolutionary chức của chính quyền cách mạng và phát huy vai trò
administration and the promotion of its role so as to step up của chính quyền cách mạng để đẩy mạnh cuộc kháng
the war of resistance against the US imperialists for national chiến chống đế quốc Mỹ cứu nước.
salvation. b) Ra sức phát huy vai trò của Chính phủ cách mạng
b/ To strive to bring into full play the role of the Provisional lâm thời. Trước mắt, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
Revolutionary Government. In the immediate future, it is sau: Hình thành các cơ quan, bộ máy của Chính phủ để
necessary to well perform the following tasks: To formulate thực hiện các nhiệm vụ của mình. Một là, xây dựng nề
various agencies and apparatuses of the Government for the nếp, mối quan hệ công tác giữa các cấp của hệ thống
implementation of its tasks. First, to build a working order chính quyền từ trung ương đến cơ sở. Nghiên cứu ban
and relationship among different levels of the administration hành một số chính sách, quy định của Chính phủ để
system from the central to the grassroots. To study and phù hợp với tình hình hiện nay. Thường xuyên tuyên
promulgate a number of policies and regulations of the truyền về vai trò và hoạt động của Chính phủ cách
Government so as to cope with the current situation. To mạng lâm thời và chính quyền địa phương các cấp.
regularly propagate for the role and activities of the
Provisional Revolutionary Government and local
administrations of all levels.
c/ To fulfill the above-mentioned tasks, the leadership of the c) Để hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên, phải tăng
Party Committees at all levels over the administration must cường sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp đối với chính
be enhanced.” quyền.”
The political regime of the Republic of South Vietnam State, Thể chế chính trị của Nhà nước Cộng hòa Miền Nam
though called a republic to unite all forces that advocated Việt Nam, tuy gọi là thể chế cộng hòa để thống nhất các
peace and national independence, was by nature the lực lượng ủng hộ hòa bình và độc lập dân tộc, nhưng
people’s democratic republic. về bản chất là thể chế cộng hòa dân chủ nhân dân.
The Republic of South Vietnam State was organized in a Nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam được tổ chức
centralized manner from the central to grassroots levels tập trung từ Trung ương đến cơ sở theo nguyên tắc tập
according to the principle of democratic centralism suitable trung dân chủ phù hợp với hoàn cảnh thời chiến.
to wartime situation. Hội đồng Chính phủ cách mạng lâm thời: Gồm Chủ
The Provisional Revolutionary Government Council: It tịch, các Phó Chủ tịch và các Bộ trưởng. Ngay sau khi
was composed of the President, Vice-Presidents and thành lập, Chính phủ cách mạng lâm thời đã thành lập
ministers. Right after its founding, the Provisional Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Kinh tế -
Revolutionary Government set up the Ministry of Defense, Tài chính, Bộ Văn hóa Thông tin, Bộ Giáo dục và Thanh
the Ministry for Foreign Affairs, the Ministry of the Interior, niên, Bộ Bộ Y tế - Thương binh và Xã hội và Bộ Tư
the Ministry of Economy and Finance, the Ministry of pháp.
Information and Culture, the Ministry of Education and Youth,
the Ministry of Health, War Invalids and Social Affairs and
the Ministry of Justice.
On its legal status, the Provisional Revolutionary Về địa vị pháp lý, Chính phủ cách mạng lâm thời, theo
Government, as prescribed in the basic resolution of the nghị quyết cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc miền
National Congress of South Vietnam Representatives, was Nam Việt Nam, là đại biểu của nhân dân miền Nam Việt
the representative of the South Vietnam people, being Nam, được giao thực hiện các quyền lực của nhân dân,
entrusted with the right to exercise the people’s powers, bao gồm quyền lập pháp, hành pháp. quyền tư pháp và
including the legislative, executive and judicial powers, and toàn quyền quyết định mọi công việc đối nội, đối ngoại
fully entitled to handle all domestic and external affairs of the của Nhà nước. Nó có những sức mạnh cụ thể sau:
State. It had the following concrete powers: - Quyền lập pháp, ban hành các sắc lệnh có tính chất
- The legislative power, to promulgate decrees of legislative lập pháp (Điều 7 Nghị quyết cơ bản của Quốc hội Đại
character (Article 7 of the basic resolution of the National biểu Quốc dân Việt Nam).
Congress of South Vietnam Representatives). - Quyền hành pháp, quản lý và điều hành mọi công
- The executive powers, to manage and run all affairs, to việc, ban hành các sắc lệnh, chỉ thị, thông tư..., lãnh
promulgate decrees, directives, circulars..., to unformly lead đạo không chính thức các cấp chính quyền cách mạng
the local revolutionary administrations of all levels, to ở địa phương, quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
determine the tasks, powers and organizational structure of tổ chức của Hội đồng nhân dân cách mạng và Hội đồng
the Revolutionary People’s Councils and the Revolutionary nhân dân cách mạng. Uỷ ban nhân dân cách mạng
People’s Committees of all levels (Articles 7 and 11 of the các cấp (Điều 7, 11 nghị quyết cơ sở).
basic resolution). - Thành lập và xác định cơ cấu tổ chức của Toà án
- To set up and determine the organizational structure of the nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
people’s courts and the people’s procuracy. - Tiến hành các hoạt động đối ngoại: thiết lập quan hệ
- To conduct external activities: establishing diplomatic, ngoại giao, kinh tế, văn hóa với nước ngoài; ký kết điều
economic and cultural relations with foreign countries; ước quốc tế v.v... (Điều 7 nghị quyết cơ sở).
signing international treaties, etc. (Article 7 of the basic
resolution).
The Advisory Council of the Provisional Revolutionary Hội đồng tư vấn của Chính phủ cách mạng lâm
Government: It was composed of the President, thời: gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên là
Vice-Presidents and members, who were representatives of đại diện của Mặt trận Dân tộc Giải phóng, Hội Liên minh
the National Liberation Front, the Alliance of National, các Lực lượng Dân tộc, Yêu nước và Hòa bình Việt
Patriotic and Peace Forces of Vietnam and mass Nam và các đoàn thể nhân dân.
organizations. Về chức năng, nhiệm vụ, Hội đồng tư vấn được thành
Regarding its functions and tasks, the Advisory Council was lập để giúp Chính phủ phản ánh đầy đủ tâm tư nguyện
set up to assist the Government in reflecting fully the vọng của toàn dân trong hoạt động của Chính phủ và
aspiration of the entire population in its activities and further mở rộng hơn nữa khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong
expanding the national unity bloc in the revolutionary chính quyền cách mạng (Điều 12 Nghị quyết cơ bản).
administration (Article 12 of the basic resolution). It also Tham mưu cho Chính phủ trong việc hoạch định chính
advised the Government on the elaboration of domestic and sách đối nội, đối ngoại, ban hành và sửa đổi các văn
external policies, the promulgation and amendment of legal bản quy phạm pháp luật.
documents. Chính quyền cách mạng địa phương: Theo Nghị
The local revolutionary administrations: Under the basic quyết cơ bản, chính quyền cách mạng địa phương gồm
resolution, the local revolutionary administrations included có Hội đồng nhân dân cách mạng và cơ quan chấp
the Revolutionary People’s Councils and their executive hành là Ủy ban nhân dân cách mạng được thành lập ở
bodies, namely the Revolutionary People’s Committees, các cấp: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận,
which were set up at all levels: provincial and municipal, huyện, xã và thành phố. phường. Thông qua phổ thông
urban and rural district, commune and city ward. Through đầu phiếu, nhân dân bầu ra các đại biểu của Hội đồng
universal suffrage, people elected deputies to the Nhân dân Cách mạng, Hội đồng Nhân dân Cách mạng
Revolutionary People’s Councils which in turn appointed bổ nhiệm các thành viên của Ủy ban Nhân dân Cách
members of the Revolutionary People’s Committees. In mạng. Ở những địa phương điều kiện chiến tranh
localities where war conditions did not permit the election không cho phép bầu cử phổ thông đầu phiếu thì tổ
through universal suffrage, congresses of people’s chức đại hội đại biểu nhân dân để cử ra Ủy ban nhân
representatives were held to appoint the Revolutionary dân cách mạng (Điều 11 Nghị quyết cơ bản).
People’s Committees (Article 11 of the basic resolution). Để đáp ứng yêu cầu quản lý xiềng xích và mở rộng
In order to meet the requirement of managing the chained vùng giải phóng, năm 1971, các cơ quan đại diện của
and expanded liberated zone, in 1971, Government Chính phủ được thành lập ở 4 miền (Trung Trung Bộ,
representations were set up in four regions (central Central Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ).
Vietnam, southern Central Vietnam, eastern South Vietnam
and western South Vietnam).
On September 12, 1974, the Provisional Revolutionary Ngày 12-9-1974, Hội đồng Chính phủ cách mạng lâm
Government Council issued Decree No.1/ND/74 specifying thời ra Nghị định số 1/NĐ/74 quy định cụ thể tổ chức bộ
the organizational structure, tasks ad powers of the local máy, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cách mạng
revolutionary administrations. Under this Decree, all the local địa phương. Theo Nghị định này, chính quyền cách
revolutionary administrations were structured mạng ở địa phương được tổ chức đồng bộ, gồm có Hội
comprehensively, comprising the Revolutionary People’s đồng nhân dân cách mạng là cơ quan quyền lực Nhà
Councils as the State power bodies and the Revolutionary nước và Ủy ban nhân dân cách mạng là cơ quan chấp
People’s Committees as the executive bodies in the hành ở địa phương. Trên cơ sở đó, Hội đồng nhân dân
localities. On that basis, the Revolutionary People’s Councils cách mạng và Uỷ ban nhân dân cấp khu và tương
and People’s Committees of the regional or equivalent level đương được thành lập thay cho cơ quan đại diện của
were set up in replacement of the Government Chính phủ ở các khu.
representations in regions. Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân địa
The local people’s courts and people’s procuracies: phương: Các cơ quan này chỉ được thành lập sau
These bodies were set up only after the complete liberation ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng theo Nghị định
of South Vietnam under Decree No.01/SL-76 of March 15, số 01/SL-76 ngày 15/3/1976 của Hội đồng Chính phủ
1976 of the Provisional Revolutionary Government Cách mạng lâm thời.
Council.
Overseas diplomatic missions; Cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài;
After its founding, the international prestige of the Provisional Sau khi thành lập, uy tín quốc tế của Chính phủ cách
Revolutionary Government was increasingly heightened and mạng lâm thời ngày càng được nâng cao, quan hệ đối
its external relations widely expanded. It opened embassies ngoại được mở rộng. Nó đã mở đại sứ quán ở gần 20
in nearly 20 countries and information offices in many others, quốc gia và văn phòng thông tin ở nhiều quốc gia khác,
including France, Sweden, Norway, Denmark, Finland, and bao gồm Pháp, Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch, Phần Lan
appointed its representatives to a number of international và cử đại diện của mình đến một số tổ chức quốc tế.
organizations.
2. Legislation 2. Pháp luật
In the liberated zone, the Saigon administration’s laws and Ở vùng giải phóng, pháp luật của chính quyền Sài Gòn
regulations were completely abrogated. Yet, due to fierce bị bãi bỏ hoàn toàn. Tuy nhiên, do điều kiện chiến tranh
war conditions, the number of legal documents promulgated ác liệt nên số lượng văn bản quy phạm pháp luật của
by State of the Republic of South Vietnam were not many Nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam ban hành
(some 40 documents in all), adequate and complete. The không nhiều (tổng cộng khoảng 40 văn bản) đầy đủ và
promulgated legislation concentrated on the đầy đủ. Các văn bản pháp luật được ban hành đã tập
institutionalization of the most fundamental and important trung thể chế hóa những vấn đề cơ bản, quan trọng
issues of the revolutionary strategies and tactics as well as nhất của đường lối, chiến lược cách mạng và những
on urgent tasks. Such documents were mainly in the form of nhiệm vụ cấp bách. Những tài liệu như vậy chủ yếu ở
policy. Following were some major ones: dạng chính sách. Sau đây là một số cái chính:
- The basic resolution of June 8, 1969 of the National - Nghị quyết cơ bản ngày 8-6-1969 của Đại hội đại biểu
Congress of South Vietnam Representatives, which was of toàn quốc miền Nam Việt Nam có giá trị hiến pháp, có
the constitutional value, having the highest legal effect like hiệu lực pháp lý cao nhất như luật cơ bản của một Nhà
the basic law of a State. It defined the political regime, nước. Nó quy định chế độ chính trị, chính sách, nhiệm
policies, tasks and organization of the State of the South vụ và tổ chức của Nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt
Vietnam Republic. Nam.
- The Program of Action of the Provisional Revolutionary - Chương trình hành động của Chính phủ cách
Government, which was issued on June 10, 1969 mạng lâm thời ban hành ngày 10-6-1969 cụ thể hóa
concretizing the basic resolution. nghị quyết cơ bản.
- The September 12, 1974 Decree of the Provisional - Nghị định ngày 12-9-1974 của Hội đồng Chính phủ
Revolutionary Government Council, stipulating the tasks and cách mạng lâm thời quy định nhiệm vụ và tổ chức của
organization of the local revolutionary administration. chính quyền cách mạng địa phương.
- The March 15, 1975 Decree of the Provisional - Nghị định ngày 15-3-1975 của Hội đồng Chính phủ
Revolutionary Government Council defending the policy to cách mạng lâm thời bảo vệ chủ trương giữ gìn an ninh
maintain order and security in the liberated zone. trật tự vùng giải phóng.
- The 7-point policy issued on March 25, 1975 by the - Chính sách 7 điểm do Chính phủ Cách mạng lâm
Provisional Revolutionary Government towards soldiers, thời ban hành ngày 25-3-1975 đối với binh lính, sĩ quan
officers and officials of the Saigon puppet administration. và quan chức ngụy quyền Sài Gòn.
- The 10-point policy issued on April 1st, 1974 by the - Chính sách 10 điểm ngày 1-4-1974 của Chính phủ
Provisional Revolutionary Government towards the newly Cách mạng lâm thời đối với vùng mới giải phóng.
liberated areas.
- Three decrees issued on March 15, 1976 by the - Ba sắc lệnh ngày 15-3-1976 của Hội đồng Chính phủ
Provisional Revolutionary Government Council respectively cách mạng lâm thời lần lượt về việc thành lập Toà án
on the establishment of the local people’s courts and nhân dân địa phương và Viện kiểm sát nhân dân; đến
people’s procuracies; to the procedures for arresting people, thủ tục bắt người, khám người, khám nhà, đồ vật; và về
body search, house and object inspection; and on crimes tội phạm và hình phạt đối với tội phạm đó.
and penalties therefor.
3. The historical and legal significance of the Republic of 3. Ý nghĩa lịch sử và pháp lý của Nhà nước Cộng
South Vietnam State hòa Miền Nam Việt Nam
The establishment of the Republic of South Vietnam State Việc thành lập Nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt
was of great political and legal significance for the Nam có ý nghĩa chính trị, pháp lý to lớn đối với cuộc
Vietnamese people’s war of resistance against the US kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt
imperialists for national salvation. Nam.
In the diplomatic struggle against the US and Saigon Trong đấu tranh ngoại giao chống Mỹ và chính quyền
administration at the Paris conference on Vietnam, there had Sài Gòn tại Hội nghị Pa-ri về Việt Nam, cần phải có một
to be a new proper form of political organization higher than hình thức tổ chức chính trị mới đúng đắn cao hơn Mặt
the National Liberation Front, as counterbalance to parties to trận Dân tộc Giải phóng, làm đối trọng với các bên tham
the conference. Hence, the emergence of the Republic of gia hội nghị. Do đó, sự ra đời của Nhà nước Cộng hòa
South Vietnam State, raised the legal status of the South Miền Nam Việt Nam, nâng cao địa vị pháp lý của chính
Vietnam revolutionary administration at the Paris conference. quyền cách mạng miền Nam Việt Nam tại Hội nghị
So, with the emergence of the Republic of South Vietnam Paris.
State, the national unity bloc was ever broadened and Vì vậy, với sự ra đời của Nhà nước Cộng hòa miền
Vietnam’s patriotic struggle gained increasing international Nam Việt Nam, khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày
support and sympathy. The revolutionary administration càng được mở rộng và cuộc đấu tranh yêu nước của
system in South Vietnam was consolidated at all levels from Việt Nam ngày càng được quốc tế ủng hộ và đồng tình.
the central to the grassroots with its legal status as a state; Hệ thống chính quyền cách mạng ở miền Nam Việt
and the management of the liberated zone was ever Nam được củng cố các cấp từ trung ương đến cơ sở
enhanced. với tư cách pháp nhân là nhà nước; công tác quản lý
The Republic of South Vietnam State was the second step of vùng giải phóng ngày càng được nâng cao.
development in the South Vietnam people’s process of Nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam là bước phát
struggle to regain the power. triển thứ hai trong quá trình đấu tranh giành chính
In July 1976, the Republic of South Vietnam State and the quyền của nhân dân miền Nam Việt Nam.
State of the Democratic Republic of Vietnam merged into the Tháng 7 năm 1976, Nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt
Socialist Republic of Vietnam State; and the Republic of Nam và Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hợp
South Vietnam State fulfilled its glorious mission.- nhất thành Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Footnote: Nam; và Nhà nước Cộng hòa Miền Nam Việt Nam đã
(1) The Alliance of National, Democratic and Peace Forces hoàn thành sứ mệnh vẻ vang của mình.-
of Vietnam was set up on April 20, 1968 to unite all patriotic chú thích:
forces in cities, that had not yet joined the National (1) Liên minh các Lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa
Liberation Front. bình Việt Nam được thành lập ngày 20 tháng 4 năm
1968 để tập hợp các lực lượng yêu nước ở các thành
VNL_KH1 phố chưa tham gia Mặt trận Dân tộc Giải phóng.
Sự kiện lịch sử Historic events
QPTD -Thứ Sáu, 08/01/2021, 07:01 (GMT+7) QPTD -Friday, January 8, 2021, 07:01 (GMT+7)

Tầm nhìn chiến lược và sự lãnh đạo, chỉ Strategic vision and leadership and
đạo của Đảng đối với Quân Giải phóng direction of the Party towards the
miền Nam Việt Nam trong cuộc kháng Liberation Army of South Vietnam in the
chiến chống Mỹ, cứu nước resistance war against the US, saving the
Trước yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến chống country
Mỹ, cứu nước, dưới ánh sáng của Nghị quyết Trung ương Faced with the increasing demands of the resistance war
lần thứ 15 (01/1959) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc against the US, for national salvation, in the light of the 15th
lần thứ III (9/1960), cách mạng miền Nam đã chuyển Central Resolution (January 1959) and the Third National
hướng chiến lược từ đấu tranh chính trị sang đấu tranh Party Congress's Resolution (September 1960), the The
chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, lấy đấu tranh vũ South Vietnamese network changed its strategy from
trang là quyết định. Theo đó, các lực lượng cách mạng chủ political struggle to political struggle in combination with
động tiến công địch trên nhiều mặt trận, với nhiều quy mô, armed struggle, taking armed struggle as decisive.
hình thức. Từ thực tiễn cách mạng miền Nam, lực lượng Accordingly, the revolutionary forces actively attacked the
vũ trang chính quy của ta đã tập kết ra miền Bắc sau Hiệp enemy on many fronts, with many sizes and forms. From the
định Giơnevơ (7/1954); Trung ương Đảng chủ trương: “Đi reality of the revolution in the South, our regular armed
đôi với xây dựng lực lượng chính trị và đấu tranh chính trị, forces gathered to the North after the Geneva Agreement
phải ra sức xây dựng lực lượng vũ trang bao gồm dân (July 1954); Along with building political forces and political
quân, du kích ở thôn, xã, bộ đội địa phương tỉnh, huyện struggle, we must make every effort to build armed forces
đến bộ đội chủ lực khu, miền, đồng thời phải đẩy mạnh including militia and guerrillas in villages, communes, and
đấu tranh quân sự của ba thứ quân để giúp sức đắc lực local soldiers in provinces and districts. to the main army of
cho đấu tranh chính trị”1; trong đó, chú trọng xây dựng các the region, region,1 ; in which, focusing on building
đơn vị vũ trang tập trung. concentrated armed units.

Thực hiện chủ trương đó, tháng 01/1961, Tổng Quân ủy Implementing that policy, in January 1961, the General
quyết định thành lập Quân giải phóng miền Nam Việt Nam, Military Commission decided to establish the South
trong đó nêu rõ: “Quân giải phóng miền Nam Việt Nam là Vietnamese Liberation Army, stating: "The Liberation Army
một bộ phận của Quân đội nhân dân Việt Nam do Đảng of South Vietnam is a part of the Vietnam People's Army.
sáng lập và xây dựng, giáo dục và lãnh đạo,... Quân giải Founded and built by the Party, educated and led by the
phóng miền Nam Việt Nam kế tục truyền thống anh dũng, Party,... The Liberation Army of South Vietnam inherited the
tinh thần quật khởi và đoàn kết chiến đấu của nhân dân heroic tradition, rebellious spirit and fighting solidarity of the
Việt Nam anh hùng, kế tục truyền thống vẻ vang phục vụ heroic Vietnamese people. the glorious tradition of serving
nhân dân của Quân đội nhân dân Việt Nam”2. Cùng với đó, the people of the Vietnam People's Army" 2. Along with that,
Trung ương Đảng quyết định thành lập Trung ương Cục the Party Central Committee decided to establish the Central
miền Nam để lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng miền Nam; Department of the South to lead and direct the Southern
củng cố, kiện toàn các tổ chức: Quân ủy Miền, Bộ Tư lệnh revolution; consolidating and consolidating the following
Miền, Bộ Tư lệnh các khu; tổ chức lại các chiến trường organizations: Regional Military Commissions, Regional
theo yêu cầu của cuộc kháng chiến; nghiên cứu, phát triển Commands, Zone Commands; reorganization of the
nghệ thuật đánh địch; vừa xây dựng Quân giải phóng, vừa battlefields as required by the resistance; researching and
chiến đấu, vừa lao động sản xuất, v.v.. Đồng thời, tích cực developing the art of fighting the enemy; both building the
củng cố, mở rộng các căn cứ địa cách mạng từ khu Liberation Army, fighting, and working for production, etc. At
Dương Minh Châu ra địa bàn miền Đông Nam Bộ, xây the same time, actively consolidating and expanding
dựng hậu phương tại chỗ; mở rộng hành lang vận chuyển revolutionary bases from Duong Minh Chau area to the
Bắc - Nam cả trên bộ và trên biển; tăng cường cán bộ chỉ Southeast region, building a rear on the spot; expanding the
huy, chính trị, hậu cần và một số đơn vị chiến đấu cấp đại North-South transport corridor both on land and at sea;
đội, tiểu đoàn, nâng dần quy mô, khối lượng tiếp tế, vận strengthening the command staff, politics, logistics and a
chuyển vũ khí, phương tiện kỹ thuật, cung cấp tài chính từ number of combat units at the company and battalion levels,
miền Bắc vào miền Nam. gradually increasing the size and volume of supplies,

Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, của Quân ủy Trung transporting weapons, technical means, providing financial

ương, Bộ Quốc phòng; trực tiếp là Trung ương Cục miền from the North to the South.

Nam, Bộ Chỉ huy Miền, Quân giải phóng đã không ngừng Under the leadership and direction of the Party, the Central
lớn mạnh, trưởng thành về mọi mặt, phối hợp chặt chẽ với Military Commission, the Ministry of National Defense;
các lực lượng tiến hành thắng lợi hàng loạt trận đánh, Directly the Central Department of the South, the Regional
chiến dịch ở các quy mô, hình thức, như: Ấp Bắc, Núi Command, the Liberation Army has constantly grown,
Thành; các chiến dịch: Ba Gia, Bình Giã, Đồng Xoài, Mậu matured in all aspects, closely coordinated with the forces to
Thân 1968, Xuân - Hè 1972, Đường 14 - Phước Long, Tây successfully conduct a series of battles and campaigns in
Nguyên, Trị Thiên - Huế, Đà Nẵng và Chiến dịch Hồ Chí different regions. scale and form, such as: Ap Bac, Nui
Minh lịch sử. Tiêu hao, tiêu diệt, phá hủy nhiều lực lượng, Thanh; campaigns: Ba Gia, Binh Gia, Dong Xoai, Mau Than
phương tiện chiến đấu của địch, giải phóng nhiều địa bàn, 1968, Spring - Summer 1972, Road 14 - Phuoc Long,
tập trung vào khu vực Nam Trung Bộ, Nam Bộ và Nam Tây Central Highlands, Tri Thien - Hue, Da Nang and the historic
Nguyên, góp phần giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống Ho Chi Minh Campaign. Consuming, destroying and
nhất đất nước. destroying many enemy forces and means of combat,

Sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, hiệu quả của Đảng đối với liberating many areas, focusing on the South Central region,

cách mạng miền Nam nói chung, Quân giải phóng trong the South and the South Central Highlands, contributing to

cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nói riêng để lại the complete liberation of the South, reunification.

nhiều bài học quý, mang tầm chiến lược; nổi bật là: The Party's correct and effective leadership and direction for
the Southern revolution in general and the Liberation Army
in the resistance war against the US and for national
salvation in particular left many valuable and strategic
lessons; notably:
Một là, nhận định, đánh giá, dự báo chính xác tình hình, Firstly, accurately identifying, assessing and forecasting the
diễn biến chiến tranh làm cơ sở chỉ đạo chuyển hướng situation and developments of the war as a basis for
chiến lược cách mạng trong từng giai đoạn và cả cuộc directing and changing the revolutionary strategy in each
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. period and the whole resistance war against the US and
Để đối phó với chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ, saving the country.
trên cơ sở thế và lực mới do cao trào đồng khởi tạo ra, Bộ In response to the US strategy of "special war", on the basis
Chính trị nhận định: “Trên thế giới, phong trào giải phóng of the new position and force created by the co-creation, the
dân tộc đang lên, nhất là ở châu Á, châu Phi và Mỹ latinh, Politburo commented: "In the world, the national liberation
khiến cho Mỹ phải phân tán lực lượng đối phó nhiều nơi; movement is rising, especially in Asia, Africa and Latin
phe xã hội chủ nghĩa lớn mạnh về mọi mặt nhất là Liên Xô, America, causing the US to disperse its counterforce in
Trung Quốc”3. Điều đó, tạo động lực mạnh mẽ cổ vũ phong many places; The most powerful socialist faction in all

trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới: “Lương tri loài aspects is the Soviet Union and China . That, creating a
người đã thức tỉnh trước họa xâm lược của chủ nghĩa đế strong motivation to promote national liberation movements
quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới”4. Đối với nước ta, around the world: "Human conscience has awakened before
4
“Thời kỳ tạm ổn của chế độ Mỹ - Diệm đã qua, thời kỳ the invasion of imperialism, old and new colonialism" . For
khủng hoảng liên tiếp, suy sụp nghiêm trọng bắt đầu, các our country, "The period of temporary stability of the
hình thái du kích cục bộ, khởi nghĩa từng phần đã xuất US-Diem regime has passed, the period of continuous crisis
5
hiện mở đầu cho cao trào cách mạng ngày càng lớn” . Xét and serious collapse has begun, forms of local guerrilla and
về mặt chiến lược, tuy ta đang ở thế chủ động, Mỹ và tay partial insurrection have appeared at the beginning. for the
sai đang ở thế bị động, nhưng Đảng ta nhận định: “Chiến growing revolutionary climax"5 . In terms of strategy,
tranh sẽ mở rộng; cuộc chiến đấu sẽ ác liệt, phức tạp; đấu although we are in the active position, the US and its
tranh chính trị và vũ trang sẽ diễn ra đồng thời, nhưng từ henchmen are in the passive position, but our Party
6
đây đấu tranh vũ trang đóng vai trò ngày càng quyết định” . commented: “The war will expand; the fight will be fierce and
Trên cơ sở đó, Đảng chuyển hướng chỉ đạo chiến lược complicated; political and armed struggle will take place
cách mạng từ đấu tranh chính trị sang kết hợp đấu tranh simultaneously, but from here armed struggle plays an
chính trị với đấu tranh vũ trang, lấy đấu tranh vũ trang là increasingly decisive role ” . On that basis, the Party shifted
quyết định. the direction of the revolutionary strategy from political

Thực tế cho thấy, khi Mỹ đưa quân viễn chinh vào miền struggle to a combination of political struggle with armed

Nam thực hiện hai cuộc tiến công chiến lược mùa khô struggle, taking armed struggle as decisive.

(1965 - 1966) và (1966 - 1967), ta đánh giá lực lượng địch In fact, when the US sent expeditionary troops into the South
tuy lớn, nhưng về tư tưởng, tổ chức có vấn đề vì chiến to carry out two strategic attacks in the dry season (1965 -
lược “chiến tranh đặc biệt” vừa thất bại, từ đó ta phát động 1966) and (1966 - 1967), we assessed that the enemy
cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968), forces were large, but ideologically, The organization had
đánh đòn bất ngờ, tiêu hao, tiêu diệt lực lượng lớn quân problems because the strategy of "special war" had just
địch, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, thay đổi chiến failed, from which we launched the General Offensive and
lược. Năm 1971, với sự yểm trợ của không quân và pháo uprising of the Tet Offensive (1968), striking a surprise
binh Mỹ, quân ngụy tiến đánh Đường 9 - Nam Lào và biên attack, attrition, and annihilation of large forces. enemy
giới Campuchia. Quân ngụy đông, lực lượng dự bị chiến forces, forcing the US to de-escalate the war and change
lược lớn, nhưng tinh thần hoang mang do sức ép của ta và strategy. In 1971, with the support of the US air force and
việc quân Mỹ đang từng bước rút khỏi Việt Nam theo chiến artillery, the puppet troops attacked Road 9 - Southern Laos
lược “Việt Nam hóa chiến tranh”. Trước tình hình đó, ta đã and the Cambodian border. The puppet army was east, a
hạ quyết tâm tiến hành cuộc phản công chiến lược, đánh large strategic reserve force, but the spirit was bewildered
bại cuộc hành quân “Lam Sơn 719” và cuộc hành quân due to our pressure and the gradual withdrawal of American
“Toàn Thắng 1-71 NB”. troops from Vietnam according to the strategy of

Trên cơ sở nắm chắc “quy luật leo thang chiến tranh” của "Vietnamization of the war". Faced with that situation, I made

đế quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn Bộ đội Phòng up my mind to launch a strategic counterattack,

không - Không quân: “Sớm muộn rồi đế quốc Mỹ cũng sẽ On the basis of firmly grasping the "law of war escalation" of
đưa B-52 ra đánh Hà Nội, rồi có thua nó mới chịu thua. the empire, President Ho Chi Minh instructed the Air
Phải dự kiến trước mọi tình huống càng sớm càng tốt, để Defense - Air Force: "Sooner or later, the US imperialists will
7
có thời gian mà suy nghĩ, chuẩn bị…” . Thực hiện lời dạy also send B-52s out to fight Hanoi. , and then it will lose if it
của Bác, ta chuẩn bị kỹ lưỡng các phương án đánh địch loses. You have to anticipate all situations as soon as
bảo vệ Hà Nội và các vùng phụ cận. Khi Mỹ tiến hành cuộc possible, so that you have time to think and prepare…” 7.
tập kích đường không bằng máy bay ném bom chiến lược Following Uncle Ho's teachings, we carefully prepared plans
B-52 (chiến dịch Linebacker II) thì Hà Nội đã sẵn sàng to fight the enemy to protect Hanoi and surrounding areas.
đánh trả, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không” When the US conducted an air raid with strategic bombers
(12/1972) vang dội, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari B-52 (Operation Linebacker II), Hanoi was ready to fight
(01/1973), rút quân về nước. Đặc biệt, trước khi quyết định back, making the battle "Dien Bien Phu in the air"
thực hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm (December 1972) resounding. forced the US to sign the
1975, Trung ương Đảng đã phân tích, đánh giá tình hình Paris Agreement (January 1973), withdraw its troops and
thế giới, khu vực, chú trọng mối quan hệ chủ - tớ (Mỹ - return home. In particular, before deciding to carry out the
ngụy) và thống nhất nhận định: Mỹ không có khả năng can Spring 1975 General Offensive and Uprising, the Party
thiệp trở lại để cứu nguy cho quân ngụy, nên ta quyết tâm Central Committee analyzed and assessed the situation in
thực hiện ba đòn tiến công chiến lược: Đập tan ngụy quân, the world and the region, focusing on the master-servant
đánh sập ngụy quyền, giải phóng hoàn toàn miền Nam. relationship (US - puppetry). ) and unanimously stated that

Cùng với nhận định, đánh giá chính xác những hoạt động the US was unable to intervene again to save the puppet

tác chiến chiến lược có tính quy luật của địch, dự báo troops, so we were determined to carry out three strategic

được tiến trình chiến tranh, Trung ương còn phân tích, attacks: Smashing the puppet army, knocking down the

nắm chắc thế và lực của ta, tình hình địa hình, thời tiết,... puppet government, and liberating completely. southern.

trên cơ sở đó chỉ đạo chuyển hướng đấu tranh cách mạng, Along with the accurate assessment and assessment of the
hạ quyết tâm, điều chỉnh ý định tác chiến chiến lược nhằm enemy's regular strategic strategic operations, forecasting
hạn chế chỗ mạnh, khoét sâu chỗ yếu của địch; đồng thời, the course of the war, the Central Committee also analyzed
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả lực lượng đấu tranh and firmly grasped our position and strength, the terrain
chính trị, đấu tranh vũ trang, cách đánh sở trường của lực situation, weather, etc. on that basis, directing the direction
lượng vũ trang và ưu thế vũ khí, trang bị kỹ thuật, giành of revolutionary struggle, lowering determination, adjusting
thắng lợi quyết định trên từng chiến trường, kết thúc chiến strategic strategic intentions in order to limit the enemy's
tranh. strong points and deepen the enemy's weaknesses; at the
same time, promote the synergy of both political and armed
forces, the strong fighting style of the armed forces and the
superiority of weapons and technical equipment, to win
decisive victories on each level. battlefield, end the war.
Hai là, chủ động, tích cực xây dựng lực lượng chính trị, lực Second, proactively and actively build political forces and
lượng vũ trang; mở rộng căn cứ địa cách mạng, hậu armed forces; expanding the revolutionary base, the rear of
phương kháng chiến, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách the resistance, meeting the requirements of the revolutionary
mạng. mission.
Đầu năm 1961, trong thư gửi Xứ ủy Nam Bộ, đồng chí Lê In early 1961, in a letter to the Southern Party Committee,
Duẩn viết: “Phải gắn liền đấu tranh với xây dựng lực lượng comrade Le Duan wrote: "It must be associated with the
chính trị, quân sự của ta. Đi sâu củng cố các tổ chức đảng, struggle with the building of our political and military forces.
đoàn, các đội ngũ quần chúng cách mạng, tăng cường Deeply consolidating party organizations, unions and
giáo dục chính trị, nâng cao ý chí chiến đấu và lòng tin vào revolutionary mass groups, strengthening political education,
thắng lợi cuối cùng”8. Đảng ta chỉ đạo Mặt trận Dân tộc giải raising the will to fight and belief in final victory .. Our Party
phóng miền Nam Việt Nam tích cực, chủ động tập hợp lực directs the National Front for the Liberation of South Vietnam
lượng, phát triển đảng viên, đoàn viên; đẩy mạnh củng cố, to actively and actively gather forces, develop party
xây dựng hệ thống tổ chức đảng, đoàn thể; khẩn trương members and union members; strengthening and building
xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân (bộ the system of party organizations and mass organizations;
đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân tự vệ), lực lượng urgently build and develop the armed forces of three types
thanh niên xung phong, biệt động Thành,… nhằm phát huy (main army, local army, militia and self-defense force), youth
sức mạnh tổng hợp của các thành phần, lực lượng, tầng volunteer force, Thanh commando... in order to promote
lớp nhân dân đấu tranh toàn diện trên các lĩnh vực: quân synergy of all elements, forces and classes of the people to
sự, chính trị, ngoại giao, chống sự can thiệp, viện trợ của fight comprehensively in the fields of military, politics,
Mỹ và đồng minh đối với ngụy quyền Sài Gòn. Mặt trận diplomacy, against the intervention and aid of the US and its
chú trọng tổ chức vận động, giác ngộ nhân dân, lực lượng allies against the Saigon puppet government. The Front
chính trị quần chúng tham gia lực lượng vũ trang ba thứ focused on organizing mobilization, enlightening the people,
quân, trọng tâm vào các đội vũ trang tự vệ, dân quân du mass political forces joining the armed forces of the three
kích vừa sản xuất, vừa chiến đấu đánh địch mọi lúc, mọi armies, focusing on armed groups for self-defense, militia
nơi..v.v.. Khi đế quốc Mỹ tăng cường can thiệp vũ trang and guerrillas that both produce and fight. fight the enemy
vào miền Nam, thực hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt” anytime, anywhere..vv. When the US imperialists stepped up
với thủ đoạn “dùng người Việt đánh người Việt”; thực hiện armed intervention in the South, implementing the strategy
gom dân, lập “ấp chiến lược” hòng tách rời, cô lập nhân of "special war" with the trick of "using the Vietnamese to
dân với Mặt trận, Ủy ban Trung ương lâm thời kêu gọi fight the Vietnamese"; To gather people and establish
nhân dân miền Nam tập trung mọi nỗ lực, kiên quyết đánh "strategic hamlets" in order to separate and isolate the
thắng “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ. people from the Front, the provisional Central Committee

Cùng với đó, Đảng ta chủ trương mở rộng căn cứ địa cách called on the people of the South to concentrate all efforts

mạng - xây dựng hậu phương tại chỗ vững chắc phục vụ and resolutely win the "special war" " of America.

kháng chiến: “Vấn đề xây dựng căn cứ địa, xây dựng thực Along with that, our Party advocated the expansion of
lực của ta, tiêu diệt lực lượng địch có tầm quan trọng đặc revolutionary bases - building a solid rear to serve the
biệt làm thay đổi tương quan lực lượng, bảo đảm cho cách resistance war: "The issue of building bases, building our
mạng thành công”9. Ngoài việc huy động sự ủng hộ, viện own strength, destroying enemy forces of special importance
trợ lực lượng, phương tiện của các nước xã hội chủ nghĩa in changing the balance of forces, ensuring the success of
và xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa trở thành hậu the revolution" 9. In addition to mobilizing the support and aid
phương lớn của tiền tuyến lớn miền Nam, Đảng ta tập of the forces and means of the socialist countries and
trung chỉ đạo xây dựng các cơ sở chính trị, căn cứ địa building the socialist North into a great rear of the great front
cách mạng, hậu phương tại chỗ ở các địa bàn vững mạnh. in the South, our Party focuses on directing the construction
Các cơ sở chính trị được xây dựng ở khắp nơi không of the Socialist Republic of Vietnam. to build political bases,
những tạo bàn đạp để đấu tranh chính trị, củng cố căn cứ revolutionary bases, and on-site rear in strong areas.
ở rừng núi, tạo chỗ đứng ở đồng bằng và đô thị, mà còn Political institutions were built everywhere, not only creating
đáp ứng yêu cầu tiến công và nổi dậy, giành và giữ quyền a springboard for political struggle, strengthening bases in
làm chủ ở địa phương, nhất là trong Tết Mậu Thân 1968, the forests and mountains, creating a foothold in the plains
Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975. Việc hình and urban areas, but also meeting the requirements of
thành các “Trại bí mật”, “Túi tản cư”, “Làng rừng”, “Lõm attack and resurgence. to rise up, gain and maintain mastery
căn cứ” trong vùng địch tạm chiếm hay việc sáng tạo ra in the locality, especially during Tet Mau Than 1968, General
các “Vành đai diệt Mỹ”,… là những hình thức tổ chức căn Offensive and Uprising in Spring 1975. The formation of
cứ, xây dựng hậu phương tại chỗ hết sức độc đáo nhằm "Secret Camps", "Evacuated Bags", "Forest Villages" , "base
xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân, góp phần quan concave" in the area temporarily occupied by the enemy or
trọng vào thắng lợi của hoạt động tác chiến chiến lược. the creation of "Belts to destroy America",... are forms of
Tiêu biểu trong Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân base organization, building a very unique on-site rear in
1968, ta đã xây dựng nhiều “lõm chính trị”, “lõm du kích” ở order to build a people's war posture, making an important
vùng ven, vùng sâu và nhiều “cơ sở mật” ngay trong trung contribution to the victory of strategic operations. Typically in
tâm các thành phố, thị xã10 tạo tiền đề để cùng một lúc the 1968 Tet Offensive and Uprising, we have built many
đánh vào hầu hết các thành phố, thị xã của địch trên toàn "political depressions", "guerrilla depressions" in the
miền Nam. Với sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng và nỗ lực periphery and remote areas and many "secret facilities" right
cao của nhân dân các địa phương, chúng ta đã tổ chức in the city centers. , town10 created the premise to attack
được hệ thống cơ sở chính trị và căn cứ địa cách mạng most of the enemy cities and towns at the same time
vững mạnh toàn diện, huy động khối lượng lớn sức người, throughout the South. With the correct direction of the Party
sức của phục vụ kịp thời cho hoạt động tác chiến trên các and great efforts of the local people, we have organized a
11
địa bàn , góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách comprehensively strong system of political bases and
mạng miền Nam. revolutionary bases, mobilized a large amount of human

Ba là, lãnh đạo, chỉ đạo Quân giải phóng tiến hành các power, force of timely service for combat operations in the 11

đòn tiến công quân sự giành thắng lợi quyết định trên toàn areas , making an important contribution to the victory of the

chiến trường miền Nam revolution in the South.

Sau khi Quân giải phóng được thành lập, lực lượng vũ Third, lead and direct the Liberation Army to conduct military

trang miền Nam nhanh chóng phát triển từ các đơn vị bộ attacks to win decisive victories throughout the southern

đội địa phương, dân quân du kích, lên các tiểu đoàn, trung battlefield.

đoàn, sư đoàn chủ lực; từ tác chiến du kích tiến lên tác After the Liberation Army was established, the armed forces
chiến lớn bằng các đơn vị chính quy, từng bước nâng lên of the South rapidly developed from local army units, militia
tác chiến hiệp đồng quân, binh chủng; từ những trận đánh and guerrillas, to main battalions, regiments and divisions;
nhỏ có tính chất thăm dò, tiến tới đánh thắng những trận from guerrilla warfare to large-scale combat with regular
đánh, chiến dịch then chốt, then chốt quyết định, đập tan units, gradually raising to joint combat with the army; From
các chiến lược quân sự của Mỹ. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo small battles of exploratory nature, to winning key battles
của Trung ương Cục miền Nam và Mặt trận Dân tộc giải and campaigns, decisive and smashing US military
phóng, Quân giải phóng đã phát huy vai trò nòng cốt, phối strategies. Under the leadership and direction of the Central
hợp chặt chẽ với các tầng lớp nhân dân miền Nam tiến Bureau for the South and the National Liberation Front, the
hành nhiều hình thức đấu tranh bằng “hai chân”, “ba mũi”, Liberation Army promoted its core role, closely coordinating
“ba vùng”, kết hợp đấu tranh trên cả ba mặt trận: chính trị, with the people of the South to conduct various forms of
quân sự và ngoại giao; kết hợp tiến công với nổi dậy, tổng combat. fighting with "two legs", "three arrows", "three
khởi nghĩa, tổng tiến công,... tạo sức mạnh tổng hợp của regions", combining the struggle on all three fronts: political,
cả dân tộc đánh bại các chiến lược: “chiến tranh đặc biệt”, military and diplomatic; combine offensive with insurgency,
“chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hóa chiến tranh”, tiến lên Thoroughly grasping the revolutionary revolutionary ideology
đánh bại hoàn toàn chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. of the Party, the Liberation Army both built and developed its
Quán triệt tư tưởng cách mạng tiến công của Đảng, Quân forces on the spot, while receiving reinforcements, material,
giải phóng vừa xây dựng, phát triển lực lượng tại chỗ, vừa logistics and technical support from the large rear in the
tiếp nhận lực lượng, vật chất, hậu cần, kỹ thuật từ hậu North, at the same time. promote the core role, take part in
phương lớn miền Bắc chi viện, đồng thời phát huy vai trò combat activities throughout the South. Organized important
nòng cốt, xung kích tham gia chiến đấu trên toàn miền battles and campaigns, consumed, destroyed, and greatly
Nam. Tổ chức các trận đánh, chiến dịch quan trọng, tiêu damaged American forces and vehicles and the Saigon
hao, tiêu diệt, làm thiệt hại lớn lực lượng, phương tiện của army. In particular, many battles were successfully
Mỹ và quân đội Sài Gòn. Trong đó, nhiều trận do bộ đội địa conducted by local troops, having strategic significance,
phương tiến hành thắng lợi, có ý nghĩa chiến lược, đánh marking the multi-faceted maturity of the revolutionary
dấu bước trưởng thành nhiều mặt của lực lượng vũ trang armed forces of the South, demonstrating the ability to
cách mạng miền Nam, chứng tỏ khả năng đánh thắng defeat the tactical "transport helicopter". ", "Iron chariot" and
chiến thuật “trực thăng vận”, “thiết xa vận” và khẳng định affirming the Liberation Army's spirit of daring to fight and
tinh thần dám đánh và dám thắng quân Mỹ của Quân giải dare to win over American troops. Along with that, we
phóng. Cùng với đó, ta tiến hành đợt hoạt động Đông conducted the winter-spring campaign of 1964 - 1965 with
Xuân 1964 - 1965 với thắng lợi của các chiến dịch: Ba Gia, the victories of the campaigns: Ba Gia, Binh Gia,
Bình Giã, Đồng Xoài, An Lão đã thúc đẩy phong trào chiến In particular, during the Plei Me Campaign (1965), we
tranh du kích toàn miền Nam lên cao, đưa quân ngụy đến organized a siege of Plei Me fortress, destroyed Chu Ho
bờ vực tan rã. fortress, forcing the enemy to rescue and relieve them by air
Đặc biệt, trong Chiến dịch Plây Me (1965), ta tổ chức vây into the Ia Drang valley - an area we had prepared. In the
ép đồn Plây Me, diệt đồn Chư Ho, buộc địch phải ứng cứu, battle, organized a decisive battle, destroyed nearly 1
giải tỏa bằng đường không xuống thung lũng Ia Đrăng - battalion, damaged another battalion, forcing the US
địa bàn ta đã chuẩn bị sẵn thế trận, tổ chức đánh trận then Airborne Cavalry Division for the first time to have to
chốt quyết định, tiêu diệt gần 1 tiểu đoàn, đánh thiệt hại withdraw from the Ia Drang valley. The stronger we fight, the
tiểu đoàn khác, buộc Sư đoàn Kỵ binh không vận Mỹ lần stronger the main force of the Liberation Army continuously
đầu ra quân đã phải rút chạy khỏi thung lũng Ia Đrăng. Ta develops with a full range of troops and services, allowing
càng đánh càng mạnh, chủ lực Quân giải phóng liên tục the organization of large-scale campaigns and strategic
phát triển với đầy đủ các quân, binh chủng, cho phép tổ operations, such as the General Offensive and the Tet
chức các chiến dịch quy mô lớn, các hoạt động tác chiến Offensive (1968), the Central Highlands Campaign, the Tri
chiến lược, như: cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thien - Hue Campaign, the Da Nang Campaign and the Ho
Thân (1968), Chiến dịch Tây Nguyên, Chiến dịch Trị Thiên Chi Minh Strategic Decisive Campaign (1975). Battles,
- Huế, Chiến dịch Đà Nẵng và Chiến dịch quyết chiến offensive campaigns,
chiến lược Hồ Chí Minh (1975). Những trận đánh, chiến
dịch tiến công, phản công quân sự và hoạt động tác chiến
chiến lược trên toàn chiến trường của Quân giải phóng
cùng các hoạt động đấu tranh ngoại giao, chính trị của
Trung ương và Mặt trận, đoàn thể địa phương, góp phần
quyết định thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược: đánh
cho “Mỹ cút”, đánh cho “ngụy nhào”, giải phóng hoàn toàn
miền Nam, thống nhất đất nước.
Fourth, with a foresight ahead, our Party seized, took
Bốn là, với tầm nhìn vượt trước, Đảng ta đã nắm, tận dụng
advantage of the opportunity, led and directed the Liberation
thời cơ, lãnh đạo, chỉ đạo Quân giải phóng tổng tiến công
Army to launch a strategic offensive, ending the war in the
chiến lược, kết thúc chiến tranh trong điều kiện có lợi nhất
most favorable conditions.
Phát huy truyền thống quân sự của ông cha trong lịch sử
Promoting the military tradition of the forefathers in the
chống giặc ngoại xâm, nhất là Chiến dịch Điện Biên Phủ
history of fighting foreign invaders, especially the Dien Bien
(1954) - chiến dịch quyết chiến chiến lược kết thúc thắng
Phu Campaign (1954) - a decisive strategic campaign to
lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược;
successfully end the resistance war against the invading
nghiên cứu, nắm chắc tình hình và diễn biến cuộc chiến
French colonialists; After studying and grasping the situation
tranh, Đảng ta nhận thấy thời cơ kết thúc cuộc kháng
and developments of the war, our Party realized that the
chiến chống Mỹ, cứu nước đã chín muồi. Ngay sau Hội
time to end the resistance war against the US and save the
nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 21, các cơ
country was ripe. Immediately after the 21st Party Central
quan chiến lược tập trung xây dựng Kế hoạch chiến lược
Committee Conference, strategic agencies focused on
giải phóng miền Nam trong 2 năm: 1975 và 1976. Bước 1
building a strategic plan for the liberation of the South in two
(1975), tranh thủ yếu tố bất ngờ, tập trung lực lượng,
phương tiện, vũ khí đánh địch trên phạm vi lớn toàn miền years: 1975 and 1976. Step 1 (1975), taking advantage of
Nam. Bước 2 (1976), thực hiện tổng công kích - tổng khởi the unexpected factors suspected, concentrated forces,
nghĩa, giải phóng hoàn toàn miền Nam. Tại Hội nghị của means and weapons to fight the enemy on a large scale
Bộ Chính trị (30/9 - 08/10/1974) bàn về miền Nam, Đảng ta throughout the South. Step 2 (1976), carried out a total
nhận định: Theo Hiệp định Pari (01/1973) quân Mỹ đang offensive - a total uprising, completely liberating the South.
rút về nước, ta đã hoàn thành mục tiêu đánh cho “Mỹ cút”; At the Conference of the Politburo (September 30 - October
mặc dù Mỹ còn ý định ủng hộ ngụy về quân sự, tài chính, 8, 1974) to discuss the South, our Party commented:
nhưng khó thực hiện được mục tiêu đề ra, trong điều kiện According to the Paris Agreement (January 1973), American
Tổng thống Mỹ Nixon từ chức, làm cho Nguyễn Văn Thiệu troops are withdrawing to the country, we have completed
và ngụy quyền Sài Gòn khủng hoảng về chính trị, tinh the goal of fighting for "American quail"; Although the US still
thần, sa sút về ý chí; Mỹ khó có khả năng quay lại Việt intends to support the puppet military and financial, it is
Nam và nếu có quay lại thì cũng không làm xoay chuyển difficult to achieve the set goal, in the condition that US
được tình hình. Trên cơ sở đó, Đảng ta khẳng định chủ President Nixon resigns, causing Nguyen Van Thieu and the
trương kết thúc chiến tranh là đúng đắn, nhiều thuận lợi và Saigon puppet government to have a political crisis.
có tính khả thi cao. treatment, spirit, decline in will; The US is unlikely to return
to Vietnam and if it does, it will not change the situation. On
that basis, our Party affirms that the policy of ending the war
is right, has many advantages and is highly feasible.
spiritually, decline in will; The US is unlikely to return to
Vietnam and if it does, it will not change the situation. On
that basis, our Party affirms that the policy of ending the war
is right, has many advantages and is highly feasible.
spiritually, decline in will; The US is unlikely to return to
Vietnam and if it does, it will not change the situation. On
that basis, our Party affirms that the policy of ending the war
is right, has many advantages and is highly feasible.
Trong nước, quân ngụy đang suy yếu, lo chống đỡ các
đòn tiến công của chủ lực Quân giải phóng, thế và lực của Domestically, the puppet army was weakening, worried
cách mạng đang phát triển mạnh mẽ, toàn diện, đây là thời about fending off the main attacks of the Liberation Army,
cơ để kết thúc chiến tranh: “Lúc này chúng ta đang có thời and the revolutionary forces and forces were developing
cơ. Hai mươi năm chiến đấu mới tạo được thời cơ này”12, strongly and comprehensively, this was the time to end the
cần phải kịp thời nắm lấy để “hoàn toàn giải phóng miền war: "At Here we have the opportunity. Twenty years of
Nam, giành thắng lợi trọn vẹn cho cách mạng dân tộc, dân fighting can only create this opportunity" 12 , it is necessary to
chủ... ngoài thời cơ này không có thời cơ nào khác. Nếu seize it promptly to "completely liberate the South, win
để chậm mươi, mười lăm năm nữa, bọn ngụy gượng dậy complete victory for the national and democratic revolution...
được, các thế lực xâm lược được phục hồi,... thì tình hình any other chance. If it is delayed for another ten or fifteen
sẽ phức tạp vô cùng”13. Vì vậy, chúng ta phải tranh thủ, tận years, the puppets can get up, the invading forces are
dụng thời cơ tổng tiến công và nổi dậy để đánh cho “ngụy restored, etc., the situation will be extremely complicated.” 13.
nhào”. Sau khi ta giành thắng lợi nhanh chóng, áp đảo Therefore, we must take advantage and take advantage of
quân địch trong các Chiến dịch Tây Nguyên, Chiến dịch Trị the opportunity to attack and revolt to fight for "fake". After
Thiên - Huế và Chiến dịch Đà Nẵng, Trung ương Đảng we won quickly and overwhelmed the enemy in the Central
quyết định tận dụng thời cơ này, đẩy thời gian giải phóng Highlands Campaigns, Tri Thien - Hue Campaigns and Da
miền Nam vào năm 1975, sớm hơn so với quyết tâm ban Nang Campaigns, the Party Central Committee decided to
đầu. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị chủ lực miền Bắc khẩn take advantage of this opportunity and push the time to
trương tăng cường cho chiến trường miền Nam theo liberate the South. in 1975, earlier than originally
phương châm vừa hành quân, vừa chiến đấu, với tinh thần determined. At the same time, directing the main units of the
“đi nhanh đến, đánh nhanh thắng” và khí thế “thần tốc, táo North to urgently strengthen the battlefield in the South
bạo, bất ngờ, chắc thắng”. Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ according to the motto of both marching and fighting, with
đạo: “Một ngày bằng 20 năm, thần tốc, thần tốc hơn nữa, the spirit of "go quickly, fight quickly to win" and the spirit of
táo bạo, táo bạo hơn nữa; tranh thủ từng giờ, từng phút, "fast speed". , bold, unexpected, sure to win". General Vo
14
xốc tới giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước” . Nguyen Giap directed: “One day equals 20 years, faster,
faster, bolder, more daring; take advantage of every hour,
every minute, to rush to liberate the South and reunify the
country” .

At the end of March and the beginning of April 1975, we had


Cuối tháng 3, đầu tháng 4/1975, ta đã hội tụ đầy đủ các a full convergence of the elements of will, determination,
yếu tố về ý chí quyết tâm, lực lượng (chính trị, quân sự, forces (political, military, mass of the people), means,
quần chúng nhân dân), phương tiện, công tác chỉ huy, bảo command work, ensuring security. ... to advance to liberate
đảm,… để tiến lên giải phóng Sài Gòn, giải phóng miền Saigon, liberate the South. On April 14, 1975, the Politburo
Nam. Ngày 14/4/1975, Bộ Chính trị đã thông qua Kế hoạch approved the Saigon Liberation Plan named Ho Chi Minh
giải phóng Sài Gòn mang tên Chiến dịch Hồ Chí Minh. Campaign. The final strategic decision campaign took place
Chiến dịch quyết chiến chiến lược cuối cùng diễn ra trong in a short time and went to total victory, ending the
thời gian ngắn và đi đến toàn thắng, kết thúc cuộc kháng resistance war against the US and saving the country;
chiến chống Mỹ, cứu nước; giải phóng hoàn toàn miền completely liberated the South, reunified the country, and
Nam, thống nhất đất nước, non sông thu về một mối. Kết collected a term. This result affirms our Party's political and
quả này khẳng định mưu lược, tài nghệ chính trị - quân sự military strategies and talents in grasping and taking
của Đảng ta trong nắm và tận dụng thời cơ kết thúc chiến advantage of the opportunity to end the war.
tranh.
The leadership and direction of the Party towards the
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với cách mạng miền Southern Revolution in general and the Liberation Army of
Nam nói chung và Quân giải phóng miền Nam Việt Nam South Vietnam in particular left many valuable lessons and
nói riêng để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý về tiến hành experiences in conducting revolutionary and people's wars in
chiến tranh cách mạng, chiến tranh nhân dân Việt Nam; Vietnam; The highlight is a lesson on the strategic vision and
nổi bật là bài học về tầm nhìn chiến lược và sự lãnh đạo, leadership and direction of the Party towards the Liberation
chỉ đạo của Đảng đối với Quân giải phóng trong cuộc Army in the resistance war against the US and national
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Bài học đó đến nay vẫn salvation. That lesson is still valid in both theory and
còn nguyên giá trị cả về lý luận và thực tiễn, cần tiếp tục practice, and needs to be further researched and developed
được nghiên cứu, phát triển trong sự nghiệp đổi mới, xây in the cause of renovation, construction and defense of the
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. socialist Vietnamese Fatherland.
Đại tướng LƯƠNG CƯỜNG, Bí thư Trung ương Đảng, General Luong Cuong, Secretary of the Party Central
Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Chủ nhiệm Committee, Standing Member of the Central Military
Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam Commission, Chairman of the General Department of
________________ Politics of the Vietnam People

1 - Lê Duẩn, Thư vào Nam, Nxb Sự thật, H. 1985, tr. 43. 's Army

2 - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam - Lịch sử kháng chiến 1 - Le Duan, Letter to the South, Truth Publishing House, H. 1985,
chống Mỹ, cứu nước 1954 – 1975, Nxb CTQG, H. 1997, tr. p. 43.
32-33. 2 - Vietnam Military History Institute - History of the resistance war

3 - Lê Duẩn, Thư vào Nam, Nxb Sự thật, H. 1985, tr. 42. against the US, for national salvation 1954-1975, National CT
Publishing House, 1997, p. 32-33.
4 - Sđd, tr. 42.
3 - Le Duan, Letter to the South, Truth Publishing House, H. 1985,
5 - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam - Lịch sử kháng chiến p. 42.
chống Mỹ cứu nước 1954 - 1975, Tập 3, Nxb CTQG, H.
4 - Phone number, p. 42.
1997, tr. 27.
5 - Vietnam Military History Institute - History of the war against the
6 - Sđd, tr. 31, 32. US for national salvation 1954 - 1975 , Volume 3, National Program

7 - Hồ Chí Minh, Biên niên sự kiện và tư liệu quân sự, Nxb Publishing House, 1997, p. 27.

QĐND, H. 1990, tr. 203. 6 - Phone number , p. 31, 32.

8- Lê Duẩn, Thư vào Nam, Nxb Sự thật, H. 1985, tr. 49. 7 - Ho Chi Minh, Chronicle of events and military documents,
People's Army Publishing House, H. 1990, pp. 203.
9 - Sđd, tr. 34.
8- Le Duan, Letter to the South, Truth Publishing House, H. 1985,
10 - Đến cuối năm 1967, ở Sài Gòn, ta đã xây dựng được p. 49.
19 tổ chức cơ sở chính trị tại các mục tiêu trọng yếu, gồm
9 - Phone number, p. 34.
325 gia đình, tạo được 400 điểm ém lực lượng, cất giấu vũ
10 - By the end of 1967, in Saigon, we had built 19 grassroots
khí, đạn dược bảo đảm an toàn (Viện Lịch sử quân sự Việt
political organizations at key targets, including 325 families, created
Nam - Tổng kết tác chiến chiến lược trong hai cuộc kháng
400 hiding spots, stashed weapons and ammunitions. ensuring
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (1945 – 1975),
safety (Vietnam Military History Institute - Summary of strategic
Nxb Chính trị quốc gia, H. 1997, tr. 577). operations in the two resistance wars against the French
11 - Trong 15 năm kháng chiến chống Mỹ (1960 - 1975), colonialists and the US imperialists ( 1945-1975 ) , National

hậu phương tại chỗ trên các chiến trường miền Nam đã Political Publishing House, H. 1997, p. 577).

bảo đảm 22,5% nhu cầu vật chất cho lực lượng vũ trang 11 - During the 15 years of the resistance war against the US (1960
(Sđd, tr. 577). - 1975), the local rear on the southern battlefields ensured 22.5% of
the material needs for the armed forces (ibid., p. 577 ) .
12 - Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập,
12 - Communist Party of Vietnam, Complete Party Document, vol.
tập 35, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1974, tr. 177.
35, National Political Publishing House, Hanoi, 1974, p. 177.
13 - Sđd, tr. 179.
13 - Phone number, p. 179.
14 - Đại tướng Võ Nguyên Giáp với cuộc kháng chiến
14 - General Vo Nguyen Giap with the resistance war against
chống Mỹ, cứu nước, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. America, saving the country , People's Army Publishing House,
2005, tr. 952. Hanoi. 2005, p. 952.

Chính sách đối ngoại chủ động, tích cực của Vietnam's proactive and active foreign
Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa để policy towards socialist countries to fight
chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) the US and save the country (1954-1975)
26/08/2019 August 26, 2019

Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cả dân In the resistance war against the US, for national
tộc Việt Nam đã đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng salvation, the whole Vietnamese people united under
Lao động Việt Nam với quyết tâm “chiến đấu đến the leadership of the Vietnam Labor Party with the
thắng lợi hoàn toàn, để giải phóng miền Nam, bảo vệ determination to " fight to complete victory, to
miền Bắc, tiến tới thống nhất nước nhà.[1]. Để thực liberate the South, protect the North". , towards the
hiện mục tiêu, Việt Nam phát huy sức mạnh của cả unification of the country. [1] . To realize the goal,
dân tộc, xây dựng chính sách đối ngoại đúng đắn,triển Vietnam has brought into play the strength of the
khai hiệu quả, thể hiện sự chủ động, tích cực trong xây whole nation, built the right foreign policy,
dựng mối quan hệ với các nước xã hội nghĩa nhằm tạo implemented it effectively, and demonstrated its
thế và lực, góp phần đem đến thắng lợi cuộc kháng initiative and positivity in building relationships with
chiến chống Mỹ, bảo vệ độc lập dân tộc. social countries. means to create position and power,
contribute to the victory of the resistance war against
the US, and protect national independence.
Từ khóa: Việt Nam, chính sách, đối ngoại, xã hội chủ
nghĩa, chống Mỹ Keywords: Vietnam, policy, foreign affairs, socialism,
anti-Americanism
The deployment of the struggle to protect national
Việc triển khai đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc trên independence in Vietnam's foreign affairs, in order to
lĩnh vực đối ngoại của Việt Nam, để tranh thủ sự ủng enlist the support of the socialist countries in the
hộ của các nước xã hội chủ nghĩa giai đoạn 1954 - period 1954 - 1975 was divided into two small
1975 được chia thành hai giai đoạn nhỏ là 1954 - 1964 phases: 1954 - 1964 and 1954. 1964 - 1975. This is
và 1964 - 1975. Điều này căn cứ vào tình hình thế giới based on the world situation and the reality of the
và thực tế của cách mạng Việt Nam, về góc độ quy mô Vietnamese revolution, from the perspective of the
và tính chất ác liệt của cuộc chiến tranh Việt Nam, giai scale and fierce nature of the Vietnam War, in the
đoạn 1954 - 1964 Mỹ đã can thiệp vào Việt Nam period 1954 - 1964 the US intervened in Vietnam.
nhưng vẫn trên danh nghĩa viện trợ, giúp đỡ cho chính South Vietnam but still in the name of aid and
quyền Việt Nam Cộng hòa. Giai đoạn 1964 - 1975 các assistance to the government of the Republic of
vấn đề liên quan đến chiến tranh Việt Nam trở nên Vietnam. In the period of 1964 - 1975, the issues
phức tạp hơn nhiều, Mỹ dựng lên "Sự kiện vịnh Bắc related to the Vietnam War became much more
Bộ", trực tiếp đưa quân Mỹ và quân đồng minh xâm complicated, the US erected "The Gulf of Tonkin
lược Việt Nam. Về phía Liên Xô trong giai đoạn này, Incident".", directly sending American and allied
thấy được vị trí địa chính trị quan trọng của Việt Nam troops to invade Vietnam. On the Soviet side during
đã tích cực ủng hộ, giúp đỡ cuộc đấu tranh của Việt this period, Vietnam's important geopolitical position
Nam. Như vậy, trong giai đoạn 1964 - 1975, tính chất has actively supported and helped Vietnam's struggle.
cuộc chiến tranh Việt Nam đã được quốc tế hóa sâu Thus, in the period of 1964 - 1975, the nature of the
sắc hơn, quy mô và tính chất ác liệt hơn, chiến tranh Vietnam war was deepened, internationalized, scaled
đã lan rộng ra khắp cả nước Việt Nam và còn mở rộng and fiercer, the war spread throughout Vietnam and
sang Lào và Campuchia. Do đó, Việt Nam phải lựa still Therefore, Vietnam must choose for itself the
chọn cho mình việc triển khai chính sách đối ngoại appropriate foreign policy implementation in each
phù hợp trong từng giai đoạn để phát huy thuận lợi, period in order to promote advantages, overcome
khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động đối difficulties, and improve the efficiency of foreign
ngoại, tranh thủ sự ủng hộ, tập hợp lực lượng tạo thêm affairs. enlist support, gather forces to create more
sức mạnh để góp phần chiến thắng đế quốc Mỹ. strength to contribute to victory over the US
imperialists.
* Giai đoạn 1954 - 1964 * Period 1954 - 1964
Từ năm 1954, trong thế phải đối đầu với đế quốc Mỹ Since 1954, in the face of confrontation with the
hùng mạnh, đối ngoại của Việt Nam phải thực hiện powerful US imperialists, Vietnam's foreign affairs
mục tiêu tăng cường tập hợp lực lượng, tranh thủ sự must achieve the goal of strengthening the gathering
ủng hộ của các nước dân chủ, các tổ chức tiến bộ và of forces, enlisting the support of democratic
nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới. Trong đó, việc countries, progressive organizations and People love
đẩy mạnh mối quan hệ của Việt Nam với các nước xã world peace. In particular, promoting Vietnam's
hội chủ nghĩa trở thành mục tiêu lớn, giúp Việt Nam relations with socialist countries has become a big
có thêm sự ủng hộ, giúp đỡ cần thiết trong cuộc kháng goal, helping Vietnam get more support and necessary
chiến chống Mỹ, cứu nước để bảo vệ độc lập dân tộc. help in the resistance war against the US, saving the
Để thực hiện mục tiêu đó, Đảng Lao động Việt Nam country to protect the country . National
khẳng định quyết tâm: "Tiếp tục phát triển và củng cố independence. To realize that goal, the Vietnam Labor
tình hữu nghị với Liên Xô, Trung Quốc và tất cả các Party affirms its determination: "Continuing to
nước dân chủ khác"[2].Thực tế cho thấy, từ khi thiết develop and consolidate friendship with the Soviet
lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào năm 1950, Union, China and all other democratic countries" [2].
Liên Xô, Trung Quốc đã có những giúp đỡ tích cực, In fact, since the establishment of diplomatic
tiếp thêm sức mạnh cho Việt Nam để tiến lên giành relations with Vietnam in 1950, the Soviet Union and
thắng lợi trước thực dân Pháp. Trên cơ sở hiểu biết, tin China have actively helped and strengthened Vietnam
cậy, dựa trên chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng quan điểm to advance to victory over the French colonialists . On
trên nhiều vấn đề quốc tế, giúp Việt Nam có điều kiện the basis of understanding, trust, Marxism-Leninism,
thuận lợi trong việc tăng cường quan hệ với các nước and consensus on many international issues, Vietnam
xã hội chủ nghĩa. Ngay sau Hội nghị Giơnevơ, trong has favorable conditions for strengthening relations
lời kêu gọi toàn dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã with socialist countries. Immediately after the Geneva
khẳng định, phải tăng cường củng cố hơn nữa tình Conference, in his appeal to the entire people,
hữu nghị với Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội President Ho Chi Minh affirmed to further
chủ nghĩa. Nhân dân Việt Nam phải thể hiện lòng biết strengthen the friendship with the Soviet Union,
ơn và thắt chặt tình đoàn kết với nhân dân các nước xã China and other socialist countries. The Vietnamese
hội chủ nghĩa. Với việc xác định mục tiêu đúng đắn và people must show gratitude and strengthen solidarity
triển khai hiệu quả, Liên Xô, Trung Quốc, các nước xã with the people of the socialist countries. With the
hội chủ nghĩa giành cho Việt Nam Dân chủ Cộng hòa correct targeting and effective implementation, the
sự ủng hộ tích cực. Các nước xã hội chủ nghĩa lần Soviet Union, China , and other socialist countries
lượt đặt đại sứ hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, won active support for the Democratic Republic of
đồng thời có những giúp đỡ tích cực cho miền Bắc Vietnam. The socialist countries, in turn, set up
trong việc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến ambassadors or diplomatic missions, and at the
tranh, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội và trở thành same time actively helped the North in economic
hậu phương lớn cho tiền tuyến miền Nam. Năm 1955, recovery, healing the wounds of war, and advancing
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa II, Đảng Lao towards building socialism. Society and became a
động Việt Nam khẳng định, phương châm đối ngoại major rear for the southern front line. In 1955, in the
đẩy mạnh đoàn kết hữu nghị với Trung Quốc, Liên Resolution of the 7th Plenum of the Central
Xô, các nước anh em đi vào chiều sâu. Đồng thời, Committee of the 2nd term, the Vietnam Labor Party
phối hợp nhịp nhàng với các nước xã hội chủ nghĩa affirmed that the foreign policy of promoting
trong đấu tranh ngoại giao, các hoạt động quốc tế và solidarity and friendship with China, the Soviet Union
chuẩn bị cử đại sứ, đại biện ngoại giao đến các nước and fraternal countries has deepened. At the same
này để tăng cường công tác đối ngoại. time, coordinate smoothly with socialist countries in
diplomatic struggles and international activities and
prepare to send ambassadors and diplomatic charities
to these countries to strengthen foreign affairs.
Để tranh thủ sự ủng hộ của Liên Xô, Trung Quốc và In order to enlist the support of the Soviet Union,
các nước xã hội chủ nghĩa, củng cố đoàn kết, tháng China and other socialist countries and consolidate
7/1955 Chủ tịch Hồ Chí Minh dẫn đầu đoàn đại biểu solidarity, in July 1955, President Ho Chi Minh led a
chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đến thăm các delegation of the Government of the Democratic
nước xã hội chủ nghĩa. Qua chuyến đi, Việt Nam đã Republic of Vietnam to visit socialist countries .
giải thích cho các nước bạn hiểu rõ hơn mục tiêu đấu Through the trip, Vietnam explained to other
tranh dân chủ, hòa bình trong thi hành Hiệp định countries better understand the goal of democratic and
Giơnevơ. Khẳng định,Việt Nam là một thành viên tích peaceful struggle in the implementation of the Geneva
cực trong khối xã hội chủ nghĩa, quyết tâm đấu tranh Agreement. Affirming, Vietnam is an active member
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, vì sự tiến bộ của of the socialist bloc, determined to fight for peace,
nhân loại. Chuyến đi thể hiện sự triển khai chính national independence, democracy and the
sách đối ngoại đúng đắn trong việc tập hợp lực lượng advancement of mankind. The trip demonstrated the
ủng hộ, gặt hái được nhiều thành công khi Việt Nam correct implementation of foreign policy in
và Liên Xô đã ký Tuyên bố chung, bên cạnh đó Trung gathering support forces, and achieved many
Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa cam kết ủng hộ successes when Vietnam and the Soviet Union signed
những thứ cần thiết cho Việt Nam. Tiếp đó, phái đoàn the Joint Declaration, besides China and other
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tham dự Hội nghị 64 countries. Socialists are committed to supporting what
đảng cộng sản và công nhân quốc tế (11/1957), đặc is necessary for Vietnam. Next, the delegation of the
biệt tại Hội nghị 81 đảng cộng sản và công nhân Democratic Republic of Vietnam attended the
quốc tế (11/1960) tại Matxcơva, phát biểu tại Hội nghị Conference of 64 international communist and
này, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:"Cuộc đấu workers' parties (November 1957) , especially at the
tranh để bảo vệ và củng cố hòa bình thế giới là một Conference of 81 international communist and
cuộc đấu tranh giai cấp chống chủ nghĩa đế quốc hiếu workers' parties (November 1960) in Moscow,
chiến và quyết định thắng lợi trong cuộc đấu tranh ấy speaking at this conference, President Ho Chi Minh
chủ yếu là do sự đoàn kết phấn đấu của quần chúng affirmed : "The struggle to protect and consolidate
nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới"[3]. Phái đoàn world peace is a class struggle against aggressive
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa còn tranh thủ các diễn imperialism and decisive victory. in that struggle is
đàn đa phương, song phương, lên án mạnh mẽ âm mainly due to the solidarity and striving of the people
mưu của Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm phá hoại who love world peace" [3] . The Delegation of the
Hiệp định Giơnevơ, kêu gọi cộng đồng quốc tế ủng hộ Democratic Republic of VietnamTaking advantage of
một Việt Nam hòa bình, thống nhất. Việc tranh thủ các multilateral and bilateral forums , strongly
hội nghị có nhiều đảng cộng sản và công nhân quốc tế condemning the plot of the US and Ngo Dinh Diem's
để đẩy mạnh tuyên truyền, giải thích về mục đích đấu ​government to sabotage the Geneva Agreement ,
tranh của Đảng Lao động Việt Nam và nhân dân Việt calling on the international community to support a
Nam là bước triển khai đối ngoại khôn ngoan và mang peaceful and unified Vietnam. Taking advantage of
lại nhiều kết quả tích cực trong sự ủng hộ cho cách conferences with many international communist and
mạng Việt Nam. workers' parties to promote propaganda and explain
the struggle goals of the Vietnam Workers' Party and
the Vietnamese people is a wise and effective foreign
policy deployment. many positive results in support
for the Vietnamese revolution.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 15 mở rộng khóa II
khẳng định: "Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của Resolution of the 15th Plenum of the Second
cách mạng thế giới, Nước Việt Nam Dân chủ Cộng Plenum of the Communist Party of Vietnam affirmed:
hòa là tiền đồn của phe xã hội chủ nghĩa ở Đông Nam " The Vietnamese revolution is a part of the world
Á"[4]. Trên cơ sở đánh giá tình hình trong nước và thế revolution, the Democratic Republic of Vietnam is the
giới trong Chiến tranh lạnh, Đảng Lao động Việt Nam outpost of the socialist faction in Southeast Asia ." [4]
xác định, đế quốc Mỹ là kẻ thù chính và ngày càng . On the basis of assessing the situation in the country
can thiệp sâu vào tình hình Việt Nam. Do đó, việc xây and the world during the Cold War , the Vietnam
dựng mối quan hệ vững chắc với các nước xã hội Labor Party determined that the US imperialists were
chủ nghĩa trong đó có hai nước lớn là Liên Xô và the main enemy and increasingly interfered deeply in
Trung Quốc, giúp Đảng Lao động Việt Nam có cơ sở the situation of Vietnam. Therefore, building solid
vững chắc khi đánh giá tình hình chung và đưa ra relations with socialist countries, including the two
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 15(1959). Nghị major countries, the Soviet Union and China, helps
quyết thể hiện quyết tâm chuyển cách mạng miền the Vietnam Labor Party to have a solid basis when
Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang tiến công, thực hiện assessing the general situation and to issue a
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để giải phóng Resolution of the Conference Central Committee
miền Nam, thống nhất đất nước.Có thể khẳng định, 15 (1959). The resolution shows the determination to
trước khi phong trào Đồng khởi nổ ra ở miền Nam change the southern revolution from the position of
(1960), Đảng Lao động Việt Nam và Nước Việt Nam preserving forces to the offensive, implementing the
Dân chủ Cộng hòa liên tiếp cử nhiều đoàn đại biểu cấp people's democratic national revolution to liberate the
cao sang thăm Liên Xô, Trung Quốc và một số nước South and reunify the country. It can be affirmed,
xã hội chủ nghĩa để thắt chặt hơn nữa mối quan hệ before The Dong Khoi movement broke out in the
đoàn kết và tranh thủ sự giúp đỡ. Qua đó khẳng định, South (1960), the Labor Party of Vietnam and the
Việt Nam là một thành viên của khối xã hội chủ nghĩa Democratic Republic of Vietnam successively sent
đang đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, góp phần many high-level delegations to visit the Soviet Union,
bảo vệ hòa bình thế giới. Sự chủ động, tích cực trong China and a number of socialist countries. to further
đối ngoại của Việt Nam đã tranh thủ sự ủng hộ strengthen the bond of solidarity and enlist help.
nhiều hơn của các nước xã hội chủ nghĩa và nhanh Thereby affirming that Vietnam is a member of the
chóng thúc đẩy để biến những cam kết giúp đỡ của socialist bloc that is fighting against the Communist
các nước bạn sớm thành hiện thực, đáp ứng kịp thời Party of Vietnam Imperialism, contributing to world
những yêu cầu cho cuộc đấu tranh chống Mỹ, cứu peace. Vietnam's proactive and active foreign
nước của Việt Nam. Liên Xô, Trung Quốc tuyên bố policy has enlisted more support from socialist
ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đấu countries and quickly pushed to turn the
tranh đòi Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm thi hành commitments of help from friends into reality
Hiệp định Giơnevơ và lên án hành động can thiệp của soon, timely requirements for Vietnam's struggle
Mỹ vào Việt Nam. against the US and national salvation . The Soviet
Union and China announced their support for the
Democratic Republic of Vietnam government's
struggle to demand the US and Ngo Dinh Diem's
​government to implement the Geneva Agreement and
condemned the US intervention in Vietnam.

Thành quả của chính sách đối ngoại đúng đắn, linh The results of the correct, flexible and proactive
hoạt, chủ động trong triển nhằm thắt chặt mối quan hệ foreign policy in the development to tighten the
giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa trong 10 relationship between Vietnam and the socialist
năm đầu tiến hành cuộc đấu tranh chống Mỹ (1954 - countries during the first 10 years of the struggle
1964) đã gặt hái được nhiều thành quả tích cực, nhận against the US (1954 - 1964) have achieved many
được sự ủng hộ ngày càng lớn của Liên Xô, Trung positive results, receiving the growing support of the
Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn Soviet Union, China and other socialist countries.
này, Việt Nam đã ký với Liên Xô nhiều hiệp định hợp During this period, Vietnam signed with the Soviet
tác trên nhiều lĩnh vực văn hóa, giáo dục, thương mại, Union many cooperation agreements in many fields of
vận tải, khoa học - kĩ thuật. Liên Xô cam kết dành cho culture, education, trade, transportation, science and
Việt Nam những gói viện trợ không hoàn lại lớn, technology. The Soviet Union committed to give
"Năm 1955 đến năm 1964, Liên Xô viện trợ cho Việt Vietnam large non-refundable aid packages, " In 1955
Nam số tiền vào khoảng 320 triệu rúp, trong đó 94,5 to 1964, the Soviet Union gave Vietnam an amount of
triệu rúp cho vay không hoàn lại, số còn lại cho vay about 320 million rubles, of which 94.5 million rubles
với điều kiện ưu đãi"[5], giúp Việt Nam khôi phục were loaned to Vietnam without payment. refund, the
kinh tế, chống thiên tai, dịch bệnh, ổn định đời sống rest loan with favorable conditions " [5] ,helping
nhân dân. Bên cạnh đó, Liên Xô còn giúp Việt Nam Vietnam recover its economy, combating natural
huấn luyện tác chiến và sử dụng vũ khí hiện đại cho disasters and epidemics, and stabilizing people's lives.
quân đội nhân dân Việt Nam. Ngày 8/7/1964 phát biểu Besides, the Soviet Union also helped Vietnam in
tại cuộc chiêu đãi các sinh viên tốt nghiệp Trường Đại combat training and the use of modern weapons for
học quân sự Liên Xô, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Vietnam. On July 8, 1964, at a reception for
Liên Xô, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng N.S. graduates of the Soviet Military University,General
Khrushchev tuyên bố: "Nhân dân miền Nam Việt Nam Secretary of the Communist Party of the Soviet
đang tiến hành một cuộc đấu tranh anh dũng vì hòa Union,Chairman of the Council of Ministers
bình và độc lập, chúng ta ủng hộ nhân dân miền Nam NSKhrushchev declared declared:" The people of
Việt Nam trong cuộc đấu tranh này"[6].Có thể khẳng South Vietnam are waging a heroic struggle for peace
định, trong giai đoạn này, sự ưu tiên của Liên Xô là and independence, we support the people of South
tập trung củng cố vững chắc vị trí ảnh hưởng của mình Vietnam in this struggle ".determined, during this
ở châu Âu. Tuy nhiên, những bước đi ngoại giao chủ period, the Soviet Union's priority was to concentrate
động, tích cực của Việt Nam đã có tác động lớn đến on firmly consolidating its position of influence in
quan điểm đối ngoại Liên Xô khi quyết định ủng hộ Europe. However, Vietnam's proactive and positive
mạnh mẽ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ diplomatic steps had a great impact on Soviet foreign
và đóng một vai trò quan trọng trong cuộc chiến tranh policy when it decided to strongly support Vietnam in
Việt Nam. the resistance war against the US and played an
important role in the Vietnam War.
Trong giai đoạn 1954 - 1964, Trung Quốc đã giành
cho Việt Nam những gói viện trợ không hoàn lại lớn, In the period 1954 - 1964, China gave Vietnam large
"Tính trong 10 năm 1954 - 1964, viện trợ kinh tế của non-refundable aid packages, " Calculated in 10 years
Trung Quốc cho Việt Nam là 1,1 triệu nhân dân tệ"[7]. 1954 - 1964, China's economic aid to Vietnam was
Ngoài ra, Trung Quốc còn ký với Việt Nam nhiều hiệp 1.1 million yuan. " [7] . In addition, China also signed
định giúp xây dựng công trình công nghiệp, giúp đỡ many agreements with Vietnam to help build
về kĩ thuật, cung cấp hàng hóa, mậu dịch dài hạn, cử industrial works, provide technical assistance, provide
các chuyên gia sang giúp đỡ và đào tạo nhân lực cho goods, long-term trade, send experts to help and train
Việt Nam. Trung Quốc, đã có những giúp đỡ tích cực human resources for Vietnam. Vietnam. China, which
cho Việt Nam cả về vật chất lẫn tinh thần, lên án hết has provided positive support to Vietnam both
sức mạnh mẽ việc Mỹ dựng lên "sự kiện Vịnh Bắc materially and spiritually, strongly condemns the US
bộ", lấy cớ mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc. erecting the "Gulf of Tonkin incident", under the
Đồng thời, Trung Quốc tổ chức các cuộc biểu tình lớn, pretext of expanding the war to destroy the North. At
lên án hành động đánh phá miền Bắc của Mỹ và tuyên the same time, China held large protests, condemning
bố sẵn sàng đưa quân sang miền Bắc Việt Nam để the act of raiding the North byAmerica and declared
chống Mỹ. Có thể khẳng định, Việt Nam đã triển khai its readiness to send troops to North Vietnam to fight
chính sách đối ngoại hiệu quả, dựa trên tinh thần đồng the US. It can be affirmed that Vietnam has
chí, láng giềng, phát huy những giá trị quan hệ mà implemented an effective foreign policy, based on the
Trung Quốc giành cho Việt Nam trong kháng chiến spirit of comradeship and neighborliness, and
chống Pháp. Mặt khác, qua nghiên cứu quan điểm, chủ promoted the values ​of relations that China won for
trương của Trung Quốc trong đối ngoại, Việt Nam Vietnam in the resistance war against the French . On
nhận thấy, mục tiêu của Trung Quốc luôn muốn thể the other hand, through studying China's views and
hiện vai trò nước lớn, phát huy tầm ảnh hưởng ở châu policies in foreign affairs, Vietnam realized that
Á. Trên cơ sở đánh giá đó, Việt Nam đã xây dựng China's goal is always to show the role of a great
chiến lược, sách lược ngoại giao phù hợp trong power and promote its influence in Asia. On the basis
quan hệ nhằm tranh thủ tối đa sự ủng hộ của of that assessment, Vietnam has developed an
Trung Quốc. appropriate diplomatic strategy and tactics in its
Bên cạnh sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô, Trung Quốc, relations to take full advantage of China's support.
các nước xã hội chủ nghĩa anh em khác (Nam Tư, Besides the great help of the Soviet Union, China, and
Tiệp Khắc, Hunggary, Rumani...) cũng có nhiều hành other socialist fraternal countries (Yugoslavia,
động thiết thực đã giúp đỡ Việt Nam. Các nước cử các Czechoslovakia, Hungary, Romania...) also have
đoàn đại biểu thăm Việt Nam nhằm khẳng định quyết many practical actions to help Vietnam. . Countries
tâm ủng hộ lập trường của Việt Nam, đồng thời ký với sent delegations to visit Vietnam to affirm their
Việt Nam các văn bản thực hiện các chương trình hợp determination to support Vietnam's stance, and at the
tác thương mại, khoa học - kĩ thuật, văn hóa, giáo dục, same time sign documents with Vietnam to implement
đào tạo nhân lực và cử chuyên gia trực tiếp giúp đỡ cooperation programs in trade, science - technology
Việt Nam. Điều đó chứng tỏ, việc triển khai chính and culture. , educate and train human resources and
sách đối ngoại của Việt Nam đã đi đúng hướng, phát send experts to directly help Vietnam. This proves
huy hiệu quả tích cực, nhận được sự đồng cảm, tin that Vietnam's foreign policy implementation has
tưởng và giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa. been on the right track, promoting positive effects,
and receiving sympathy, trust and help from socialist
countries .
Có thể khẳng định, giai đoạn 1954 - 1964 đối ngoại
của Việt Nam vừa định hình nội dung triển khai đấu It can be affirmed that, in the period 1954 - 1964,
Vietnam's foreign affairs both shaped the content of
tranh, vừa thăm dò thái độ các nước, đặc biệt các nước the struggle deployment and probed the attitudes of
lớn. Với đường lối đối ngoại đúng đắn, tích cực, chủ countries, especially big countries. With the correct,
động, sáng tạo trong triển khai đối ngoại, Việt Nam đã active, proactive and creative foreign policy in
giúp các nước xã hội chủ nghĩa trong đó có hai nước implementing foreign policy , Vietnam has helped
lớn là Liên Xô, Trung Quốc thấy được sự chính nghĩa socialist countries , including the two big countries,
của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh bảo vệ the Soviet Union and China, see the justice of the
độc lập dân tộc, chống lại sự can thiệp và chống phá country. Vietnamese people in the struggle to protect
của đế quốc Mỹ. Việt Nam khẳng định: "Vấn đề thực national independence, against the intervention and
hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân sabotage of the US imperialists . Vietnam affirms :The
chủ trong cả nước ta trước hết là vấn đề đấu tranh issue of realizing national reunification, achieving
giữa dân tộc ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai, đồng independence and democracy in our country is first of
thời cũng là vấn đề đấu tranh giữa phe xã hội chủ all a matter of struggle between our nation and the
nghĩa và phe đế quốc chủ nghĩa"[8]. Từ đó, cần phải US imperialists and their henchmen, and at the same
tranh thủ được sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ time it is also a matter of struggle between factions.
nghĩa để tạo thêm sức mạnh cho Việt Nam trong đấu Socialist and imperialist faction " [8] From that, it is
tranh chống Mỹ. Thực tế, trong giai đoạn chống Mỹ, necessary to enlist the help of socialist countries to
các nước xã hội chủ nghĩa đã có những giúp đỡ tích create more strength for Vietnam in its struggle
cực cho Việt Nam trong việc hàn gắn vết thương chiến against the US . During the period of
tranh ở miền Bắc, khắc phục khó khăn do chiến tranh, anti-Americanism, socialist countries have actively
thiên tai và từng bước ổn định đời sống nhân dân. helped Vietnam in healing the wounds of war in the
Đồng thời, giúp miền Bắc những điều kiện cần thiết về North, overcoming difficulties caused by wars and
cơ sở vật chất, kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội, trở thành natural disasters, and gradually stabilizing life . At the
hậu phương lớn sẵn sàng chi viện cho tiền tuyến miền same time, helping the North with the necessary
Nam. Sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc về quân conditions in terms of material and technical
sự, giúp Việt Nam có được những trang thiết bị chiến foundations for Northsocialism, becoming a big rear
tranh hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động tác chiến, ready to support the southern frontline. The military
giúp quân đội nhân dân Việt Nam nhanh chóng tiến assistance of the Soviet Union and China has helped
lên chính quy, hiện đại, làm chủ khí tài quân sự để sẵn Vietnam acquire modern war equipment, improve the
sàng đương đầu với đội quân được trang bị hiện đại efficiency of combat operations, and help the
của Mỹ. Rõ ràng, việc triển khai chính sách đối ngoại Vietnamese people's army quickly advance to the
đúng đắn trong thắt chặt quan hệ với các nước xã hội regular level. modern, master military equipment to
chủ nghĩa giai đoạn 1954 - 1964 đã đặt cơ sở, nền be ready to confront the modern equipped army of the
móng, tạo điều kiện thuận lợi căn bản cho cuộc đấu United States. Obviously, the correct implementation
tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước sau of foreign policy in tightening relations with socialist
này. countries in the period 1954 - 1964 laid the
foundation and created basic favorable conditions for
the liberation struggle. the South, reunifying the
country later.
* Giai đoạn 1964 - 1975 * Period 1964 - 1975
Giai đoạn 1964 - 1975, tình hình thế giới có nhiều During the period 1964 - 1975, the world situation
chuyển biến hết sức khó lường, trong đó có nhiều vấn had many unpredictable changes, including many
đề gây khó khăn cho Việt Nam trong việc triển khai problems that made it difficult for Vietnam to
chính sách đối ngoại. Liên Xô và Mỹ đối đầu quyết implement foreign policy . The Soviet Union and the
liệt với nhau dựa trên mục tiêu riêng của mỗi nước và United States were fiercely opposed to each other
sự khác biệt về ý thức hệ, tuy nhiên giai đoạn này, hai based on their own goals and ideological differences.
nước đã có những động thái đàm phán, trao đổi, hợp interests of each country. In the early 1970s, the two
tác vì quyền lợi của mỗi nước. Đầu những năm 70, hai sides increased delegation exchanges, discussed and
bên tăng cường trao đổi đoàn, thảo luận rồi đi đến ký signed a number of agreements on limiting strategic
kết một số hiệp định về hạn chế vũ khí tiến công chiến offensive weapons, and a number of agreements on
lược, một số hiệp định về hợp tác khoa học - kĩ thuật. scientific and technical cooperation. Meanwhile, the
Trong khi đó, quan hệ Mỹ - Trung từ đối đầu căng US-China relationship from the tense confrontation in
thẳng trong thập niên 50 của thế kỷ XX đã có những the 1950sThere have been clear signs of improvement
dấu hiệu cải thiện rõ rệt, dần khép lại những bất đồng in the twentieth century , gradually closing
và tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa hai nước.Giai disagreements and strengthening the cooperative
đoạn này cũng chứng kiến, mối quan hệ giữa các nước relationship between the two countries . This period
xã hội chủ nghĩa xuất hiện những rạn nứt lớn, đặc biệt also witnessed , the relationship between the socialist
là mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc ngày càng countries appeared major cracks, especially the
trầm trọng. Nguyên nhân sâu xa vẫn là thái độ không conflict between the Soviet Union and China became
tin tưởng, nghi ngại lẫn nhau giữa lãnh đạo hai nước, more and more serious. The root cause is still the
sự ngấm ngầm tranh giành vị trí lãnh đạo trong thế attitude of distrust and mutual suspicion between the
giới các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản leaders of the two countries, the covert competition
công nhân quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc. for leadership positions in the world of socialist
countries, the international workers' communist
movement and the national liberation movement.
Trong khi mối quan hệ giữa các nước lớn diễn tiến
thay đổi, gây nhiều khó khăn cho Việt Nam, trước tình While the relationship between major countries has
hình đó, quan điểm nhất quán của Việt Nam trong đối changed, causing many difficulties for Vietnam, in
ngoại là: "Giữ vững độc lập, tự chủ, đồng thời phải cố this situation , Vietnam's consistent view in foreign
gắng tranh thủ sự giúp đỡ của các nước anh em. Phải affairs is : " Staying independent, self-reliant, united
độc lập tự chủ mới thắng được, nhưng phải biết đoàn At times, we must try to enlist the help of our brother
countries. We must be independent and self-reliant to
kết với anh em, đừng để mình bị cô lập"[9]. Thực tế,
mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc bất lợi cho win, but we must be united with our brothers, and do
mục tiêu tập hợp lực lượng, gây khó khăn, cản trở việc not let ourselves be isolated " [ 9 ] . In fact, the
triển khai nội dung đối ngoại để bảo vệ độc lập dân tộc conflict between the Soviet Union and China was
của Việt Nam. Do đó, giải quyết hài hòa mâu thuẫn detrimental to the goal of gathering forces, causing
giữa Liên Xô và Trung Quốc là nhiệm vụ quan trọng difficulties and hindering the deployment of foreign
trong triển khai chính sách đối ngoại, đòi hỏi Việt affairs to protect Vietnam's national independence.
Nam phải vận dụng khéo léo nguyên tắc "dĩ bất biến Therefore, harmoniously resolving the conflict
ứng vạn biến", "ngoại giao tâm công" để hoàn thành between the Soviet Union and China is an important
nhiệm vụ. Việt Nam khẳng định lập trường: "Kiên task in policy implementation foreign policy, requires
quyết bảo vệ sự đoàn kết giữa Việt Nam với Liên Xô và Vietnam to skillfully apply the principle of "
Trung Quốc, với các nước khác trong phe xã hội chủ self-immutability " and " mind public diplomacy " to
nghĩa"[10], không để Việt Nam bị cuốn vào cuộc complete the task. Vietnam affirms its stance : "
tranh chấp giữa Liên Xô - Trung Quốc và mâu thuẫn Resolutely defend the solidarity between Vietnam, the
giữa một số nước xã hội chủ nghĩa.Chính đường lối Soviet Union, China, and other countries in the
đối ngoại độc lập, tự chủ, khôn khéo đã giúp Việt Nam socialist camp " [10] , not letting Vietnam get caught
cân bằng được mối quan hệ với Liên Xô, Trung Quốc. up in the dispute. between the Soviet Union - China
Mặc dù bất đồng quan điểm và mâu thuẫn với nhau and the conflict between a number of socialist
nhưng Liên Xô, Trung Quốc vẫn tích cực ủng hộ Việt countries. It was the independent, self-reliant and
Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. prudent foreign policy that helped Vietnam balance its
relationship with the Soviet Union and China. Despite
disagreements and contradictions, the Soviet Union
and China still actively supported Vietnam in the
resistance war against the US.
Sự giúp đỡ của Liên Xô giành cho Việt Nam giai
đoạn 1964 - 1975 là hết sức to lớn trên tất cả nhiều The Soviet Union's help to Vietnam in the period
mặt, đặc biệt trong lĩnh vực quân sự, giúp quân đội 1964 - 1975 was enormous in all aspects, especially in
Việt Nam có đủ trình độ tác chiến và vũ khí hiện đại the military field, helping the Vietnamese army to
để đương đầu với Mỹ. Sự kiện đánh dấu bước phát have sufficient combat skills and modern weapons. to
triển mạnh trong quan hệ Liên Xô - Việt Nam là việc confront America. The event that marked a strong
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô, A.N.Kosygin development in Soviet-Vietnamese relations was the
thăm Việt Nam (2/1965). Chuyến thăm diễn ra trong visit of the Chairman of the Council of Ministers of
hoàn cảnh Mỹ đẩy mạnh ném bom phá hoại miền Bắc, the USSR, ANCosygin, to Vietnam (February
điều đó thực sự làm cho Liên Xô tức giận, bởi xét yếu 1965). The visit took place in the context of the US
tố quan hệ quốc tế giữa các nước lớn, hành động của stepping up its bombing to destroy the North, which
Mỹ là không tôn trọng Liên Xô, càng củng cố thêm really made the Soviet Union angry , considering the
quyết tâm giúp đỡ Việt Nam của Liên Xô. Trong factor of international relations between major
chuyến thăm, hai bên ra Tuyên bố chung, đồng thời ký countries, America's actions are disrespectful. The
Hiệp ước Hỗ trợ kinh tế và quân sự Việt - Xô, Liên Xô Soviet Union, further strengthened the Soviet Union's
tuyên bố sẵn sàng ủng hộ và giúp đỡ Việt Nam trong determination to help Vietnam. During the visit, the
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh two sides issued a Joint Declaration and signed a
thống nhất đất nước. Sau chuyến đi, Liên Xô viện trợ joint statementIn the Treaty of Economic and Military
cho Việt Nam hệ thống phòng không hiện đại đủ sức Support between Vietnam and the Soviet Union , the
đánh trả cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân Soviet Union declared its readiness to support and
của Mỹ, đồng thời ra tuyên bố lên án Mỹ ném bom assist Vietnam in the cause of socialist construction
phá hoại miền Bắc Việt Nam. and the struggle for national reunification. After the
trip, the Soviet Union provided Vietnam with a
modern air defense system capable of fighting back
the war of sabotage with the US air force, and at the
same time issued a statement condemning the US
Chuyến thăm của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng bombing of North Vietnam. The visit of the
Liên Xô, A.N.Cosygin đến Việt Nam là dấu mốc quan Chairman of the Council of Ministers of the Soviet
trọng đánh dấu quan hệ Liên Xô với Việt Nam được Union, ANCosygin to Vietnam is an important
thắt chặt, đi vào chiều sâu, cũng đồng nghĩa với việc milestone marking the tightening and deepening of
Việt Nam sẽ nhận được sự giúp đỡ và viện trợ nhiều the Soviet Union's relations with Vietnam, which also
hơn từ Liên Xô. Để thực hiện lời hứa của mình, ngay means that Vietnam will receive support . more help
and aid from the Soviet Union. To fulfill its promise,
trong tháng 3/1965, Liên Xô huy động 20 tàu vận tải right in March 1965, the Soviet Union mobilized 20
lớn chở hàng ngàn tấn hàng hóa cần thiết chi viện cho large transport ships carrying thousands of tons of
Việt Nam.Đáp lại sự giúp đỡ của Liên Xô, phái đoàn necessary goods to aid Vietnam. In response to the
Việt Nam do Bí thư thứ nhất Đảng Lao động Việt Soviet Union's help, the Vietnamese delegation The
Nam, Lê Duẩn dẫn đầu đã sang thăm Liên Xô South, led by the First Secretary of the Vietnam
(4/1965), khẳng định thắt chặt tình đoàn kết của hai Workers' Party, Le Duan, visited the Soviet Union
nước, cám ơn sự giúp đỡ tận tình và tuyên bố ủng hộ (April 1965), affirming the tightening of the solidarity
đường lối đối ngoại của Liên Xô. of the two countries, thanked for their dedicated help
and declared their support Soviet foreign policy.
Continuing to further promote cooperation
Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa sự hợp tác giữa hai between the two countries, in July 1965 Deputy
nước, trong tháng 7/1965 Phó Thủ tướng Lê Thanh Prime Minister Le Thanh Nghi visited the Soviet
Nghị thăm Liên Xô, hội đàm với Phó Chủ tịch Hội Union and held talks with Vice Chairman of the
đồng Bộ trưởng Novychev, đưa đến quyết định: "Hai Council of Ministers Novychev, leading to the
bên đã ký kết Hiệp định về Liên Xô viện trợ cho Việt decision :The two sides signed an Agreement on the
Nam trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân và Soviet Union's aid to Vietnam in developing the
củng cố khả năng quốc phòng của nước Việt Nam Dân national economy and strengthening the defense
chủ Cộng hòa căn cứ vào yêu cầu của cuộc đấu tranh capabilities of the Democratic Republic of Vietnam
của nhân dân Việt Nam chống Mỹ xâm lược"[11]. Sự based on the requirements of the human struggle.
chủ động, tích cực đẩy mạnh xây dựng mối quan hệ Vietnamese people resisted the American invasion "
gắn bó với Liên Xô của Việt Nam đã thu được nhiều [11] Vietnam's proactive and active promotion of
kết quả rất khả quan. Để thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ building close relations with the Soviet Union has
cho cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt achieved many very positive results. In May 1966,
Nam, tháng 5/1966 Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên General Secretary of the Communist Party of the
Xô, L.I.Brezhnev tuyên bố: "Liên Xô đang và sẽ kiên Soviet Union, LI Brezhnev declared :The Soviet
quyết ủng hộ sự nghiệp chính nghĩa của Việt Nam. Đó Union is and will resolutely support the just cause of
là mệnh lệnh lương tâm của những người cộng sản và Vietnam. It is the conscience order of the communists
công dân nước xã hội chủ nghĩa chúng ta, đó là ý chí and citizens of our socialist country, it is the will of
của toàn thể nhân dân Xô viết"[12], đây là lời tuyên the entire Soviet people" [12], this is a public
bố công khai lên tiếng ủng hộ Việt Nam mạnh mẽ của statement voicing support for Vietnam. The strong
nhà lãnh đạo cao nhất của Liên Xô. Thực tế cho thấy, South of the highest leader of the Soviet Union. In
giai đoạn 1964- 1975, Liên Xô - Việt Nam ký nhiều fact, in the period 196 April - 1975, the Soviet
hiệp định quan trọng, Hiệp định viện trợ kinh tế bổ Union - Vietnam signed many important agreements,
sung không hoàn lại và Hiệp định hỗ trợ kĩ thuật cho the Agreement of Non-refundable Supplemental
Việt Nam (1965); Hiệp định hợp tác hàng không và Economic Aid and the Agreement Agreement on
thông tin liên lạc (1969); Hiệp định cung cấp bổ sung technical assistance to Vietnam (1965); Agreement on
viện trợ kinh tế, quân sự (1970); Hiệp định hợp tác cooperation in aviation and communication (1969);
kinh tế, kĩ thuật và trao đổi hàng hóa (1973), Hiệp Agreement on additional provision of economic and
định hợp tác văn hóa và khoa học (1974)... Các hiệp military aid (1970);Agreement on Economic
định này là cơ sở pháp lý, khẳng định sự ủng hộ và Cooperation, Technical Cooperation and Exchange of
giúp đỡ to lớn mà Liên Xô dành cho Việt Nam trên Goods (1973), Agreement on Cultural and Scientific
nhiều lĩnh vực, điều đó cũng thể hiện sự hiệu quả Cooperation (1974)... These agreements are the legal
trong triển khai đối ngoại của Việt Nam trong xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp với Liên Xô. Không chỉ basis, affirming support and help, great support that
dành cho Việt Nam những khoản viện trợ và giúp đỡ the Soviet Union gave to Vietnam in many fields, it
to lớn, Liên Xô còn lên tiếng ủng hộ Việt Nam thông also shows the effectiveness of Vietnam's foreign
qua các diễn đàn quốc tế, trao đổi, hội thảo, tiếp xúc policy deployment in building a good relationship
báo chí và tổ chức nhiều cuộc mít tinh ủng hộ Việt with the Soviet Union. Not only giving Vietnam great
Nam. Liên Xô công nhận chính phủ Cách mạng lâm aid and help, the Soviet Union also voiced its
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam (1973) là đại diện support for Vietnam through international forums,
hợp pháp của nhân dân miền Nam. Sự kiện này, tiếp exchanges, seminars, press contact and held many
thêm sức mạnh cho nhân dân miền Nam trong cuộc rallies in support of Vietnam. The Soviet Union
đấu tranh ngoại giao để góp thêm công sức vào thắng recognized the Provisional Revolutionary
lợi chung của cả nước. Đặc biệt, trong giai đoạn quan Government of the Republic of South Vietnam
trọng quyết định sự thành công của cuộc kháng chiến (1973)as the legal representative of the people of the
chống Mỹ, theo thống kê của Việt Nam: "Từ năm South. This event energizes the people of the South in
1972 đến năm 1975, Liên Xô đã viện trợ cho Việt Nam the diplomatic struggle to contribute more efforts to
754 triệu Rúp"[13]sự giúp đỡ này là hết sức thiết thực, the common victory of the whole country. In
tiếp thêm sức mạnh cho Việt Nam đi đến giành thắng particular, during an important period determining the
lợi cuối cùng. success of the resistance war against the US,
according to Vietnamese statistics: " From 1972 to
1975, the Soviet Union gave Vietnam 754 million
rubles in aid " [13] This help is very practical, giving
Sự giúp đỡ của Trung Quốc cho Việt Nam trong suốt strength to Vietnam to win the final victory.
thời kỳ chống Mỹ là rất to lớn, với số hàng hóa viện China 's help to Vietnam during the anti-US period
trợ lên đến 1.594.724 tấn, trong đó chủ yếu viện trợ was very great, with the amount of aid goods
không hoàn lại cho Việt Nam, chỉ tính riêng "từ năm amounting to 1,594,724 tons , of which mainly
1972 đến năm 1975 Trung Quốc đã viện trợ cho Việt non-refundable aid to Vietnam, only " from From
Nam 325 triệu nhân dân tệ"[14].Ngoài ra, Trung Quốc 1972 to 1975 China gave Vietnam 325 million yuan in
còn tổ chức nhiều cuộc mít tinh lớn, thu hút hàng triệu aid " [14] . In addition, China also held many large
người tham gia lên án Mỹ, ủng hộ Việt Nam. Trung rallies, attracting millions of people to condemn the
Quốc còn cử hàng ngàn chuyên gia sang giúp Việt US and support Vietnam. China also sent thousands of
Nam xây dựng các công trình quân sự, dân sự, giúp experts to help Vietnam build military and civil
Việt Nam đào tạo nhiều học viên có chuyên môn, kỹ works, helping Vietnam train many professional and
thuật để trở về xây dựng đất nước, phục vụ kháng technical students to return to build the country and
chiến. serve in the resistance war.
Ngoài việc tranh thủ được sự giúp đỡ to lớn của Liên In addition to enlisting the great help of the Soviet
Xô, Trung Quốc, việc triển khai đúng đắn đường lối Union and China, the correct implementation of
đối ngoại của Việt Nam đã nhận được sự ủng hộ, Vietnam's foreign policy has received considerable
giúp đỡ không nhỏ của các nước xã hội chủ nghĩa support and help from other socialist countries .
khác.Để thúc đẩy sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ promoting the help of socialist countries, during the
nghĩa, trong thời gian từ 11/6 đến 16/7/1965 đoàn period from June 11 to July 16, 1965, the economic
đại biểu kinh tế chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng delegation of the Government of the Democratic
hòa do Phó Thủ tướng Lê Thanh Nghị dẫn đầu đã Republic of Vietnam led by Deputy Prime Minister
lần lượt đi thăm và hội đàm với chính phủ các nước Le Thanh Nghi in turn visited and held talks with the
Ba Lan, Cộng hòa Dân chủ Đức, Bungary, Tiệp governments of Poland, the German Democratic
Khắc, Hungary, Triều Tiên. Mục đích của chuyến đi, Republic, Bulgaria, Czechoslovakia, Hungary, and
nhằm tăng cường hơn nữa sự hợp tác kinh tế giữa Việt North Korea. The purpose of the trip is to further
Nam và các nước anh em về việc giúp đỡ phát triển strengthen economic cooperation between Vietnam
kinh tế, củng cố quốc phòng, tăng thêm thực lực trong and its brother countries in helping to develop the
cuộc kháng chiến chống Mỹ.Với những bước đi ngoại economy, strengthen national defense, and increase
giao chủ động, tích cực, Việt Nam đã nhận được sự strength in the resistance war against the US.With
giúp đỡ tận tình của các nước anh em. Trong đó, ở proactive and positive diplomatic steps, Vietnam has
Hungary diễn ra phong trào hiến máu giúp đỡ Việt received the enthusiastic help of brother countries. In
Nam, kêu gọi quyên góp ủng hộ Việt Nam, tính từ particular, in Hungary , the blood donation movement
năm 1965 đến 1971 đã quyên góp được 15 triệu Rúp to help Vietnam took place, calling for donations to
ủng hộ Việt Nam. Có hàng trăm cuộc mít tinh, tuần support Vietnam . From 1965 to 1971, 15 million
hành ủng hộ Việt Nam diễn ra ở Bungary, trong khi ở rubles were raised to support Vietnam. Hundreds of
Tiệp Khắc, công nhân nhiều xí nghiệp trong cả nước rallies and marches in support of Vietnam took place
phát động phong trào trích 1% đến 2% lương để ủng in Bulgaria , while in Czechoslovakia , workers in
hộ Việt Nam. Tại Cuba, thành lập Ủy ban Điều tra tội many factories throughout the country launched a
ác chiến tranh của Mỹ, thành lập các ủy ban đoàn kết movement to deduct 1% to 2% of their salary to
với Việt Nam, tổ chức nhiều hoạt động thiết thực ủng support Vietnam. In Cuba , established the US War
hộ Việt Nam, với tinh thần "vì Việt Nam, Cuba sẵn Crimes Investigation Committee, established
sàng hiến cả máu". Để ủng hộ Việt Nam, Triều Tiên committees in solidarity with Vietnam, and organized
tuyên bố:"Sẽ ủng hộ vật lực dưới mọi hình thức, kể cả many practical activities in support of Vietnam, in the
vũ khí cho nhân dân Việt Nam đang chiến đấu và sẽ spirit of "For Vietnam, Cuba is ready to donate blood
gửi người tình nguyện vào bất kỳ lúc nào theo đề nghị ." To support Vietnam, North Korea stated : " It will
của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt provide material support in any form, including
Nam"[15]. weapons, to the Vietnamese people who are fighting
and will send people volunteer at any time at the
request of the National Front for the Liberation of
South Vietnam " [15] .
Có thể khẳng định, hầu hết các nước xã hội chủ It can be asserted that most of the socialist countries
nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ such as the Soviet Union, China, the German
Đức, Tiệp Khắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Democratic Republic, Czechoslovakia, the
Tiên, Anbani, Ba Lan, Hungary, Rumani, Bungary, Democratic People's Republic of Korea, Albania,
Mông Cổ, Cuba đều giành cho Việt Nam sự ủng hộ Poland, Hungary, Romania, Bulgaria, Mongolia and
nhiệt tình cả về vật chất lẫn tinh thần. Theo tổng kết Cuba have both given Vietnam enthusiastic support
của Việt Nam: "Từ năm 1955 đến năm 1975 viện trợ both materially and spiritually. According to
của các nước xã hội chủ nghĩa anh em dành cho Nước Vietnam's summary: " From 1955 to 1975, the aid of
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là 2.362.494 tấn (1955 - the fraternal socialist countries to the Democratic
1960: 49.583 tấn; 1961 - 1964: 70.205 tấn; 1965 - Republic of Vietnam was 2,362,494 tons (1955 - 1960:
1968: 517.393 tấn; 1969 - 1972: 1.000.796 tấn; 1973 49,583 tons; 1961 - 1964). : 70,205 tons; 1965 -
- 1975: 724.512 tấn)"[16]. 1968: 517,393 tons; 1969 - 1972: 1,000,796 tons;
* Kết luận 1973 - 1975: 724,512 tons) " [16] .
* Conclude
Việc xây dựng nội dung chính sách đối ngoại đúng The correct formulation of foreign policy content and
đắn, triển khai có hiệu quả đã giúp Việt Nam nhận effective implementation has helped Vietnam receive
được sự ủng hộ hết sức tích cực của Liên Xô, Trung very active support from the Soviet Union, China and
Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa, tiếp thêm sức other socialist countries, giving strength to the
mạnh cho Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống Mỹ, country. Vietnam in the struggle against the US, to
cứu nước đi đến thắng lợi. Để đạt được sự thành công save the country to victory. To achieve that success,
đó, chiến lược, chiến thuật đối ngoại của Việt Nam Vietnam's foreign strategy and tactics in the face of
trước mâu thuẫn Xô - Trung trở thành một bài học lớn the Sino-Soviet conflict became a great lesson in
trong lịch sử đối ngoại của Việt Nam. Mâu thuẫn Xô - Vietnam's foreign history. The conflict between the
Trung, buộc Việt Nam phải thực hiện chính sách đối Soviet Union and China forced Vietnam to carry out a
ngoại cân bằng mối quan hệ với cả hai nước, khéo léo balanced foreign policy of relations with both
giải quyết các vấn đề liên quan đến hai nước. Nhân countries and skillfully resolve issues related to the
nhượng có nguyên tắc, tránh đứng hẳn về một nước để two countries. Making concessions in principle,
chống lại nước kia, không có lợi cho mục tiêu tập hợp avoiding siding with one country to oppose the other,
lực lượng của Việt Nam. is not conducive to Vietnam's goal of gathering forces.
Với mục tiêu đối ngoại đối đúng đắn, tư tưởng chỉ đạo With the right foreign policy goals and sharp guiding
sắc bén, Việt Nam giữ vững những nguyên tắc căn bản ideas, Vietnam upholds the basic principles in its
trong đường lối đối ngoại, xác định rõ chiến lược đối foreign policy, clearly defining its foreign policy
ngoại và nhiệm vụ đối ngoại trong từng giai đoạn cụ strategy and foreign affairs tasks in each specific
thể và đề ra phương hướng đối ngoại theo nguyên tắc period and set out the foreign policy direction
“dĩ bất biến, ứng vạn biến”, “ngoại giao tâm công”. according to the principle of " unchangeable,
Đảng Lao động Việt Nam và Nước Việt Nam Dân chủ immutable ", " mind-public diplomacy" . The Labor
Cộng hòa trên tinh thần kiên định đường lối đối ngoại Party of Vietnam and the Democratic Republic of
độc lập, tự chủ, tích cực, chủ động mở rộng quan hệ Vietnam have achieved great success in the spirit of
quốc tế đã gặt hái được những thành công lớn. Qua đó, steadfastly pursuing an independent, self-reliant,
tranh thủ được sự giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần active foreign policy and actively expanding
của Liên Xô, Trung Quốc, các nước xã hội chủ nghĩa, international relations. Thereby, enlisting the material
tiếp thêm sức mạnh, nâng cao thế và lực cho Việt Nam and spiritual help of the Soviet Union, China, and
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, hoàn socialist countries, strengthen the, enhancing
thành tốt nhiệm vụ của hậu phương lớn, giúp cho miền Vietnam's position and power in building socialism in
Nam có thêm sức mạnh để đánh thắng các loại hình the North, fulfilling the task of the great rear, giving
chiến tranh xâm lược của Mỹ. Lịch sử đã chứng minh, the South more strength to defeat all kinds of wars of
sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã aggression by the United States. . History has proven
hội chủ nghĩa cho Việt Nam là vô cùng quý giá, là yếu that the help of the Soviet Union, China and other
tố quan trọng góp phần tạo nên những thắng lợi vĩ đại socialist countries to Vietnam is extremely valuable
của Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống Mỹ, thống and is an important factor contributing to Vietnam's
nhất đất nước và bảo vệ độc lập dân tộc. great victories in the war. fight against America, unify
Trong tình hình hiện nay, một trật tự thế giới mới đang the country and protect national independence.
định hình, mối quan hệ quốc tế chồng chéo, tranh chấp In the current situation, a new world order is taking
chủ quyền lãnh thổ trở nên phức tạp, trong đó, có việc shape, international relations overlap, and territorial
tranh chấp ở biển Đông liên quan đến quyền lợi của sovereignty disputes become complicated , including
Việt Nam. Những bài học trong chủ động, tích cực, disputes in the East Sea related to the interests of the
khéo léo xây dựng mối quan hệ với các nước xã hội United States. of Vietnam. The lessons in proactively,
chủ nghĩa để tập hợp lực lượng vẫn còn nguyên giá trị actively and skillfully building relationships with
và mang tính thời sự sâu sắc. Văn kiện Đại hội Đại socialist countries to gather forces are still valid and
biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII đã quán deeply topical. The document of the 12th Congress of
triệt: “Nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, the Communist Party of Vietnam has thoroughly
bình thường hóa, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, grasped : “Consistently the foreign policy of
đa phương hóa quan hệ đối ngoại; chủ động và tích independence, self-reliance, normalization,
cực hội nhập quốc tế”[17]. Thực hiện mục tiêu đó, cooperation and development; diversify and
Việt Nam đã đẩy mạnh quan hệ với nhiều tổ chức, multilateralism foreign relations; actively and actively
quốc gia, đẩy mạnh hoạt động song phương, đa integrate into the world” [17] . To accomplish that
phương, từng bước xây dựng lòng tin, nâng tầm mối goal,Vietnam has strengthened relations with many
quan hệ đi vào chiều sâu, thực chất, tôn trọng lẫn organizations and countries, stepped up bilateral and
nhau.Trên tinh thần đó, Việt Nam chủ động, tích cực multilateral activities, gradually built trust, raised the
tập hợp lực lượng, nhân nhượng có nguyên tắc, khôn relationship to depth, substantive , mutual respect. .In
khéo, kiên trì giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp that spirit, Vietnam actively and actively gathered
thương lượng hòa bình. Tin chắc rằng, với những bài forces, made concessions in principle, wisely, and
học thành công trong xây dựng quan hệ tốt đẹp với các persistently resolved disputes by peaceful negotiation.
nước xã hội chủ nghĩa (1954 - 1975), Việt Nam sẽ tiếp Convinced that, with successful lessons in building
tục xây dựng đường lối đối ngoại tích cực, triển khai good relations with socialist countries (1954 - 1975),
có hiệu quả, vận dụng sáng tạo những bài học đối Vietnam will continue to build a positive foreign
ngoại trong lịch sử vào thực tế đối ngoại Đảng, ngoại policy and implement it effectively. creatively apply
giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân để góp phần foreign relations lessons in history to the reality of
thúc đẩy đất nước phát triển bền vững, bảo vệ vững Party, State and people's diplomacy to contribute to
chắc độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ thiêng liêng. promoting the country's sustainable development,
TÀI LIỆU THAM KHẢO firmly protecting national independence and territorial
integrity sacred land.
1. Ban Chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ
REFERENCES
Chính trị (2000), Chiến tranh cách mạng Việt Nam
1945 - 1975 thắng lợi và bài học, NXB Chính trị quốc 1. Committee C directs summary of war under the
gia, Hà Nội. Politburo (2000), Vietnam Revolutionary War 1945 -
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng 1975 victory and lessons , National Political
toàn tập, Tập 14, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Publishing House, Hanoi .

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng 2. Communist Party of Vietnam (2002), Complete
toàn tập, Tập 20, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Party Document , Volume 14, National Political
Publishing House, Hanoi .
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng
toàn tập, Tập 21, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Communist Party of Vietnam (2002), Complete
Party Document , Volume 20, National Political
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng Publishing House, Hanoi .
toàn tập, tập 28, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Communist Party of Vietnam (2002), Complete
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng Party Document , Volume 2 1 , National Political
toàn tập, tập 35, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Publishing House, Hanoi .
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, NXB Chính trị 5. Communist Party of Vietnam (2002), Complete
Quốc gia, Hà Nội. Party Documents , vol. 28 , National Political
8. Nguyễn Thị Mai Hoa (2013), Các nước xã hội chủ Publishing House, Hanoi .
nghĩa ủng hộ Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu 6. Communist Party of Vietnam (2002), Complete
nước (1954 - 1975), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Party Document , Volume 35 , National Political
9. Hồ Chí Minh toàn tập (2011), tập 15, Nxb Publishing House, Hanoi .
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Communist Party of Vietnam (2016),
10. Thông tấn xã Giải phóng (1964), Bản tin hàng Document of the 12th National Congress of Deputies,
ngày, (555), ngày 14/7/1964. National Political Publishing House, Hanoi.
11. Thông tấn xã Giải phóng (1965), Bản tin 8. Nguyen Thi Mai Hoa (2013), Socialist countries
hàng ngày, (917), ngày 15/7/1965. support Vietnam in the resistance war against the US
12. Thông tấn xã Giải phóng (1966), Bản tin and save the country (1954 - 1975) , National
hàng ngày, (1227), ngày 25/5/1966. Political Publishing House, Hanoi .
9. Ho Chi Minh Complete Volume (2011),
volume 15, National Political Publishing House,
Hanoi.
10. Liberation News Agency (1964), Daily
Newsletter, ( 555 ), 14/7/1964.
11. Liberation News Agency (1965), Daily
Newsletter, ( 917 ) , July 15, 1965.
12. Liberation News Agency (1966), Daily
Newsletter, ( 1227 ) , May 25, 1966.

Các nhiệm vụ chiến lược của cách mạng The strategic tasks of the Vietnamese
Việt Nam nêu trong Đại hội III của Đảng revolution stated in the Third Party
Congress
Thứ hai, 14/10/2019 15:53 (GMT+7)

(ĐCSVN) - Đại hội Đại biểu toàn quốc lần Monday, October 14, 2019 15:53 ​(GMT+7)

thứ 3 của Đảng họp từ ngày 05-10/9/1960 (CPV) - The 3rd National Congress of the

với 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu Party was held from September 5 to 10,

dự khuyết. Nghị quyết Đại hội đã nêu rõ hai 1960 with 525 official delegates and 51

nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt alternate delegates. The Resolution of the
Congress clearly stated two strategic tasks
Nam trong giai đoạn hiện tại. of the Vietnamese revolution in the current

period.

Đoàn Chủ tịch Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
III Đảng Lao động Việt Nam, The Presidium of the 3rd National Congress of the
Vietnam Workers' Party,
ngày 5-9-1960. Ảnh: baotanglichsu.vn
Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc trích September 5, 1960. Photo: baotanglichsu.vn
đoạn Nghị quyết. We are pleased to introduce to you an excerpt of the
Resolution.


II

II
Từ khi hòa bình lập lại, miền Bắc được hoàn toàn giải
phóng, cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một giai Since peace was restored, the North was completely
đoạn mới. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, miền Bắc đang liberated, the Vietnamese revolution has entered a new
tiến những bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, tăng phase. Under the leadership of the Party, the North is
cường lực lượng về mọi mặt, trở thành thành trì của making steady steps towards socialism, strengthening
cách mạng cả nước. Trong khi đó thì đế quốc Mỹ và its forces in all aspects, becoming the stronghold of the
bọn Ngô Đình Diệm dựng lên ở miền Nam một chính national revolution. Meanwhile, the American
quyền độc tài và hiếu chiến, biến miền Nam thành imperialists and Ngo Dinh Diem's ​group set up in the
thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của đế quốc Mỹ. South a dictatorial and warlike government, turning the
Sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta đang South into a new type of colony and military base of the
bị chúng cản trở và phá hoại. US imperialists. The cause of national reunification of
our people is being hindered and sabotaged by them.
Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có hai
nhiệm vụ chiến lược: The Vietnamese revolution in the current period has
Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền two strategic tasks:
Bắc.
First, carry out a socialist revolution in the North.
Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế
quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước Second, liberate the South from the domination of the

nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước. US imperialists and their henchmen, realize national
reunification, and complete independence and
Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với democracy in the whole country.
nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
These two strategic tasks are closely related and have
Đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội là một nhiệm the effect of promoting each other.
vụ tất yếu sau khi đã hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân. Đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã Bringing the North to socialism is an inevitable task

hội, làm cho miền Bắc được ngày càng vững mạnh về after completing the people's democratic national

mọi mặt thì càng có lợi cho cách mạng giải phóng miền revolution. Bringing the North to socialism, making the

Nam, cho sự phát triển của cách mạng trong cả nước, North more and more strong in all aspects, the more

cho việc gìn giữ và củng cố hòa bình ở Đông Dương, beneficial it is for the revolution to liberate the South, for

Đông - Nam á và thế giới. Vì vậy, tiến hành cuộc cách the development of the revolution in the whole country,

mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là nhiệm vụ quyết for the preservation and consolidating peace in

định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Indochina, Southeast Asia and the world. Therefore,

Việt Nam, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. carrying out the socialist revolution in the North is the

Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc tiến most decisive task for the development of the entire

hành trong khi ở miền Nam phải ra sức tập hợp mọi lực Vietnamese revolution, for the cause of national

lượng dân tộc và dân chủ, mở rộng và củng cố khối reunification. The socialist revolution in the North was

đoàn kết dân tộc, cô lập đế quốc Mỹ và bọn tay sai của proceeding while in the South it was necessary to make

chúng, thúc đẩy sự nghiệp đấu tranh củng cố hòa bình, every effort to gather all national and democratic forces,

thống nhất Tổ quốc. Vì vậy phương châm tiến hành expand and strengthen the national unity bloc, isolate

cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là: xây dựng the American imperialists and the communists. their

miền Bắc, chiếu cố miền Nam. mistakes, promote the cause of struggle to consolidate
peace and unify the Fatherland.
Trong sự nghiệp hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện thống nhất In the cause of completing the people's democratic

nước nhà, đồng bào ta ở miền Nam có nhiệm vụ trực national revolution in the whole country and realizing

tiếp đánh đổ ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay national reunification, our compatriots in the South have

sai của chúng để giải phóng miền Nam. Cuộc đấu tranh the task of directly overthrowing the domination of the

cách mạng của đồng bào miền Nam còn có tác dụng US imperialists and their henchmen. to liberate the

ngăn chặn âm mưu của Mỹ - Diệm gây lại chiến tranh, South. The revolutionary struggle of the Southern

tích cực góp phần giữ gìn hòa bình ở Đông Dương, compatriots also had the effect of preventing the

Đông - Nam á và thế giới. US-Diem conspiracy to re-start the war, and actively
contributing to peacekeeping in Indochina, Southeast
Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách Asia and the world.
mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi
nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền The revolutionary task in the North and the

trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm revolutionary task in the South belong to two different

vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả strategies, each task is to solve the specific

nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai requirements of each region in the context of the

của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa temporary division of the country. Those two tasks are

bình thống nhất Tổ quốc. aimed at resolving the general contradictions of the
whole country between our people and the US
Nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam hiện nay là: imperialists and their henchmen, realizing the
tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh immediate common goal of peaceful reunification of the
giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ Fatherland.
nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống The common tasks of the current Vietnamese

nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây revolution are: to strengthen the unity of the whole

dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc people, to resolutely fight to maintain peace, to step up

lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng the socialist revolution in the North, and at the same

cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở time to step up the national-democratic revolution.

Đông - Nam Á và thế giới. people in the South, realize national reunification on the
basis of independence and democracy, build a
… peaceful, united, independent, democratic and strong
Vietnam, practically contributing to strengthening the
Văn kiện Đảng toàn tập, NXBCTQG, t21, tr. 916, 917, socialist camp socialism and peacekeeping in
918. Southeast Asia and the world.

Complete Party Document, National Publishing House,


t21, p. 916, 917, 918.

You might also like