Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Phan-Tich-Thiet-Ke-Phan-Mem-Quan-Ly-Tuyen-Sinh-Dai-Hoc-Tai-Truong-Dai-Hoc-Kinh-Te-Quoc-Dan-Ha-Noiphan-Tich-Thiet-Ke-Phan-Mem-Quan-Ly-Tuyen-Sinh-Dai-Hoc-Tai-Truong-Dai-Hoc-Kinh-Te-Quoc
(123doc) - Phan-Tich-Thiet-Ke-Phan-Mem-Quan-Ly-Tuyen-Sinh-Dai-Hoc-Tai-Truong-Dai-Hoc-Kinh-Te-Quoc-Dan-Ha-Noiphan-Tich-Thiet-Ke-Phan-Mem-Quan-Ly-Tuyen-Sinh-Dai-Hoc-Tai-Truong-Dai-Hoc-Kinh-Te-Quoc
Hệ thống thông tin tin học là một ứng dụng đầy đủ và toàn diện nhất
các thành tựu của công nghệ thông tin vào tổ chức. Ngày nay, không một
tổ chức hay một đơn vị nào là không có nhu cầu xây dựng hệ thống thông
tin. Không những nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin tăng lên mà quy mô
và mức độ của chúng cũng tăng lên không ngõng. Do đặc thù của các hệ
thống thông tin là sản phẩm đơn chiếc( không giống bất kỳ mét hệ thống
nào trước đó), với quy mô và độ phức tạp ngày càng tăng, lại là sản phẩm
không nhìn thấy nên phân tích và thiết kế trở thành một yêu cầu bắt buộc
để có một hệ thống tốt.
Bộ giáo dục và đào tạo đã và đang áp dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động của mình từ việc xử lý, cập nhật đến các hoạt động cao hơn
đặc biệt là công tác tuyển sinh.
Hiện nay tất cả các trường đại học và cao đẳng nước ta đã tin học
hoá hầu hết các công đoạn của tuyển sinh đại học và đạt được những kết
quả đáng kể đặc biệt là giảm thiểu mức độ sai sót trong điểm số, hồ sơ của
thí sinh, làm tăng độ tin cậy của hệ thống tuyển sinh.
Trường Đại học Kinh tế quôc dân đã áp dụng tin học hoá trong công
tác tuyển sinh ở tất cả các hệ đào tạo từ hệ chính quy, văn bằng hai đến tại
chức… Hàng năm có hàng ngàn thí sinh tham gia dự tuyển các hệ do nhà
trường tổ chức.
Công nghệ thông tin và vấn đề tin học hoá thay đổi từng ngày, cùng
với tốc độ đó nhu cầu quản trị nói chung và quản trị hệ thống thông tin
các trường đại học nói riêng cũng tăng nhanh và mở rộng tiến dần tới việc
đại học của nước ta có thể tương đương với các trường bạn ở Pháp, Mỹ,
Nhật...
Xuất phát từ nhu cầu đó, chóng em chọn đề án“ Phân tích thiết kế
phần mềm quản lý tuyển sinh đại học tại trường Đại học Kinh Tế Quốc
dân Hà Nội” với mục tiêu xây dựng một hệ thống tuyển sinh cho riêng
trường đại học kinh tế quốc dân đáp ứng những yêu cầu đặc thù của hệ
thống tuyển sinh tại trường. Nội dung đề án đề cập đến một phần trong
công tác tuyển sinh đó là “Tuyển sinh hệ chính quy” với thiết kế kiểu cấu
trúc và cài trong môi trường Visual foxpro7.0.
Do trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế và thời gian có hạn
nên việc thực hiện chương trình còn gặp nhiều thiếu sót rất mong nhận
được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô và những người quan
tâm đến vấn đề này.
Chương trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Ths Trịnh Hoài Sơn, phòng đào tạo trường đã tạo điều kiện giúp đỡ
để đề án được hoàn thiện .
Em xin chân thành cảm ơn!
Chiến lược phát triển của nhà trường trong thời gian tới là tiếp tục
phấn đấu trở thành trường đa ngành, đa lĩnh vực, giữ vững vị thế là trường
hàng đầu có chất lượng cao trong lĩnh vực đào tạo, tư vấn, nghiên cứu khoa
học và triển khai, cung cấp các dịch vụ có liên quan đến lĩnh vực kinh tế,
quản lý và kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, tiến tới ngang tầm
với một số nước trong khu vực và thế giới. Thực hiện chiến lược phát triển,
bắt đầu từ kỳ tuyển sinh bậc đại học hệ chÝnh quy khãa 46 (năm 2004), từ
5 ngành truyền thống: Ngành Kinh tế (401), ngành Quản trị kinh doanh
(402), ngành Tài chính – Ngân hàng (403), ngành Kế toán (404), ngành Hệ
thống thông tin kinh tế (405), trường Đại học Kinh tế Quốc dân bắt đầu đào
tạo thêm 2 ngành mới: Khoa học máy tính (101) với chuyên ngành Công
nghệ thông tin và ngành Luật học (501) với chuyên ngành Luật kinh doanh.
Với hệ đào tạo tại chức: Căn cứ vào kế hoạch và chỉ tiêu tuyển sinh đại
học tại chức, hàng năm trường tổ chức tuyển sinh theo phương thức không
chính quy với các hệ đào tạo sau
- Hệ đào tạo đại học dài hạn tại chức thời gian đào tạo 5 năm,
tốt nghiệp khoá học được cấp bằng đại học, danh hiệu cử nhân kinh tế.
- Hệ đào tạo văn bằng II.
- Hệ hoàn chỉnh kiến thức từ cao đẳng lên đại học – khoá
1(2005-2006) với đầy đủ các hệ đào tạo nh hệ chính quy.
Căn cứ vào chỉ tiêu của Bộ duyệt, số lượng thí sinh dù thi, chất
lượng thí sinh và những vấn đề liên quan khác, nhà trường sẽ quyết định
điểm chuẩn cho từng chuyên ngành. Mỗi kỳ thi có thể quy định điểm chuẩn
chung kết hợp với điểm chuẩn theo chuyên ngành hay lấy điểm chuẩn riêng
cho từng chuyên ngành đào tạo.
Nhà trường tổ chức tuyển sinh hệ văn băng thứ hai với hai loại hình:
Đào tạo tại trường và đào tạo liên kết với các bộ, các địa phương và các
đơn vị khác.
Nhà trường tổ chức thi tuyển sinh đợt 1 với ba môn thi: Toán, Lý,
Hoá (Khối A , theo đề chung của Bộ). Điểm tuyển theo từng ngành kết hợp
với điểm sàn vào trường. Nếu thÝ sinh đủ điểm sàn vào trường nhưng
không đủ điểm tuyển vào ngành (cã chuyên ngành đã đăng ký) thì được
đăng ký vào ngành còn chỉ tiêu. Trường sẽ gửi hướng dẫn đăng ký xét
tuyển cùng với giấy báo kết quả tuyển sinh cho thí sinh thuộc diện này.
- Sau khi các thÝ sinh tróng tuyển nộp hồ sơ nhập học theo ngành,
căn cứ vào chỉ tiêu từng chuyên ngành cụ thể và nguyện vọng đăng ký
ban đầu của thí sinh, trường sẽ sắp xếp các thí sinh này vào các chuyên
ngành cụ thể.
Trong trường hợp, số thí sinh đăng ký vào chuyên ngành lớn hơn chỉ
tiêu của chuyên ngành đó thì căn cứ vào kết quả tuyển sinh, trường sẽ lấy
từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu.
Với những thành tích của trường trong gần 50 năm qua, Trường Đại
học Kinh Tế quốc dân đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng: Huân
chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Đéc Lập hạng Nhất
năm 1996, hạng Nhì, hạng Ba và nhiều huân chương, Huy chương, Bằng
khen, danh hiệu cao quý khác. Đặc biệt năm 2000 Nhà nước phong danh
hiệu Anh Hùng Lao Động trong thời kỳ đổi mới cho tập thể nhà trường và
cá nhân – Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, GS.TS Vũ Đình Bách.
Thế giới đang bước vào thiên niên kỷ mới mà tri thức được đặt lên
hàng đầu, vì vậy nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao được đặt ra hết sức cấp bách. Nhận thức rõ vấn đề đó, Trường
Đại học Kinh Tế Quốc Dân đang phấn đấu xây dựng trường thành trường
trọng điểm quốc gia, mở rộng quy mô hợp lý, tập trung nâng cao chất
lượng đào tạo để xứng đáng với niềm tin yêu của Đảng, của Nhà nước,
nhân dân và bạn bè quốc tế.
Để đi đến được mục tiêu lớn lao đó điều quan trọng phải làm là xây
dựng một nền tảng hệ thống thông tin và công nghệ thông tin mới nhất, linh
hoạt nhất, tạo sức bật cho trường trong thế kỷ mới – thế kỷ tri thức và công
nghệ thông tin. Đề án “Phân tích thiết kế phần mềm quản lý tuyển sinh đại
học chính quy tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân” đi sâu phân tích mét
phần trong hệ thống tuyển sinh tại trường. Dùa trên hệ thống tuyển sinh của
bộ đại học, đề án muốn xây dựng một chương trình quản lý giải quyết
những yêu cầu đặc thù cho hệ thống tuyển sinh của trường.
Qúa trình phân tích thiết kế HTTT gồm bốn giai đoạn:
-Khảo sát hiện trạng của hệ thống Kh¶o s¸t hiÖn tr¹ng cña hÖ
thèng
-Xác định mô hình nghiệp vụ X¸c ®Þnh m« h×nh nghiÖp vô
-Phân tích hệ thống và đặc tả yêu cầu Ph©n tÝch hÖ thèng vµ ®Æc
t¶ yªu cÇu
-Phân tích hệ thống Ph©n tÝch hÖ thèng
Khảo sát hệ thống: Trình bày các bước thực hiện quá trình khảo sát và các
công cụ được sử dụng để thu thập thông tin, dữ liệu.
Xác định mô hình nghiệp vụ của hệ thống: Phần này tiến hành mô tả các
thông tin dữ liệu của tổ chức ở dạng trực quan và có tính hệ thống hơn. Nhờ
vậy, người sử dông có thể hiểu được và qua đó có thể bổ xung và làm chính
xác hoá hoạt động nghiệp vụ của tổ chức hiện thời.
Các công cụ được sử dông : Biểu đồ ngữ cảnh, biểu đồ phân rã chức
năng, ma trận các yếu tố quyết định thành công, ma trận thực thể chức
năng, bảng danh sách các hồ sơ dữ liệu, mô tả chi tiết các chức năng nghiệp
vụ. Các công cụ này giúp làm rõ hơn thực trạng của tổ chức, xác định phạm
vi miền nghiên cứu phát triển hệ thống. Từ đó đi đến quyết định xây dựng
một dự án về phát triển HTTT, đưa ra được các yêu cầu cho hệ thống cần
xây dựng.
Phân tích làm rõ yêu cầu và đặc tả yêu cầu: Phần này làm rõ yêu cầu
bằng cách sử dụng các mô hình và công cụ hình thức hoá hơn, như các mô
hình luồng dữ liệu để mô tả các tiến trình xử lý, mô hình dữ liệu thực thể và
các mối quan hệ của nó, đặc tả các giao diện và báo cáo. Đây ta có được mô
hình khái niệm của hệ thống. Với mô hình này, một lần nữa người sử dông
có thể bổ sung để làm đầy đủ hơn các yêu cầu về HTTT cần xây dựng.
Thiết kế hệ thống lôgic và hệ thống vật lý: Trong bước này cần tìm các
giải pháp công nghệ cho các yêu cầu đã được xác định ở bước phân tích.
Các công cô sử dông mang tính hình thức hoá các cho phép đặc tả các bản
thiết kế để có thể ánh xạ thành các cấu trúc chương trình, các chương trình,
các cấu trúc dữ liệu và các giao diện tương tác. Các công cụ bao gồm mô
hình dữ liệu quan hệ, mô hình luồng hệ thống, các phương pháp đặc tả nội
dung xử lý của mỗi tiến trình, các hướng dẫn thiết kế cụ thể.
II. Giới thiệu chung về ngôn ngữ lập trình visual foxpro
Bằng việc sử dông ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro - mét hệ quản trị
cơ sở dữ liệu có nhiều công cụ giúp tổng hợp, truy xuất thông tin một cách
nhanh chóng, thuận tiện và một bộ lệnh lập trình rất phong phó đã giảm bớt
được khối lượng lập trình nặng nhọc mà bạn phải thực hiện khi xây dựng
ứng dụng đồng thời nó lại là những phương thức tổ chức, xử lý, mang tính
hiện đại tương tự như Microsoft Access.
* Việc sử dụng Visual Foxpro đã áp dụng triệt để thành tựu của tin
học hiện đại, cụ thể:
- Visual Foxpro có thể tạo ra các ứng dụng làm cho việc liên lạc giữa các
phòng chức năng trở nên dễ dàng và đáp ứng được nhu cầu thực tế về việc
giao dịch trực tiếp với khách hàng. - Visual Foxpro cã thÓ t¹o ra c¸c øng
dông lµm cho viÖc liªn l¹c gi÷a c¸c phßng chøc n¨ng trë nªn dÔ dµng vµ
®¸p øng ®îc nhu cÇu thùc tÕ vÒ viÖc giao dÞch trùc tiÕp víi kh¸ch hµng.
- Visual Foxpro là một ngôn ngữ có thể sử dụng rất nhiều dạng cơ sở dữ
liệu nên ta có thể dùng các dữ liệu của Access để giao tiếp giữa các phân hệ
chương trình đồng thời có thể sử dụng dữ liệu của chính nó hay của các
chương trình phần mềm khác. - Visual Foxpro lµ mét ng«n ng÷ cã thÓ sö
dông rÊt nhiÒu d¹ng c¬ së d÷ liÖu nªn ta cã thÓ dïng c¸c d÷ liÖu cña
Access ®Ó giao tiÕp gi÷a c¸c ph©n hÖ ch¬ng tr×nh ®ång thêi cã thÓ sö
dông d÷ liÖu cña chÝnh nã hay cña c¸c ch¬ng tr×nh phÇn mÒm kh¸c.
- Visual Foxpro cung cấp nhiều công cụ được sử dụng để thiết kế những
ứng dụng có giao diện đồ hoạ rất đẹp, tạo cảm giác thân thiện, dễ hiểu, dễ
sử dụng cho người dùng. - Visual Foxpro cung cÊp nhiÒu c«ng cô ®îc sö
dông ®Ó thiÕt kÕ nh÷ng øng dông cã giao diÖn ®å ho¹ rÊt ®Ñp, t¹o c¶m
gi¸c th©n thiÖn, dÔ hiÓu, dÔ sö dông cho ngêi dïng.
- Visual Foxpro là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng nên dễ viết, dễ bảo
trì và dễ phát triển trong tương lai. - Visual Foxpro lµ ng«n ng÷ lËp
tr×nh híng ®èi tîng nªn dÔ viÕt, dÔ b¶o tr× vµ dÔ ph¸t triÓn trong t¬ng
lai.
* Lập trình nhập dữ liệu:
Khả năng kết hợp các đoạn chương trình hiện có, Visual Foxpro cho
phép tạo ra màn hình nhập dùa trên màn hình bảo trì đó cho phép người lập
trình dễ dàng kết hợp các phần tử của ứng dụng đã được viết trước đó.
* Báo cáo:
Visual Foxpro cho phép xây dựng các báo cáo một cách dễ dàng bằng
một chương trình tạo báo biểu báo cáo mang tính chuyên nghiệp. Thông tin
có thể lấy từ các tệp CSDL tạo ra các trường tính và đặc tả chúng. Có thể
tính tổng theo nhóm và tổng toàn biểu. Cách tạo báo cáo trong Visual
Foxpro dễ hội nhập với yêu cầu chung. Đồng thời lại có thể cho thẳng ra
máy in các báo cáo với tiêu đềvà các dòng phức tạp.
* Tạo thực đơn:
Visual Foxpro có một hệ công cụ thực đơn rất mạnh, người sử dụng
có thể truy nhập dễ dàng đến bất kỳ đối tượng nào đã được tạo ra trong ứng
dụng.
* Triển khai:
Đây là bước cung cấp sản phẩm tới người sử dụng. Yêu cầu đặt ra là
tốc độ thực hiện chương trình, dung lượng đĩa sẽ phải dành cho nó cũng
như cấu thành phần cứng mà chương trình đòi hỏi, cuối cùng là khả năng
tạo lập mã nguồn của hệ thống.
III. Giới thiệu về bài toán quản lý tuyển sinh hệ chính quy của
Chương trình quản lý được thực dùa trên quy chế mới nhất hiện nay
của Bộ Giáo Dục và Đào tạo về tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2005 và
thực tế về công tác tổ chức tuyển sinh tại trường ĐHKTQD.
Theo quy chế chung về tuyển sinh Đại học, Cao đẳng của Bộ
GD&ĐT quy định là: Mỗi thí sinh đều phải thi 3 môn. Tuỳ theo khối thi mà
các môn và hệ số môn thi tương ứng là khác nhau. Mỗi thí sinh đăng ký
thuộc 1 khu vực xác định, thuộc đối tượng ưu tiên hoặc không ưu tiên mà
thí sinh được cộng thêm điểm vào kết quả thi hay không. Mỗi khối bao
gồm nhiều ngành và mỗi ngành có chỉ tiêu tuyển sinh riêng.
Sau khi công tác chấm thi kết thúc, các cán bộ chấm thi sẽ tổng hợp
điểm của từng môn cho trưởng bộ môn để bàn giao cho Ban Thư Ký chuẩn
bị cho quá trình nhập điểm và xét tuyển với quy chế như sau:
+ Đề thi của Bộ GD&ĐT phê duyệt (đối với các tr−ờng dùng chung
đề thi của Bộ GD&ĐT). Khi chấm bài thi, cán bộ chấm thi không quy tròn
điểm.
+Tổng điểm mà thí sinh có được bằng tổng điểm của 3 môn sau khi
đã nhân hệ số +điểm cộng.
Các xã, thị trấn thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo, trong đó có
các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy
định của Chính phủ.
- Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT) gồm: Các xã, thị trấn không
thuộc KV1, KV2, KV3
- Khu vực 2 (KV2) gồm: Các thành phố trực thuộc tỉnh (không trực
thuộc trung −ơng); các thị xã; các huyện ngoại thành của thành phố trực
thuộc trung −ơng.
- Khu vực 3 (KV3) gồm: Các quận nội thành của thành phố trực
thuộc trung −ơng. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện h−ởng −u tiên khu
vực.
Chênh lệch các khu vực liên tiếp nhau được ưu tiên là 0,5 điểm
Các tr−ờng căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh đ−ợc giao, sau khi trừ số thí sinh
đ−ợc tuyển thẳng (kể cả số sinh viên dự bị của tr−ờng và sinh viên các
tr−ờng dự bị đại học dân téc Trung −ơng đ−ợc phân về tr−ờng), căn cứ vào
thống kê điểm do máy tính cung cấp đối với các đối t−ợng và khu vực dự
thi, căn cứ vào quy định về khung điểm −u tiên và vùng tuyển; Căn cứ
điểm sàn do Bộ GD&ĐT quy định, Ban Th− ký trình HĐTS tr−ờng xem
xét quyết định ph−ơng án điểm tróng tuyển theo bảng mẫu tại Phụ lục của
quy chế này để tuyển đủ chỉ tiêu đ−ợc giao. Thí sinh có thể chuyển đổi từ
ngành này sang ngành khác nếu không đậu với điều kiện thí sinh đó đạt
đuợc điểm sàn của nganh muốn chuyển sang.
2. Quy trình tuyển sinh hệ chính quy tại trường Đại học kinh tế
quốc dân Hà Nội.
Các thí sinh đăng ký dù thi vào trường sẽ phải nép hồ sơ đăng ký dự tuyển.
Sau khi đã có được hồ sơ đăng ký, toàn bộ dữ liệu tuyển sinh từ hồ sơ
ĐKDT của thí sinh sẽ nhập và truyền dữ liệu cho Bộ GD&ĐT và các
tr−ờng. Các cán bộ quản lý tuyển sinh của trường sẽ đánh số báo danh và
lập danh sách thí sinh dù thi. Các thí sinh tiếp tục được đưa lên danh sách
phòng thi căn cứ tên thí sinh theo vần A, B, C... theo từng khối, ngành và in
giấy báo thi cho từng thí sinh (kết hợp dùng làm thẻ dự thi). Sau khi kết
thúc mùa thi, các cán bộ chấm thi bắt tay vào việc chấm thi cho các thí
sinh. Kết qủa chấm thi hoàn tất sau khi đã qua xử lý và lưu vào sơ, các cán
bộ lập thống kê điểm theo đối t−ợng, khu vực, ngành học để xây dựng điểm
tróng tuyển. Tiếp đó sẽ công bố kết quả của thí sinh, in giấy báo tróng
tuyển và giấy báo điểm cho từng thí sinh. Cuối cùng in danh sách thí sinh
tróng tuyển.
Qua khảo sát tại trường Đại học Kinh tế quốc Dân, các thông tin gắn
liền với công tác quản lý kết quả điểm thi tuyển sinh đại học bao gồm:
+Giới tính
+Môn thi
+Điểm khu vực dùa theo khu vực mà thí sinh học
Bên cạnh đó để đảm bảo cho việc quản lý kết quả tuyển sinh đại học
Ban tuyển siuh đã dùa vào việc quy định cụ thể của nhà trường về từng
ngành xác định và chỉ tiêu cụ thể của ngành đó. Đồng thời nhà trường cũng
quy định về khối mà thí sinh sẽ đăng ký dù thi (cụ thể là khối A với 3 môn
Toán, Lý, Hoá). Vì vậy cần đưa ra các tiêu thức: Mã ngành, Mã khối để
phân biệt các ngành, các khối khác nhau mà thí sinh dù thi.
Số lượng thí sinh dù thi thường rất lớn nên không thể phân biệt các
thí sinh qua họ và tên được vì họ hoặc tên của thí sinh có thể trùng nhau.
Dó đó cần có phải có một tiêu thức không thể thiếu đó chính là Số báo
danh.
Thí sinh dù thi có thể tham gia dù thi với một khối thi có thường có
khoảng 3 môn để phân biệt các môn này ta phải sử dụng tiêu thức Mã môn
học.
Mỗi thí sinh đều thuộc về một khu vực và đối tượng xác định hoặc
không thuộc đối tượng ưu tiên người ta sử dụng tiêu thức: Mã khu vực (viết
tắt là: khu vực) và Mã đối tượng (viết tắt là: đối tượng).
Tóm lại, với các tiêu thức đã khai thác ở trên và các yếu tố liên quan
ta có danh sách các thuộc tính chưa chuẩn hoá và các bước thực hiện việc
chuẩn hoá sau
Thuộc tính chưa Chuẩn hoá mức 1 ChuÈn hoá mức 2 Chuẩn hoá mức 3
chuẩn hoá
Số báo danh Số báo danh Số báo danh Số báo danh
Họ Họ Mã khối Mã khối
Mã ngành Mã ngành
Tên Tên
Họ Họ
Giới tính Giới tính Tên Tên
Địa chỉ Địa chỉ Giới tính Giới tính
Ngày sinh Ngày sinh Địa chỉ Địa chỉ
Mã ngành Mã môn Ngày sinh Ngày sinh
Tên ngành Tên môn Điểm 1 Điểm 1
Điểm 2 Điểm 2
Mã khối Điểm 1
Điểm 3 Điểm 3
Mã môn Điểm 2 Điểm Điểm
Tên môn Điểm 3 Điểm thưởng Điểm thưởng
Điểm 1 Điểm Khu vực Khu vực
Điểm 2 thưởng Tổng điểm Tổng điểm
Điểm 3 Khu vực Kết quả Kết quả
Hình Hình
Điểm thưởng Mã khối
Ghi chó Ghi chó
Khu vực Mã ngành
Tên ngành Mã khối Mã khối
Mã ngành Mã ngành
Tên ngành Tên ngành
Môn1 Môn1
Môn2 Môn2
Môn3 Môn3
Hệ số 1 Hệ số 1
Hệ số 2 Hệ số 2
Hệ số 3 Hệ số 3
Khu vực Khu vực
Điểm Điểm
Mã môn Mã môn
Tên môn Tên môn
Mã khối
Mã ngành
Chính quy
Mở rộng
§iÓm
§iÓm céng
M«n häc Khu vùc
§iÓm
M· m«n häc
Tªn m«n häc
1. Thí sinh (Số báo danh, Mã khối , Mã ngành , Họ, Tên, Giới tính, Địachỉ,
Ngày sinh, Khu vực, Kết quả, Ghi chó).
2. Khối (Mã khối, Mã ngành, Tên ngành, Môn1, Môn2, Môn3, Hệ số 1, Hệ
số 2, Hệ số 3).
Ghi chú: Các dòng gạch chân thể hiện khoá chính của tệp dữ liệu.
Tệp Bangdiem
Tệp Chitieu
Tệp Khoi
Tên trường Kiểu Độ rộng Phần thập Mô tả
phân
Tệp Monhoc
Tệp Thisinh
1.0. QLý hå s¬ 2.0. Qu¶n lý ®iÓm thi 3.0. QLý kÕt qu¶
1.3.
1.2. Göi thÎhådù thi
Xö lý 2.3.
2.2. KQph©n lo¹i TS
Xö lý ®iÓm 3.2.LËp DS tróng
tuyÓn
2 .Thiết kế lôgic của HT quản lý điểm
Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ mức ngữ cảnh
GiÊy b¸o ®iÓm
DS tróng tuyÓn
Hå s¬ ®¨ng ký dù tuyÓn Bé gi¸o dôc
ThÝ sinh QL tuyÓn sinh ®¹i häc
ThÎ dù thi
Sơ đồ mức 0
1.0 2.0
ThÝ sinh Hå s¬ ®¨ng QL hå s¬ QL Danh s¸ch thÝ sinh
ký KQ tróng tuyÓn
ThÎ dù thi
DS điểm thí sinh
3.0 D3 KQTS
Xö lý
D2 KQTS §iÓm thi 3 m«n ®iÓm KÕt qu¶ tuyÓn sin h
Sơ đồ mức 1
1.0
2.0
§iÓm 3 m«n
sinh
D3 KQ TS KQ tuyÓn
2
.
2
.
X
ö
l
ý
®
i
Ó
m
t
h
i
§iÓm ®· ®îc xö lý
3.0
DS tróng tuyÓn
D3 KQTS PhiÕu b¸o ®iÓm
3.3
Ph©n líp
ThÝ sinh
- Tránh bắt người sử dụng phải nhớ các thông tin ở những màn
hình trước.
- Mỗi màn hình đưa ra phải có tên cụ thể.
- Thể hiện rõ cách thoát khỏi màn hình.
- Lấy trục đứng trung tâm màn hình làm trục chính đưa ra.
- Nếu một đầu ra có nhiều trang màn hình thì phải đánh số thứ
tự và viết só trang.
- Văn bản được viết theo chuẩn ngữ pháp chung
- Các cột luôn hiện tên đầu cột.
- Sắp xếp theo trình tự quen thuộc
- Căn trái cho văn bản và căn phải cho các thông tin sè.
1 0002 Dang tién Dna Nii 11/06/tt7 7.5fi 9.fifi 9.fifi fifi 3 255
2 0057 xnsng ts'i van sa ns›2sala s.sn 4.sn io.nn n.o z 265
3 0029 Hub chu Cao N*n 05/13/tl4 it.50 9.50 10.00 2Jl 2 296