Untitled

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 21

1

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã số sinh viên: CE181655
Mã môn học: ĐNG102.6.H2
Giảng viên hướng dẫn: AnhND105
2

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

Câu 1 .
1. Đàn Nhị:
3

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

1.1 Cấu tạo của Đàn nhị tại Việt Nam


Là loại nhạc cụ xuất xứ từ Ấn Độ và vùng Trung Á, sau đó được du nhập vào Trung
Quốc vào thế kỷ I đến thế kỷ thứ III.Đàn nhị được cho là bắt đầu xuất hiện tại Việt
Nam vào thế kỷ X. Phổ biến với tên gọi Đàn nhị tuy nhiên nhiều dân tộc tại Việt Nam
còn có một tên gọi khác cho nhạc cụ dân tộc này như người Kinh gọi là líu hoặc nhị
líu, người Mường gọi là Cò ke và người Miền Nam gọi là Đờn cò. Trải qua nhiều năm
lịch sử đến nay Đàn nhị vẫn giữ được cấu tạo cốt lõi gồm các thành phần chính như:
1.1.1 Trục dây: Là bộ phận trục xoắn dùng để điều chỉnh độ căng dây của Đàn nhị
phù hợp với hợp âm của từng bài hát, Trục dây gồm hai đầu tương ứng với hai dây của
đàn gắn ở phần đầu cong của Cần nhị.
1.1.2 Cung vĩ: Là chiếc cây cung dài khoảng 60 – 70cm, được cấu tạo từ tre, sở hữu
độ cong nhẹ để tạo ra âm thanh khi kéo dây.
1.1.3 Cử nhị: Gồm những thanh tre mỏng dài khoảng 25 – 30cm được gắn trực tiếp
vào Cung vĩ, cấu tạo sẽ giúp cho dây không bị rời khi chơi Đàn nhị.
1.1.4 Cần nhị: Giữ vai trò định vị và cố định vị trí của Bát nhị. Cần nhị có thể được
dùng để điều chỉnh độ cao của Bát nhị để điều chỉnh âm thanh.
1.1.5 Bát nhị: Là bộ phận để giữ trục dây đồng thời điều chỉnh âm thanh của Đàn nhị.
Bát nhị có hình dạng tròn và bầu dục, được chế tác từ gỗ quý hiếm và có độ bền rất
4

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

cao.
1.2. Cách sử dụng và tư thế sử dụng của Đàn nhị
Thông tin được sàng lọc từ nhiều nguồn và các hướng dẫn sử dụng Đàn nhị từ các
chuyên gia, sau đây là một vài cách cơ bản để một người chơi mới bắt đầu với Đàn nhị
có thể học:
1.2.1 Cầm Đàn nhị: Người chơi cầm đàn bằng tay trái và đặt nó lên đầu gối bên cùng
bên tay trái, tay phải cầm Cung vĩ để kéo dây.
1.2.2 Kéo dây: Người chơi kéo Cung vĩ dọc theo đường dây để tạo ra âm thanh. Cần
kéo dây thật nhanh để tạo ra âm thanh cao hơn và ngược lại để tạo ra âm thanh thấp,
người chơi cần phải kéo dây chậm hơn.
1.2.3 Điều chỉnh âm sắc: Người chơi có thể sử dụng các ngón tay phải để điều chỉnh
độ cao và âm sắc của âm thanh. Thông thường người chơi sẽ sử dụng ngón trỏ để căn
chỉnh sao cho âm sắc cao hơn và ngón giữa để điều chỉnh cho âm sắc thấp hơn.
1.2.4 Điều chỉnh độ cao của Bát nhị: Để tạo ra âm thanh khác nhau, người chơi cần
phải sử dụng Cần nhị để điều chỉnh độ cao của Bát nhị sao cho phù hợp với hợp âm
của bài nhạc.
1.2.5 Sử dụng các kỹ thuật khi chơi Đàn nhị: Giúp cho âm thanh khi chơi đàn trở
nên phong phú và đa dạng, người chơi cần sử dụng kỹ thuật chơi Đàn Nhị như kéo dây
liên tục, lướt dây, trượt dây, phách dây và lắc dây để giúp phần trình diễn trở nên hay
hơn.
1.2.6 Cách bảo quản: Trong quá trình sử dụng Đàn nhị, người chơi cần lưu ý các chi
tiết sau để bảo quản Đàn nhị tốt: tránh va đập, ẩm ướt hoặc bị tiếp xúc với ánh nắng
mặt trời trực tiếp. Để đảm bảo độ bền và chất lượng âm thanh của Đàn nhị.
1.2.7 Tư thế khi chơi Đàn nhị: tư thế đúng là tư thế tạo ra sự thoải mái và dễ dàng
trong quá trình chơi. Phần lớn người chơi Đàn nhị sẽ ngồi thẳng lên trên một mặt
phẳng cố định, có thể khoanh chân hoặc không sau đó đặt đàn lên trên đầu gối. Cá biệt
một vài trường hợp người chơi có thể lựa chọn đứng thẳng để chơi và dùng đai hỗ trợ
để cố định đàn ở eo.
5

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

1.3 Cách kỹ thuật căn bản được sử dụng khi diễn tấu của Đàn nhị
Sau khi trải qua nhiều năm phát triển của lịch sử, có rất nhiều kỹ thuật căn bản được sử
dụng khi diễn tấu với Đàn nhị đã được hình thành. Dưới đây sẽ là một số kỹ thuật mà
người chơi Đàn nhị nên chú ý để chơi Đàn nhị tốt và tư thế khi diễn tấu với Đàn nhị:
1.3.1 Kỹ thuật cầm Cung vĩ: Kỹ thuật cầm cung là cách người chơi đặt ngón tay vào
cung khi chơi Đàn nhị. Kỹ năng này đòi hỏi người chơi sử dụng ngón tay thật linh hoạt
và chính xác khi cầm cung để tạo ra những nốt nhạc phù hợp với bài nhạc.
1.3.2 Kỹ thuật bấm ngón: Kỹ thuật này liên quan đến việc bấm các ngón tay trái lên
và xuống trên dây đàn để tạo ra âm thanh khác nhau. Đây là kỹ năng cần phải tập luyện
và có kinh nghiệm để đưa các ngón tay đến đúng vị trí trên dây đàn để tạo ra âm thanh
chính xác.
1.3.3 Kỹ thuật chấm: Kỹ thuật chấm là dùng cung hoặc ngón tay để chấm vào dây
đàn tạo ra âm thanh trầm hơn. Kỹ năng này được sử dụng khi người chơi muốn tạo ra
các nốt nhạc đầy đủ và sâu sắc hơn cho bài nhạc.
1.3.4 Kỹ thuật rung: Kỹ thuật rung là kỹ năng chuyển động cung lên và xuống trên
dây đàn để tạo ra âm thanh rung động và ấm áp. Khi rung người chơi có thể tạo ra các
nốt nhạc mang nhiều cảm xúc và tính biểu cảm cao.
Tóm lại, để trở thành người chơi Đàn nhị chuyên nghiệp, người chơi cần phải có sự chỉ
dẫn của những chuyên gia Đàn nhị để hoàn thiện kỹ năng của mình đồng thời phải
luyện tập thường xuyên để thành thạo trong kỹ thuật cầm cung và bấm ngón vì đây là
kỹ thuật căn bản nhất của một người chơi Đàn nhị.
2. Sáo Trúc:
6

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655
7

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

2.1 Cấu tạo của Sáo Trúc tại Việt Nam


Những cây sáo đầu tiên đã được phát hiện có niên đại từ những năm trước công nguyên
cho đến nay, với những cấu tạo cơ bản của một cây sáo với lỗ thổi và các lỗ phụ trên
nó. Có tài liệu nói rằng sáo trúc đã xuất hiện tại Việt Nam từ thế kỷ thứ XI khi có hình
ảnh được chạm nổi trên phiến đá thời nhà Lý một người đang thổi sáo trúc. Từ đó tao
có thể thấy sáo trúc đã có từ rất trong dân tộc Việt Nam ta, với những cấu tạo cơ bản
như sau:
2.1.1 Lỗ thổi: Đây là nơi để người chơi thổi vào sáo và tạo ra âm thanh. Lỗ thổi
thường được làm theo hình oval và nằm ở một trong hai đầu của sáo tuỳ từng loại.
2.1.2 Nút chặn: Là nút được đặt trong lòng sáo, giúp điều chỉnh âm sắc và âm lượng
khi chơi sáo.
2.1.3 Sáu lỗ cao độ: Các lỗ này được khoan dọc theo thân sáo, vị trí của các lỗ cách
nhau từ 0,9 – 2,1cm với các hợp âm khác nhau cho từng lỗ. Người chơi sẽ dùng ngón
tay đặt vào vị trí của từng lỗ khi thổi để tạo ra các âm thanh khác nhau.
2.1.4 Hai lỗ định âm: Hai lỗ có vai trò giúp cho sáo Đô phát ra âm thanh được chuẩn
hơn.
2.1.5 Chiều dài và đường kính của sáo: Kích thước của sáo trúc ngang thường dao
động khoang 35 – 45cm với đường kính 1 – 1,3cm.
2.2 Cách sử dụng và tư thế sử dụng của Sáo Trúc
Dưới đây là những hướng dẫn cơ bản về cách sử dụng như cầm và cách thổi đồng thời
8

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

là tư thế phổ biến khi sử dụng Sáo Trúc ngang:


2.2.1 Cách cầm Sáo Trúc ngang: Người chơi cần phải tìm một cây sáo trúc ngang có
kích thước phù hợp với tay của mình, có thể mua ở cửa hàng nhạc cụ hoặc trên
internet. Cầm sáo trúc bằng tay phải tạo một thế vững để sáo không rơi, ba ngón của
tay phải nằm ở ba lỗ đầu tiên và tương tự như thế với ba lỗ còn lại ở tay trái.
2.2.2 Cách thổi Sáo Trúc ngang: Khi thổi sáo trúc ngang, người chơi sử dụng môi
đặt vào vị trí của lỗ thổi trên cùng của sáo, tạo một góc vuông với lỗ thổi và thổi để tạo
ra âm thanh. Lưu ý khi thổi cần phải thổi một cách nhẹ nhàng để đạt được hiệu quả tốt
nhất.
2.2.3 Cách bảo quản Sáo Trúc ngang: Làm sạch sáo trúc sau khi thổi, sử dụng một
miếng vải mềm hoặc bông để lau sạch sáo trúc bên ngoài. Sau đó thoa dầu bảo vệ sáo
trúc, loại dầu này giúp giữ cho sáo trúc được bóng đẹp và bảo vệ khỏi ẩm mốc. Để sáo
trúc vào vỏ sáo sao khi đã vệ sinh xong, lưu trữ sáo trúc ở những nơi khô ráo, tránh
những nơi quá ẩm ướt hoặc quá khô, vì điều này có thể làm cho chất liệu gỗ của sáo
trúc mau xuống cấp.
2.3 Cách kỹ thuật căn bản được sử dụng khi diễn tấu của Sáo Trúc ngang
Người chơi cần phải luyện tập vào trau dồi kinh nghiệm với các kỹ thuật Sáo Trúc dưới
đây để trở thành người chơi tốt và có thể sử dụng khi diễn tấu với nhạc cụ của mình:
2.3.1 Kỹ thuật thở đúng: Để tạo ra âm thanh đẹp và mạnh, người chơi sáo trúc cần
phải biết cách thở đúng trong quá trình thổi. Thở đúng có nghĩa là người chơi cần phải
hít một lượng khí đủ lớn vào phổi để có thể thổi đủ các nốt nhạc.
2.3.2 Kỹ thuật thổi: Khi thổi sáo trúc, người chơi cần lưu ý đến cách thổi để có thể tạo
ra âm thanh chính xác và đẹp. Thông thường, người chơi sáo trúc sẽ làm ướt môi sau
đó mím môi và thổi, sử dụng làn hơi nhẹ, rất nhẹ, mạnh, rất mạnh và hơi nén.
2.3.3 Kỹ thuật điều khiển ngón tay: Để có thể tạo ra âm thanh của nhiều nốt nhạc
khác nhau, người chơi cần phải thành thạo việc đặt ngón tay vào đúng vị trí lỗ phụ để
tạo ra những hợp âm chính xác. Người chơi sẽ dùng ngón tay phải để bấm vào những
nốt nhạc cao và ngón tay sẽ bấm vào những nốt nhạc thấp hơn.
9

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

2.3.4 Kỹ thuật phối hợp với các loại nhạc cụ khác: Khi chơi một bài nhạc việc kết
hợp với các nhạc cụ khác là một việc tất yếu khi diễn tấu với sáo trúc. Một số nhạc cụ
thường xuyên có thể chơi cùng sáo trúc ngang như Đàn Tranh, Đàn guitar, Trống và
Đàn Bầu. Các nhạc cụ kết hợp cùng nhau để tạo ra những âm thanh hoàn chỉnh nhất.
Tóm lại, khi chơi Sáo Trúc ta cần lưu ý cách thổi và kỹ thuật điều khiển ngón để tạo ra
những âm thanh như ý muốn đồng thời biết cách phối hợp với các nhạc cụ khác. Qua
quá trình trên người chơi cần phải luyện tập thường xuyên và trau dồi kinh nghiệm
thông qua quá trình giảng dạy để thành thạo hơn trong việc sử dụng Sáo Trúc.
3. Đàn Bầu:
10

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

3.1 Cấu tạo của Đàn Bầu tại Việt Nam


Được xem như là một loại nhạc cụ thuần Việt, cây Đàn Bầu được chế tác từ năm 1770.
Đầu tiên được sử dụng để phụ đệm hát xẩm nên Đàn Bầu còn có tên gọi khác là “đàn
xẩm”, Đàn Bầu là một trong những loại nhạc cụ quan trọng trong cung đình Huế nhằm
thực hiện cách thể loại âm nhạc truyền thống như: Nhã nhạc cung đình Huế và ca Huế.
Qua nhiều năm mang theo trong mình những âm thanh da diết và tinh tế từ những cấu
tạo cơ bản của một cây Đàn Bầu như:
3.1.1 Thành đàn: Là phần thân dài hình trụ, thường được làm bằng gỗ tự nhiên.
3.1.2 Mặt đàn: Là phần đầu của Đàn Bầu, có hình dạng tròn hoặc oval, được làm bằng
11

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

gỗ, có một lỗ nhỏ để cho dây đi qua đồng thời kết nối với cầu âm.
3.1.3 Đáy đàn: Là phần đáy của Đàn Bầu, có hình dạng giống như mặt đàn tròn hoặc
oval, cũng được làm bằng gỗ.
3.1.4 Cần đàn: Là phần cầm của Đàn Bầu, được làm bằng gỗ hoặc nhựa. Cần đàn cấm
vuông góc với thành đàn và được sử dụng để điều chỉnh độ cao của âm thanh.
3.1.5 Bầu đàn: Được xem là phần quan trọng nhất của Đàn Bầu, được làm bằng một
loại gỗ cứng nhưng nhẹ, hình trụ, có kích thước nhỏ và dày được gắn vào cầu âm để
tạo ra âm thanh.
3.1.6 Trục lên dây: Là phần cấu tạo có vai trò giữ cho dây đàn ở vị trí cần thiết và phù
hợp, được gắn vào thành đàn bên dưới mặt đàn.
3.1.7 Dây đàn: Gồm những sợi dây được làm bằng thép hoặc đồng, các sợi dây sẽ tạo
ra âm thanh khi được động vào.
3.1.8 Cầu âm: Được đặt đối diện với bầu đàn để kéo dây từ trong bầu tới cầu âm tạo ra
độ căng cho dây từ đó tạo ra âm thanh cho Đàn Bầu.
3.2 Cách sử dụng và tư thế sử dụng của Đàn Bầu
Đàn Bầu là một loại nhạc cụ tương đối đặc biệt khi sử dụng. Dưới đây là một vài
hướng dẫn cơ bản về việc cầm Đàn Bầu, cách đánh dây và cách tư thế khi chơi đàn:
3.2.1 Cầm Đàn Bầu: Người chơi cầm cần đàn bằng tay trái, đặt Đàn Bầu trên đùi
hoặc giữa hai chân tuỳ theo tư thế của người chơi, dùng tay phải để đánh dây.
3.2.2 Đánh dây: Khi đánh dây, người chơi cần phải dùng móng gảy của Đàn Bầu để
đánh vào dây tạo ra âm thanh. Giúp tăng cường độ nhạy và hiệu quả của âm thanh,
người chơi cần phải thay đổi vị trí đánh dây trên mặt Đàn Bầu.
3.2.3 Điều chỉnh âm thanh: Để điều chỉnh âm thanh, ta cần phải thay đổi độ căng của
dây bằng cách điều chỉnh trục lên dây. Người chơi có thể sử dụng các kỹ thuật như uốn
dây, vặn cần đàn hay chuyển đổi vị trí đánh dây để tạo ra âm thanh khác nhau.
3.2.4 Kỹ thuật chơi đàn: Để trở thành người chơi Đàn Bầu tốt, người chơi cần phải có
kỹ năng và kinh nghiệm khi chơi đàn. Học cách để chuyển đổi giữa các nốt nhạc một
cách trôi chảy đồng thời tạo ra âm thanh như tròn, lượn, lắc và ngắt âm… giúp âm
12

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

thanh trở nên đa dạng và phong phú.


3.2.5 Cách bảo quản Đàn Bầu: Để đảm bảo cho Đàn Bầu được sử dụng lâu dài và
chất lượng âm thanh luôn ở mức tốt nhất, người chơi cần biết cách để bảo quản một
cách thật cẩn thận. Đàn Bầu cần được giữ ở những nơi khô ráo, tránh tiếp xúc trực tiếp
với nước hoặc độ ẩm cao. Khi người chơi không sử dụng đàn, ta cần phải bảo quản
Đàn Bầu trong hợp đàn hoặc túi đàn để tránh bị trầy xước hoặc va đập.
3.2.6 Tư thế khi chơi Đàn Bầu: Người chơi có thể kết hợp với giá đỡ Đàn Bầu để hỗ
trợ trong quá trình sử dụng, ta có thể linh động giữa việc ngồi hoặc đứng thẳng để chơi.
Trong vài trường hợp người chơi có thể đặt đàn lên đùi hoặc giữa hai chân để chơi.
3.3 Cách kỹ thuật căn bản được sử dụng khi diễn tấu của Đàn Bầu
Người chơi có thể tham khảo cách kỹ thuật căn bản sau đây được sử dụng khi diễn tấu
theo hướng dẫn của chuyên gia:
3.3.1 Kỹ thuật cầm que gảy đàn: Người chơi cầm que gảy đàn bằng tay phải, cầm
que một góc 35º so với chiều ngang của đàn bằng ba ngón cái, trỏ và giữa. Tay khum
tròn tạo sự chắc chắn, các ngón tay thả lỏng không nắm que gảy quá chặt. Khi đánh
người chơi sẽ đặt que gảy đồng thời với một phần của lòng bàn tay vào dây đàn, khi
gảy người chơi nên nghiêng tay về hướng bên phải để bàn tay chạm vào dây tạo ra âm
thanh tròn và da diết.
3.3.2 Kỹ thuật gảy dây buông: Người chơi khi bắt đầu chơi Đàn Bầu sẽ tiếp xúc kỹ
thuật gảy dây buông, sẽ có sáu nốt dây buông để người chơi bắt đầu rèn luyện gảy bằng
tay phải.
3.3.3 Kỹ thuật ngón rung: Người chơi cần thực hành kỹ thuật rung ở các nốt dây
buông, chẳng hạn như nốt tròn, nốt trắng, nốt đen chấm đôi. Sẽ có nhiều kiểu rung
khác nhau trong quá trình người chơi tập luyện như: Rung nốt nhấn, rung khi căng dây
đàn lên, rung khi chùng dây đàn xuống. Kỹ thuật cần có sự linh hoạt của tay trái để tạo
cho tiếng đàn khi rung có sự mềm mại và truyền cảm.
3.3.4 Kỹ thuật luyến ngón: Kỹ thuật này kết hợp linh hoạt giữa hai bàn tay trái và
phải, người chơi dùng tay phải để gảy và tay trái cầm cần bầu để luyến âm tạo ra giai
13

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

điệu phù hợp theo bài nhạc. Sẽ có đa dạng kỹ thuật luyến như: luyến xuống, luyến lên
và luyến kết hợp.
3.3.5 Kỹ thuật nhấn quãng hai trưởng: Người chơi có thể nhấn quãng hai trưởng khi
căng dây lên hoặc chùng dây xuống, tay trái cần phải cầm vào giữa cần đàn. Người
chơi cần phải thực hiện song song giữa việc gảy ở tay phải và nhấn cần ở tay trái. Khi
thực hiện, tay phải gảy mạnh, tay trái dùng đốt tay thứ nhất của ngón cái tỳ vào cần
đàn. Lưu ý tay trái cần thực hiện cùng lúc với động tác gảy của tay phải.
Tóm lại, với Đàn Bầu nói riêng và các nhạc cụ dân tộc khác nói chung việc rèn luyện
các kỹ thuật trong quá trình sử dụng là một việc cần thiết. Ngoài ra, người chơi cần
phải trau dồi sự tự tin khi diễn tấu trên sân khấu và biết cách phối hợp với các cá nhân
chơi đàn hoặc các loại nhạc cụ khác nhau.
Câu 2. Thể loại âm nhạc truyền thống:
+ Đờn ca tài tử Nam Bộ
- Nguồn gốc ra đời: Từ những nguồn thông tin được chấp nhận và đã qua sàng lọc,
Đờn ca tài tử Miền Nam đã tồn tại và được xem như là một loại hình diễn tấu vào cuối
thế kỷ IX, phổ biến ở các vùng đồng bằng Cửu Long và các tình miền Tây Nam Bộ.
Nó phát triển từ những năm 1910 – 1920, thời kỳ Pháp thuộc Đông Dương. Được tạo
ra từ các thể loại nhạc lễ, Nhã nhạc cung đình Huế và kết hợp với các làn điệu dân ca
ngọt ngào. Đây được xem là một nét văn hoá độc hoá của người dân Nam Bộ nói riêng
và cả nước nói chung.
- Người sáng lập: Đến nay nhiều nguồn thông tin đã chỉ ra những luồng ý kiến khác
nhau về việc ai là người đã đem đến tai của người nghe khái niệm thể loại âm nhạc
Đờn ca tài tử Nam Bộ đầu tiên. Nguồn thông tin được chấp nhận nhiều nhất có khẳng
định rằng ông tổ của Đờn ca tài tử Nam Bộ là ông Nguyễn Quang Đại, Trần Quang
Quờn và Lê Tài Khị. Về sau người đã đưa thể loại âm nhạc này trở nên phổ biến là ông
Cao Văn Lầu với kiệt tác Dạ cổ hoài lang.
- Các tác phẩm tiêu biểu: Dạ Cổ Hoài Lang (1920), Bình bán vắn (1952), Lục Vân
Tiên (1920).
14

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

+ Nhã nhạc cung đình Huế:


- Nguồn gốc ra đời: Nhã nhạc đã được phát từ thế kỷ thứ XIII tại Việt Nam và đạt
được sự hưng thịnh vào thế kỷ XIX. Dưới triều đình Nguyễn (1802 – 1945) Nhã nhạc
có một vị thế quan trọng khi trở thành âm nhạc chính thức của cung đình. Đến năm
2003, Nhã nhạc được UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của thế giới.
- Các tác phẩm tiêu biểu: Hồ quảng, Tam luân cửu chuyển, Cung ai
+ Chèo:
- Nguồn gốc ra đời: Nghệ thuật biểu diễn Chèo đã đi qua quá trình lịch sử lâu dài từ
thế kỷ X tới nay. Được hình thành dưới thời nhà Đinh trị vì bởi vua Đinh Tiên Hoàng.
Đến nay trải qua nhiều thay đổi của giai đoạn loại hình nghệ thuật Chèo mang cho
mình kho tàng bản sắc dân tộc Việt Nam được thể hiện trong các thể loại văn học như:
Trữ tình, lãng mạn, anh hùng ca, sử thi. Với những đặc trưng như vậy, Chèo đã trở
thành một nét văn hoá trường tồn đối với lịch sử lâu đời của dân tộc Việt Nam.
- Người sáng lập: Bà Phạm Thị Trân được xem như là người đã sáng lập ra loại hình
nghệ thuật Chèo, là một nữ nghệ sĩ và vũ ca nổi tiếng thời nhà Đinh.
- Các tác phẩm tiêu biểu: Hoàng Trìu kén vợ, Nghêu sò ốc hến, Quan Âm Thị Kính
Câu 3:
Nhạc cụ Đàn Nguyệt là một trong những nhạc cụ dân tộc truyền thống của Việt Nam,
với nhiều giá trị văn hoá, tâm linh và nghệ thuật. Cá nhân em khi trải nghiệm và học
tập với Đàn Nguyệt đã cảm nhận được nhiều giá trị tích cực về tinh thần mà Đàn
Nguyệt mang đến nói riêng và đam mê được trải nghiệm các loại hình nhạc cụ khác nói
chung. Việc được chơi Đàn Nguyệt đã giúp xua tan đi những căng thẳng trong học tập
và tạo tính kết nối cộng đồng rất cao với các cá nhân trong lớp, các bài tập của Đàn
Nguyệt tạo cho em được sự tập trung cần có trong học tập và giúp bản thân có thể biết
cách phản xạ nhanh. Ngoài ra với việc say mê những thể loại âm nhạc lâu đời của dân
tộc Việt Nam như Đờn ca tài tử Nam Bộ, Nhã nhạc cung đình Huế và Chèo. Em muốn
bản thân mình có sự đóng góp vào trong công cuộc bảo tồn các di sản đã được thế giới
công nhận và truyền tải những lợi ích từ việc trải nghiệm và học tập của bản thân trong
15

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

bộ môn nhạc cụ dân tộc Đàn Nguyệt. Theo em sau đây là một số cách tối ưu mà cách
bạn sinh viên tham gia nhạc cụ dân tộc nói riêng và trường Đại Học FPT University
nói chung có thể thực hiện để bảo tồn truyền thống lâu đời của Việt Nam như:
- Tổ chức các sự kiện: Trường và các cộng đồng những người chơi nhạc cụ dân tộc
có thể sử dụng khả năng diễn tấu của mình để đem nó lên sân khấu của các trường học
khác. Gần đây em đã thấy các buổi hoà tấu nhạc cụ dân tộc tại các sân khấu của các
trường trung học phổ thông và các trường đại học khác. Nhằm tạo điều kiện để các em
học sinh và các bạn sinh viên có thể tiếp xúc với âm hưởng từ các nhạc cụ qua kỹ năng
của các thầy cô nhạc cụ và cả các bạn sinh viên chỉ mới tham gia trong một khoảng
thời gian ngắn sau khi đã học tập tại trường.
- Đem những nét văn hoá truyền thống vào trong du lịch: Nhã nhạc cung đình Huế
và Đờn ca tài tử Nam Bộ là thể loại âm nhạc được sử dụng cho những du khách khi
đến chơi một vài các địa danh nổi tiếng và có bề dày lịch sử lâu đời tại Việt Nam. Việc
thể hiện các tác phẩm âm nhạc cũng đồng thời giới thiệu cho người xem những nhạc cụ
truyền thống được sử dụng để diễn tấu như: Đàn Nguyệt, Đàn Bầu, Sáo Trúc, Đàn Nhị
và Trống. Đây là cách phổ biến để người nghe có thể vừa nhìn thấy nét đẹp của các thể
loại âm nhạc và nhạc cụ dân tộc truyền thống ở Việt Nam.
- Tuyên truyền văn hoá nhạc cụ dân tộc và thể loại âm nhạc truyền thống của dân
tộc Việt Nam trên internet: Trong xã hội 4.0 với số lượng người dùng đồ sộ, việc tích
cực tuyên truyền và thể hiện vẻ đẹp của một trong những nền văn hoá lâu đời của Việt
Nam ta thật sự là một cách bảo tồn rất thiết yếu. Ngoài những cách như tạo bài đăng kể
về lịch sử và giá trị dân tộc hoặc tạo những video để quảng bá như thông thường, ta có
thể khuyến khích tư duy học tập của người đọc bằng cách dịch thuật những nội dung về
các nhạc cụ dân tộc và thể loại âm nhạc truyền thống thành tiếng anh. Nhằm tạo điều
kiện cho cách bạn sinh viên có môi trường trau dồi tiếng anh hiệu quả và đồng thời thể
khả năng học tập mọi lúc mọi nơi với văn hoá tiếng anh nổi trội của hệ thống FPT
Education.
- Trở thành một môn học bắt buộc: Đây là phương pháp em rất thích ở trường Đại
16

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

Học FPT vì đã đem bộ môn nhạc cụ dân tộc trở thành một môn học mà bất cứ sinh nào
cùng phải trải qua, điều này giúp cho sinh viên có thể tiếp xúc với những điều tích cực
từ việc trải nghiệm và học tập nhạc cụ từ sớm. Đồng thời tạo điều kiện cho những sinh
viên phát hiện ra đam mê của bản thân và có thể đem niềm đam mê của mình để đi
diễn tấu, thêm nữa có thể từ đây để thành thạo những kỹ năng cơ bản cho bản thân
trước khi lựa chọn chơi những loại nhạc cụ khác. Đối với em đây chính là cách bảo tồn
hiệu quả và thiết thực nhất của trường Đại Học FPT.
17

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

Tài Liệu Tham Khảo (References)


https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A1o_(nh%E1%BA%A1c_c%E1%BB%A)

https://xuongdancuong.com/tin-tuc/dan-nhi-dan-co-cau-tao-bi-quyet-len-day-va-am-
thanh#:~:text=%C4%90%C3%A0n%20nh%E1%BB%8B%20g%E1%BB%93m%20c%C3%A
1c%20th%C3%A0nh,%2C%20c%E1%BB%AD%20nh%E1%BB%8B%2C%20cung%20v%C4
%A9.&text=%C4%90%C3%A2y%20l%C3%A0%201%20b%E1%BA%A7u%20c%E1%BB%9
9ng,r%E1%BA%AFn%20ho%E1%BA%B7c%20da%20k%E1%BB%B3%20%C4%91%C3%A
0

https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%A0n_nh%E1%BB%8B

https://bloghocpiano.com/dan-nhi/

https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%A0n_b%E1%BA%A7u#:~:text=C%E1%BA%A5u
%20t%E1%BA%A1o,-
N%E1%BB%AF%20nh%E1%BA%A1c%20c%C3%B4ng&text=%C4%90%C3%A0n%20b%E
1%BA%A7u%20th%C6%B0%E1%BB%9Dng%20c%C3%B3%20h%C3%ACnh,cao%20kho
%E1%BA%A3ng%2010%2C5%20cm

http://tatham.vn/cau-tao-va-am-thanh-cua-dan-bau-a129.html

http://www.spnttw.edu.vn/articledetail.aspx?articleid=27457&sitepageid=650

https://www.google.com/url?sa=i&url=https%3A%2F%2Fbloghocpiano.com%2Fdan-
nhi%2F&psig=AOvVaw3rK8V8LNezGTNMGUHbAwKx&ust=1679508299626000&source=im
ages&cd=vfe&ved=0CAMQjB1qFwoTCIjSko_O7f0CFQAAAAAdAAAAABAE

https://lacvietaudio.com/don-ca-tai-tu-la-
gi/#:~:text=Tr%E1%BA%A3%20l%E1%BB%9Di%3A%20%C3%94ng%20t%E1%BB%95%20
c%E1%BB%A7a,t%E1%BA%A1i%20v%C3%B9ng%20%C4%91%E1%BA%A5t%20mi%E1
%BB%81n%20T%C3%A2y.
18

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%9Dn_ca_t%C3%A0i_t%E1%BB%AD_Nam_
B%E1%BB%99

https://ttt.baclieu.gov.vn/vi/-/don-ca-tai-tu-mot-loai-hinh-nghe-thuat-doc-dao-cua-viet-nam-331

https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A3_nh%E1%BA%A1c_cung_%C4%91%C3%ACnh_Hu
%E1%BA%BF

https://vinpearl.com/vi/nha-nhac-cung-dinh-hue-di-san-van-hoa-co-do-noi-tieng

https://mega.vietnamplus.vn/nha-nhac-cung-dinh-hue-kiet-tac-am-nhac-bac-hoc-va-tao-nha-
5350.html

https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%A8o
19

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655
20

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655
21

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYỆT


Họ và tên: Trần Hữu Nhân
Mã sinh viên: CE181655

You might also like