Professional Documents
Culture Documents
Untitled
Untitled
K H O A Q U Ả N TRỊ K I N H D O A N H
C H U Y Ê N N G À N H KINH DOANH QUỐC T Ế
***
Khoa '»ũ'ỹỹ'Jf 3
- Q T K D
[ ZeoÌ ị
H à N ộ i , Tháng 06/2008
MỤC LỤC
LỜI NÓI Đ À U Ì
Chuông ì: NHŨNG V Ắ N Đ È L Ý LUẬN CHUNG V È LIÊN MINH
CHIẾN L Ư Ợ C 4
ì. M Ố T S Ố K H Á I N I Ệ M V È LIÊN M I N H C H I Ế N L U Ộ C 4
1. Khái niệm liên minh chiến lược 4
1.1 Liên minh chiến lược 4
1.2 Đôi tác chiến lược 5
2. Tầm quan trọng của việc hình thành liên minh chiến lược 7
3. Đ ặ c diêm cùa liên minh chiên lược 10
4. Các loại hình liên minh chiên lược Ì ]
•í. 1. Xét theo quan hệ góp vòn //
4.2. Xét theo quan hệ vê vị trí địa lý tương đôi 13
5. Quy trình lựa chọn và xây dựniĩ liên minh chiên lược 14
5.7. Lựa chọn đôi tác chiên lược 14
5.2. Lụa chọn cáu trúc liên minh chiên lược ló
5.3. Xây dựng và thục hiên thỏa thuận liên minh chiên lược 18
5.4 Tạo quan hệ liên minh chiên lược hiệu quà 19
6. Điển hình liên minh chiên lược trên thê giới 22
Chuông l i : T H Ụ C TRẠNG HÌNH T H À N H V À P H Á T TRIỂN LIÊN
MINH CHIẾN L Ư Ợ C C Ủ A C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 28
ì. T Ổ N G Q U A N T Ì N H H Ì N H P H Á T T R I Ể N C H U N G C Ủ A C Á C
D O A N H NGHIỆP V I Ệ T N A M SAU N H Ũ N G N Ă M Đ Ố I M
I 28
1. Môi trường phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam 28
1.1. Sự "cởi trói" về khung pháp lý 28
1.2.Môi trường kinh doanh thông thoáng 29
1.3. Xu thế hội nhập 33
2.Chất lượng các doanh nghiệp Việt Nam 33
2. ì. Doanh nghiệp Việt Nam đa phân là nhỏ và vừa 33
2.2. Chiên lược phát triền 36
li. LIÊN M I N H C H I Ê N Lược V Ớ I sự P H Á T TRIỂN CỬA CÁC
DOANH NGHIỆP V I Ệ T N A M 37
1. Sự xuất hiện các liên minh chiến lược tại Việt Nam 37
LI. Sự lựa chọn mô hình liên minh chiên lược của các doanh nghiệp
Việt Nam 37
1.2. Tính "mới" cùa mô hình liên minh chiên lược 37
2. T ầ m quan trọng của việc xây dựng đối tác chiến lược ở các doanh
nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập 38
3.Các hình thểc tồn tại của m ô hình liên minh chiên lược tại Việt Nam.
38
4. Liên minh chiến lược của các doanh nghiệp trong một số lĩnh vực
kinh doanh cơ bản tại Việt Nam 39
4. ỉ. Lĩnh vực ngăn hàng 39
4.2. Lĩnh vực chê biển thực phàm (CBTP) 44
4.3. Lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) 48
5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Liên minh chiến lược tại Việt Nam
và sự phát triển của các D N V N sau khi áp dụng chiến lược liên minh 53
5.1. Những thành tựu 53
5.2. Những hạn chế 57
C h u ô n g HI: GIẢI P H Á P X Â Y D Ụ N G L I Ê N M I N H C H I Ế N LƯỢC
HIỆU Q U Ả C H O C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT N A M 61
ì. LIÊN M I N H C H I Ê N L Ư Ợ C - sự L Ụ A C H Ọ N C Ủ A C Á C D O A N H
NGHIỆP V I Ệ T N A M TRONG ĐIỀU K I Ệ N H Ộ I N H Ậ P 61
Ì. Sự phát triển của liên minh chiến lược trên thế giới 61
2. X u hướng thiết lập liên minh chiến lược tại V i ệ t Nam 62
l i . GIÃI P H Á P V Ề X Ả Y D Ự N G LIÊN M I N H C H I Ế N L Ư Ợ C H I Ệ U
Q U Ả CHO C Á C D O A N H NGHIỆP V I Ệ T N A M 64
1. Giải pháp từ các doanh nghiệp Việt N a m 64
1.1. Xây dựng liên minh hiệu quà và bên vững 64
1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh 71
2. Một số kiến nghị với các cơ quan ban ngành chức năng 73
2. ì. Nhũng kiên nghị chung 73
2.2. Với lĩnh vực ngán hàng 75
2.3. Với ngành ché biên thực phàm 75
2.4. Với ngành công nghệ thông tin 76
KẾT LUẬN 77
D A N H M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 79
DANH M Ụ C T Ừ VIẾT T Ắ T
D A N H M Ụ C B Ả N G BIÊU
PHỤ L Ụ C
LỜI NÓI ĐẨU
Việc V i ệ t Nam trờ thành thành viên chính thức cùa Tô chức thương mại thế
giới ( W T O ) càng đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới cua nước
ta. Bời vậy, thúc đấy năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp là yêu câu bức thiêt
quyết định sự sống còn của các chủ thế này trên thị trường.
Đặc biệt ờ V i ệ t Nam khi mà số lượng các tập đoàn kinh tê lớn còn chưa
nhiêu và các doanh nghiệp nhỏ và vảa (chiêm phân lớn) có vai trò vô c ù n g
quan trọng đ ố i với sự phát triển cua nền kinh tế đất nước thì vân đê tăng
cường tính cạnh tranh cho bản thân các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập-
Ba hạn chế của hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vảa của V i ệ t Nam
hiện nay mà bất kỳ ai cũng có thê dễ dàng nhận ra chính là: thiêu vê vòn, yêu
về khả n ă n g quan lý, và chưa bát kịp trình đ ộ c ô n g nghệ cao cùa chuân chung
thế g i ớ i . C h í n h vi vậy, trong thời kỳ phát triển mới cùa đất nước, nếu các
doanh nghiệp V i ệ t Nam k h ô n g sớm vạch ra cho mình một sách lược phát triển
khá thi, vấn đê bị loại ra khỏi cuộc chơi là điêu tát yêu.
N h ậ n thây, ờ V i ệ t Nam, trong vài n ă m trở l ạ i đây, trào lưu liên kết, họp
tác giữa các doanh nghiệp bắt đầu xuất hiện và chi trong một thời gian ngắn
đã trở nên p h ô biên. Theo thời gian, sô lượng các liên minh chiên lược giữa
các c ô n g ty, các tập đoàn, các doanh nghiệp tăng nhanh về số lượng, m ờ rộng
Thực tế, liên minh chiến lược là một m ô hình kinh doanh k h ô n a xa l ạ ờ
các nước phát triển trên thế giới, và tính hiệu quả cùa nó đã được k i ể m chứng
qua thành công của các tập đoan kinh tế lớn: Motorola, British
V i ệ t Nam, tuy chì m ớ i xuất hiện trong vài n ă m gần đây nhung liên minh
chiến lược đã sớm được c ô n g nhận và được h u ố n g ứng bởi cộng đ ồ n g doanh
Ì
nehiệp V i ệ t Nam. Mặc dù vậy, điều đ á n g nói là, hiện nay c h ú n g ta nhận được
rát nhiều t h ô n g tin về sự liên kết, họp tác cùa các doanh nghiệp; nghe c ô n g
c h ú n g bàn nhiều, đề cập nhiều đến liên minh, họp tác,...thế n h ư n g đê tìm
được nguồn thông tin tổng hợp đánh giá q u á trình hình thành, phát triền, cũng
n h ư tính h i ệ u quả của các liên minh chiến lược tại V i ệ t Nam là đ i ề u k h ô n g hê
dễ. Trên thực tế, n g ư ờ i ta có thể biết đ ế n các liên minh chiến lược giữa K i n h
Đ ô và N u t i f o o d , FPT và Intel,...nhưng việc duy trì các liên minh chiến lược
này n h ư thê nào, tình hình phát triên cùa các doanh nghiệp sau khi ký két họp
đ ô n g hợp tác chiến lược ra sao? Các doanh nghiệp đã làm gì? cần làm gì? đ ê
m ứ i quan hệ hợp tác đó mang lại tính hiệu quả về lâu dài thì k h ô n g phải ai
Xuât phát từ thực tê đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đê tài: "Liên
minh chiến l u ọ c - M ô hình chiến lược kinh doanh m ó i cho các doanh
nghiệp Việt Nam" làm nội dung nghiên cứu và viết khóa luận tứt nghiệp.
Đ ê tài nhăm mục đích nghiên cứu sự xuất hiện và phát triên các liên
minh chiến lược của các doanh nghiệp V i ệ t Nam từ đ ó đ ư a ra cái nhìn toàn
thực trạng phát triên của các liên minh hiện nay, tác già đưa ra những đánh
giá, phân tích về t i ề m n ă n g phát triển cũng n h ư những hạn chế còn tồn tại
trong việc thiết lập và duy trì hoạt động của các liên minh chiến lược tại V i ệ t
Nam. Cuứi c ù n g tác giả đ ề xuất một sứ giải p h á p nhằm trợ giúp các doanh
nghiệp tránh mắc phái những sai lầm trong việc tạo lập và phát triển liên minh
chiến lược đồng thời giúp h ọ n â n g cao hiệu quà cho hoạt đ ộ n g của các liên
3. Đ ố i t u ô n g và phạm vi n g h i ê n cứu.
chiến lược, m ô hình liên minh chiến lược và thực tiễn xây dựng các liên minh
2
Phạm vi n g h i ê n cứu của đề tài là: Hoạt động xây dựng và phát triển liên
minh chiến lược của doanh nghiệp V i ệ t Nam trong các n g à n h chê biên thực
Trong khóa luận này phương pháp nghiên cứu cơ bản là p h ư ơ n g pháp
phân tích, so sánh, thống kê, tổng họp các nguồn tài liệu và số liệu thu thập được.
Bên cạnh L ờ i nói đầu, Két luận, Danh mớc tài liệu tham khảo, két câu
Đê thực hiện thành c ô n g khóa luận tót nghiệp, bàn thân tác già xin gửi
lời cảm ơn chân thành, và lòng biêt ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn: T i ế n
sỹ Lè Thị Thu T h ủ y vi sự tận tình chi bào của cô trong suốt quá trình tác giả
Trong quá trinh hoan thành khóa luận tốt nghiệp tác giả đã cố gắng cập
nhật những vấn đề mới nhất mang tính lý luận và thực tiễn liên quan đ ế n đề
tài, vận dớng những kiến thức đã học đế phân tích, đánh giá các t h ô n g tin, số
liệu thu thập được nhằm phớc vớ cho mớc đích nghiên cứu. Tuy nhiên v ớ i
thời gian, v ố n h i ể u biết còn hạn chế và khá n ă n g tông hợp c h ư a cao nên
những thiếu sót trong khóa luận tốt nghiệp này là đ i ề u k h ó tránh k h ỏ i . B ờ i
3
Chương ì : NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN CHUNG VÈ LIÊN
MINH CHIÊN L Ư Ợ C
Liên minh chiến lược được định nghĩa là thỏa thuận giữa các c ô n g ty
hoặc đôi tác đ ê đạt các mục tiêu có l ợ i ích chung. Liên minh là một trong
những cách thức m à các c ô n g ty quốc tế có thể lựa chọn, cách thức này chu
Hay như:
Liên minh chiến lược là một dạng c ơ bỹn c ù a các chiến lược hợp tác.
Liên minh chiến lược là sự hợp tác giữa các c ô n g ty. K h i đ ó , nguồn lực v ố n
M ỗ i tác già có một định nghĩa khác nhau v ề liên minh chiến lược, trong
khái n i ệ m có phần k h ó h i ể u : Liên minh chiến lược là thoa thuận hợp tác giữa
các công ty bên ngoài phạm vi những quan hệ đôi tác thông thường, nhưng
không đề xuất vần đề hợp nhất hay hợp tác hoàn toàn. Thì hai g i á o sư n g ư ờ i
P h á p , Bernard Harrett và Pier Dusoge lại có cách diễn đạt chi tiết h ơ n v ề liên
minh chiến lược là: Tô hợp các công ty độc lập có ý định tiên hành một loại
hình sản xuất chuyên biệt hay muôn thực hiện một dự án thông qua việc sử
dụng nguồn nhân lực và cơ sở vật chát cùa nhau, thay vì tự hoạt động hay đi
1
Trương Thị Nam Thắng,(2007), Liênmình-Một lựa chọn chiến lược của các hãng hàng không quốc tế Ky
y ế u h ộ i nghị khoa học kinh doanh quốc tế trong b ố i cành toàn cầu h ó a , Khoa Quỹn trị kinh doanh T r ư ơ n g
Đ ạ i học N g o ạ i T h ư ơ n g , 2007.
2
Strategic Management: Competition and Gobalization, South - Westen Publishirm 2001 tr 395 d 9 - l ]
4
Tuy vậy cho đ ế n nay chưa có một định nghĩa chính thống nào về liên
minh chiến lược được chấp n h â n Y ộ n g rãi. N h ư n g xét v ề n ộ i dunc ban chất
cùa khái n i ệ m thì tất cà đ ề u nhất trí v ớ i quan diêm cho rằng:
Liên minh chiến lược (strategìc alliances) là việc hai hoặc nhiêu doanh
nghiệp độc lập liên kết với nhau đê phái triền, sản xuôi hoặc bán sản phàm/
cung ứng dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định nhăm hưởng đèn việc
Theo n h ư cách hiểu này, các thành viên tham gia liên minh k h ô n g nhát
thiết là các đ ố i tác của nhau theo k i ể u quan hệ nhà cung cấp-khách h à n g mà
thậm chí có thể là các đ ố i thủ cạnh tranh của nhau. Theo đ ó , khi xác định các
thành p h â n tham gia liên minh chiên lược n g ư ờ i ta k h ô n g phân biệt môi quan
hệ giữa các thành viên là đ ố i tác hay đ ố i thủ cạnh tranh (dù là trực tiếp) mà
y ế u tố quan trọng là các bên cả có chung mục đích, c ù n g liên kết với nhau
trong một hoặc một sô hoạt động nhát định thì có thê xây dụng một liên minh
chiến lược. M ụ c đích ấy có thế là đế phát triển và m ờ rộng thị trường, sàn
k h ô n g ngần ngại bắt tay hợp tác v ớ i tập đoàn Toyota Motor, một đ ố i thủ đ ế n
từ Nhật Bàn, nhằm h ư ớ n g tới việc phối hợp các c ô n g nghệ tiên t i ế n có lợi cho
môi trường ; hay n h ư I B M và Dell đ ã thành lập một liên minh chiến lược m à
theo đ ó cả 2 thành viên tham gia liên minh đ ề u đạt được mục đích chung là
tăng cường tính cạnh tranh và t i ề m lực cho chính bàn thân m ì n h , . . . S a m s u n g
cũng đ ã họp tác v ớ i N o k i a (4/2007) nhằm phát triên c ô n g nghệ cho điện thoại
Đ ố i tác chiến lược là các bên tham gia ký kết hợp đồng họp tác chiến lược.
5
Khi liên minh chiến lược được thành lập, các thành viên tham gia liên
minh có m ố i quan hệ với nhau, mối quan hệ giữa thành viên này với các thành
viên còn lại trong liên minh chiến lược người ta gọi là đ ố i tác chiên lược.
T h ư ờ n g thì các bên thành lập đ ố i tác chiến lược khi m ỗ i bẽn sơ hữu
một hoặc nhiều tài sàn kinh doanh n à o đó có thê giúp bên kia đạt được mục
đích phát triển m à k h ô n g cần đến sự thay đôi bên trong nội bộ.
Trên thực tế, quan hệ đ ố i tác chiến lược có thê được hình thành giũa
m ộ t c ô n g ty cung cịp kỹ thuật ứng dụne c ô n a nghệ. sàn xuịt hoặc dịch vụ
phát triên san xuịt v ớ i một công ty kinh doanh nho hon hoặc nhà đâu tư đê
tạo ra một san phẩm mới chuyên m ô n hóa. Trong mối quan hệ này c ò n " ty
lớn thườne là bên cung cịp vốn và chiến lược phái triển sản phàm cần thiết,
marketing, sản xuịt và khả năng phân phôi, và c ô n " ty nhỏ phụ trách khâu kỹ
thuật chuyên môn hóa hoặc ý kiên sáng tạo của giói c h u y ê n m ô n .
Ngoài ra, liên minh cũng có thể hình thành aiữa nhà cung cịp, nhà sàn
xuịt, n h à phân phôi hoặc n h à bán buôn với nhau. Thay vì việc tìm kiêm hệ
t h ô n g cung cáp h à n g hóa và dịch vụ như trước đây, quan hệ hợp tác sẽ giúp
các bên có thể t ư ơ n g trợ lẫn nhau trong việc tham gia quảng cáo, tiếp thị, xây
dựng t h ư ơ n a hiệu, phát triên sản phàm và nhữna chức năng kinh doanh khác
ty này lên h à n g ngũ nhà cung cịp lớn nhịt các sản phẩm m á y tính có tốc đ ộ
thịnh hành; tuy nó chứa đ ự n a nhiều y ế u tố r ủ i ro (do các bên có thê thôn tinh
g i ú p các bên tận dụng quan hệ họp tác học h ỏ i kinh nghiệm về kỹ n ă n g quàn
lý, kỹ thuật c ô n g nghệ, vốn...đê tăng cường n ă n g lực cạnh tranh cho chính ban
thân m ì n h .
6
R õ ràng, đ ể thành l ậ p m ộ t liên m i n h c h i ế n l ư ợ c d o a n h n g h i ệ p p h a i c â n
n h á c k ỹ n h ằ m l ự a c h ọ n c h o m i n h m ộ t đ ố i tác p h ù h ợ p . V i ệ c l ự a c h ọ n đ ú n g
M ỗ i c ô n g t y t ự m ì n h t h a m g i a v à o các h ọ p đ ồ n g h ợ p tác c h i ế n l ư ợ c vì
r ấ t n h i ề u m ấ c đích k h á c n h a u :
t r o n g k i n h d o a n h . Đ â y c h i n h là v i ệ c k h a i thác l ọ i ích k i n h t ế t h e o q u y m ô .
r ủ i r o : N ă m 1 9 8 7 , M o t o r o l a - m ộ l h ã n g s ả n x u ấ t điện t h o ạ i d i đ ộ n g đ à đ ạ t d ư ợ c
sẽ b ớ t k h o a n c h i phí c ố đ ị n h đát đ ò c h o v i ệ c t ạ o l ậ p m ộ t h ệ t h ô n g v ậ n h à n h
n h ằ m s ả n x u ấ t m ạ c h v i x ử lý. M ặ t k h á c v i ệ c k i n h d o a n h m ạ c h v i x ù lý đ ư ợ c
đ ầ u t u t h e o c h i ề u sâu, m ỗ i b ê n đ ố i tác t h e o đ ó đ ó n g g ó p g ầ n Ì t ỷ đ ô l a đ ể x â y
d o a n h n g h i ệ p t ậ n d ấ n g n g u ồ n v ố n , các k ỹ n ă n g t h ậ m chí c à c h ấ t x á m t ừ đ ố i
tác đ ể k i n h d o a n h t ố t h ơ n . S ự k ế t h ọ p c á c n g u ồ n l ự c v à l ợ i t h ế g i ữ a c á c đ ố i
tác s ẽ t ạ o r a s ứ c m ạ n h t ổ n g h ọ p k h ô n g c h ỉ v ớ i liên m i n h m à c ò n c ủ n g c ố n ộ i
l ự c c ủ a t ù n g thành viên: T h à n h c ô n g c ủ a n h à b á n l ẻ B e n e t o n t r o n g v i ệ c k ế t
h ợ p v ớ i các c ô n g t y k h á c c ó s ứ c c ạ n h t r a n h v ề m ặ t k ỹ t h u ậ t đ ú n g ờ khía c ạ n h
t ạ o ra giá trị k h i s à n x u ấ t c á c m ặ t h à n g t h ờ i t r a n g c a o c ấ p , n h ữ n e b ộ t r a n g
7
phục hợp thời đã góp phần tạo nên danh tiếng cho doanh nghiệp này_là một
minh chúng cho tầm quan trọng của liên minh chiến lược trone việc giúp các
công ty tận dụng các lợi thế về kỹ năng, kỹ thuật,..từ các đối tác đê phục vụ
cho mục tiêu phát triển của mình. Hãng sán xuất máy bay nôi tiêng Bocing
cũng đã thiết lập những liên minh theo chiều dọc vứi hãng hàng không của
M ỹ và 5 công ty của Nhật Bàn là những bên có mối quan hệ vứi các giai đoạn
khác nhau trong quá trình tạo ra giá trị khi thiết kế và sản xuất máy bay
Boeing 777,...
Thứ ba, liên minh chiến lược là cách thức hiệu quả và nhanh nhất đê
các doanh nghiệp vươn ra thị IrưÒTie khu vực và thê giứi. Băng cách liên két
vứi các đối tác ờ thị trường sờ tại, các doanh nghiệp sẽ vượt qua rào cản thuế
quan và phi thuê quan đê thâm nhập thị trường nưức ngoài. V i như việc
Motorola thiêt lập liên minh chiên lược vứi Toshiba như đã nêu ở trên cũng xuât
phát từ thực tế gia nhập thị trường Nhật Bàn trong thời kỳ bấy g i ờ gặp quá
nhiêu trờ ngại vì hàng rào thương mại chính thức và phi chính thức do chính
phù nưức này đặt ra. Giải pháp hợp tác vứi một công ty ờ nưức sờ tại dã giải
quyết thỏa đáng vưứng mắc m à Motorola gặp phải. Bài học kinh nghiệm từ
Coca-Cola tập đoàn sản xuât kinh doanh nưức giải khát không cồn lòn nhất thế
giứi khi thâm nhập vào thị trường Trung Quốc từ những năm 1978_thời kỳ
Trung Quốc bắt đầu quá trình đôi mứi nền kinh tế của đất nưức thông qua nhiều
biện pháp trong đó ưu tiên việc họp tác vứi các công ty sản xuất ờ địa phương
như các nhà máy đóng chai. Sau thành công ờ thị trường Trung Quốc, Coca-
Cola tiếp tục tiến đến chinh phục thị trường Việt Nam ngay từ những năm đầu
đồi m ứ i và nhanh chóng có những bưức đi chủ động chiếm lĩnh thị trường.
Thông qua việc liên doanh vứi công ty T N H H N ư ứ c giải khát Chương Dưona
vào năm 1995 v ứ i tỷ lệ góp vốn 6 0 % - 4 0 % chi sau 3 năm (10/1998) Coca-Cola
tại Việt Nam đã trờ thành doanh nghiệp 1 0 0 % v ố n nưức ngoài. Điều tương t ự
cũng xảy ra khi C o c a C o l a Indochine Ltd, liên kết v ứ i Vinaíĩmex thành lập nhà
8
m á y đóng chai C o c a C o l a N g ọ c H ồ i ( 7 0 % - 3 0 % ) , c h ư a tròn Ì n ă m s a u đ ó
( 9 / 1 9 9 9 ) k ị c h b à n t ư ơ n g t ự đ ã l ặ p l ạ i : N h à m á y n ư ớ c g i ả i khát C o c a _ C o l a N g ọ c
H ồ i v ớ i 1 0 0 % v ố n n ư ớ c ngoài r a đ ờ i . Đ i ề u n à y đ ã c h ứ n g t ỏ b ư ớ c đi đ ú n g đ ẫ n
c ủ a C o c a _ C o l a t r o n g v i ệ c l ự a c h ọ n cách t h ứ c t h â m n h ậ p v à o thị t r ư ờ n g m ớ i v ớ i
c ầ u c ủ a m ì n h đ ế đi đ ế n thành công.
G e n e r a l M o t o r s ( G M ) v à T o y o t a đ ã t ạ o đ i ề u k i ệ n c h o G M h ọ c cách sàn x u ấ t
l o ạ i x e ô tô c o n h ạ n g s a n g t ừ T o y o t a . K h ô n g c h ậ m t r ễ O M c h ớ p l ấ y c ơ h ộ i
t h ô n g q u a v i ệ c đ u a các n h à q u ả n lý tù c ơ s ờ sàn x u ấ t c ủ a m ì n h s a n g l à m v i ệ c
t ạ i liên d o a n h ờ N h ậ t B ả n . S a u d ó k h i đ ộ i n g ũ n à y q u a y t r ở l ạ i đ ấ t M ỹ , h à n h
t r a n g m à h ọ m a n g t h e o chính là n h ữ n g k i n h n g h i ệ m , bài h ọ c v ề k ỹ n ă n g q u ả n
t h ô n g q u a liên m i n h v ớ i O M , T o y o t a h ư ớ n g đ ế n m ụ c tiêu c ó đ ư ụ c c h ỗ đ ứ n g
v ữ n g c h á c trên t h ị t r ư ờ n g M ỹ . T h ô n g q u a q u a n h ệ h ụ p tác, T o y o t a c ó k h ả
n ă n g t i ế p c ậ n v ớ i m ạ n g l ư ớ i p h â n p h ố i trên đ ấ t M ỹ c ù a G M ; m ặ t k h á c liên
k ế t v ớ i G M c ò n giúp T o y o t a b ó t g á n h n ặ n g t r o n g v i ệ c đ ố i m ặ t v ớ i trách
n h i ệ m v ề m ặ t chính trị k h i n h ậ p k h ẩ u s ố l ư ụ n g l ớ n ô tô v à o t h ị t r ư ờ n g M ỹ ,
n à y v ề lâu dài.
9
R õ r à n g , v i ệ c h ọ c hòi k i n h n g h i ệ m c ù a c á c đ ố i t h ù c ạ n h t r a n h t ừ liên
m i n h t h ự c r a là m ố i q u a n h ệ q u a l ạ i . H i ể n n h i ê n r ằ n g , c á c b ê n t h a m g i a n ê u
n h ậ n t h ấ y l ợ i ích c ủ a m ì n h t h u đ ư ợ c t ừ v i ệ c h ọ c hòi đ ư ợ c k i n h n g h i ệ m n h á t
đ ị n h c ù a c á c đ ố i t h ù l ớ n h o n t h i ệ t h ạ i m à m ì n h m ấ t đi k h i c ũ n g bị các đôi t h ủ
đ ê u m a n g l ạ i l ợ i ích c h o c á c b ê n t h à n h viên t h a m g i a - c á c b ê n c ù n g c ó l ọ i .
T u y n h i ê n , v i ệ c t h i ế t l ậ p q u a n h ệ đ ố i tác c h i ế n l ư ợ c c h ứ a đ ự n g rát
n h i ề u r ủ i r o , n ế u m ắ t c ô n g t y m à k h ô n g c ấ n t h ậ n thì d ầ n đ ế n tình t r ạ n g m á t
D o đ ó , c á c b ê n đ ố i tác c ầ n p h ả i x e m xét x e m h ọ s ẽ n h ậ n đ ư ợ c g i t ừ
p h í a đ ố i tác c h i ế n l ư ợ c c ủ a m ì n h k h i c â n n h ắ c t h a m g i a v à o liên m i n h .
t r o n g t h ờ i g i a n liên m i n h c ò n h i ệ u l ự c .
Thứ ba, c á c b ê n đ ó n s g ó p n g u ồ n l ự c v à n ă n g l ự c c ù a m i n h v i s ự p h á t
t r i ể n c ủ a m ắ t h a y n h i ề u l ĩ n h v ự c c ủ a liên m i n h : c ô n g n g h ệ , m a r k e t i n g , s à n
t r ư ờ n g đ ơ n l ẻ m à h ư ớ n g đ ế n k i n h d o a n h trên p h ạ m v i t o à n c ầ u ( đ ặ c b i ệ t đ ú n g
v ớ i c á c liên m i n h t o à n c ầ u ) .
3
Trần K i m Anh, Nguyền Thị T h u Thủy (2007), Liên minh chiến lược trong kinh doanh quắc lề, Kỳ yểu hắi
nghị khoa học kinh doanh quốc tế trong bổi cảnh toàn cầu hỏa, Khoa Quàn trị kinh doanh Trường Đại học
Ngoại Thương.
10
Trên thực tế vẫn thường xảy ra sự nhầm lẫn giữa hình thức liên minh
chiến lược v ớ i hợp đồng hợp tác kinh doanh hay liên doanh,...Bên ngoài, các
hình thức này đ ê u được biểu hiện thông qua sự thỏa thuận liên kết, họp tác
giữa các đôi tác nhằm đốt được mục tiêu xây dựng và phát triển doanh nghiệp.
doanh là sự hợp tác giữa các bên dựa trên cơ sờ góp vốn đê thành lập một chủ
thế kinh doanh mới tồn tối độc lập v ớ i tất cả các bên về mặt p h á p lý thì liên
minh có thể là sự liên kết về vốn hoặc phi v ố n . Nêu n h ư hình thức liên doanh
làm xuất hiện một đơn vị kinh doanh mới thì đ ố i với liên minh đây k h ô n g
phái là một điều kiện ràng buộc. Đ i ể m giống nhau giữa liên minh và liên
doanh là các thành viên đêu có quyên tham gia kiêm soát liên minh (liên
doanh) và quyền chia sẻ lợi nhuận. V ớ i chủ thể mới của hình thức liên doanh,
quyền k i ề m soát phụ thuộc tỳ l ệ g ó p vốn cùa các bên. Theo đó, lợi nhuận thu
được cũng sẽ chia đêu cho các bên tham gia theo tỳ l ệ này. Do vậy, nói theo
khía cốnh số học, liên doanh là tập con của liên minh. Hay liên minh có ngoối
diên rộng hơn liên doanh. Thực chất, liên doanh chính là một hình thức biếu
hiện của liên minh chiên lược ờ khía cốnh hợp tác về vốn (sẽ được nhắc đ ế n ờ
chiến lược t h ô n g qua nam g i ữ cổ phần và liên minh chiến lược t h ô n g qua
quan hệ hợp tác khác. N ê u xét quan hệ nam giữ cổ phần thành 2 loối là: liên
minh g ó p vốn và liên doanh thì liên minh chiến lược được chia làm 3 loối
(equity alliances) n h ư n g k h ô n g làm xuất hiện chủ thể kinh doanh độc lập mới
li
LIÊN M I N H C H I Ê N Lược
Hình Ì : Các loại liên minh chiền tược xét theo quan hệ hợp tác
Liên minh chiên lược không góp vòn (non-equity alliances) là việc
các công ty tham gia liên minh cam két cùng nhau hợp tác phát /riêu. sản
xuất, hoặc cưng cấp sán phàm/ dịch vụ nhưng không ai trong số các thành
viên liên minh có vón đóng góp vào nhau cũng như không thành lập nên một
đơn vị độc lập để quàn lý no lực hợp tác giữa các bên.
Loại liên minh này không đ ư ợ c xây dựng trên quan hệ các bên cùng
góp vốn m à dựa vào sự liên kết về các khía cạnh khác như: công nghệ, quản
lý, kênh phân phối,...thông qua các hợp đồng, các thỏa thuận liên kết,...Theo
đó, các chiến lược liên minh tương hỗ theo chiều dọc , hay liên minh tương 4
4
Liên minh tương hồ theo chiều dọc lả liên minh được hình thành giũa các hãng cùng đồng ý sử dung nhữna
kỹ năng cũng như khả năng cùa họ trona dây chuyên hình thành eiá trị.
12
hỗ theo chiều ngang,...là nhũng hình thức liên minh thuộc nhóm Liên minh
5
Liên minh chiến lược góp vốn (equity aỉỉiances) là việc các công ty bô
sung các hợp đồng yêu cầu sản xuất, cung cáp sàn phàm... trên cơ sở năm giữ
Ở trường họp này các đối tác g i ữ vai trò là cổ đông của nhau, các chủ
thể kinh doanh vẫn g i ữ nguyên, Liên minh hoạt động thông qua sự chi phôi,
quàn lý lân nhau của các bên băng số cô phân năm giữ.
Liên doanh (ịoìnt ventures) là việc các cóng ty hợp tác với nhau trên
cơ sở góp vòn thành lập một công ty độc lập với tát cà các bên vê mặt pháp
Liên doanh là hình thức phổ biến thường thấy, được nhiều công ty lựa
chọn khi thâm nhệp vào thị trường mới. Tại Việt Nam, liên doanh cũng được
nhiều nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn khi khởi sự tại thị trường Việt Nam bời
hình thức này không yêu cầu số vốn lớn trong đầu tư, giảm thiểu được r ủ i ro
do không am hiểu thị trường do có sự trợ giúp của các doanh nghiệp trong
nước và quan trọng hơn không bị các rào càn bảo hộ thị trường của chinh phù
Là những liên minh được thiết lệp giữa những bên là các chủ thể kinh
doanh cùng chung quốc tịch. Hay nói cụ thể ra, các đối tác trong liên minh
này là những doanh nghiệp cùng đăng ký hoạt động, cùng có trụ sở trên một
thị trường, một quốc gia. Ví như việc K i n h Đ ô hợp tác cùng Nutiíòod ; ngân
5
Liên minh tương hỗ theo chiều ngang là liên minh được hình thành giữa các bên đối tác đồng ý kết hợp
nhũng nguồn lực và kỹ năng nhằm tạo ra các giá trị ở cùng giai đoạn như nhau trone dây chuyền hình thành
giá trị.
13
h à n g T M C P Sài Gòn liên minh c ù n g ngân h à n g Đ ầ u tư và phát triển V i ệ t
Hình thức liên kết này có được lợi thế hơn so v ớ i hình thức liên minh
chiến lược toan cầu (sẽ xét đến d ư ớ i đây) ờ sụ thông hiêu lẫn nhau giữa các
đ ố i tác, sự t ư ơ n g đồng về các giá trị văn hóa ; sự am hiếu vê luất p h á p , khách
hàng...từ đ ó có được thuấn lợi trong việc đàm phán đê đạt đèn những mục tiêu
4.2.2. Liên minh chiến lược loan cẩu (GSPs: Global strategic partnership):
Là những liên minh được hình thành bời các c ô n g ly đa quốc gia khác
nhau liên kết lại với nhau dế c ù n g theo đ u ố i nhũng mục đích chung trong một
Là một hình thức liên minh, liên minh chiên lược toàn câu cũng mang
đây đù năm đặc đ i ế m cùa liên minh chiến lược, trong đó đặc trưng nôi trội
nhất chính là quy m ô thị trường thườna là trên phạm vi toan cầu thay vì tấp
trung v à o một thị trường đơn lè. V ớ i hình thức liên minh này, các đ ố i tác cỏ
thê gặp những k h ó khăn vì sự khác biệt vê văn hóa, ngôn ngữ,...nhung bù lại
họ có thể hỗ trợ lẫn nhau về kinh nghiệm kinh doanh trên các thị trường, sự
chia sẻ rủi ro vì c ù n g lúc hoạt động trên nhiêu khu vực, nhiêu quôc gia,...Star
mạng lưới vấn chuyền hành khách và h à n g hóa toan cầu là một trong những
ví dụ điển hình nhất cho hình thức liên minh toàn cầu hiện nay trên thế g i ớ i .
y ế u tố mang tính quyết định đèn sự tôn tại và phát triên cùa liên minh chiến
lược. C h í n h vì v ấ y , đê xây dụng một liên minh các bên cần quan tâm kỹ
14
T ì m k i ế m m ộ t đ ố i tác p h ù h ợ p v ớ i m o n g m u ố n c ủ a b a n thân d o a n h
n g h i ệ p là đ i ề u k h ô n g h ề d ễ d à n g . N h ữ n g t h i ệ n chí n h ằ m x â y d ự n g m ộ t liên
m i n h c h i ế n l ư ợ c v ữ n g m ạ n h v à h o ạ t đ ộ n g c ó h i ệ u q u ả p h ả i x u ấ t phát t ừ c ả h a i
chỉ s a u m ộ t t h ồ i g i a n n g ắ n h ọ p lác v ớ i n h a u d o n h ữ n g b ấ t đ ồ n g t r o n g m ụ c
sô v â n đ ê d o a n h n g h i ệ p c ầ n q u a n t â m t r o n g b ư ớ c l ự a c h ọ n đ ố i tác :
m i n h là m ộ t c á t h ể k i n h d o a n h đ ộ c l ậ p , c ó m ụ c tiêu k i n h d o a n h c ủ a riêng
đích c h u n g , các b ê n s ẽ d ễ d à n g h e m t r o n g v i ệ c c h i a s ẻ k i n h n g h i ệ m , t r i t h ứ c ,
+ Lụa chọn đối lác cỏ khả năng giúp doanh nghiệp đại được các mục
đ ó , đ ồ n g t h ồ i p h â n tích đ ể b i ế t đ ư ợ c n h ữ n g k h â u , n h ữ n g lĩnh v ự c y ế u k é m n ộ i
t r ư ồ n g p h â n p h ố i r ộ n g l ớ n h a y n g u ồ n c u n g c ấ p d ồ i dào?...nhiều d o a n h n g h i ệ p
sẻ n h ữ n g h i ể u b i ế t v ề thị t r ư ồ n g , k h á c h hàng,...nhưng c ũ n g c ó d o a n h n g h i ệ p
p h ụ t h u ộ c v à o m ụ c tiêu riêng c ủ a t ừ n g d o a n h n g h i ệ p , p h ụ t h u ộ c v à o n ă n g l ự c
v à ư u t h ế c ủ a m ỗ i b ê n ; l à m s a o đ ể k h i h ọ p tác v ớ i n h a u các b ê n t h a m g i a đ ề u
t h u đ ư ợ c l ợ i ích t ừ s ự h ồ t r ợ c ù a b ê n đ ố i tác.
15
+ "Cảnh giác " với các đối lác có tư tưởng "cơ hội ". K h i lựa chọn đòi
tác cho m ì n h , doanh nghiệp cần thận trọne v ớ i những ai luôn mang tư tườns
m u ô n khai thác liên minh theo chiều hướng " m ộ t mình mình h ư ờ n g " mà
k h ô n g vì mục đích phát triển chung của liên minh theo n g u y ê n lắc "đôi bên
c ù n g có l ợ i " .
+ Tìm kiếm đối tác trọng chữ tín. Đe liên minh tôn tại lâu dài và bản
thân các bên đ ề u được hường lợi tồ việc hợp tác, nhũng lời hứa, cam két
trước khi liên minh được thành lập cần được thực thi m ộ t cách n g h i ê m túc và
đ ú n g trinh tự. C h ữ tín trong một liên minh chiến lược có ý nghĩa rất quan
trọng, bời một khi tồn tại sự nghi kỵ lẫn nhau giữa các thành viên, đ ô v ỡ liên
Sau quá trình cân nhắc lựa chọn cho mình một đ ố i tác, doanh nghiệp
cân thiêt lập một câu trúc hợp tác chiên lược sao cho hạn chê được phân lớn
rủi ro và tăng cường lợi ích thu về. M u ố n vậy, doanh nghiệp nén:
Thứ nhát, thiêt kẽ liên minh chiên lược sao cho quá trình chuyên giao
Thực tế, các bên khi tham gia vào liên minh chiên lược đêu m u ô n phân
nhận được lớn hơn phần l ợ i ích phải chia sẻ. Rủi ro sẽ c à n g trờ nên rõ ràng
lợi thế cạnh tranh n h ư n g vẫn g i ữ đ ú n g cam kết n h ư trong các hợp đ ồ n g và
thỏa thuận liên kết, các doanh nghiệp cần k h ô n k h é o tạo ra những rào cản
khiến cho việc tiếp cận c ô n g nghệ nguồn, các kinh nghiệm và kỹ n ă n g , bí
quyết...của đ ố i tác là k h ô n g xảy ra hoàn toàn, (rào cản n à y chỉ bản thân doanh
nghiệp biết).
16
Thứ hai, đưa những điêu khoan phòng ngừa vào trong thỏa thuận hợp tác.
lực,...giữa các bên đôi tác cân thống nhát trước phạm vi cũng như mức độ
chuyên giao; xây dựng lịch trình, tiên độ thực hiện một cách cụ thẻ và chi tiết:
nghiệp. B ở i vậy, để duy trì m ộ t liên minh bền vững, thiện chí họp tác phải
xuất phát từ đôi bên và doanh nghiệp phái biết tạo lòng tin với đ ố i tác trước
khi yêu cứu đ ố i tác phải luôn "chung thủy" vói mình.
5.3. Xây dựng và thực hiên thỏa thuận liên minh chiên lược.
Đ ể cụ thể hóa nội dung, cách thức, thời gian họp tác của các bên, bước
xây dụng thỏa thuận hợp tác cũng là một khâu quan trọng trong việc thiêt lập
liên minh chiến lược. T h ô n g thường một thỏa thuận họp tác chiên lược
N g u y ê n tắc hợp tác: Các bên nêu ra nguyên tác họp tác nhăm bào đàm
tinh họp tác lâu dài, bên vững, phù hợp và tuân thủ chiên lược, kê hoạch kinh
doanh của mỗi bên và đặc biệt phải tuân thủ nghiêm túc nhũng quy định cùa
pháp luật về vấn đề liên quan; từ đó phát huy thế mạnh của các thành viên ở các
lĩnh vực họat động, khai thác hiệu quả những tiêm năng, tăng vị thê và sức
M ụ c đích hợp tác: giúp các bên xác định mục đích và kết quả cuối c ù n g
đôi bên c ù n g mong m u ô đạt được thông qua sự liên két với nhau.
P h ư ơ n g thức họp tác: C á c bên sẽ thực hiện thỏa thuận hợp tác t h ô n g
qua con đ ư ờ n g nào: bên nào g ó p vòn, l ộ trinh ra sao? hay cách thức mà đ ố i
tác chiến lược sẽ chuyến giao nguồn lực, c ô n g nghệ cho nhau?...sẽ được làm
Trên đ â y là những yêu cứu cơ bản các bên cứn xác định hoặc c ù n g nhau
thảo luận và thống nhất, đ ể tránh gặp phải những tranh chấp k h ô n g hay sau
này, và cũng là tiền đề đê liên minh tôn tại lâu bền và hoạt đ ộ n g thực sự có
h i ệ u quả.
18
5.4 Tạo quan hệ liên minh chiên lược hiệu quả.
K h i thành lập liên minh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng kỳ vọng liên
minh sẽ phát triên và mang lại lợi ích như mong đợi. Tuy nhiên thực tê lại
không hề dễ dàng, nhiều liên minh tan rã chì sau một thòi gian ngắn tôn tại,
cho dù các bên đều không mong muốn kết cục này xảy ra. Vì đê duy trì thành
công của một liên minh không thể chi dựa vào ý chí và mong muôn của tớng
bên, m à nó đòi hỏi sự cố gắng và hiểu biết tớ cá hai phía. Thône qua công
trình nghiên cứu của mình thực hiện với các thành viên đối tác, G B P A ( Liên
minh đối tác kinh doanh toàn cầu- Global Business Partnership Alliance) đã
đưa ra l o yêu tô cơ bản trong việc xây dựng các môi quan hệ qua lại cùng có
lợi eiữa các bên. Đ ó là:
Thứ nhát, đàm bảo có sự công băng giữa các đôi lác.
Thành công của sự họp tác phai được tất cả các bên liên quan coi trọng
như nhau. Việc liên minh liên kết với một tổ chức có mâu thuẫn về tư tường
trong nội bộ là một sự họp tác không mang lại hiệu quả. Các quan hệ hợp tác
phải cùng được nhìn nhận và đánh giá dưới những con mắt giống nhau.
Thứ hai, thành công của sự họp lác là két quà của những hành động cụ thê.
Việc cùng ký kết vào một họp đồng liên kết kinh doanh mới chì là
bước khởi đâu. Cả hai bên sau đó phải chứng minh việc thực hiện cam kết
bằng hành động cụ thể. Không có một sự kỳ diệu nào có thế mang lại thành
công cho sự hợp tác m à không tốn thời gian, nỗ lực, cố gắng hết mình cùa con
người, và dựa trên những kỹ năng thành thục. v ấ n đề sống còn trong hợp tác
phát triển kinh doanh nằm ờ quá trình huy động, kiểm soát và phân công các
nguồn lực thực hiện cam kết.
Thứ ba, có cùng mục tiêu hợp tác chung và chìa sè mục đích cá nhân.
Việc xác định rõ ràng mục tiêu tổng thể và tầm nhìn chiến lược có ý
nghĩa quan trọng với tất cả các đối tác cùng tham gia họp tác. Tuy nhiên m ỗ i
19
bên đ ề u có thề có những m ố i quan tâm cá nhân khác nhau, cũng n h ư nhu câu
Trước khi ký kế t hợp tác, cả hai bẽn đ ề u phải xác định rõ ràng mục tiêu
chung, đồng thời làm rõ mục tiêu cá nhân của m ỗ i bên. M ặ c dù trong hợp
biết lẫn nhau khiế n cơ h ộ i thành công cua họp tác sẽ ít đi.
Thứ tư, thật thà và trung thực là những yếu tố cần thiết đê xây dụng niêm tin
Trước khi muốn họp tác kinh doanh, doanh nghiệp cện phải xác định
các n g u y ê n tấc cam kế t về mặt hành v i . N ê u hai bên k h ô n g đê cập đèn hoặc
khẳng định rằng, sự trung thực và liêm chính là những yế u tố co bản đ ê quan
hệ họp tác kinh doanh được diễn ra tót đẹp, thì rát có thê môi bên sẽ " n g â m
n g ệ m " thực hiện theo cách cùa mình, mà bên kia k h ô n g hê biế t. Vì vậy,
k h ô n g thể để coi rằng đây là vấn đề đ ư ơ n g nhiên khi họp tác, vì "ngụ ý " tron"
trường họp này chi được dựa trên cơ sờ của những già thuyế t - mà giả thuyêt
chính là một trong những trờ ngại chủ yế u dẫn đ ế n sự k h ô n g thành c ô n g của
họp tác.
Thứ năm, thường xuyên có sự trao đôi trực nép băng đói thoại.
Sự rõ r à n g và trong sáng của ngôn ngữ d ù n g trong giao tiế p k h ô n g chỉ
cện thiế t đ ố i v ớ i các đ ố i tác trong kinh doanh, mà ngay cả tron" các hoạt đ ộ n g
diễn ra bên trong n ộ i bộ của các tổ chức. T h ô n g thường khi họp tác thất b ạ i ,
đ ố i thoại giữa hai bên khi đụng đ ế n các vấn đề về l ợ i ích và mục tiêu cùa sự
họp tác.
V i ệ c giao tiế p cện phải được triển khai ngay từ nhữno bước khơi đệu và
nên xác định vai trò trách n h i ệ m và tiế n trình thỏa thuận nhằm đ ả m b à o sự
20
Thứ sáu, xây dựng các nguyên tác đa dạng.
H ợ p tác thành c ô n g có nghĩa rằng doanh nghiệp sẽ kiêm soát được vào
thời đ i ể m n à o sẽ nảy sinh những vấn đề đ ố i kháng, k h ô n g the hòa giai được
và làm chủ được những tình huống đ ó . Ví dụ trong các họp đồng kinh doanh
và các họp đồng về mức cam kết chất lượng dịch vụ - còn viết tát là SLAs
(Service Level Agreements), cần phải được chi tiết hóa và có đ ự chính xác
cao, nhiều khi có những phụ lục đi kèm. V i ệ c thảo luận khi phát sinh những
mâu thuẫn giữa các bên sẽ có thê viện đèn các điêu khoan đi k è m có tính chát
bảo vệ này. Vì vậy, sự đa dạng cùa các n g u y ê n tác và điêu k h o á n trong ký két
N h ư n g nhìn chung trường hợp không thê tự giải quyêt mà phải cân đèn sự
giúp đ ỡ của luật su và sự can thiệp cua luật pháp mới khiên các bên thực hiện
đúng cam két của hợp đồng, là mựt tình thè bất lợi mà chăng bên nào muôn.
Thứ bày, nêu cỏ sự khác biệt vê vãn hóa không làm phương hại đèn đôi tác.
N h i ê u c ô n g ty tránh họp tác với nhũng đôi tác có những giá trị văn hóa
đôi nghịch. Song nêu n h ư các c ô n g ly có nhũng giá trị quá t ư ơ n g đồng, liệu
sự hợp tác có mang lại cho h ọ thuận lợi gì k h ô n g ? Hợp tác là cần thiết để
biệt giữa các đ ố i tác nhằm đạt được mục tiêu hợp tác. Những tô chức nhạy
cảm và nhanh thích nghi với các nền văn hóa khác biệt sẽ rất thành c ô n g trong
tác là m ự t thực thế kinh doanh đực lập và riêng biệt. Sự hợp tác được dựa trên
c ô n g chung. Tuy nhiên, vì là m ự t thực thê riêng biệt, nên m ỗ i bên sẽ đạt được
21
sự thành c ô n e cao nhất n ế u n ó c ó cơ cấu tồ chức hợp lý, sự đ i ề u h à n h , quản lý
thích. Động lực này phải đ ế n từ chính sự khát khao thành c ô n g mạnh m ẽ ờ
m ỗ i đ ố i tác, m à được t h ế hiện trước hết trong vai trò cụa n h à lãnh đạo. N h à
lãnh đạo sẽ là n g ư ờ i truyền dẫn động lực đ ế n toàn thể nhân viên trong c ô n g
Thứ mười, đảm báo có được mội đội ngũ cộng sự lài năng.
Con n g ư ờ i tạo ra và điều khiển được m ọ i hoạt động. V à chính con
n g ư ờ i cũng hường thụ những kết quà do mình làm ra. Đ ố i v ớ i m ộ t sự hợp tác,
m u ô n thành c ô n g , bạn phải c ó được một đ ộ i ngũ làm việc bao g ô m những
n ă n g thành thục và chuyên nghiệp được coi n h ư là một sụ cam kết chắc chắn
nhất, c ó t h ể phát triển được một cách loàn diện t i ề m n ă n g cụa m ố i quan hệ
hợp tác .
Có thề tại V i ệ t Nam, những tên gọi như : liên minh chiến lược, họp tác
chiến lược, đ ố i tác chiến lược,...chỉ mới xuất hiện và trở nên thông dụng trong vài
năm trờ lại đây; còn trên thế giới từ nhũng năm 80 cùa thế kỳ X X thuật ngữ liên
minh chiến lược đ ã trở nên quen thuộc và tính hiệu quá cụa m ô hình này đã được
minh chứng qua nhiều điển hình liên minh chiến lược thành công :
sàn xuất ô tô ờ M ỹ nói riêng và thế giới nói chung. Trona lịch s ù phát t r i ể n ,
6
Theo: http://www.bwportal.com.vn/?cid=4,4&txtid=2577
22
Autorama_một kênh phân phôi liên doanh, giúp Ford tạo cú hích cho mình ở
thị trường Nhật Bản. N h ờ vào liên minh này, sản phẩm cùa Ford đã vượt qua
các rào càn để tiếp cận với thị trường Nhật Bản, và được người tiêu dùng ờ
đây chào đón. Tiếp đó, vào tháng 9 năm 1988, Ford tiếp tục bất tay cùng
Nissan trong việc thiết kế và sản xuất xe tải loại nhò ờ Bắc Mỹ. Ngoài ra, các
công ty con và chi nhánh cùa Ford tại các quừc gia cũng tiến hành rất nhiêu
thỏa thuận hợp tác với đừi tác ờ thị trường nội tại nhằm tiếp cận thị trường,
m ờ rộng kênh phân phừi, tăng doanh thu...: ngày 29/09/1995 Ford Hàn Quừc
đã công bừ việc liên doanh với công ty K i a Motor nhằm phân phừi xe ca, xe
tài siêu nhỏ và loại xe thể thao tiện ích cho khách buôn Hàn Quừc. C ó thê nói,
cách làm này đã phát huy hiệu quà lớn giúp Ford không ngùng m ờ rộng phạm
vi hoạt động cùa mình ra toàn thế giới từ những thập niên trước_khi m à tự do
thương mại chưa thực sự phát triển mạnh và ở m ỗ i quừc gia, mỗi khu vực còn
tồn tại rất nhiều hình thức càn trở thương mại nhằm báo hộ ngành sản xuất
trong nước.
Bên cạnh những liên két họp tác của Ford Motor, ngành sản xuât ô tô
còn được chứng kiến nhiều cái bắt tay giữa các tập đoàn lòn như : liên doanh
sàn xuất xe ô tô con hạng sang giữa General Motor ( O M ) và Toyota. Qua vụ
hợp tác General Motor học hỏi kinh nghiệm điều hành và sản xuất loại xe
này. Còn về phía Toyota, qua liên minh v ớ i G M họ tận dụng được cơ hội đề
tiếp cận v ớ i mạng lưới phân phừi trên thị trường M ỹ của O M và có điều kiện
thâm nhập sâu hơn vào thị trường đầy tiềm năng này.
* Lĩnh v ự c công nghệ điện tử: Lĩnh vực điện tử viễn thông cũng từna
ghi dấu bởi cái "bắt tay" giữa Samsung và Nokia_2 hãng chuyên sản xuất
điện thoại di động, 2 đừi thủ cạnh tranh ngang ngửa trẽn thị trường vào hồi
tháng 4/2007. Hai bên đã thừng nhất hợp tác v ớ i nhau trong việc phát triển
công nghệ cho điện thoại di động và các giải pháp chuẩn hóa vệ tinh DVB-H.
23
Tiếp đó, vào ngày 18/12/2007, tập đoàn điện tử khổng l ồ cùa Nhật Ban
- Toshiba đã tuyên bố tham gia "một chân" trong liên minh cùa tập đoàn máy
thông chip sử dụng công nghệ 32nm. V ớ i việc có thêm sự hồ trợ công nghệ từ
phía Toshiba, nhiều khả năng, giá thành sàn xuất cểa những con chip sử dụng
K h ố i liên minh cùa tập đoàn I B M bao gồm các thành viên: Advanced
Toshiba. Liên minh 7 thành viên này đã thống nhất một thoa thuận đông ý
hợp tác làm việc tới sau năm 2010 để thiết kế, phát triển và sản xuất những
* Lĩnh vực dịch vụ hàng không: Liên minh quốc tế đầu tiên trong
ngành hàng không được thành lập vào năm 1986 giữa hãng hàng không A i r
Florida và British Island. Sau đó hàng loạt quan hệ hợp tác giữa các hãng
hàng không nối nhau ra đời trong đó phải kể tới Star Alliance - một liên minh
lớn nhất trong ngành hàng không, ví dụ điển hình cho mục tiêu m ờ rộng thị
trường. Star Alliance thành lập năm 1997, là kết quả sự hợp tác giữa United,
Airways International. T ớ i năm 1998 liên minh này tiếp nhận thêm thành viên
tăng lên thành con số 17, bao gồm: A i r Canada, A i r New Zealand, ANA,
Portugal, T H A I , United, us Ainvays. Đen nay số thành viên cểa liên minh
này đã đạt tới 26. M ụ c đích chung cểa các bên k h i thiết lập liên minh là khai
thác lợi thế cểa tất cà các đối tác nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm
24
phiền nhiễu cho khách hàng đồng thời giúp các thành viên khi tham gia liên
minh này có cơ hội mờ rộng phạm v i thị trường với sự hậu thuẫn, hỗ trợ qua
* Lĩnh vực chế biến thực phàm: Nói đèn lĩnh vực chê biên thực
phẩm chắc hẳn ai cũng biết đến m ó n gà rán Kentucky của Công ty đồ ăn
nhanh Kentucky Fried Chicken (KFC)_một đối thủ đáng gờm của MC
Donald, vừa qua đã nói lời chia tay v ớ i Nestle (Thụy Sỹ) vốn là nhà cung cấp
bơ sữa cho hãng này trong hơn 2 thập kỳ qua để bắt tay v ớ i đối tác mới:
Mengniu Dairy (Trung Quốc) .Theo thỏa thuận, kể từ năm 2008 Mengniu sẽ
7
bán sữa và các sàn phàm tù sữa cùa hãng tại 2000 cửa hàng bán lẻ cùa KFC
tại Trung Quôc. V ớ i cách làm này KFC hướng đèn hai mục tiêu: cắt giảm chi
phí và thực hiẳn chiến lược nội địa hóa tại thị trường Trung Quốc.
Ra đời t ừ những năm 1964, đến nay K F C là hẳ thống nhà hàng phục
vụ gà rán lớn nhất và nổi tiếng nhất trên thế giới với hon 10.000 nhà hàng tại
92 quốc gia. K F C và hẳ thống nhượng quyền thương hiẳu đang tạo viẳc làm
7
Theo: http://www.doanhngiiiep24gxom.vti/cms/detail.piip?ìd=20405
8
Theo :http://camnanqthuonqhieu.com/article.php?id=7
25
N ằ m trong xu h ư ớ n g phát triển chung đ ó , S t a r b u c k s n h à bán l ẻ h à n g
lé trên toàn thế giới. Thành lập từ n ă m 1971 sau hơn 30 n ă m tồn tại Starbucks
h à n g n ă m của toàn bữ hệ thống Starbucks trên thế giới luôn vượt qua con số
4tỷ USD. N h i ề u chuyê n gia cho rằng sờ dĩ Starbucks có được những kết quả
đ á n g ghi nhận n h ư vậy phần lớn nhờ v à o những m ố i quan hệ vói các đ ố i tác
phê của mình đến với nhiều khách h à n g hơn. Chẳng hạn n ă m 1993, h ã n g đã
đặt quan hệ với nhiều hệ thống cửa h à n g sách đê được bán cà phê cho khách
h à n g trong các cửa h à n g này. Ròi năm 1996, Starbucks đã liên két với Pepsi-
Starbucks. Cũng năm đó, Starbucks họp tác với h ã n g kem Dreyer's Grand đê
sản xuất loại kem cà phê nôi tiêng...Nói chung, b ă n g cách họp tác với những
c ô n g ty, đ ố i tác lớn, Starbucks đã nhanh c h ó n g đạt được các mục tiêu như:
thâm nhập vào các thị trường m ớ i , tiếp cận với khách h à n g cùa các đ ố i tác,
n â n g cao doanh sô,... Đây là cách rát tót c ù n g chia sẻ r ủ i ro v ớ i các đôi tác.
* Lĩnh vực dịch vụ ngân hàng: N ă m 2006, trong nỗ lực không mệt mỏi
để gia tăng cố phần của mình trong ngân hàng Phát triển Q u à n g Đ ô n g Q D B
(Trung Quốc), tập đoàn tài chính Citibank Inc của M ỹ đã liên kết với mữt số
c ô n g ty quốc doanh ờ Trung Quốc, trong đó có công ty bảo hiếm China Life
Group và công ty điện lực quốc gia State Grid đê cùng tham gia đấu thầu n â n g
mức sờ hữu cổ phần tại Q D B cùa tập đoàn này tù 20% lên đ ế n 25%.
Citibank Inc được thành lập vào n ă m 1812 tại United States và h i ệ n g i ờ
có trên 3.400 chi n h á n h và trụ sờ trên 100 nước. Citibank, hiện nay là mữt
phần của tập đ o à n Citigroup cũ, là mữt trong nhũng tổ chức dịch v ụ tài chính
lớn nhất cung cấp việc làm cho hơn 160.000 n g ư ờ i trên toàn thế g i ớ i , đ ồ n g
26
Citibank là ngân h à n g Hoa K ỳ đ ầ u tiên tiến hành hoạt động tại C h â u A
v à o n ă m 1902, đồng thời cũng là h ã n g phát triển rộng nhất trong khu vực
Châu Á ờ lĩnh vực tài chính v ớ i hơn 200 chi n h á n h tại 21 nước.
Trong suốt thời gian gần một n ă m , Citibank đã tập trung n ỗ lực v à o việc
m ờ cơ h ộ i cho các ngân h à n g nước ngoài tăng vai trò của mình tại các ngân
h à n g Trung Quốc.
Tuy nhiên, với quy đữnh mới cùa Chính phủ Trung Q u ô c , một ngân h à n s
nước ngoài chì được phép nắm g i ữ 20% cô phần trong các ngân h à n g của
Trung Quốc (nhất là các ngân hàng n h à nước), n h ư n g tổng cổ phần tất cà các
ngân h à n g nước ngoài có thê được chiêm g i ữ n â n g lên mức 25%; Citibank đã
quyết đữnh liên kết v ớ i các đ ố i tác đê thực hiện mục đích của minh.
27
Chương li: THỰC TRẠNG HÌNH T H À N H VÀ PHÁT TRI ÉN
LIÊN MINH CHIẾN L Ư Ợ C CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM.
Đ ạ i hội Đang Cộng Sàn Việt N a m lần t h ử V I (12 1986) là mốc son
quan trọng đánh dấu bước tiến lòn trona tiến trinh xây dựng đát nước nói
chuna và phát triên kinh tẽ nói riêng. Kẽ từ thời diêm đó. sớ hữu tư nhân đã
được thừa nhận. các doanh nahiệp dân doanh bát đầu đựoc hình thành và
cùng tôn tại v ớ i khu vực doanh nghiệp quôc doanh truy én thõng. Phàn đõna
cá nhàn và các tập thê có nhu câu làm giàu chính đána. có tiêm nãns vè vòn.
cơ sơ vật chất,...đã được chấp nhận về mặt pháp lý đẽ tự đảna ra thành lặp
công ty, tự kinh doanh và sán xuất. Luật Còna ty và Luật Doanh nahiệp tư
nhân (1990) ra đời, tiếp đó năm 1994 hai bộ luật này tiếp tục được nghiên cảu
và sửa đòi cho phù họp v ớ i thực tê phát triên đát nước cùna v ớ i sự tăns nhanh
về nhu cầu đầu tư cùa các nhà đầu tư trong và ngoài nước. N ă m 1999. Luật
công ty và Luật doanh nghiệp tư nhàn đuợc hợp nhất thành Luật Doanh
nghiệp 1999. tiếp nữa là sự ra đời của Luật Doanh nahiệp 2005....đã tạo ra
những bước tiến lớn trona việc cải thiện mỏi trường đầu tư. môi trướng kinh
doanh tại Việt Nam. Cũng chính vì điêu này m à số lượng các doanh nghiệp
trona nước tâng lên một cách naoạn mục: năm 2000 so doanh nghiệp đăng kỷ
mới đã gần xấp xỉ số doanh nghiệp đăna ký trong 9 năm trước đó (1991-
1999), nếu năm 2005 cá nước có 160.000 doanh nahiệp thi đến thána 09 2006
28
con số này đã tăng lên tới 245.000 doanh nghiệp và t h á n g 10/2007 là xấp xì
K h ô n g thể k h ô n g thừa nhận vai trò của doanh nghiệp trong việc c h u y ê n
dịch cơ cấu cùa nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp phát triên, đặc biệt là
thực hiện các mục tiêu của c ô n g nghiệp hóa, hiện đ ạ i hóa đát nước, n â n g cao
hiệu quả kinh tế, g i ữ vững ổn định và tạo thế mạnh hon về n à n g lực cạnh
Đ à n g và Chính phủ V i ệ t Nam đã thể hiện quyết tâm thực hiện chính
sách đ ổ i mới đất nước toàn diện, đặc biệt chú trọng phát triển kinh tế thông
qua các chính sách khuyến khích đầu tư, cải cách hành chính,...và nhiêu ưu
đãi k h á c dành cho các nhà dâu tư trong và ngoài nước. Dây chính là cơ hời to
lớn cho các nhà đầu tư trong việc tìm k i ế m cơ hời kinh doanh tại thị trường
V i ệ t Nam. Sự xuất hiện các doanh nghiệp nước ngoài tuy mang lại áp lực
cạnh tranh m ớ i cho các doanh nghiệp nời địa n h ư n g xét về lâu dài là mờt tất
y ế u cần thiết phải xảy ra, có n h ư vậy m ớ i tạo đờng lực cho các doanh nghiệp
này tự làm mới minh về cà chất và lượng, tranh thủ học tập kinh nghiệm từ
Trên thực te, V i ệ t Nam đã có những bước tiến rõ rệt trong việc làm
t h ô n g thoáng môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư. Đ i ề u này thể hiện rõ
nét qua:
được hoàn thiện tạo nên mờt k h u ô n khô p h á p lý phù hợp v ớ i các quy định của
tiến gần v ớ i các quy định chung của thế giới m à còn đ ó n g g ó p tích cực vào
ta trờ thành thành viên chính thức thứ 150 của T ổ chức t h ư ơ n g mại thế giới).
29
H ơ n nữa, cải t h i ệ n luật pháp c ũ n g giúp V i ệ t N a m đẩy n h a n h quá trình cài
cách hành chính. Tính đến hết n ă m 2 0 0 6 đã có 26 luật và pháp lệnh đ ư ợ c sưa
đôi h o ặ c xây d ự n g m ớ i , t r o n g đó có phái kề đến: L u ậ t T h ư ơ n g m ạ i n ă m 2005,
L u ậ t D o a n h n g h i ệ p n ă m 2005, B ộ luật D â n s ự n ă m 2005, L u ậ t Đ ầ u tư n ă m
2005, Pháp lệnh v ề v i ệ c C h ố n g bán phá giá hàng hóa n h ậ p k h ẩ u vào V i ệ t
N a m n ă m 2004, Pháp lệnh C h ố n g t r ợ cấp hàng hóa n h ậ p k h ẩ u vào V i ệ t N a m
n ă m 2004... Điều này t h ề h i ệ n q u y ế t tâm cao c u a Đ ả n g và N h à nước V i ệ t
N a m t r o n g v i ệ c tích c ự c và chù đ ộ n g xây d ự n g hành lang pháp lý ngày càng
thuận l ợ i c h o hoạt đ ộ n g của d o a n h nghiệp, và q u y ết tâm đó đã đ ư ợ c các nhà
đâu tư t r o n g nước, các nhà đâu tư nước ngoài và bạn bè quôc tẽ e h i n h ậ n và
đánh giá cao . 9
Thứ hai, môi trường pháp luật V i ệ t N a m ngày càng t h ố n g nhất tạo điều
k i ệ n thuận l ợ i c h o hoạt đ ộ n g cùa các d o a n h nghiệp. Trước n h ữ n g yêu cầu khịt
khe k h i t h ự c t h i các c a m két đê h ộ i n h ậ p thương m ạ i quôc tế , hệ thông pháp
luật thương m ạ i V i ệ t N a m đã đ ư ợ c sửa đòi theo h ư ớ n g lập t r u n g , t h ố n g nhất.
V i ệ c m ờ r ộ n g p h ạ m v i điều chình cua B ộ luật D â n sự 2 0 0 5 t r o n g đó bao g ồ m
cả các hoạt đ ộ n g k i n h doanh-thương m ạ i , hôn nhân-gia đinh, các q u y định về
h ợ p đông, các nhà làm luật đã c h â m d ứ t h i ệ u l ự c của Pháp lệnh H ợ p đ ồ n g
k i n h tế n ă m 1989. T r o n g L u ậ t T h ư ơ n g m ạ i V i ệ t N a m 2 0 0 5 c ũ n g không còn
n h ũ n g q u y định c ụ t h ể về h ợ p đ ồ n g thương mại. S ự t h ố n g nhất này là m ộ t
bước đi tích c ự c t r o n g v i ệ c điều c h i n h các n g u ồ n luật, tạo t h u ậ n l ợ i không n h ỏ
cho các d o a n h n g h i ệ p t r o n g quá trình t h ự c t h i .
Ngoài ra, n h ữ n g n ỗ lực t r o n g v i ệ c t h ố n g nhất hệ t h ố n g luật pháp c ủ a nhà
n ư ớ c t a còn đ ư ợ c t h ế h i ệ n rõ q u a v i ệ c Q u ố c h ộ i ban hành L u ậ t D o a n h n g h i ệ p
2 0 0 5 ( b ộ luật đ ư ợ c xây d ự n g t ừ v i ệ c t h ố n g nhất L u ậ t D o a n h n a h i ệ p 1999,
L u ậ t d o a n h n g h i ệ p nhà n ư ớ c 2 0 0 3 và các điêu k h o ả n q u y định v ề d o a n h
9
Thứ trường Lương Vãn Tự (Ì 1/2006), Tiến trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới - iVTO: Cơ hôi và
thách thức đôi với nước ta, tài liệu tại Hội nghị phô biên các cam kết W T O cùa việt Nam i là Nội lr.2-3.
30
nghiệp liên doanh trong Luật Đầu tư nước ngoài 1996) và Luật Đ ầ u tư 2005
(được thống nhất từ Luật Đầu tư nước ngoài tại V i ệ t Nam 1996, sửa đ ổ i n ă m
Ke từ khi hai nguồn luật này bắt đầu có hiệu lực (01/07/2006) tình trạng
Thứ ba, quyền kinh doanh thương mại của doanh nghiệp được m ở rộng.
R õ ràng, với việc chuyên từ nguyên tắc "cho p h é p " sang áp dụng n g u y ê n tác
" k h ô n g c ấ m " đ ố i với quy định về quyên kinh doanh cùa doanh nghiệp, luật
Doanh nghiệp năm 1999 và sau này là luật doanh nghiệp n ă m 2005 đã góp
phần nới rộng phạm vi họat động cùa các doanh nghiệp, khuyến khích doanh
nghiệp tham gia đâu tư và kinh doanh trong những lĩnh vực m ớ i , ngành nghê
mới.
Bên cạnh đ ó , Luật T h ư ơ n g mại 2005 cũng quy định : bát kỳ hoạt động
n à o nhằm mục đích sinh lợi một cách hợp pháp đ ề u thuộc phạm vi đ i ề u chỉnh
của luật và các t h ư ơ n g nhân V i ệ t Nam được quyền kinh doanh xuất nhập
khâu h à n g hóa k h ô n g phụ thuộc vào ngành nghề đ ă n g ký kinh doanh. Điều
này thê hiện quyêt tâm của Chính phủ V i ệ t Nam trong nỗ lực xây dựng nền
Trước yêu cầu h ộ i nhập, V i ệ t Nam đã tiến hành cắt giởm tiến tới xóa bỏ
nhiều loại thuế nhập khâu. Vê các mặt h à n g xuât khâu đa phân đ ê u có thuê
suất 0%. Đặc biệt, trong n ỗ lực gia nhập W T O , theo Biêu cam kết về h à n g
hóa, V i ệ t Nam đã cam kết ràng buộc với Biêu thuế nhập k h â u hiện hành với
10.600 d ò n g thuế và thuế suất cam kết trung bình g i ở m từ 17,4% xuống c ò n
31
sẽ p h ả i cắt g i ả m t h u ế suất t h u ế n h ậ p k h ẩ u . N h ữ n g c ố g ắ n g này của Chính
10
10
Nguyễn Thị Bích. Cam két gia nhập WTO của Việt Nam: những tác động cùa việc thực hiện cam két vế
thuế nhập khấu và các dịch vụ lài chính phi ngân hàng, tài liệu tại H ộ i nghị Pho biển các cam kết W T O cùa
Việt Nam, Hà N ộ i , tháng 11/2006, t r i .
32
quá trình hội nhập quốc tế; tiếp tục hoàn thiện cơ chế thị trường, cải cách thủ
tục hành chính, hệ thống tài chính, ngân h à n g ; tăng cường đ à o tạo nguồn nhân
lực, khắc phục các yếu k é m về kết cấu hạ tầng và phát triển ngành c ô n g
Việc V i ệ t Nam trờ thành thành viên chính thức thứ 150 cùa T ổ chức t h ư ơ n g
mại thế giới W T O (7/11/2006), thành viên k h ô n g thường trực của H ộ i đồng
Bảo an Liên Hữp Quốc ( ì 6 / 1 0 / 2 0 0 7 ) . . . v à gia nhập ngày càng sâu hon vào các
tô chức t h ư ơ n g mại lớn trên thế giới càng khăng định vai trò và tiêng nói của
Vịêt Nam trên trường Quốc tế k h ô n g ngừng đưữc cung cố và nâng cao, đồng
thời cũng đặt ra cho c h ú n g ta không ít những thách thức và yêu cầu đ á p ứng
nhũng tiêu chuẩn chung cùa sân chơi toàn cảu. C ơ hội m ờ ra cho toàn nên
kinh tế đát nước, cũng là vận hội phát triên mới cho các doanh nghiệp V i ệ t
Nam. Tuy nhiên tham gia vào sân chơi mới đồng nghĩa với việc phái đ ố i mặt
với quá trình toàn cầu, các doanh nghiệp V i ệ t Nam sẽ phải chống chọi v ớ i sự
cạnh tranh gay găt đèn từ các đôi thủ " n g o ạ i " và nếu k h ô n g có sự chuân bị
nghệ tiên tiến là rất hạn chế. T h ậ m chí các D N N N lớn cũng ít quan tâm đ ế n
nghiệp, phần lớn giá trị m á y m ó c thiết bị sản xuất chì còn 30% so v ớ i giá trị
33
m á y m ó c của các D N cần phải đ ầ u t ư n â n g cấp và 30-40% cần thay thế; m ũ i
so v ớ i các nước phát triển về c ô n g nghệ và thiết bị sản xuất. Đ ầ u tàu kinh tê
sản xuất tiên tiến, 32% ở mức trung bình, còn l ạ i là d ư ớ i trung bình và lạc
Nhộng yếu kém và lạc hậu v ề c ơ sờ vật chất, kỹ thuật công nghệ lại thêm
trình đ ộ quản lý y ế u kém, nặng về thủ tục hành chính; trình đ ộ nguồn nhân lực
chưa đ á p ứng nhu cầu của thực tiễn hoạt động sán xuất: Theo Thòi b á o Kinh tê
Sài Gòn tháng 7/2007: Tính đ ế n cuối n ă m 2006, V i ệ t Nam có tổng cộng 45,3
triệu lao động, trong đó ba phần tư là lao âộnti ở nông thôn. T h ị trường lao động
chỉ có 37% số lao động đã qua đ à o tạo và tỷ l ệ lao động có chứng chi ngắn hạn
là 14,4%. B á o cáo về tình hình thị trường lao động V i ệ t Nam do B ộ Lao động -
T h ư ơ n g binh và X ã hội soạn thảo đã khẳng định " V i ệ t Nam thiếu trầm trọng
lao động kỹ thuật trình đ ộ cao và lao động dịch vụ cao cấp trong các ngành tài
chính, ngân hàng, du lịch, bán hàng,...nên nhiêu công việc phải thuê lao động
nước ngoài trong khi lao động xuất khâu đa phân có trinh đ ộ chuyên m ô n kỹ
thuật thấp hoặc chỉ mới qua giáo dục định hướng".
khăn trước sụ tấn c ô n g ồ ạt của c á c đ ố i thù nước ngoài, vấn đ ề cốt lõi chính
n â n g cao n ă n g lực cạnh tranh, đồng nghĩa v ớ i việc giải quyết triệt đ ể c á c y ế u
k é m về:
11
Theo:http://www.mof.gov.vn/Defaul[.aspx?tabid=612&llemID=25333
34
giám đốc D N tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý,
còn thiếu kiến thức kinh tế - xã h ộ i và kỹ năng quan trị kinh doanh, đặc biệt là
yêu vê n ă n g lực kình doanh quốc tế. T ừ đ ó , khuynh hướng p h ô biên là các
D N hoạt động quàn lý theo kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu kiên
thức trên các p h ư ơ n g diện: Quàn lý tô chức, chiên lược cạnh tranh, phát triên
công ty chì vì có sủn tiền vốn và thích kinh doanh, trong khi đó thiêu kiên
N ă n g suất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành san p h à m cao.
So sánh giữa sản phẩm trong nước với các nước như Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia, Philipines,... thì các sản phẩm sản xuất cùa các D N V i ệ t Nam có
giá thành cao hơn từ 1,58 đến 9,25 lần mặc dù giá nhân công lao động thuộc
N ă n g lực cạnh tranh về tài chính: Quy mô vốn và năng lực tài chính (kê
cả vốn cùa chủ sờ hữu và tống nguồn vốn) cùa nhiều D N còn rất nhỏ bé, vừa
k é m hiệu quà, vừa thiếu tính bền vững. số lượng D N nhỏ và siêu nhỏ chiếm
tỷ l ệ khá cao. số D N có vốn dưới Ì tỷ đồng chiếm tới 41,8%, từ 1-5 ty đồng
cũng cho thấy, tài sản cố định binh quân của Ì doanh nghiệp đạt thấp, n h ư n g
mức trang bị tài sàn cố định cho Ì lao động còn thấp h ơ n : bình quán I lao
động của doanh nghiệp chì đạt 153 triệu đồng/lao động (theo kết q uà đ i ề u tra
D N V N còn chưa chấp h à n h n g h i ê m chỉnh các quy định của p h á p luật, đặc
biệt là các quy định về thuế, quân lý tài chính, q u à n lý nhân sự, chất lượng
35
n ă n g phàn nàn, xử phạt vi phạm các chế đ ộ về thuế, tài chính còn p h ô biên.
N g u y ê n nhân cùa tình trạng vi phạm p h á p luật trong lĩnh vực này cũng là do
việc nhận thức, h i ể u biết của D N về luật p h á p còn nhiều hạn chế.
chưa khẳng định được uy tín và khả n ă n g cạnh tranh trên thị trường khu vực
chưa tạo được uy tín về chừt lượng sản phẩm và dịch vụ, do đó khá n ă n g cạnh
tranh còn y ế u .
quan tâm chiên lược ngăn hạn thay vì dành thòi gian xác lập chiên lược phát
triên dài hạn. Chính sự yếu k é m vê tâm nhìn chiến lược trong phát triên kinh
doanh là một trong những nguyên nhân cùa sự thừt bại tronc phát triển dài
ngay khi bước vào giai đoạn m ở rộng quy mô. Do đ ó các doanh nghiệp V i ệ t
Nam (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) đ ề u phái chú trọng vào việc
tạo lập khả n ă n g phát triển thông qua việc hoạch định thật rõ ràng chiến lược
phát triển trong dài hạn, tránh thói quen "ăn x ố i ớ t h ì " n h ư hiện nay. Chính vì
sự thiếu định hướng cho sự phát triển dài hạn và bền vững nên nhiều doanh
nghiệp Vịêt Nam khi gặp những va chạm trên t h ư ơ n g trường quốc tế đã hoan
toàn bị động vì k h ô n g hề d ự đoán trước nhũng khó khăn sẽ gặp phái. Hầu hết
đ ề u khom lưng chịu thiệt thòi vì một khi đã thiếu kinh nghiệm kinh doanh
trên thị trường m ớ i , l ạ i k h ô n g nắm vững luật p h á p quốc tế,...điều từt y ế u các
36
li. LIÊN MINH CHIẾN Lược VỚI sụ P H Á T TRIỂN CỦA C Á C
D O A N H N G H I Ệ P V I Ệ T NAM.
1. Sự xuất hiện các liên minh chiến lược tại Việt Nam.
1.1. Sự lựa chọn mô hình liên minh chiên lược của các doanh nghiệp Việt
Nam.
Những yếu kém nêu trên của các D N V N , cho dù bàn thân họ nhận thức
được cũng không thế tự giải quyết trong một sớm một chiều. Là người đi sau
trong cuộc đua về khoa học công nghệ, chúng la có được những lợi thê nhát
định trong việc học hòi những tiến bộ khoa học, kỹ thuật,...trên thế giới. T u y
nhiên, trong bối cành những quy định vê quyên sờ hữu trí tuệ các phát minh,
sáng chế,...ngày càng được thát chặt, ỏ vị thế một quôc gia nghèo chúng ta
không còn sự lựa chọn nào khác là bắt tay hợp tác với các đối tác nước ngoài
đê tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ, thay vì việc bỏ tiền túi đê mua bán
quyên các bí quyêt công nghệ, kinh nghiệm quản lý và đông thời thúc đây
dòng vốn đầu tư chảy từ nước ngoài vào Việt Nam. Chính vì thế, m ô hình liên
minh chiến lược đang được nhiều doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn và xem
như chiến lược phát triền chính trong thời kỳ hội nhập. v ấ n đề là các doanh
nghiệp sẽ lựa chọn cách thức nào đề xây dựng, duy tri và phát triển các liên
minh thật hiệu quả?
1.2. Tính "mới" của mô hình liên minh chiến lược.
Sỏ dĩ nói m ô hình liên minh chiên lược còn có tính "mới" tại Việt Nam
vì bản thân nó chỉ vừa xuất hiện trong một thời gian chưa dài. Nói đúng hơn,
nó mang tính mới vì bản thân các doanh nghiệp Việt N a m đa phần là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ các doanh nghiệp quốc doanh) truyền thống
kinh doanh phân tán, nhỏ lẻ. T ừ thực tế san xuất nông nghiệp tự cấp tự túc, từ
xưa cho đến nay họ quen với nép nghĩ "thà làm anh chù nhỏ" còn hơn phai
bắt tay, chia sẻ nguồn lợi với những đối tượng khác. Chính vì thế, liên minh là
một điều gì đó xa v ờ i đối với các doanh nghiệp trong nước. H ơ n nữa khi công
37
cuộc m ờ cửa nền kinh tế đất nước chưa được tiến hành, việc tiếp cận thị
trường V i ệ t Nam là diêu " k h ô n g t ư ờ n g " với các doanh nghiệp nước ngoài,
nên dù muốn hay k h ô n g các doanh nghiệp nước ngoài cũng k h ô n g thề có
được cơ h ộ i "truyền b á " m ô hình liên minh chiến lược vào thị trường V i ệ t
Nam. T h ê nên đ ế n thời đ i ế m này liên minh chiến lược vẫn là một sự lựa chọn
2. T ầ m quan trọng của việc xây dựng đối tác chiến lược ỏ' các doanh
Trong điều kiện V i ệ t Nam hội nhập và m ở rộng giao lưu với các nước
trong khu vực và thế giới, tuy phải đ ố i mặt với sự củnh tranh ngày càng gay
gắt đến từ các đ ố i thủ là các doanh nghiệp nước ngoai n h ư n g thiết nghĩ đ ấ y là
tất yêu cần thiêt diễn ra vì xét về lâu dài nó k h ô n g chì có l ọ i cho nên kinh tê
m à với cà bản thân các doanh nghiệp nội địa. Trước áp lực các đôi thú tăng
nhanh về số lượng và quy m ô , buộc các doanh nghiệp V i ệ t Nam phải tìm ra
cách thức kinh doanh, chiên lựoc phát triên phù họp nhăm c ú n g cô vị thế và
chuyển giao c ô n g nghệ; về học hỏi kinh nghiệm và các kỹ năng quản lý,...và
đ i ề u kiện thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn, m ố i quan hệ hợp tác
Bói nếu được phát triển theo đ ú n g cách thức, một liên minh chiến lược chuẩn
mực sẽ giải quyết được hầu hết nhũng tồn tủi cùa các doanh nghiệp V i ệ t Nam
hiện nay: thiếu v ố n , yếu kỹ năng quăn lý-khoa học c ô n g nghệ, sự "non nớt"
trẽn t h ư ơ n g trường quốc tế...Chính vi vậy tìm k i ế m và lựa chọn đ ố i tác để xây
dụng liên minh chiến lược là vấn đề các doanh nghiệp V i ệ t Nam cần cân nhắc
3 . C á c hình thức tồn tại của m ô hình liên minh chiến lược tại Việt Nam.
Cũng n h ư các liên minh ờ các nước trên thế g i ớ i , các liên minh chiến
38
Xét theo quan hệ hợp lác
- T h i ế t l ậ p liên m i n h c h i ế n lược t h ô n g q u a n ắ m g i ữ c ô p h â n .
M ỹ . S a u đ ó là s ự t i ế p b ư ớ c c ù a c á c n g â n h à n g , N g â n h à n g T h ư ơ n g m ạ i cố
c ù a n g à n h tài c h i n h là V i e t c o m b a n k v à B I D V . V ớ i s ự đ ỡ đ ầ u c ủ a h a i n g â n
n ă m 2 0 0 7 S C B n ằ m t r o n g tóp 1 0 n g â n h à n g c ổ p h ầ n h à n g đ ầ u c ù a c à n ư ớ c .
4.1.1. Liên minh chiên lược giữa các NHVN và các đôi tác trong nước.
C u ố i n ă m 2 0 0 5 , n g ầ n h à n g T h ư ơ n g m ạ i c ô p h ầ n Sài G ò n ( S C B ) đ ã k ý
N a m v à s a u đ ó t i ế p t ỡ c b ắ t t a y liên k ế t v ớ i n g â n h à n g N g o ạ i t h ư ơ n g V i ệ t N a m
tư v à q u ả n lý r ủ i r o c ủ a m ỗ i b ê n . B ê n đ â u tư đ ư ợ c ư u tiên s ử d ỡ n a s ố d u đ ầ u
tư đ ể c ầ m c ố v a y v ố n b ê n phát h à n h . H a i b ê n c a m k ế t h ồ t r ợ n h a u t r o n s q u á
39
trình thiết kế các sản phẩm huy động vốn, tổ chức triển khai thực hiện phù
hợp v ớ i từng điều kiện cụ thể m ỗ i bên trong từng thời kỳ. Đ ầ n g thời B I D V
cam kết cấp cho SCB hạn mức đầu tư tiền gửi có kỳ hạn và hỗ trợ khàn cáp
về nguần v ố n khi cần thiết. Hạn mức B I D V cấp cho SCB được xác định cụ
thể từng thời kỳ và được điều chình 6 tháne/lần. về hoạt động cho vay, B I D V
hỗ trợ quàng bá thương hiệu cùa SCB thông qua việc cùng SCB tham gia các
dự án đầng tài trợ, đầng thời nghiên cứu cơ chế cung ứng vốn hỗ trợ đế SCB
đủ khả năng tham gia đầng tài trợ. B I D V tạo điều kiện để SCB tham gia các
chương trình hỗ trợ lài chính, nhất là các dự án cho vay của các tố chức tài
chinh quôc tê ủy thác cho B I D V làm đâu mối thực hiện. Hai bên có thế ủy
thác cho nhau trong việc cho vay, thu hầi nợ vay một số dự án đầu tư cụ thê...
Bên cạnh đó, hai bên quán lý và x ử lý tài sàn như: cùng nhận một tài sàn báo
đảm tiên vay cho nhiều khoản vay khác nhau với điêu kiện giá trị cùa tài sản
bào đàm tiền vay lớn hon tông giá trị dư nợ của các khoản vay m à nó đảm
bảo...
dụng chung kênh phân phối A T M và kênh chấp nhận thẻ cùa B1DV cho
khách hàng cùa SCB. Hai bên hợp tác cung úng dịch vụ thu - chi hộ (kể cá
đôi v ớ i kiêu hôi) phù hợp điêu kiện v ớ i mạng lưới. Hai bên sẽ họp tác cung
cấp cho khách hàng dịch vụ Homebanking và các dịch vụ ngân hàng điện t ử
khác, sẵn sàng họp tác cung cáp các dịch vụ thanh toán quôc tê cho khách
hàng của hai bên như thông báo L/C, xác nhận L/C. B1DV xem xét cấp cho
SCB hạn mức xác nhận các L/C nhập khau miễn phí ký quỹ theo yêu cầu.
SCB m ờ tài khoản tiền gửi thanh toán tại B I D V đế phục vụ cho nhu cầu thanh
toán của SCB. B I D V hỗ trợ SCB cung ứng tiền mặt, xác định hạn mức thấu
chi phù hợp v ớ i quy định của B I D V theo đề nghị cùa SCB. Hai bên nghiên
cứu có l ộ trình triển khai nối mạng thanh toán song phương phù hợp v ớ i quy
m ô thanh toán giữa hai ngân hàng để nâng cấp tốc độ thanh toán đối v ớ i
40
khách h à n g . . . R i ê n g với họp tác chứng khoán, hai bên thống nhất trao đ ỏ i .
cung cấp t h ô n g tin về các c ô n g ty đ a n g trong quá trình cô phân hóa. hợp tác
đâu tư v à o cô phiếu của các c ô n g ty cổ phần hóa; hợp tác kinh doanh giây tờ
phân cùa SCB trên thị trường cũng n h ư các đ ạ t phát hành tăng vòn tiêp theo.
Ngoài ra, B I D V và SCB còn cam kết hỗ trợ nhau trong lĩnh vằc đ à o tạo
nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng, trao đ ổ i thông tin và phát triền t h ư ơ n g
hiệu...
Bên cạnh việc hợp tác với B I D V , liên kết v ớ i V C B giúp SCB dù chưa
được p h é p thằc hiện dịch vụ thanh toán quốc tế trằc tiếp, n h ư n g SCB cũng có
thể phục vụ cho khách h à n g của mình thông qua kênh V C B với hạn mức m ớ
L/C là 1,5 triệu USD. N ằ m trong hệ thống liên minh the d ư ớ i sằ chủ trì cùa
V C B , thẻ thanh toán nội địa SCB link đã mang lại cho khách h à n g rất nhiều
tiện ích, đèn nay SCB đã phát hành ra thị trường trên 1.500 t h ẻ . . . V C B cũng
tạo điều kiện đế SCB thằc hiện thanh toán chuyển khoán qua thẻ nhằm gia
tăng tiện ích cho chủ thẻ SCB link và thằc hiện các dịch vụ thanh toán qua thẻ
SCB link.
đ ế n nay SCB đã có những bước đi vững chắc và tằ tin trong bước đ ư ờ n g phát
triền m ớ i . N h ữ n g khởi sắc đ ó được thê hiện rỏ nhất bằng các chỉ tiêu do Đ ạ i
này, đồng thời chia cổ tức 12%. Đen t h á n g 2-2006, tổna tài sàn của SCB đã
tăng lên 4.261 tỷ đồng, tổng dư n ợ 3.545 tỳ đ ồ n g và đ a n a hoàn tất thủ tục
41
Ngân hàng này m ở rộng mạng lưới, đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ
Đ ể đạt những bước nhảy vọt ấy, không thể không nhác đến nhũng lúc
nguy khó cùa Ngân hàng này, có khi tường chừng không qua khói. Những lúc
đó, SCB luôn được sỗ hồ trợ tích cỗc của V C B và B I D V luôn sát cánh hỗ trợ
SCB phát triển các sán phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại m à sức của một
4.1.2. Liên minh chiến lược giữa các NHVN và các đôi tác nước ngoài.
Bên cạnh những liên minh hợp tác về vốn đã được thiết lập trước đó
giữa ngân hàng Sacombank với Công ty tài chính IFC, ngán hàng A N Z và
Dragon Financial Holding; hay giữa ngân hàng A C B với Ngân hàng Stand
Chartered ...Vừa qua chúng ta đã được tièp nhận thông tin vê lễ ký két họp tác
giữa ngân hàng T M C P Phương Đông (OCB) và ngân hàng BNP Parisbas tại
Paris (02/10/2007). Theo như thỏa thuận của 2 bên và được sỗ cho phép cùa
ngân hàng nhà nước: OCB đã bán cho BNP Parisbas 1 0 % vốn diều lệ (tương
đương 111 tỷ 111 triệu đồng theo mệnh giá) đế biến đối tác này thành cồ
Ngân hàng Phương Đông chính thức đi vào hoạt động từ năm 1996, sau
hơn Ì Ì năm, hoạt động của Ngân hàng đã có sỗ phát triền đáng ghi nhận về
mọi mặt. Trong năm 2007, ngoài các kết quả đạt được trong hoạt động kinh
doanh, Ngân hàng Phương Đông còn vinh dư nhận được một số danh hiệu và
• Cờ thi đua Đ ơ n vị xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua ngành Ngân
hàng năm 2007 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước V i ệ t Nam trao tặng.
• Giấy chứng nhận "Nằm trong báng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn
42
" Giấy chứng nhận " C ú p v à n g tóp ten ngành ngân h à n g năm 2007" do
Ban T ô chức c h ư ơ n g trinh bình chọn T h ư ơ n g hiệu V i ệ t uy tín, chất lượng lần
• Giải " C â u v à n g " phát triển nhanh các sản phàm dịch vụ c ô n g nghệ
ngoài việc sớ dụng tốt neuồn lực trong nước để phát triển, n s u ô n lực từ nước
ngoài là nguồn bô sung quan trọng cho c ô n g cuộc phát triên nhanh và bên
BNP Paribas hiện là một trong những Tập đoàn đứnu đau châu Âu trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng và được xếp là một trong 15 ngân hàng lớn nhất the-
gioi vê tông tài sàn và qui mô thị trường. Qui mô hoạt động cùa Tập đoàn có anh
hường lớn tại các trung tàm tài chính quan trọng nhất trên thê giới.
Tập đoàn hiện diện tại 88 quốc gia và hiện có 155.000 nhân viên, hoạt
động tập trung vào 3 lĩnh vực: Dịch vụ ngân h à n g doanh nghiệp và ngân h à n g
Tại châu Âu, BNP Paribas thực hiện toàn bộ các san phàm dịch vụ cua
ngành ngân h à n g , riêng Pháp và Y , được xem là hai thị trường nội địa về dịch
vụ ngân h à n g bán l ẻ của BNP Paribas. Ở các thị trường khác, BNP Paribas đã
và đ a n g phát triển mạnh tại Hoa kỳ và là một trong những ngân h à n e hàrm
đầu hoạt động tại khu vực châu Á và những thị trường m ớ i nôi k h á c .
tảng hoạt động v ớ i sự khai trương văn p h ò n g đ ạ i diện tại T h à n h phố H ồ Chí
43
Chí M i n h - là một trong những ngân hàng nước ngoài đầu tiên - được cáp
giấy phép hoạt động toàn bộ các nghiệp vụ ngân hàng.
* Quan hệ hợp tác khác: Liên minh chiến lược giữa ngân hàng T M C P
Phương Đông với ngân hàng BNP Parisbas không đon thuần chi là Ì liên minh vè
vốn m à theo như thỏa thuận ngân hàng BNP Parisbas sẽ hỗ trợ kỹ thuật và kinh
nghiệm cho Ngân hàng Phương Đông về một số lĩnh vực như tái cấu trúc bộ
máy, công nghệ thông tin, quàn trị rửi ro, tài chính, ngân hàng bán lẻ và tài trợ
tiêu dùng.. .Theo đó từ tháng 11/2007 Ngân hàng BNP Parisbas đã cử đại diện và
một sô chuyên viên bắt tay thực hiện ngay chương trình hỗ trợ kỹ thuật dê giúp
Ngân hàng Phương Đông quản tri ngân hàng theo thông lệ quốc tế.
4.2. Lĩnh vực chê biến thực phàm (CBTP).
4.2. ỉ. Liên minh chiên lược giữa các doanh nghiệp CBTP trong nước.
* Quan hệ hợp tác góp vốn: Sau liên minh chiến lược giữa Công ty
Vinamit với Quy đầu tư Indochina Capital Viet Nam Holding ( I C V H ) , vừa
mới đây ngành CBTP lại ghi nhận thêm cuộc "hôn nhân" aiữa Công ty Kinh
Đ ô và Công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng Đồng T â m (Nutitbod).
NUTỈPOOD
Là thương hiệu uy tín trong ngành hàng dinh dưỡng, dặc biệt là các sán
phẩm về sữa. Nutiíbod vừa thay đổi hệ thống nhận diện sản phẩm đế gia tăng
giá trị thương hiệu và sự nhận biêt cửa khách hàng...dựa trên nên tàng cót lõi
văn hóa cửa doanh nghiệp, thay đổi hình thức bề ngoài cùa sán phẩm đồng bộ,
sự đổi mới về tư duy bên trong, sự đồng lòng và quyết tâm cửa toàn thể cán
bộ, nhân viên.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cửa Nutiíbod duy trì trên 3 0 % - 35%/năm.
D ự đoán lợi nhuận thuần/doanh số hàng năm từ 1 0 % - 1 2 % (2007-2011).
Theo công ty ACNielsen, Nutiíòod hiện nam trong Tóp 4 nhà sản xuất sữa
hàng đầu tại Việt Nam. Theo số liệu nghiên cứu đến 2011, thị trường sản
44
phẩm dinh d ư ỡ n g V N sẽ tăng trường trung bình từ 12% - 15%, trong đ ó
Nutifood sờ hữu các mặt h à n g dinh d ư õ n s phong phú trên thị trường từ
sữa nước đến sữa bột, sàn phẩm dinh dưỡng đặc trị. Thiết bị c ô n g nghệ nhập
khẩu hiện đại nhất được đốu tư hơn 135 tỷ đồng, quy trinh hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001: 2000; chứng nhận về an toàn vệ sinh thực p h à m
bán phú rộng toàn quôc thông qua hơn 120 nhà phân phôi.
đ à o tạo chuyên môn từ ngành y tê với nhiêu kiên thức, kinh nghiệm vê nghiên
N u t i í o o d đ a n g trong giai đoạn phát triên mạnh với nhiều lợi thê từ uy
tín t h ư ơ n g hiệu.
KINH ĐÔ
K i n h Đ ô được thành lập từ năm 1993. Sau hơn 14 năm xây dựng và
phát triển, Kinh Đ ô đã có những bước tiến nhanh và chắc chan với lo c ô n g ly
thành viên và 8 nhà máy chuyên ngành sàn xuất bánh kẹo, kem, nước giải
khát, xây dụng địa ố c . . . v ớ i tổng vốn điều l ệ trên 849,48 tỳ đồng. N ă m 2006,
toàn hệ thống K i n h Đ ô hoạt động rất hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, tăng trường hon 30%, l ợ i nhuận tăng 20%, tổng doanh thu đạt 2.000 tỳ
đồng, giải quyết việc làm cho hon 6.000 n g ư ờ i . 9 t h á n g đốu n ă m 2007, doanh
thu của c ô n g ty cổ Phốn K í n h Đ ô đạt 855 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 160 tý đồng.
C ô n g ty đã xây dựng cho m ì n h h ệ thống phân phối rộng khắp trên 64 tinh
thành trong cả nước v ớ i thị phốn chiếm gốn 40% và xuất khẩu ra trên 30
nước. Theo từng giai đoạn phát triển, K i n h Đ ô đã hợp tác và nhận được sự
45
Pepsi, Prudential Viet Nam, Temasek (Singapore), Asia Value Investment
Eximbank,...
M ụ c tiêu trong thời gian tói của Kinh Đ ò là tiếp tục duy tri vị trí đứng
đ ầ u ngành sàn xuất bánh kẹo, đ ả m báo tốc đ ộ tăng trường 3 0 % / n ă m . Kinh Đ ô
sẽ đựy mạnh phát triển hoạt động đầu tư xây dựna và kinh doanh địa óc; đây
mạnh các hoại động đầu tư trực tiếp và gián tiếp; m ờ rộng lĩnh vực, đa ngành
nghề, đa dạng hóa sàn phựm, tăng quy m ô , tăng cường đầu tư vào hoạt động
tài chính, kinh doanh chứng khoán và ngân hàng. Đen năm 2010, giá trị cua
K i n h Đ ô đạt khoảng 2 tý USD và sẽ niêm yẻt trên thị trường thê giới.
Theo thỏa thuận ngày 25/09/2007 (Khách sạn Soíìtel Plaza Sài G ò n )
giữa 2 phía Kinh Đ ô sẽ sở hữu 30% vốn điều l ệ cùa N u t i í ò o d , đồng nghĩa với
trình liên minh toàn diện mang tính hiện đại nhất lần đầu tiên được áp dụng
tại V i ệ t Nam, nên ngoài những cam két vê vòn, Kinh Đô và Nutitood còn họp
tác trên nhiều khua cạnh khác: c ù n g xúc tiến các hoạt động kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực đ ể khai thác tốt nhất thị trường trong và ngoài nước,...Đôi
• C ù n g nhau họp tác nghiên cứu phát triển sản phựm mới dựa trên thế
mạnh m ỗ i đơn vị n h ư nước uống, bánh kẹo và thực phựm dinh d ư ỡ n a cao
c ấ p . . . nhằm cung cáp giải p h á p toàn diện cho n g ư ờ i tiêu d ù n g , đưa ra dãy
danh mục sản p h à m lớn nhất, đa dạng nhất trong n g à n h , đ e m l ạ i l ợ i ích cho
46
• Thực hiện các c h ư ơ n g trinh nhằm giảm chi phí hoạt đ ộ n g (chi phi
marketing, thu mua nguyên vật liệu, hệ thống đ i ề u v ậ n . . . ) . Cụ thê nhu két họp
sàn p h à m trong c h ư ơ n g trinh khuyế n mãi dành cho n g ư ờ i tiêu dùng; toàn quôc
(quý IV/2007), họp tác triển khai kế t họp mua n g u y ê n vật liệu sản xuất (quý
IV/2007), tung ra thị trường các sàn phẩm bánh dinh dưỡng (quý 1/2008), họp
tác đ à o tạo chuyên sâu vữi cán bộ, nhân viên (quý 1/2008)...
• N â n g cao uy tín thương hiệu của cả hai c ô n g ly làm cho việc kinh
doanh vữi các đ ố i tác, tập đoàn sẽ trở nên thuận l ợ i , đặc biệt trong vân đè
cung cấp nguyên vật liệu và kênh phân phối trong nưữc cũng n h ư thị trường
xuất khẩu.
• Kinh Đ ô là tập đoàn đa ngành nên khi họp tác vữi N u t i í b o d sẽ khai
thác thế mạnh của thương hiệu đa ngành, còn Nutilbod có thế mạnh về dinh
dưỡng, khi họp tác vữi K i n h Đ ô sẽ khai thác thế mạnh về ngành h à n g .
• Trong thời gian sắp tữi, Nutitbod sẽ tham gia vào lĩnh vực bất động
sàn. V ữ i kinh nghiệm của mình, Kinh Đô sẽ h ỗ trợ N u t i í ò o d triển khai các d ự
án vữi quy m ô lữn. H i ệ n tại Kinh Đô có những vị trí rất tốt tại trung tâm thành
phô, điêu này sẽ rát tót cho sự két họp quảng bá t h ư ơ n g hiệu và kinh doanh
4.2.2. Liên minh chiên lược giữa doanh nghiệp CBTPVN với đối tác nước
ngoài.
* Quan hệ họp tác g ó p v ố n & quan hệ hợp tác khác:
Quốc) trờ thành đ ố i tác nưữc ngoài lữn nhất của Bibica. Hai bên cam kế t hợp
tác trong lĩnh vực c ô n g nghệ, quản trị sản xuất, quàn lý d ự án m ữ i , bán h à n g
và tiế p thị, nghiên cứu phát triển, quàn lý tài chính. Lotte sẽ giúp Bihica thực
47
hiện hai d ự án: nhà m á y Bibica m i ề n Đ ô n g giai đoạn 2 ờ Binh D ư ơ n g và nhà
m á y Bibica m i ề n Bắc ờ H ư n g Yên. Trong lĩnh vực nhập khẩu và xuất khâu:
Bibica nhập khâu sản phẩm cùa Lotte đ ể phân phối ờ V i ệ t Nam và Bibica
xuất khấu sản phẩm vào hệ thống phân phối của Lotte.
tác v ớ i Lotte m ở ra những cơ hỗi phát triển vượt bậc của c ô n g ty Bibica trong
thời gian tới vì Lotte là đ ố i tác có kinh nghiệm trong lĩnh vực Bibica họat
đỗng; có khả n ă n g hỗ trợ Bibica m ỡ rỗng thị trường, phát triển họat đỗng san
xuất kinh doanh, nâng cao c ô n g nghệ, có khả n ă n g tư vấn, định hướng chiên
lược; tư vấn quản trị điều hành; tư vấn quản trị tài chính, tư vấn các CO' h ỗ i ,
các d ự án đàu tư m ớ i .
tư. C M C được ưu tiên trong việc cung cấp các dịch vụ về tích hợp hệ thống,
dịch vụ viễn thông, internet và các giải p h á p ICT tổng thể dựa trên những
c ô n g nghệ m ớ i .
c ù n g tham gia hoạch định chiến lược phát triền tập đoàn c ô n g nghệ C M C .
triển khai phần m ề m lõi ngân h à n g giai đ o ạ n 2 của d ự án W B v ớ i tổng giá trị
48
là 3,9 triệu USD, triển khai cho trụ sờ chính và hơn 900 chi nhánh cùa
Agribank. Đây là giải pháp nhằm mờ rộng hệ thống thanh toán liên ngân hàng
và hệ thống kế toán khách hàng. Đồng thời C M C sẽ cung cấp 12.000 giây
Agribank và Bảo Việt cũng đã đầu tư chiến lược v ớ i tổng số tiền lên tới
288 tỷ đồng vào C M C để sờ hữu 1 0 % (mỡi bên sờ hữu 5 % vốn điều lệ) cổ
về phía Bảo Việt cũng đã đồng ý chấp thuận để C M C đầu tư vào ngân
hàng Bảo Việt với 5 % vốn điều lệ. Riêng Geleximco đầu tư chiến lược sỡ hữu
Agribank
Đ ư ợ c thành lập ngày 26/3/1988, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank) là Ngân hàng thương mại hàng đâu tại Việt
Nam. Agribank có mạng lưới gồm 2.000 chi nhánh trải đều trên khấp các
miền đất nước với tống số cán bộ nhân viên là 28.000 người (chiêm khoảng
5 0 % tổng số cán bộ ngân hàng Việt Nam). Agribank có lượng khách hàng
đông nhất: 9 triệu hộ nông dân có quan hệ tín dụng, 2 vạn doanh nghiệp dân
doanh và ngoài quôc doanh. Agribank có quan hệ đại lý v ớ i 979 ngân hàng tại
113 quốc gia. Tồng nguồn vốn cho đến nay dạt 281.000 tỳ đồng.
Agribank đã tham gia đồng tài trợ các dự án lòn của quốc gia thuộc các
ngành kinh tế mũi nhọn như: Bưu chính viễn thông, Điện lực, Hàng hài, Hàng
Agribank cũng được U N D P công nhận là doanh nghiệp nằm trong Tóp
200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và vinh d ự được Chù tịch nước phong
tặng danh hiệu "Anh hùng lao động thời kỳ đối mới". M ụ c tiêu đến 2010 cùa
Agribank là phấn đấu nguồn vốn tăng trường bình quân đạt 20-22%/năm,
thực hiện cổ phần hóa, tiến tới xây dựng thành Tập đoàn tài chinh.
49
Bào Việt
Thành lập ngày 15/01/1965, đến nay Bảo Việt đã trờ thành Tập đoàn
Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu Việt Nam. V ớ i lực lượng cán bộ nhân viên
hơn 5.000 người và mạng lưới 40.000 đại lý rộng khắp 64 tỉnh thành, Bảo
Việt được biết đến là một thương hiệu mạnh, uy tín số Ì trong lĩnh vực bảo
hiểm. V ớ i khả năng tài chính mạnh, sự thông hiểu thị trường trong nước, hiện
nay Bảo Việt là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam kinh doanh cả 2 loại
Bảo Việt có mối quan hệ với nhiều công ty tái bảo hiềm và môi giới tái
bảo hiểm hàng đầu trên thế giới như Municlì Re, Swiss Re, Hannover RE,
Athur Gallagher, Marsh...Năm 2006, tổng doanh thu kinh doanh toàn Bào
Việt đạt 6.916 tỷ đồng, tăng trường 9 % so với năm 2005. Tổng lợi nhuận
trước thuế đạt 492,37 tỷ đồng. Tổng tài sàn đạt trên 16.500 tỷ đồng.
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 từ tháng 8/2001.
Bảo Việt đã được công nhận là một trong số 25 doanh nghiệp lớn nhất cùa
Việt Nam.
Mục tiêu phát triển cùa Bảo Việt là trờ thành Tập đoàn tài chinh - bảo
hiểm hàng đầu ở Việt Nam, kinh doanh trong các lĩnh vực bào hiểm nhân thồ,
bảo hiểm phi nhân thồ, đầu tư tài chính, chứng khoán và các dịch vụ tài chính
khác.
lập năm 1993, hoạt động trên các lĩnh vực chính: tài chính - ngân hàng, bất
động sàn, sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ, đào tạo và công nghệ
thông tin. Geleximco hiện đang sờ hữu hoặc nắm g i ữ vai trò quyết định trong
rất nhiều công t y lớn, như: Ngân hàng A n Bình, Công t y chúng khoán A n
Bình, Bảo hiểm A n Bình, Công ty x i măng Thăng Long, Công ty giấy A n
Hòa, N h à m á y nhiệt điện Thăng Long, V i ệ n quàn lý toan cầu Việt Nam và
50
một số khu đô thị mới tại miền Bắc Việt Nam.. .Geleximco với phương chàm
"kết hợp các nguồn lực, chia sè thành công", định hướng phát triền tro thành
tập đoàn hàng đầu về đầu tư trong các lĩnh vực trên.
CMC Corp.
Thành lập năm 1993, hơn 14 năm xây dựng và phát triển, C M C đã trờ
thành tập đoàn C N T T hàng đầu tại Việt Nam. C M C hiện có 6 công ty thành
viên bao gồm: C M C SI - tích hợp hệ thống. C M S - Sản xuất máy tính Việt
Nam. C M C Soft - Phần mềm đóng gói, phần mềm xuất khấu và dịch vứ cao
cấp về phần mềm, C M C Distribution công ty phân phối chuyên nghiệp các
sản phẩm ICT, C M C Telecom - Cung cấp các dịch vứ viễn thông và Internet
và Liên doanh về tư vấn, cung cấp, triển khai giải pháp ERP cua S Á P v ớ i
Segmanta - Vương quốc Đan Mạch.
4.3.1. Liên mình chiên lược giữa các doanh nghiệp CNTT Việt Nam với các
Là công ty giải pháp công nghệ lớn nhất Việt N a m hiện nay, ngày
18/11/2006, Tập đoàn FPT đã ký một thoa thuận liên minh chiế n lược thời
hạn 3 năm với Tập đoàn Microsott.
Tập đoàn Microso/t:
Thành lập năm 1975, công ty Microsoít (tên niêm yết trên thị trường
chứng khoán N e w York và Nasdaq là MSFT) là nhà cuns cấp phần mềm,
dịch vứ và các giải pháp hàng đầu thế giới.
Tập đoàn FPT:
FPT là tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông hàng đầu tại Việt
Nam. FPT là tập đoàn số Ì về tích hợp hệ thống, phân phối các sán phẩm
thông tin di động, dịch vứ phần mềm, viễn thông, Internet, nội dung trực
tuyến và lắp ráp m á y tính. FPT có quan hệ hợp tác với các đối tác công nghệ
quốc tế như Microsoữ, I B M , Oracle, Cisco Systems, và Intel. Đ ư ợ c thành lập
51
n ă m 1988, FPT là c ô n g ty có số lượng kỹ su và chuyên gia c ô n g nghệ t h ô n g
T h ô n g qua liên minh chiến lược, hai tập đoan có thể hợp tác chặt chẽ
trong việc cung cấp những giải p h á p chất lượng cao cho các doanh nghiệp tại
V i ệ t Nam và khu vực C h â u Á - Thái Bình D ư ơ n g . MỘI trong những lĩnh vực
trọng tâm của liên minh là nừm bừt cơ hội chuyển đ ổ i từ hạ tầng doanh nghiệp
độc quyên - ví dụ chuyên đôi từ các hệ thông mainữame hoặc hệ thông tâm
trung trước đ â y - sang họ sản phẩm Microsott Winđo\vs Server 2003. Hai bên
đ ố i tác sẽ xây dụng một nền láng tri thức vững mạnh với đ ộ i ngũ kỹ sư FPT
được đ à o tạo bài bàn và được cáp chứng chi, h ọ dược trang bị nhũna kỹ năng
hoàn h á o trong lĩnh vực chuyền đ ổ i giải pháp doanh nghiệp. FPT và
Microsolt đã thành lập một Trung tâm Nărm lực Microsoữ ( M C C ) , tập trung
Technologies). N h ờ sự hợp tác này, trên 600 kỹ sư của FPT đã được đ à o tạo
bài bản, nhiều n g ư ờ i trong số họ đã được đ à o tạo bời các chuyên gia h à n g đầu
họp tác v ớ i FPT nhằm xây dựng những kỹ n ă n g về quản lý hạ tầng và liên
thông Chính phủ, cũng n h ư tạo nhiều cơ hội cho FPT làm việc v ớ i các đ ố i tác
M i c r o s o í t sẽ hỗ trợ và hợp tác với Đ ạ i học FPT để xây dựng và đưa các giáo
trình về c ô n g nghệ Microsoít vào giảng dạy. V i ệ c tiếp cận các giáo trinh của
52
đ ộ i ngũ nhân lực FPT có cơ hội được đ à o tạo bài bản theo trình đ ộ quốc tế và
5. Đ á n h giá hiệu quà hoạt động của các Liên minh chiến lược tại Việt Nam
và sự phát triển của các D N V N sau khi áp dụng chiến lược liên minh.
cho nhiều doanh nghiệp V i ệ t Nam trong thời gian qua vì tinh hiệu quả của n ó .
Sự vực dậy cùa ngân hàng T M C P Sài G ò n (SCB) sau cơn "bĩ cực" đê trơ
thành một trong những ngân h à n g cổ phắn h à n a dắu V i ệ t Nam sau khi liên két
ngừna về quy m ô và n ă n g lực cạnh tranh cùa A C B và Sacombank sau khi hợp
tác v ớ i các đ ố i tác nứơc ngoài, những bước tiến vững chắc của Nutilbod tiếp
tục g i ữ vững vị trí là một trong 4 c ô n g ty san xuàt sữa h à n g đâu tại V i ệ t
Nam...là những ví dụ xác thực nhất ủng hộ cho sự phát triên cùa m ô hình liên
minh chiến lược đ ố i với các doanh nghiệp V i ệ t Nam hiện nay.
V ớ i sự g ó p sức cùa đ ố i tác chiến lược, các doanh nghiệp V i ệ t Nam thực
sự đã trờ nên tự tin hơn khi đôi mặt vói những thách thức thời hội nhập. Sự h ỗ
trợ về tài chính thông qua việc góp v ố n , đ ố i tác chiến lược đã tạo đ i ề u k i ệ n
cho các doanh nghiệp V i ệ t Nam có cơ hội nghiên cứu và triển khai các d ự án
lớn; sử dụng m á y m ó c c ô n g nghệ tiên tiến; thực hiện các quy trình nghiên
cứu, sản xuất hết sức bài bản, chuyên nghiệp. B ờ i thế, các doanh nghiệp V i ệ t
Nam có c ơ h ộ i n â n g cao n ă n g suất lao động cũng n h ư chất lượng của sàn
phẩm và dịch vụ. Sự h ỗ trợ về vốn còn đ à m bảo cho các doanh nghiệp ổn
định sản xuất thông qua khâu đ ả m bảo đ ắ u vào, tăng cường các khoan đãi ngộ
cho c ô n g nhân viên từ đó n â n g cao được tinh thắn và trách nhiệm làm v i ệ c .
cáo, n g h i ê n cứu thị trường,...được diễn ra suôn sẻ, vị thế t h ư ơ n g hiệu doanh
53
Bên cạnh sự họp tác về v ố n , những cam kết về chuyên giao c ô n g nghệ,
động lan truyền về uy tín từ đ ố i tác cũng là những hiệu ứng tích cực cho sự
phát triển của doanh nghiệp. Đ e nhìn thấy hiệu quà cầ thê từ sự xác lập các
liên minh chiến lược, c h ú n g ta hãy c ù n g nhìn lại những thành tích mà phía các
thành viên liên minh là doanh nghiệp V i ệ t Nam đã đạt được sau những cuộc
• Sacombank sau 4 năm hợp tác với IFC đã có thể tái cấu trúc bộ m á y
hoạt động, nâng cao chất lượng quàn trị điều hành theo tiêu chuân quốc tê,
đ à o tạo đ ộ i ngũ lãnh đạo cao cấp và được tư vấn nhũng c ô n g nghệ ngân h à n g
hiện đ ạ i . Sự lớn mạnh cùa Sacombank và chất lượng dịch vầ ngân h à n g này
mana lại cho khách hàng đã được ghi nhận bời rất nhiều giải thường danh
tiếng như:
ì . "Ngân hàng tót nhát lại Việt Nam trong cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ 2006,2007" do cộng đồng các doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu
( S M E D F ) bình chọn;
2. "Ngân hàng có dịch vụ ngoại hôi tốt nhát Việt Nam 2006" do tạp chí
Asia Money- một tạp chí danh tiếng uy tín h à n g đầu về các giải thường châu
N ê u n h ư kết thúc năm tài chính 2006 Sacombank đạt lợi nhuận sau
thuế là 470,128 tỷ V N Đ thì sang n ă m 2007 con số này tăng lên 1397,897 tý
l ạ m phát tăng cao, ngân h à n g nhà nước thực hiện nhiều biện p h á p thát chặt
tiền tệ n h ư n â n g d ự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chù chốt,...; l ạ i t h ê m : tý giá biến
khăn trong hoạt động kinh doanh ngoại h ố i . Tuy vậy v ư ợ t qua những trờ ngại
54
hành theo tiêu chuẩn quốc tế , k h ả năng phản ứng linh hoạt với biến đ ộ n g của
thị trường cùa Sacombank và sự tin cậy của khách h à n g đ ố i vói các sản p h à m
dịch vụ của ngân h à n g này sau khi tái câu trúc bộ m á y hoạt động đã được
k h o á n g thời gian chọn HSBC làm đ ố i tác chiến lược đã m ờ rộng được mạng
lưới ngân h à n g bán lè và trờ thành một trong nhầng ngân h à n g có hệ thống
• K h ô n g thua kém các doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân h à n a , theo đ i ề u
nam trong T ó p 4 các nhà sản xuất sầa h à n g đầu tại V i ệ t Nam và liên tục được
n g ư ờ i tiêu d ù n g và giới truyên thông bình chọn nhận nhiêu giãi thường
Đ a n g trong giai đoạn phát triển mạnh với nhiều lợi thế từ uy tín t h ư ơ n g
hiệu v ớ i đ ố i tác chiến lược mạnh n h ư tập đoan Kinh Đ ô và có được sự hô trọ
về nguồn v ố n trong việc nghiên cứu và phát triển các sàn p h à m mới hướng tới
Nam mạnh dạn đầu tư và thành c ô n g từ hoạt độna của bộ phận nghiên cứu và
phát triển ( R & D ) , đồng thời là một trong các c ô n g ty đ a n a sớ hầu danh mục
mặt h à n g dinh d ư ỡ n g phong phú nhất trên thị trường với sự phát triển đa dạng
chì v ớ i các khách h à n g m à còn tiếp tục thu hút sự quan tâm từ các nhà đ ầ u tư
mới.
55
• Là doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt
Nam, FPT cũng là người đi tiên phong trong lĩnh vực công nghệ thông tin
tham gia vào các liên minh chiến lược. Cùng v ớ i sự nỗ lực của bàn thân
doanh nghiệp, sự hợp tác về vốn và khoa học công nghệ từ các tập đoàn lớn
trên thế giới nhưilntel, Microsott,.. .cũng như ảnh hường lan truyền t ừ danh
tiêng cùa các đôi tác này đã tóp phân giúp FPT tiếp tục duy trì sự thành công
trong kinh doanh và khẩng định thương hiệu của mình khôna chì thị trường
trong nước m à còn vươn ra các thị trường khác trên thế giới.
Tính chung cả năm 2007, tập đoàn FPT đạt doanh số 863,5 triệu USD,
tăng 67,6% so với năm 2006 và vượt trên 3 0 % so với kế hoạch đề ra. Các lĩnh
vực kinh doanh tăng trường mạnh của FPT trong năm qua là xuât khâu phân
mềm 78,5%; việc liên kết với Microsoft trong lĩnh vực đào tạo công nghệ
thông tin đã mang lại mức tăng trường 73,2% cho FPT trong lĩnh vực này;
phân phối sản phẩm ÍT cũng tăng mạnh với mức 61,5%, viễn thông 5 2 , 1 % và
dịch vụ công nghệ 43,7%. Két thúc Quy 1/2008, doanh thu thuần cua tập đoan
FPT đạt trên 4393 tỷ đồng, tăng 58,9% so v ớ i cùng kỳ năm 2007 và vượt
13,3% so với kế hoạch. Lãi trước thuế cùa công ty tăng trưởng 4 6 , 6 % so v ớ i
cùng kỳ, đạt trên 303 tý đồng. Không chỉ thành công qua các con số l ợ i
nhuận,vị thế FPT cũng được khăng định qua các giải thường:
Tóp 20 doanh nghiệp hàng đầu cùa Việt Nam do Liên họp quốc -
U N D P bình chọn. H ư ớ n g phát triển cùa FPT phù hợp với tiêu chí của cuộc
binh chọn là: Nâng cấp các hoạt động kinh doanh chủ chốt; M ờ rộng thị
trường xuất khấu; Đ a dang hoa các lĩnh vực kinh doanh mới.
Tại Mỹ, FPT đã giành được giải thường Công ty phát triền nhanh nhất
trong các công ty trên toàn thế giới - giải thướng dành cho các công ty có vốn
Tháng 12/2007, FPT lọt vào Tóp 10 doanh nghiệp niêm yết tiêu biểu tại
56
K ỳ tổ chức. C á c doanh nghiệp được trao giải tiêu biếu là những doanh nghiệp
được đánh giá có hoạt động hiệu quá cao; khả n ă n g tự chủ tài chính tốt; triên
R õ ràng, những m ố i quan hệ họp tác v ớ i các đ ạ i gia trong lĩnh vực
C N T T trên thế g i ớ i như: Intel, Microsoít, 1BM,.. .giúp FPT có nhiều thuận lợi
hơn các doanh nghiệp V i ệ t Nam khác trong việc tiếp cận v ớ i thỗ trường nước
cùa các liên minh chiến lược phần n à o đã nói lên được sự đ ó n g góp của chiến
lược này tới sự phát triển của các c ô n g ty. Dĩ nhiên, k h ô n g thể nói kết q u à mà
các c ô n g ty đạt được đơn thuân là do có sự hỗ trợ từ phía các dôi tác. Yêu tô
tiên quyêt làm nên thành c ô n g vẫn xuất phát từ bàn thân các doanh nghiệp:
một tầm nhìn đ ú n g đắn, một sách lược kinh doanh thông minh và dài hạn, sự
sáng suốt trong lựa chọn đ ố i tác, sự khôn khéo trong việc điều hành và duy trì
liên minh thành công...là những nhân tô cân thiết m à k h ô n g phải bất kỳ doanh
nghiệp n à o cũng có thể thực hiện tốt. Thục tế, có rất nhiều doanh nghiệp V i ệ t
Nam đã phải chứng kiến sự đ ố vỡ trong quan hệ họp tác chiến lược chi một
thời gian ngăn sau khi tham gia vào các liên minh.
và duy trì thời gian tồn tại của các liên minh chiến lược là một vấn đề k h ô n g
liên minh trên thế giới tăng 25% và những liên minh đ ó chiếm gần 33% tổng
doanh thu và giá trỗ của các c ô n g ty, n h ư n g thực tế số liên minh thành c ô n g lại
k h ô n g nhiều bời những liên minh thất bại đã dao đ ộ n g ờ mức 60-70%.
C ó k h ô n g ít trường họp các thành viên của liên doanh hối hận vi đã
57
động của m ì n h ở các sân bay thành phố Detroit và Amsterdam, nhung cuôi
c ù n g liên doanh này cũng tan rã. Lý do là m ố i bất hoa ở bộ phận lãnh đạo cùa
các c ô n g ty, thậm chí sự việc trờ nên n g h i ê m trọng hon khi một số quản lý
cấp cao tuyên bố tẩy chay những n g ư ờ i đồng; cấp của m ì n h . Tình trạng " c ơ m
k h ô n g lành, canh k h ô n g ngọt" bắt đẫu khi K L M giành được quyền k i ể m soát
Northwest Airlines, bên cạnh đ ó , phong cách làm việc khác nhau cộng thêm
những khác biệt về văn hoa c à n g khoét sâu thêm m â u thuẫn giữa các bên.
Nguy cơ tan v ỡ cũng sẽ rất cao nếu ban lãnh đạo c ô n g ty liên doanh đê
cho việc điêu hành tập trung vê tay một trong hai bên.
T ạ i V i ệ t Nam những rạn nứt trong quan hệ họp tác cũng k h ô n g hiêm:
G i ớ i đẫu tư chắc hắn vẫn chưa quên cuộc "đính h ô n " đẫy hứa hẹn giữa
Vinamit (CTCP Delta Food) với Quỹ đẫu tư Indochina Capital Vietnam
K h i đặt bút ký thỏa thuận hợp tác chiến lược, 1CC đã quả quyết rằng Vinamit,
với sự phát triển bài bản và hiệu quả, sẽ là đ ố i tác hoàn toàn phù hợp v ớ i mục
tiêu và chiến lược của ICC. T h ế n h ư n g tới tháng 10/2007, cả hai bên đã tuyên
ngừng hợp tác với Vinamit trong một b á o cáo gửi nhà đẫu tư của minh v à o
N g u y ê n do chi vì hai bên cảm thấy tẫm nhìn chiến lược phát triển trong
trung hạn của cả hai k h ô n g còn phù hợp với nhau nữa.
Indochina Capital, cho biết sau khi ký thỏa thuận mua 20% cổ phẫn của
hữu hạn sang cổ phẫn trong v ò n g ba t h á n g theo họp đồng. Tuy nhiên, sau thời
hạn trên, do nhận thấy định hướng phát triển trong t ư ơ n g lai của Vinamit
58
C ò n về phía Vinamit thì cho rằng Indochina Capital đã thể hiện rõ ý chí
thỏa thuận về l ợ i ích cùa m ỗ i bên nên cà hai đã quyết định chia tay.
H ơ n nữa, trong họp đựng còn có quy định sau ba tháng kê từ khi ký
thỏa thuận bán cự phần mà họp đựng chính thức chưa thế hoà n thà nh được thì
C ó l ẽ trước khi đặt bút ký thỏa thuận, Vinamit đã k h ô n g lường hết tất
cả những rắc r ố i phát sinh trong quá trình đ à m phán v à o chi tiết cùa bà n họp
thỏa thuận những hợp đựng t ư ơ n g tự cà trăm lần thì một c ô n " ty như V i n a m i l
Vinamit. Trong khi nếu cố đ ô n g lớn của Vinamit bán ra ngoài cần phải báo
trước cho I C V H .
ra sau cuộc chia tay này là phía đ ố i tác nước ngoài có thề lợi dụng sự thiếu
minh bạch của c ô n g ty V i ệ t Nam hiện nay đê đưa ra những điêu khoan trói
buộc c ô n g ty trong nước một cách cao nhất. Vì thế, các c ô n g ty V i ệ t Nam cần
phải thay đ ự i , cần tạo sự minh bạch cũng n h ư ý thức được vị thế của minh đế
Hoặc n h ư sự liên kết giữa FPT và Texas Paciíĩc Group (TPG) cũng là
một đ i ể n hình về sự họp tác lỏng lẻo. T h á n g 10/2006, TPG c ù n g Intel Capital
đã hợp tác sở hữu cổ phiếu của FPT trị giá 36,5 triệu U S D . V à r ự i ngay sau
đ ó , khi vừa k ế t thúc khoảng thời gian m à p h á p luật quy định nắm giữ cổ phiếu
đ ố i v ớ i nhà đ ầ u tư chiến lược là 6 tháng, TPG đã bán 1,2 triệu cổ phiếu FPT.
59
ít người đã lầm tường TPG là nhà đầu tư chiến lược cùa FPT. nhưng trên thực
tế của hợp đồng mua bán, TPG chi là nhà đầu tư tài chính. Họ không giữ một
ghế nào trong hội đồng quản trị công ty, không tham gia tư vân điêu hành.
Điều kiện ràng buộc duy nhất là họ phải nắm giữ cố phiếu ít nhát trong vòng
sáu tháng kề từ khi FPT lên sàn.
Lúc đầu TPG muốn được đầu tư chiến lược vào FPT và bày tò ý định
mua tằi 3 0 % cổ phần công ty, nhưng lãnh đạo FPT từ chối. Thay bằng 3 0 % ,
họ chỉ được mua 5%, một tỷ lệ không đáng kể đối vằi một tập đoàn tên tuôi
như họ:
Vì sao FPT không tiếp nhận TPG như đổi tác chiến lược? V i FPT tự tin
rằng họ có thể kinh doanh thành công m à không cần có sự tham gia của đối
tác nưằc ngoài. Có thê vào thời diêm bán cô phần cho TPG và Intel Capital,
FPT chỉ cân một vài cái tên danh tiếng quốc tế đê việc niêm yêt thuận lợi hơn.
Cho dù sau vụ việc này TPG vẫn tiếp tục đầu tư vào FPT, tuy nhiên
những thiệt hại m à FPT phải gánh chịu sau "sự cố" đó hoàn toàn không nhò.
Chưa đê cập đèn sự được-mât của các bên khi tham gia vào một liên
minh, nhưng từ thực tế trên cho ta thấy rằng, sự không thống nhất trong mục
tiêu phát triển, sự không nhún nhường của đôi bên để cùng hưằng đến lợi ích
chung, sự bất cân bàng trong quá trình đàm phán, sự thiếu thiện chí họp tác và
đối vằi các doanh nghiệp Việt Nam điều quan trọng là những yếu kém trong
việc công khai và minh bạch hóa thông tin cho các cổ đông, đối tác...sẽ là
những nguyên nhân khiến các liên minh không thể tồn tại lâu dài và bền
vững. Do đó, trưằc khi đặt bút ký vào bản hợp đồng tham gia vào các liên
minh, ngoài việc tìm hiểu kỹ lưỡng về đôi tác, các doanh nghiệp Việt Nam
còn phải cân nhắc đến vị thế cùa mình trên bàn đàm phán đê đảm bảo sự
ngang bằng về nghĩa vụ và quyền lợi, tránh nhũng tranh chấp phát sinh về
sau.
60
Chuông HI: GIẢI PHÁP X Â Y DỤNG LIÊN MINH CHIÊN
L Ư Ợ C HIỆU QUẢ CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
ì. L I Ê N M I N H C H I Ế N L Ư Ợ C - s ụ L Ụ A C H Ọ N C Ủ A C Á C D O A N H
N G H I Ệ P V I Ệ T N A M T R O N G Đ I Ê U K I Ệ N H Ộ I NHẬP.
1. Sự phát triển của liên minh chiến lược trên thế giói.
Ở những nước phát triển trên thế giới, vào nhũng năm 80 của thế ky
x x , m ô hình liên minh chiến lược đã trở nên phô biến và nó rộ. Đèn nay sau
hơn 20 năm phát triển, đây vẫn là chiến lược kinh doanh được nhiêu công ty
và tập đoàn lựa chọn. Ngày nay liên minh chiến lược trên thê giới không còn
dừng lại ờ sự liên kết giữa 2 doanh nghiứp đơn thuần nữa m à nới rộng ra
thành mạng lưới liên minh bao gồm sự hợp tác phúc họp cua nhiều hãng,
nhiều doanh nghiứp với nhau. Hình thức này đã phái triên lên một tâm cao
mới so với những liên minh chiến lược thuở "sơ khai", nó đòi hỏi các thành
viên tham gia có đầu óc chiến lược và tầm nhìn rộng để quản lý và điều hành
liên minh với nhiều mối quan hứ họp tác đan xen thành công, đồng thời tìm ra
cách thức khai thác lợi thế từ các bên đối tác một cách hiứu quà nhất nhưng
vẫn không làm ảnh hường đến "hòa khí" giữa các bên trong liên minh chiến
lược.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tự do thương mại và xu hướng
toàn cầu hóa, các tập đoàn, các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia đã và
đang tận dụng tối đa lợi ích liên minh chiên lược mana lại trong viức m ờ rộng
phạm v i ảnh hường; thâm nhập và chi phôi các thị trường mới, tìm kiếm và
khai thác những nguồn lực mới,...Ngày nay, những liên minh chiến lược trên
thế giới đã phát triển lên một cấp độ mới, phức tạp hơn về cơ cấu, đa dạna
hơn trong hình thức họp tác, rộng lớn hơn về số lượng thành viên,.. .Điều này
đòi hỏi các bên tham gia phải có sự đồng thuận cao trong công tác quàn lý; sự
61
gắn kết bài bản để liên minh họat động hiệu quả và các bên tham gia đều cùng
được hường lợi từ mối quan hệ hợp tác này.
Với xu hướng này, trong thời gian tới liên minh chiên lược vân sẽ tiêp
tục tăng về số lượng và quy m ô , đồng thời, hình thức liên minh chiên lược
toàn cầu (như liên minh gồm 7 thành viên của tằp đoàn I B M ) cũng như liên
minh mạng lưới (như liên minh hàng không Star Alliance) sẽ là sự lựa chọn
được các doanh nghiệp ưu tiên.
ĩ. X u h u ố n g t h i ế t l ằ p liên m i n h c h i ế n lược t ạ i V i ệ t Nam.
Nêu nói rằng liên minh chiến lược chi mới xuất hiện ờ Việt N a m trong
một vài năm trở lại dây thì quả là chưa chính xác, đúna hơn là trào lưu hợp
tác thực sự rộ lên ở Việt Nam chưa được bao lâu. Còn liên minh chiên lược
thì đã có mặt tại Việt Nam trong một khoảng thời gian dài, bởi liên
doanh một hình thức liên minh thông qua quan hệ góp vốn đà xuất hiện tại
Việt Nam ngay từ nhũng ngày đâu đát nước đôi mới. Vân đê là hình thức ây
chi mới xuất phát từ các doanh nghiệp nước ngoài. Bởi trong giai đoạn đâu
mờ cửa, khi m à chúng ta đang còn e dè với sự tham gia của các doanh nghiệp
nước ngoài vào thị trường Việt Nam, nhiêu biện pháp bào hộ nên kinh tể đất
nước được thiết lằp trong đó có sự hạn chê cao vê mức vốn, loại hình và lĩnh
vực đầu tư đối với các doanh nghiệp nước ngoài, liên doanh là sự lựa chọn
hàng đâu của nhà đâu tư nước ngoài đê vượt qua các rào cản, tiếp cằn với thị
trường đầy tiềm năng này. Bởi thế, hình thức của quan hệ họp tác chiến lược
tại Việt Nam cũng mới chì dừng lại ờ đó, thay vì sự phát triển phong phú như
bây giờ. Trong vài năm trờ lại đây, khi yêu cầu hội nhằp đặt các doanh nghiệp
trong nước trước sự lựa chọn hoặc đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh để
tồn tại hoặc chấp nhằn bị loại khói cuộc chơi, đã làm cho liên minh chiến lược
trở thành "mốt thời thượng" và là sự lựa chọn tất yếu của các doanh nghiệp
Việt Nam. N h ư đã phân tích ờ trên, hiện nay có đến hơn 9 0 % doanh nahiệp
Việt N a m là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có những hạn chế về vốn, công
62
nghệ, kỹ n ă n g quản lý và trình đ ộ nguồn nhân l ự c , . . . t r ư ớ c áp lực phải n â n g
cao n ă n g lực cạnh tranh, liên kế t với các đ ố i tác có kha n ă n g bô sung, hô trợ
cho những y ế u kém của doanh nghiệp là điều nên làm. Hơn nữa, chiên lược
này có ưu thế lớn trong tính hiệu quà về thời g i a n đ i ề u mà các doanh nghiệp
V i ệ t Nam đ a n g rất cần khi m à cánh cửa thẫ trường đã m ờ rộng để hội nhập
về phía các doanh nghiệp nước ngoài, liên minh với các doanh nghiệp
trong nước vẫn là hình thức được ưu tiên hàng đầu trong việc tham gia đầu tư
tại thẫ trường V i ệ t Nam. T h ô n g qua những môi hợp tác vói các đôi tác "bàn
đẫa", có sự am hiểu thẫ trường trong nước, các doanh nghiệp này sẽ nhanh
c h ó n g thâm nhập thẫ trường mới mà k h ô n g cần tốn kém chi phí để nghiên cứu
thẫ trường. Ngoài ra, sự liên kế t này cũng đ à m bảo an toan cho các n h à đâu lư
này tránh k h ô n g gặp phải những rủi ro trong kinh doanh do k h ô n g am hiên
Cũng cần phải nói thêm rằng, với chính sách khuyế n khích đ ầ u tư cùa
Chính phú V i ệ t Nam n h ư hiện nay, nhiêu rào cản trước đây đã được xóa bó,
cánh cửa thẫ trường được m ờ rộng trong hầu hế t các ngành nghề, lĩnh vực. Vì
vậy, ngày nay các doanh nghiệp nước ngoài có thể tự do tham gia v à o nhiều
chế thông thoáng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự do lựa chọn hình
thức cam kế t họp tác: liên kế t về v ố n hay phi v ố n ; liên minh hình thành pháp
nhân mới hay k h ô n g ; mức đ ộ tham gia của các bên (tý l ệ về v ố n , mức đ ộ
b u ộ c , . . . Đ â y chính là những đ i ề u kiện thuận lợi cho việc thành lập các liên
minh chiế n lược tại V i ệ t Nam. D ự đ o á n , trong những n ă m tiế p đây, liên minh
chiến lược tại V i ệ t Nam sẽ còn tăng vê số lượng và phạm v i hợp tác, các liên
minh mạng lưới sẽ xuất hiện thay v i quan hệ họp tác đ ơ n thuần giữa m ộ t vài
63
đ ố i tác là chú y ế u n h ư hiện nay. Đ i ề u này c à n g đòi h ỏ i các doanh nghiệp phai
thận trọng hơn trong quyết định lựa chọn đ ố i tác và lĩnh vực hợp tác.
l i . GIẢI P H Á P V Ẻ X Â Y D Ụ N G L I Ê N M I N H C H I Ê N L Ư Ợ C HIỆU
Q U Ả C H O C Á C D O A N H NGHIỆP VIỆT N A M .
Lựa chọn đ ố i tác là bước đi đầu tiên trong quy trinh lựa chọn và xây
dụng liên minh chiến lược. Làm tốt bước đi đâu tiên có ý nghĩa rát lớn đê tiêp
tục triển khai thành c ô n g những bước di tiếp theo. Đe làm tốt khâu này các
+ T i m hiêu mục đích và nguyện vọng phát triên cùa các đôi tác: Đê liên
két với đ ú n g đôi tượng_những người đ ô n g hành có c ù n g mục đích xây dựng
liên minh, doanh nghiệp cẩn khôn khéo tiêp cận các đ ố i tác, tìm hiêu mục tiêu
và tham vọng phát triển trong tương lai của họ. Đe duy trì m ố i h ò a khí trước
và sau khi thực hiện liên minh, doanh nghiệp nên t i m cách tiếp cận đ ố i tác
mằt cách kín đ á o , tránh sự ôn ào. V i ệ c tìm k i ế m t h ô n g tin vê đôi tác có thè
được tiến hành thông qua con đường gián tiếp: tìm hiểu khách h à n g , nhà cung
cấp, đ ố i thủ cạnh tranh cùa đ ố i tác; cũng có thể theo cách trực tiếp: bằng cách
nghiên cứu quá trình phát triên và cách cư xử cùa đôi tác với thị t r ư ờ n g , . . . đ ể
có được những đánh giá và nhận định về hướng phát triền chính cùa n g ư ờ i
nghiệp nào khi tham gia liên minh cũng mong muốn tận dụng những l ợ i thế từ
phía đ ố i tác. Đ e nhận được sự bố sung các nguồn lực cần thiết từ liên minh,
doanh nghiệp phải n á m rõ những ưu thế của đ ố i tác, tránh tình trạng chấp
nhận thỏa thuận hợp tác v ằ i v à n g khi m ớ i chỉ nghe những lời hứa có cánh và
64
nghiệp đã cay đắng khi phải "cho k h ô n g " đ ố i tác những nguồn lực cùa mình.
B ở i khi bắt tay xây dựng liên minh đ ố i tác k h ô n g có đ ù khả n ă n g đê thực hiện
H i ệ n nay, việc doanh nghiệp V i ệ t Nam liên kết với đ ố i tác " n g o ạ i "
ngày càng trờ nên phổ biến. N h ữ n g k h o á n g cách về địa lý và ngôn ngữ gây
k h ô n g ít khó khăn cho các doanh nghiệp V i ệ t Nam trong việc tìm hiêu vè đôi
tác chiến lược. V i thế bên cạnh việc yêu cầu Chính phu tạo đ i ề u kiện tiếp cọn
nguồn thông tin chính thống thông qua Cục xúc tiến t h ư ơ n g m ạ i , Đ ạ i sứ
q u á n . . . n ơ i đ ố i tác có trụ sờ hoạt động; doanh nghiệp cũng cần cảnh giác với
các nguồn t h ô n g tin qua mạng Internet, các trune tâm môi giới có ít lên
tuổi,...
+ Cành giác với đ ố i tác có tư tường " c ơ h ộ i " : Liên minh có tồn tại bền
vững hay k h ô n g ? Doanh nghiệp có thực sự an toàn khi bát tay hợp tác v ớ i các
đ ố i tác hay k h ô n g ? Đ i ề u đó phụ thuộc vào thiện chí cùa các bên. V ớ i các đôi
tác luôn có tham vọng là n g ư ờ i dẫn đầu và nắm quyền chi phối; doanh nghiệp
phải hết sức thọn trọng khi đặt bút ký thỏa thuọn hợp tác. T r ư ờ n g hợp liên
Chương Dương năm 1995 với tỷ l ệ vốn g ó p 60%-40%; liên doanh của
v ố n g ó p 70%-30% vào tháng 8/1995 và tiếp sau đó là liên doanh cùa chinh
Indochine Pte.Ltd chi sau một thời gian hoạt động cả ba liên doanh này đã
nghệ, nguồn lực; ngoài ra những ảnh h ư ờ n g tích cực từ danh tiếng cùa đ ố i tác
65
thế, trước nhu cầu thành lập liên minh, doanh nahiệp cần dành sự lựa chọn ưu
tiên cho các đ ố i tác có danh tiếng và thương hiệu trên thị trường.
giữa các bên, điều này giúp các doanh nghiệp nhận được lợi ích từ sự hô trợ
của các đ ố i tác, đồng thời phải đ ố i mẫt với r ủ i ro do sự phô biên các n g u ô n
lực. Đ ê giảm thiểu nguy cơ đ ó , trong việc thiết kế cấu trúc liên minh, doanh
nghiệp nên:
+ T h i ế t kế để quá trình chuyển giao các nguồn lực trờ nên khó khăn.
D ĩ nhiên về phía doanh nghiệp vẫn phải thực hiện đ ú n g những cam két
n h ư đã ký trong bản thỏa thuận hợp tác, n h ư n g đ ố i vói các liên minh phi vốn
nghiệp cân hét sức thận trọng. Tót nhát doanh nghiệp nên khôn k h é o tạo ra
các rào cân "họp l ệ " làm cho quá trình chuyền giao này chậm l ạ i , tạo đ i ề u
k i ệ n cho doanh nghiệp có thời gian tìm k i ế m những giá trị m ớ i , những tài sàn
m ớ i ; đ ô n g thời kéo dài thời gian đôi tác tiêp cận vói nguôn lực của doanh
nghiệp. Đ ố i v ớ i các c ô n g ty hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất
C N T T , giá trị các c ô n g nghệ, bí quyết có vai trò rất lớn đ ố i v ớ i sự tồn tại và
phát triển của bản thân doanh nghiệp. Hon nữa, khi mà giá trị c ô n g nghệ (đẫc
biệt trong n g à n h C N T T ) hiện nay có một đẫc trưng là mang tính g i ả m dần
theo thời gian, việc tạo lập thành c ô n g các rào càn chuyển giao sẽ tạo ra nhiều
ưu thế cho doanh nghiệp trong việc hạn chế được sức mạnh vả m ố i nguy hại
từ đ ố i tác sau khi h ọ tiếp cận được v ớ i nguồn lực của doanh nghiệp.
hợp tác để tránh các tranh chấp và xung đột, trách nhiệm phải được phân chia
rõ ràng, đồng thời các bên phải định ra mục tiêu cụ thể và cơ chế k i ể m soát
66
K h i đã thống nhất c ù n g nhau thành lập liên minh, các bên tham gia phải
c ù n g thống nhất về n ộ i dung họp tác cũng n h ư quyền lợi và nghĩa vụ các bên
phải thực hiện. Sự thống nhất này phải được thể hiện rõ ràng trong thỏa thuận
liên két. Trong trường họp buộc phái bắt tay với đ ố i tác c h ư a hoặc ít có danh
tiêng trên thạ trường, doanh nehiệp nên đề xuất các điều khoản ràng buộc
n h ă m đ ố i p h ó v ớ i những tư tường cơ h ộ i .
H i ệ n nay, ngân hàng đ a n g là lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm cua
đ ô n g đảo n h ư hiện nay, c ù n g với sự thành lập mới cùa các ngân h à n g tư nhân
trong nước, nhiều ngàn h à n g tên tuôi trên thể giới cũng cạnh tranh quyẽt l i ệ l
trong việc phân chia thạ phần tại V i ệ t Nam như: ngân h à n g HSBC, A N Z ,
Citibank,...
Đ e nhanh c h ó n g tiếp cận vói thạ trường và để đ ố i phó với việc Chinh
phủ V i ệ t Nam chua cho p h é p thành lập ngân h à n g 100% vòn nước ngoài
trước thời diêm 1/4/2007, các ngân h à n g này đã lựa chọn giải p h á p liên két
v ớ i các ngân h à n g trong nước. T r ư ó c mắt, các liên minh trong lĩnh vực ngân
h à n g tại V i ệ t Nam hầu hết đ a n g hoạt độne rất hiệu quà, n ă n g lực cạnh tranh
cùa các ngân h à n g n ộ i đạa được n â n g lên rõ rệt sau một thời gian hợp tác do
được tiếp thu các kinh nghiệm, kỹ n ă n g quàn lý, các quy trình thanh toán hiện
đại,...theo chuẩn quốc tế. Tuy vậy, các ngân h à n g trong nước k h ô n g được
"ngủ q u ê n " trong chiến thắng, cũng k h ô n g nên đánh mất tinh thần "cảnh g i á c "
v ớ i đ ố i tác. B ờ i v ớ i thực lực và t i ề m n ă n g của mình, một khi cánh cửa thạ
trường V i ệ t Nam được m ờ rộng hoàn toàn cho lĩnh vực ngân h à n e , k h ô n g có
đ i ề u gì khẳng đạnh được những " ô n g l ớ n " này k h ô n g làm cú " l ậ t đ ổ " đ ố i v ớ i
các ngân h à n g trong nước để trờ thành ngân h à n g 100% v ố n nước ngoài tại
67
T h ế nên, thiết lập các đ i ề u khòan p h ò n g ngừa là bước đi cân thiẽt đê
duy trì sự phát triển dài hạn cho doanh nghiệp trona tương lai, tránh sự can
+ Thống nhất về việc trao đôi nguồn lực trước khi thực hiện liên két:
Khi doanh nghiệp lựa chọn đ ố i tác là đã nhắm đ ế n những mục đích riêng và
có những ý đ ồ riêng: có doanh nghiệp hướng đến tiềm lực tài chính ôn định
của đ ố i tác, có doanh nghiệp lại mong muốn đưẻc hỗ trọ về nguồn nhân lực.
có đưẻc sụ đồng ý chia sẻ của đ ố i tác trước khi thực hiện liên minh. Kê hoạch
trao đ ổ i nguồn lực phải đưẻc chi tiết hóa thành các giai đoạn và mức độ
c h u y ê n giao cụ thê, chi tiêt hóa trách nhiệm cùa môi bên. Tót nhát, với các
liên kết vê chuyên giao nguôi! lực, các bên nên đôi thoại đê thông nhát các kê
hoạch hành động thông qua họp đồng chuyên giao (công nghệ, kỹ n à n g , nhân
l ự c , . . . ) với các liên kết về vốn nên thỏa thuận để đạt đưẻc các bản cam kết có
quy định cụ thể về lịch trình và tỷ l ệ góp vốn của các bên liên quan.
+ Tạo niêm tin cho đôi tác: Đê tạo niêm tin cho đôi tác, bên cạnh việc
củng cố uy tín, t h ư ơ n g hiệu của mình trên thị trường thông qua việc gây dựng
tốt m ố i quan hệ v ớ i khách hàng, nhà cung cấp, thậm chí với cả các đ ố i thủ
cạnh tranh,.. .doanh nghiệp còn cần thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các cam
kết trong thỏa thuận liên minh, dành sự quan tâm đ ú n g mực cho đ ố i tác để
đ ư a ra những sự hỗ trẻ kịp thời khi các đôi tác này gặp khó khăn.
1.1.3. Qua trình xây dựng và thực hiện liên minh chiên lược
Trong quá trình xây dụng và thực hiện liên minh, để đ ả m bào tính hiệu
Dồng lòng.
Cho d ù m ỗ i bên tham gia liên minh đ ề u có những mục đích riêng.
n h ư n g khi đã c ù n g nhau x â y dựng nên quan hệ họp tác chiến lưẻc đòi h ỏ i tất
cả p h ả i có sự nhất quán trong suy nghĩ, cách thúc hành động,...khi giải quyết
68
các vấn đ ề , khía cạnh liên quan đến liên minh. N h ữ n g gì xảy ra v ớ i liên minh
của Vinamit và Idochina Capital càng khẳng định sự đ ô n s lòng, nhát quán vê
mục đích, cách thức kinh doanh, họp tác siữa các bên đôi tác vê lâu dài là
có nhiều m â u thuẫn vói nhau về lợi ích, n h ư n g khi đã tham gia vào liên minh
chiên lược tát cả các bên phải cùng nhau chia sè những lợi ích chung, cũng
n h ư những khó khăn, vướng mắc. Trong quá trình liên kết, khi những vướng
m á c nảy sinh, thay vì đô l ầ i hay chỉ trích lẫn nhau, việc các bên c ù n g nuôi lại
đê c ù n g bàn cách giải quyèt vân đê là giải p h á p hữu hiệu nhát cho sự tôn l ạ i
khách h à n g và nhà cung cáp của các thành viên. Tuy vậy có những khác biệt
(ví dụ n h ư sự đ ố i lập trong văn hóa, ngôn ngữ) có the dẫn tới những xung đ ộ t
gây k h ó chịu.
Thay vi cô gắng che lấp xung đột đó, các bên hãy đ ố i mặt với nó và tìm
hội được bổ sung bằng kinh nghiệm và kỹ n ă n g của đ ố i tác. Thiện chi hợp tác
và h ầ trợ lẫn nhau cùa các bên sẽ giúp liên minh tồn tại bền v ữ n g hơn.
cạnh nhũng thước đo kết quả (các sô liệu thê hiện kết q u à tài c h í n h ) , nên sử
69
tính đ ế n kết quả cuối c ù n g của liên minh như: chia se thông tin, phát triền ý
tường,...
họp tác của tất cả các bên. Thái đ ộ cùa các thành viên là nhân tố vô c ù n g quan
nhau. Hiêu và tôn trọng lẫn nhau mới hy vọng duy tri được sự họp tác làu dài.
về các p h ư ơ n g án cũng n h ư cách thức điều hành liên minh chiến lược. Dành
sự tôn trọng cho đ ố i tác cũng chính là việc doanh nghiệp thê hiện thái đ ộ trân
Sự tôn trọng trong liên minh chiến lược được biếu hiện t h ô n a qua thái
đ ộ lang nghe, chia sè nhẻng ý kiên, quan d i ê m giẻa các bên vê các vân đê liên
quan đèn liên minh; là việc đánh giá cao nhẻng n ỗ lực hợp tác, sụ chia sẻ
để nắm rõ tình hình phát triển và nguyện vọng cùa nhau. B ở i danh tiếng và
hiệu quả hoạt động của bất kỳ thành viên nào cũng có tác đ ộ n g k h ô n g nhỏ tới
sự phát triển của liên minh. Nam bắt kịp thời các t h ô n g tin về đ ố i tác sẽ giúp
các thành viên có được nhẻng h ỗ trợ cần thiết khi đôi tác eặp các vấn đề k h ó
khăn làm ảnh hường k h ô n g tốt tới liên minh. N g o à i ra, g i ẻ liên lạc t h ư ờ n g
x u y ê n với phía đ ố i tác còn có tác dụng giúp cho doanh nghiệp có được nhẻng
đ i ề u chỉnh cần thiết trong chiến lược hợp tác và kinh doanh.
70
1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh.
N ă n g lực cạnh tranh là vấn đề "nan g i ả i " của các doanh nghiệp V i ệ t
Nam trong thời kỳ h ộ i nhập. V i ệ c các doanh nghiệp tích cực tham gia v à o các
liên minh cũng xuất phát từ vấn đề cơ bàn này. Đê có thê c ù n g cô và cài thiện
vị thế của minh trong liên minh đồng thời n â n g cao t h ư ơ n g hiệu cho doanh
nghiệp, các doanh nhân V i ệ t Nam k h ô n g thể chỉ trông chờ sự h ỗ trứ tù phía
đ ố i tác mà còn phải tìm p h ư ơ n g sách tự n â n g cao n ă n g lực cạnh tranh cho
Thủ nhất: T ă n g cường năng lực quàn trị chiến lược của cán bộ quan lý
doanh nghiệp, đ ô n g thời nâng cao trình đ ộ cho đ ộ i ngũ nhân viên.
Chiên lược phát triên của doanh nghiệp, cách thức triên khai và thực
hiện các mục tiêu, chiến lược đêu phải phụ thuộc vào quyêt định cùa các cáp
lãnh đạo và cán bộ quản lý. Lựa chứn đ ố i tác chiến lược, cấu trúc hợp tác sao
cho hợp lý; quá trình thực hiện cần được tiến hành bằng p h ư ơ n g thức n à o để
mang lại lợi ích tôi đa cho phía doanh nghiệp,...đòi hỏi ờ n g ư ờ i quàn lý một
trình đ ộ xứng tâm, một tâm nhìn dài hạn, khả năng d ự đoán trước những thay
đ ổ i trong t ư ơ n g lai, phản ứng linh hoạt trước những thay đ ổ i . Trên hết, n g ư ờ i
lãnh đạo doanh nghiệp cũng cần có bản lĩnh vững vàng, sự khôn k h é o cần
thiết đế g i ữ thế cân bằng cho doanh nghiệp trong các cuộc t h ư ơ n g tháo với
C ù n g với khả n ă n g quản lý của các cấp lãnh đạo, trinh đ ộ nguồn nhân
lực là y ế u tố có tính chất quyết định đến n ă n g lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp. H i ệ n nay, ờ V i ệ t Nam trinh đ ộ nguồn nhân lực vẫn là hạn chế lớn
nhất chưa có l ờ i giải thực sự hiệu quả. Đ e n â n g cao chất lượng đ ộ i ngũ nhân
viên thừa hành, các doanh nghiệp V i ệ t Nam cần xây dựng l ộ trình triền khai
các hoạt đ ộ n g chứn lức và đ à o tạo nhân viên. C á c h thức liên kết v ớ i các
71
nhu câu của doanh nghiệp cũng là một cách làm nên được tham k h á o và triên
khai.
Thứ hai, bên cạnh việc gia nhập các liên minh chiến lược, các doanh
nghiệp V i ệ t Nam cần tăng cường tham gia các hiệp hội (Hiệp hội các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hiệp hội các doanh nghiệp chế biến thúy s á n , . . . ) , các câu lạc
Thực tế, về mặt chiến lược cạnh tranh, các doanh nghiệp V i ệ t Nam còn
rất y ế u kém trong liê n kết nhóm, đặc biệt là trên phạm vi quốc gia. Vừa cạnh
tranh vừa hợp tác, hợp tác để tăng cường khứ năng cạnh tranh; nếu các doanh
nghiệp chì thuần tuy chú ý đến mặt cạnh tranh mà bó qua mặt họp tác thì rất sai
lâm. Phứi biẽt họp tác đi đôi với cạnh tranh đê giám bớt căng thăng và tăng
cường năng lực cạnh tranh của D N . Hiện nay, còn nhiều doanh nghiệp chi mới
chú trọng trong việc tìm kiếm các m ố i liên kết với các đ ố i tác nước ngoài mà
quên đi các môi quan hệ với những doanh nghiệp trong nước. Nhiêu doanh
nghiệp còn chưa nhận thức được lợi ích từ việc tham gia các hiệp hội cùng các
câu lạc bộ,...là cơ hội để h ọ trao đôi thông tin, nhũng kinh nghiệm troi!!! kinh
doanh, cũng như những kinh nghiệm đê đôi phó với sự bành trướng của các
doanh nghiệp nước ngoài trước xu hướng toàn cầu hóa. Ngoài ra, từ sự giao lưu
này, doanh nghiệp V i ệ t Nam hoan toàn có thể thu thập những thông tin bổ ích
về các đ ố i tác trong liên minh hay các đ ố i thủ t i ề m năng trên thị trường.
Thứ ba, tăng cường tính c ô n g khai và minh bạch hóa các t h ô n g tin về
doanh nghiệp ra c ô n g c h ú n g .
Nam là m ộ t hạn chế lớn khiến các n h à đ ầ u tư nước ngoài phàn nàn rất nhiều
trong thời gian qua. Đ â y cũng chính là một trong những n g u y ê n nhân khiến
các doanh nghiệp nước ngoài còn e ngại khi quyết định liên kết v ớ i các doanh
nghiệp V i ệ t Nam. K h ó khăn trong việc tiếp cận với t h ô n g tin về đ ố i tác khiến
72
các nhà đ ầ u tư nước ngoài c h ư a thực sự cời m ờ trong quá trình trao đôi các kỳ
n ă n g , kinh nghiệm.
Thực tế đ ó cho thấy đế chiếm được lòng tin của các đ ố i tác trong liên
minh, doanh nghiệp V i ệ t Nam cần tăng cường tính c ô n g khai và minh bạch
h ó a các t h ô n g tin về tình hình hoạt động, các báo cáo tài chính, các quan hệ
Nam và hỗ trợ các doanh nghiệp này trong việc tim k i ế m , lựa chọn các đoi tác
Thứ nhất: tăng cường vai trò của các hiệp h ộ i , các câu lạc bộ, các trung
tâm xúc tiến t h ư ơ n g mại,...trong việc cung cấp thông tin, chia sẻ kinh nghiệm
So với nhiêu nuớc có nên kinh tê phát triên, vai trò của các hiệp hội
c h u y ê n ngành, các câu lạc bộ... ờ nước ta trong việc giao lưu, xúc tiến t h ư ơ n g
m ạ i , trao đôi t h ô n g tin và hỗ trợ phát triên chuyên môn còn hạn chê, m ờ nhạt
cả v ề số lượng, quy m ô và nội dung hoạt động. Vì vậy các cơ quan chức n ă n g
cần chú trọng hơn nữa việc tổ chức các buổi trao đ ồ i sinh hoạt, giới thiệu kinh
nghiệm trong nước và quốc tế, cập nhật t h ô n g tin về n g à n h , về các đ ố i tác
nước ngoai muốn tham gia thữ trường.... N h ữ n g hoạt động đ ó tuy đơn giản
n h ư n g rất bổ ích, tạo đ i ề u k i ệ n phát triển và là k i m chỉ nam cho hoạt động của
doanh nghiệp trong đ i ề u kiện nền kinh tế đất nước h ộ i nhập ngày c à n g sâu
còn là bước đi cần thiết giúp cho các doanh nghiệp V i ệ t Nam v ữ n g v à n g hơn
73
khi tham gia v à o các liên minh chiến lược có sự g ó p mặt của các đ ố i tác nước
ngoài nhiều kinh nghiệm. K h ô n g ít các trường họp doanh nghiệp V i ệ t Nam bị
các đ ố i tác nước ngoài "thôn t í n h " sau một thời gian họp tác bời sự non k é m
và thiếu hiếu biết về kinh doanh quốc tế và pháp luật quốc tể.
Thứ ba: tăng cường sự h ỗ trợ cùa Chính phủ và các cơ quan quản lý
n h à nước v ớ i quá trinh phát triển của các doanh nghiệp V i ệ t Nam t h ô n g qua
việc tiếp tục triển khai các chính sách khuyến khích, ưu đãi đừu tư.
Theo B ộ Kê hoạch và Đâu tư, mục tiêu của kê hoạch phát triên D N V N
2006-2010 là đ ế n n ă m 2010, các doanh nghiệp V i ệ t Nam tạo thêm được 2,5
triệu c h õ làm việc m ớ i , xuât khâu trực tiếp 3-6%. C ù n g với sự tăng trường
mạnh m ẽ của các D N , cơ chế chính sách cùa Nhà nước cân được tiêp tục đôi
m ớ i , hoàn thiện và thực sự tạo điêu kiện h ỗ trợ sức cạnh tranh cho các D N V N
Trong thời gian gân đây, cơ chê chính sách quản lý cùa N h à nước đôi
v ớ i các doanh nghiệp V i ệ t Nam đã từng bước được hoàn thiện. Động lực kinh
doanh đã được phát huy, nhiều rà o cản đã được loại bỏ, tạo điều kiện cho m ọ i
huy tác dụng như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đừu tư... Tuy nhiên, cân tiếp tục
hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý vĩ m ô n h à m tăng cường sức
Thứ tư: h ồ trợ tư vấn về thiết bị, c ô n g nghệ mới hiện đ ạ i ; cung cấp
t h ô n g tin c ô n g nghệ, thị trường cho các doanh nghiệp, tạo lập và phát triền thị
trường để các doanh nghiệp có cơ h ộ i cạnh tranh trong sản xuất, chế biến và
cung cấp các sàn p h à m , dịch vụ. N g o à i ra, Chính phủ cũng cừn thành lập một
số tổ chức h ỗ trợ tư vấn trong các lĩnh vực, n g à n h nghề k h á c nhau, e i ú p các
doanh nghiệp V i ệ t Nam n â n g cao n ă n g suất lao động, trang bị các kiến thức
74
2.2. Với lĩnh vực ngân hàng.
Đ e h ỗ trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân h à n g n â n g cao
h i ệ u q u à hoạt đ ộ n g và có tiếng nói trong các liên minh, cũng n h ư tạo môi
trường đê các liên minh ngân h à n g tiếp tục phát triển, các cơ quan chức n ă n g
cần:
Thứ nhát, tiếp tục hoan thiện và bô surm những đ i ế m bất cập trong
p h á p luật N g â n h à n g V i ệ t Nam, thực hiện các cam kết m ờ cửa thị trường cho
lĩnh vực ngân h à n g theo đ ú n g cam kết gia nhập WTO,...Việc m ố rộng thị
trường vừa tạo điều kiện cho các định chế tài chinh lớn tham ma vào thị
trường V i ệ t Nam, đ ô n g thời buộc các ngán hàng trong nước phái tăng cường
liên kết với các đ ố i tác đế n â n g cao năng lực cạnh tranh cho bàn thân mình.
Thứ hai, cải thiện sụ yêu kém vê tính c õ n g khai, minh bạch, tính hiệu
quả cùa các quy định pháp luật vê: quy trình, thù tục cáp giấy phép thành lập
và hoạt động cho các tô chức tín dụng. Khắc phục hạn chế về tính c ô n g khai
minh bạch sẽ tạo đ i ề u kiện cho các ngân h à n g nước ngoài cời m ờ hơn trong
đ ầ u tư và hỗ trợ các doanh nghiệp V i ệ t Nam bố sung các nguồn lực còn y ế u
kém.
Thứ tư, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong hoạt động cấp giấy
p h é p . Giải p h á p này nhằm n â n g cao chất lượng hoạt động cùa các tố chức
cung ứng dịch vụ ngân h à n g trên thị trường. Quan trọng hơn, đây còn là giải
p h á p nham n â n g cao tính minh bạch và hiệu quá của các quy định về quàn lý,
g i á m sát từ phía N h à nước đ ố i với hoạt động ngân hàng, g ó p phần làm giảm
chi phí giao dịch và chi phí gia nhập thị trường của các n h à cung cấp dịch vụ
ngân h à n g tại V i ệ t Nam, tạo điều kiện để các định chế tài chính nước ngoài
chế biến thực p h ẩ m phát huy được thế mạnh và tăng c u ô n g n ă n g lực cạnh
75
tranh, các cơ quan chức n ă n g cần khuyến khích việc liên kết hợp tác cua các
doanh nghiệp v ớ i các đ ố i tác nước ngoài đề học hòi những kinh nghiệm về
Thứ nhất, tăng cường h ỗ trợ doanh nghiệp trong việc nghiên cứu và sàn
xuât các loại sản p h à m đ à m bảo về mặt dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực
phàm.
Thứ hai, có chính sách khuyên khích xuât khâu đôi với các sản p h à m
đo các liên minh sản xuồt, trong đó sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước là
chủ y ế u .
các quy định về chuyển giao c ô n g nghệ (về đ ố i tượng được tham íĩia v à o quy
trình chuyển giao), g ó p phần thúc đẩy quá trình h ỗ trợ về kỹ thuật - c ô n g
nghệ giữa các đôi tác trong liên minh được diễn ra thuận l ợ i .
Thứ hai, đ ả m bảo các quy định quyền sỏ' hữu sờ hữu trí tuệ, thông qua
việc xây dựng các chế tài xử phạt nghiêm khắc đ ố i với các bên vi phạm. Giải
p h á p này sẽ cung cồp cơ sờ pháp lý cho việc thực thi các cam kết chuyển giao
nguồn lực giữa các bên trong liên minh diễn ra n g h i ê m túc.
Thứ ba, hô trợ các doanh nghiệp V i ệ t Nam vê cơ sờ vật chồt kỹ thuật
và những chính sách khuyến khích trong việc nghiên cứu, phát minh và ứng
Thứ tu; chú trọng đ à o tạo nguồn nhân lực trình đ ộ cao để cung cồp cán
cạnh tranh và vị thế cù a các doanh nghiệp C N T T trong nền kinh tế nói chung
và trong các liên minh chiến lược nói riêng (đặc biệt là các liên minh v ớ i các
đ ố i tác nước n g o à i ) .
76
K Ế T LUẬN
M ộ t trong những nguyên nhân chính đưa đến sự hình thành các liên minh
chiến lược là do kinh doanh ngày càng chịu ảnh hường của những khuynh
hướng toàn cầu, nói một cách hình tượng hon là Một cây làm chăng nên non,
ba cây chụm lại nên hòn núi cao. Tăng cường sức mạnh, nâng cao năng lực
cạnh t r a n h c h í n h là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp V i ệ t Nam hiện
nay khi tham gia vào liên minh chiến lược. Cho dù thực tế thành lập và duy trì
hoạt độnn các liên minh đi vào chiều sâu và đạt được hiệu quả về lâu dài k h ô n g
phải là chuyện dễ, thì việc liên kết với các đôi tác khác trong bôi canh toàn câu
Chi sau một thời gian ngắn, các liên minh chiến lược tại V i ệ t Nam đã
phát triển lòn mạnh cả về số lượng, quy m ô thành viên và lĩnh vực họp tác,
nhiêu liên minh đã họat động rát hiệu quả và chứng minh tâm quan trọng của
nó đ ố i với sự lớn mạnh và phát triển của các doanh nghiệp V i ệ t Nam. N g à y
càng có nhiều n h à quản lý nhận thức được vai trò của sự liên kết, hợp tác
trong môi trường cạnh tranh m ớ i . H ọ p tác đê giành thê cạnh tranh tro thành
một yêu cầu cốp bách mang tinh chiến lược tại nhiều c ô n g ty, doanh nghiệp.
R õ ràng việc phát triên các hình thức liên két, m ờ rộng các môi quan hệ hợp
tác (thậm chí vượt ra k h ỏ i biên giới về địa lý, nằm ngoài khuôn khô của tổ
chức) mang l ạ i những chiều hướng tích cực g ó p phân gia tăng lợi nhuận và
n â n g cao vị thế, sức mạnh, danh tiếng của các doanh nghiệp.
Theo kết quả một cuộc khảo sát gần đây cho thốy: d ự đoán tính đ ế n
n ă m 2008 sẽ có t ớ i 62% các c ô n g ty trên toàn thế giới theo đ u ổ i chính sách
thành c ô n g cho các cuộc "đính ư ớ c " giữa các bên, doanh nghiệp V i ệ t N a m
77
cân hét sức cân trọng trons quá trình lựa chọn các đ ố i tác, quan tâm một cách
thỏa đ á n g khi vạch ra các mục tiêu và chiến lược phát triển dài hạn cho liên
minh; nhận rõ vai trò, trách nhiệm của từng bên để tránh làm nay sinh nhũng
Hy vọng rằng, vỡi sự nỗ lực cùa bản thân các doanh nghiệp, c ù n g sự
giúp đỡ, lạo điêu kiện từ phía nhà nưỡc, liên minh chiên lược sẽ tiêp tục phát
triên và g ó p phần to lỡn vào sự phát triền của các doanh nghiệp V i ệ t Nam nói
riêng và vỡi nền kinh tế đất nưỡc nói chung trong thòi gian t ỡ i .
78
DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M KHẢO
1. Lê Thị Thu Thủy (Ì 1/2007), Kinh nghiệm thâm nhập thị trường quác tê
của một sô doanh nghiệp nước ngoài và bài học kinh nghiệm cho các doanh
nghiệp Việt Nam, K ỳ yếu hội nghị khoa học Kinh doanh quốc tế trong bối
cảnh toàn cầu hóa, Khoa Quàn trị kinh doanh, Đ ạ i học Ngoại Thương.
2. Nguyên Thu Trang, Nguyễn Thị Thu Thủy, Bài giảng môn Quán trị chiên
3.. Phạm Thu Hương (2007), Liên kết chiến lược giữa doanh nghiệp cùa Việt
Nam và Đan Mạch, Ký yếu hội nghị khoa học Kinh doanh quốc tế trong bối
cành toàn câu hóa, Khoa Quán trị kinh doanh, Đ ạ i học Ngoại Thương.
5. Trân K i m Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy (2007), Liên minh chiên lược trong
kinh doanh quốc tế, Kỳ yêu hội nghị khoa học Kinh doanh quôc tê trong bôi
cánh toàn cầu hóa, Khoa Quản trị kinh doanh, Đ ạ i học Ngoại Thương.
6. Trương Thị Nam Thăng (2007), Liên minh_Mộí lựa chọn chiên lược của
các hãng hàng không quác tê, Kỷ yêu hội nghị khoa học Kinh doanh quôc tế
trong bối cảnh toàn cầu hóa, Khoa Quàn trị kinh doanh, Đ ạ i học Ngoại
Thương.
7.http://www.sggp.org.vn/yhoc/2007/ll/131696/
8. http://www.thesaigontiiTies.vn/Home/laichinh/nganhang/3 Ị 80/
9. http://www.scb.com.vn/detaiIs.aspx?nID=76&nLoai=tintuc
l o . http://www.sbv.gov.vn/vn/home/tinthoibao.isp?tin=469
Ì l.http://www.vneconomv.vn/?home=detail&page=cateẹorv&cat_name=06&
Ìd=0d048d97c76cae
12. http://tinchungkhoan24h.com/News/Tin-Chung-Khoan-VN/19264/
79
14. http://www.sapuwa.com.vn/?iob=3 Ị &id=493&nn=Q
15.http;//devel.nhipcaudautu.com.vn/Article.aspx?id=254
16.http://www,congnghemoi.com.vn/modules.php'?naiTie=News&file=article
&sid=9459
17.http://wwwl.bsc.com.vn:8080/EDMS/webcorannc.nsf/d0rea4a4fe277t7b4
19. http://vietnambranding.com/thong-tin/diem-tin-thuong-
hieu/3472/Vinamit-chia-tay-Indochina-Capital-vi-sao.
http://www.iaravn.com/vie/item_detail.asp?catjd=400&item_id=991
21 .http://www.kinhdofood.com/rdincv.asp?lgt=vn/news/shownews.asp&news
Id=202
http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com content&task=view&id=161
5&Itemid=30
24. http://www.moi.gov.vn/BForum/detail.asp?Cat=15&id=996
80
DANH M Ụ C TỪ VIẾT TẮT
Hình Ì : Các loại liên minh chiên lược xét theo quan hệ họp tác 12
Telephony.
quan trọng trong lĩnh vực linh kiện máy tinh trên thế giới.
đầu tiên tại Việt Nam, đồng thời cung cấp cho FPT 5 chương
|đống ủy quyền FPT làm đại lý phân phối chính thức các sàn
phẩm I B M tại Việt Nam. N ă m 1996 FPT trở thành nhà cung
cấp dịch vụ được ủy quyền cùa IBM. FPT cũng là đại lý với
doanh số lớn nhất cùa I B M trong các năm 95, 96, 97. 98
ZyXEL ZyXEL là đôi tác cung cáp Modem ADSL cho các
Ikhách hàng cùa FPT Telecom,
viễn thông lớn nhất tại khu vực Đông và Đông Nam Á.
FPT Telecom.
|với các hoạt động và đầu tư tại hơn 20 nước trên thế giới.
F P T T e l e c o m h i ệ n đang thuê công két nôi Internet
q u ố c tế q u a SingTel.
s
c ủ a Oracle tại V i ệ t Nam, Oracle và F P T chính thức ký h ợ p
» • tuyến.
WEBZEN
C Á C Đ Ó I T Á C CHIẾN L Ư Ợ C C Ủ A T Ậ P Đ O À N SAMSUNG
Hóp tác phát triền công nghệ cho điện thoại di động và các iĩiải
Nokia 4/2007
pháp chuân hòa DVB-H
Thành lập liên doanh phát triển nền táng Lìnux (SAMSUNG
Limo 1/2007
Electronics, Vodaíone, DoCoMo, Motorola và N E O
Họp tác đẩu lư vào dòng LCD thế hệ thứ 8 (nền kính 2200mm X
Sony (S-LCD) 7/2006
2500mm)
Họp tác phát triển và tiếp thị công nuhệ cho các giải pháp máy in
IBM 3/2006
công nghiệp
Hợp tác phát triển các sản phẩm gắn liền mới kết họp đo nội thất
Salvarani 7/2005
và điện từ gia dụntử
Hợp tác về các hệ thống máy tính kinh doanh thế hệ mới và kinh
Sun Microsystcms 7/2005
doanh giai pháp
Lowe's 7/2005 Cung cấp đồ điện tử gia dụng cho ử. 100 cứa hàng Lowe's
VDL 2/2005 Họp tác thương mại hóa DMB mặt đất
Họp tác phát triển máy thu truyền thông cáp và hộp giải m ã cho
Charter 1/2005
dịch vụ TV Full-Duplex
Bang & Oluísen 11/2004 Họp tác kinh doanh rạp hát tại gia
Kent State ưniversitv 10/2004 Họp tác phát triền còng nghệ hiên thị
Qualcomm 7/2004 Họp tác về công nghệ M D D I (Mobile Display Data Interface)
Toshiba (TSST) 4/2004 Phát triển và tiêp thị các thiêt bị lưu trữ quang học
Sony (S-LCD) 3/2004 Thành lập liên doanh cho dòng LCD thê hệ thứ 7 (1870 X 2200
C á c đ ố i tác Ngày L ĩ n h v ự c h ọ p tác
mm)
Matsushita 1/2003 C h u ẩ n hóa công nghệ, đừng sản xuất và tiếp thị các đầu ghi DVD
Best B u y 7/2002 Bán tù lạnh side-by-side qua m ạ n g lưới hon 500 nhà bán lè
A. C h i a theo k h u v ự c k i n h tế
1. K h u vực D N nhà nước 8,5 48,5 62,1 51,3 52.6
Trong đỏ:
- Hợp tác xã 6,5 3,4 0,7 0,9 0,3
- D N tư nhãn 39,4 7,3 2 2 7,6 1.6
-Công ty T N H H 37.3 19,8 8,3 16,9 6.8
1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản 5,4 5,7 2,4 1,0 0.7
6. Vận tài, bưu chính, viễn thông 5,2 8,2 6,0 5,5 5.9
2006-2007
3. "Ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam trong cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ 2006,2007" d o c ộ n g đ ồ n g các d o a n h n g h i ệ p v ừ a và n h ó C h â u  u ( S M E D F )
bình c h ọ n ;
4. "Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2006" d o t ạ p c h i A s i a
M o n e y - m ộ t t ạ p c h i d a n h t i ế n g u y t i n hàng đ ầ u v ề các g i ả i t h ư ở n g châu Á t r a o
tặng;...(xem thêm P h ụ l ụ c )
M e d i a t r a o tặng.