Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 10

An Giang University Journal of Science – 2018, Vol.

21 (3), 84 – 93

NGHIÊN CỨU THU NHẬN ENZYME BROMELAIN THÔ TỪ CHỒI NGỌN DỨA
(ANANAS COMOSUS)

Nguyễn Phú Thọ1


1
Trường Đại học An Giang

Thông tin chung: ABSTRACT


Ngày nhận bài: 31/08/2017
Ngày nhận kết quả bình duyệt: This paper presents the study of the extraction of crude bromelain from the
07/06/2018 pineapple bud. The project objectives were the establishment of the simple
Ngày chấp nhận đăng: bromelain production procedure which based on studies of (a) Appropriate
08/2018 extraction conditions of bromelain from pineapple bud; (b) The effects of
Title: precipitants on bromelain activity; (c) Appropriate temperature of drying;
A study of the extraction of (d) Applying extracted bromelain to hydrolysis of Tra fish by-product. The
crude bromelain from the results showed that the appropriate ratio between pineapple bud and
pineapple bud (Ananas distilled water was 1:3. The best precipitant was acetone with the ratio
comosus)
between pineapple bud and acetone = 1:1. The optimum drying temperature
Keywords: was 45 oC within 4 hours. This bromelain product had the hydrolysis
Acetone precipitation, property higher than the commercial one (Sigma - Aldrich).
bromelain, drying
precipitation, pineapple bud
(Ananas comosus)
TÓM TẮT

Từ khóa: Đề tài nghiên cứu thu nhận enzyme bromelain thô từ chồi dứa được thực
Chồi dứa (Ananas comosus), hiện nhằm mục tiêu nghiên cứu quy trình sản xuất bột bromelain đơn giản và
bromelain, kết tủa acetone, rẻ tiền dựa trên các nghiên cứu: (a) Điều kiện trích ly bromelain từ chồi
sấy khô kết tủa ngọn dứa; (b) Ảnh hưởng của các tác nhân tủa đến bromelain; (c) Nhiệt độ
sấy khô kết tủa bromelain; (d) Thử khả năng thủy phân phụ phẩm cá tra giữa
bromelain sản phẩm và bromelain thương mại.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nước là dung môi thích hợp để trích ly
bromelain từ chồi ngọn dứa với tỷ lệ chồi ngọn:nước là 1:3. Acetone cho
hiệu quả tủa bromelain chồi ngọn tốt nhất. Tỷ lệ dịch trích enzyme:acetone
là 1:1. Nhiệt độ sấy khô kết tủa tối ưu là 45 oC, thời gian sấy 4 giờ.
Bromelain sản phẩm thu được có khả năng thủy phân phụ phẩm cá tra. Khả
năng thủy phân của bromelain sản phẩm thí nghiệm cao hơn bromelain
thương mại (Sigma - Aldrich).

1. GIỚI THIỆU ứng dụng rộng rãi trong y học và chế biến thực
Bromelain là một loại enzyme thủy phân đạm phẩm.
(proteinase) được tìm thấy trong toàn bộ cây Trong ngành công nghệ chế biến dứa sẽ có các
dứa cũng như trong các phế phụ phẩm của dứa phế phẩm như lõi, chồi, vỏ và lá. Phần phế
(Ananas comosus), đây là một enzyme được phẩm này chiếm một tỷ lệ lớn của lượng dứa
nguyên liệu đưa vào chế biến, khoảng 70%

84
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 84 – 93

(Nguyễn Bá Mùi, 2005). Tuy nhiên ở Việt 2.2.2 Ảnh hưởng của tác nhân tủa lên hoạt
Nam, một nước nhiệt đới có sản lượng dứa lớn, tính bromelain
việc tách bromelain từ phế phụ phẩm tạo chế Bromelain được trích ly từ chồi ngọn bằng
phẩm thương mại ứng dụng trong công nghiệp nước cất với tỷ lệ chồi ngọn:nước thích hợp.
chưa nhiều. Ở các nông trường trồng dứa, cây Sau đó ly tâm ở 13.000 vòng/phút, trong 10
và lá dứa bị bỏ khô trên đất hoặc được vùi làm phút, 4 oC. Lấy dịch trích enzyme ở phía trên
đem tủa với các tác nhân: acetone (với tỷ lệ
phân bón. Ở các nhà máy chế biến rau quả, dịch trích enzyme:acetone lần lượt là 1/1, 1/2,
phần lớn phụ phẩm dứa được đưa ra bãi rác gây 1/3 và 1/4); ethanol 960 (với tỷ lệ dịch
ô nhiễm môi trường. trong:ethanol lần lượt là 1/4, 1/5, 1/6 và 1/7);
(NH4)2SO4 (30%, 40%, 50% và 60%). Kết thúc
Xuất phát từ tình hình thực tế trên đề tài
quá trình tủa tiến hành ly tâm ở 13.000
“Nghiên cứu thu nhận enzyme bromelain thô từ vòng/phút, trong 10 phút, 4 oC. Thực hiện đo
chồi dứa (Ananas comosus)” được thực hiện hoạt tính trước và sau khi tủa.
nhằm bước đầu xây dựng quy trình thu nhận 2.2.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính
bromelain thô từ chồi dứa góp phần đáp ứng bromelain trong quá trình sấy
được nhu cầu sử dụng enzyme; làm tăng giá trị
Bromelain được trích ly từ chồi ngọn bằng
kinh tế của cây dứa. Mặt khác, đề tài còn góp nước cất với tỷ lệ chồi ngọn:nước là 10 g:30
phần giải quyết được một phần nguồn phụ ml. Dịch trích enzyme được tủa bằng acetone
phẩm từ công nghiệp chế biến dứa. với tỷ lệ dịch trích enzyme:acetone là 1:1. Kết
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thúc quá trình tủa ly tâm ở 13.000 vòng/phút,
trong 10 phút, 4 oC để thu lấy tủa. Trải kết tủa
2.1 Mẫu nghiên cứu thật mỏng trên khai nhựa, sấy đối lưu tự nhiên
bằng tủ sấy Memmert UNB500 ở nhiệt độ 45
Nguyên liệu: Phụ phẩm chồi dứa được chọn là oC, 55 oC, 65 oC và để khô tự nhiên ở nhiệt độ
chồi ngọn thu tại các chợ trên địa bàn thành phố phòng 30 oC. Cứ sau 2 giờ lấy mẫu một lần ở
Long Xuyên. mỗi nhiệt độ sấy tương ứng để xác định hoạt
tính.
Hóa chất: Coomasie Brillant Blue G250
(Merck), L-Cystein (Merck), Casein (Trung 2.2.4 So sánh khả năng thủy phân phụ phẩm
Quốc), Tyrosin (Merck), Tricloroacetic acid cá tra giữa sản phẩm bromelain thí
(Trung Quốc), EDTA, NaH2PO4 và Na2HPO4 nghiệm và bromelain thương mại
(Trung Quốc) để pha dung dịch đệm phosphat Phụ phẩm cá tra gồm đầu, xương, bụng được
có pH = 7, H3PO4, … nghiền nhuyễn và tách béo. Bổ sung enzyme
bromelain trong nghiên cứu và bromelain
2.2 Nội dung nghiên cứu
thương mại với nồng độ 0,1%. Tiến hành thủy
2.2.1 Trích ly bromelain từ chồi ngọn dứa phân trên bếp cách thủy ở nhiệt độ 37 oC. Mẫu
đối chứng không bổ sung enzyme. Khối lượng
Chồi ngọn dứa sau khi loại hết lá, rửa sạch, cho mỗi mẫu thủy phân là 1 kg phụ phẩm. Khi
nghiền nhuyễn và được ly trích bằng hai loại thủy phân xong, chiết lấy dịch thủy phân và
dung dịch: nước cất; đệm phostphat 50 mM, nâng nhiệt độ lên 100 °C trong 15 phút để vô
pH=7. Nước cất hoặc đệm được cho lần lượt hoạt enzyme. Sau đó dịch thủy phân được lọc
vào các cốc chứa 10 g chồi ngọn đã nghiền và phân tích hàm lượng đạm amin.
nhuyễn với thể tích khác nhau 20 ml, 30 ml, 40
ml và 50 ml. Khuấy đều trên máy khuấy từ 2.3 Phương pháp phân tích
trong 15 phút. Sau đó ly tâm ở 13.000 2.3.1 Xác định hàm lượng protein
vòng/phút, trong 10 phút, 4 oC. Bỏ cặn, lấy dịch
enzyme trong bên trên để xác định hoạt tính Hàm lượng protein được xác định theo phương
bromelain. pháp Bradfrod (1996). Nồng độ protein được
xác định sau khi cho tác dụng với Coomassie
Brilliant Blue (CBB) G250. Chất này kết hợp

85
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 84 – 93

với protein trong điều kiện axít tạo nên phức 10 phút. Dung dịch được đo độ hấp thụ ánh
màu xanh tím hấp thu ánh sáng ở bước sóng sáng ở 275 nm.
595 nm. Độ hấp thu tỷ lệ thuận với hàm lượng Một đơn vị hoạt tính của papain (Tyrosin Unit
protein trong dung dịch. Dựng đường chuẩn (TU) là lượng enzyme cần thiết để thủy phân
hàm lượng protein, dựa vào đường chuẩn suy ra casein cho ra 1 µg tyrosine trong 1 phút ở 37
nồng độ protein trong mẫu. Protein thu hồi bằng oC, pH =7,5.
protein sau khi tủa chia cho protein trước khi
tủa nhân với 100. Hoạt tính đặc hiệu là số đơn vị hoạt tính của
enzyme trên 1 mg protein (U/mg). Hoạt tính thu
2.3.2 Xác định họat tính papain hồi bằng hoạt tính bromelain sau khi tủa chia
Hoạt tính enzyme papain được xác định dựa cho hoạt tính bromelain trước khi tủa nhân với
theo phương pháp Kunitz (1917) cải tiến, sử 100.
dụng casein làm cơ chất thủy phân và đã được 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
điều chỉnh để có thể thực hiện trong ống
eppendorf. Cho vào các ống eppendorf 600 µl Từ 10 kg chồi ngọn sau khi làm sạch lá gai thu
1% (w/v) casein + 40 µl Cystein 20 mM + 140 được 2 kg chồi. Rửa sạch, nghiền và trích ly
µl đệm phosphat (pH = 7,5) + 20 µl enzyme. được 4 L dịch chiết enzyme bromelain. Hàm
Ống đối chứng bất hoạt enzyme bằng TCA
lượng protein và hoạt tính của dịch trích thô đã
15%. Ủ lắc 10 phút, 37 oC. Ly tâm 13.000 rpm,
được xác định ở Bảng 1.
Bảng 1. Thành phần protein và hoạt tính bromelain trong chồi dứa

Chồi ngọn Chồi ngọn


Thể tích Protein Hoạt tính Hoạt tính đặc hiệu
chưa xử lý sau khi xử lý
(lít) (mg/ml) (U/ml) (U/mg)
(kg) (kg)
10 2 4 1,06 4,62 4,36

Kết quả này giống với Lại Thị Ngọc Hà (2009), Kết quả ảnh hưởng của loại dung dịch trích ly
hoạt lực protease trong chồi ngọn và vỏ quả là và tỷ lệ trích ly bromelain chồi ngọn dứa đến
cao nhất. Đặng Thị Thu, Lê Ngọc Tú, Tô Kim hàm lượng protein tổng và hoạt tính đặc hiệu
Anh, Phạm Thu Thủy và Nguyễn Thị Xuân của bromelain được trình bày ở Bảng 2.
Sâm (2005) khẳng định, bromelain thu nhận Kết quả Bảng 2 cho thấy, hàm lượng protein
chủ yếu từ chồi và vỏ dứa. Đinh Thị Tình khác biệt không có ý nghĩa ở các nghiệm thức
(2007) đã khảo sát hoạt lực protease trong các khác nhau. Hàm lượng protein thu được cao
phần của quả dứa cũng cho kết quả tương tự. nhất là 1,82 mg/ml khi ly trích bằng nước với tỷ
Như vậy, chồi ngọn là phần phụ phẩm có thể lệ 1/5 nhưng hoạt tính đặc hiệu thu được là thấp
dùng để tách protease. nhất (2,04 U/mg). Tương tự, hoạt tính đặc hiệu
3.1 Ảnh hưởng của dung dịch trích và tỷ lệ cũng khá thấp (2,27 U/mg) khi ly trích bằng
trích ly đến bromelain chồi dứa đệm ở tỷ lệ 1/5. Điều này cho thấy ở hàm lượng
nước cao enzyme dễ dàng bị mất hoạt tính.

86
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 84 – 93

Bảng 2. Ảnh hưởng của dung dịch trích ly và tỷ lệ trích ly đến lượng protein và hoạt tính đặc hiệu của
bromelain

Tỷ lệ Protein tổng Hoạt tính


Dung dịch trích ly
Chồi:dung môi (mg) đặc hiệu (U/mg)
1/2 1,33ab 3,21a
1/3 1,25ab 3,43a
Đệm
1/4 1,61ab 2,84abc
1/5 1,52ab 2,27bc
1/2 1,18ab 2,06bc
1/3 1,15b 3,54a
Nước
1/4 1,70ab 2,89ab
1/5 1,82a 2,04c
Ghi chú: Các giá trị trung bình được theo sau cùng một ký tự trong cùng một cột thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5%.

Hoạt tính đặc hiệu của bromelain (Bảng 2) khi kết thí nghiệm với kết quả nghiên cứu này ta
ly trích ở tỷ lệ 1/3 bằng đệm là 3,43 U/mg và thấy nước là dung môi rẻ tiền có thể sử dụng để
bằng nước là 3,54 U/mg cao hơn so với các trích ly enzyme nhóm thiol protease.
nghiệm thức còn lại. Như vậy cho thấy, tỷ lệ 3.2 Kết quả ảnh hưởng của tác nhân tủa
1/3 thích hợp cho việc trích ly bromelain từ đến hoạt tính bromelain
chồi ngọn dứa.
Độ hòa tan của enzyme phụ thuộc vào sự tương
Tóm lại, tỷ lệ ly trích bromelain từ chồi dứa tác của các nhóm tích điện trong phân tử
thích hợp là 1/3. Theo kết quả nghiên cứu của enzyme với các phân tử nước. Sự tương tác đó
Nguyễn Phú Thọ và Dương Thị Hương Giang (còn gọi là sự hydrate hóa) sẽ bị giảm xuống
(2011) thì tỷ lệ trích ly papain (enzyme cùng khi thêm vào dung dịch protein enzyme các
nhóm với bromelain) từ nhựa đu đủ thích hợp dung môi hữu cơ hoặc các muối trung tính.
nhất là nhựa:nước: 0,1:2 g/ml. Như vậy so sánh

Hình 1. Dịch trích chồi dứa trước và sau khi tủa

87
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 84 – 93

Dung môi hữu cơ thường dùng là ethanol, 90%, hoạt tính thu hồi là 94%. Ngược lại, khi
isopropanol, acetone hoặc hỗn hợp các loại tủa với ethanol protein thu hồi giảm còn 75%
rượu. Mỗi loại dung môi khác nhau sẽ có ảnh và hoạt tính thu hồi là 88%. Điều này cho thấy,
hưởng khác nhau đến hoạt tính enzyme trong tác nhân tủa khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác
quá trình kết tủa. Tương tự, trong cùng một loại nhau đến hoạt tính của enzyme sau tủa.
dung môi (hay tác nhân tủa) thì nồng độ dung Đề tài đã khảo sát ảnh hưởng của ba loại tác
môi khác nhau cũng có ảnh hưởng khác nhau nhân tủa là ethanol, acetone và ammonium
đến hoạt lực của enzyme. Theo Mariela, Bruno, sulfate ở các nồng độ khác nhau. Kết quả thí
Pardo, Caffini và López (2002), khi tủa nghiệm được trình bày ở Bảng 3.
bromelain quả với acetone, protein thu hồi đạt
Bảng 3. Ảnh hưởng của tác nhân tủa đến hoạt tính và protein thu hồi của enzyme bromelain chồi

Protein Hoạt tính Hoạt tính


Tỷ lệ tủa
thu hồi (%) thu hồi (%) đặc hiệu (U/mg)
Enzyme:ethanol:1:4 32,58b 36,96de 5,61e
Enzyme:ethanol:1:5 38,48a 55,32ab 7,04de
Enzyme:ethanol:1:6 38,98a 66,62a 8,38d
Enzyme:ethanol:1:7 36,52a 43,08cde 5,78e
Enzyme:acetone:1:1 12,40f 50,14bc 19,66a
Enzyme:acetone:1:2 15,85ef 33,19e 11,00c
Enzyme:acetone:1:3 19,29cde 48,73bcd 12,28bc
Enzyme:acetone:1:4 15,85ef 43,55bcde 13,55b
Ammonium sulfate (30%) 17,25de 6,97f 1,97f
Ammonium sulfate (40%) 19,71cd 10,03f 2,49f
Ammonium sulfate (50%) 21,61c 14,36f 3,26f
Ammonium sulfate (60%) 19,78cd 12,48f 3,09f
Ghi chú: Các giá trị trung bình được theo sau cùng một ký tự trong cùng một cột thì không khác biệt về mặt thống kê
ở mức ý nghĩa 5%.

Đối với tác nhân tủa là ethanol, kết quả ở Bảng phần trăm hoạt tính thu hồi có thể đạt xấp xỉ
3 cho thấy, protein thu hồi thấp nhất ở tỷ lệ 90% (Lopes và cs., 2009). Đối với hoạt tính thu
enzyme:ethanol là 1/4 (32,58%). Phần trăm hồi, ở tỷ lệ enzyme:ethanol là 1/4 thì hoạt tính
protein thu hồi cao nhất là 38,48% và 38,98% thu hồi thấp nhất (36,96%). Phần trăm hoạt tính
tương ứng với tỷ lệ dịch trích enzyme:ethanol là thu hồi tăng lên 55,32% ở tỷ lệ 1/5. Khi tỷ lệ
1/5 và 1/6. Tuy nhiên, với tỷ lệ enzyme:ethanol enzyme:ethanol là 1/6, hoạt tính thu hồi tăng
là 1/7 thì phần trăm thu hồi protein lại giảm lên 66,62%. Tuy nhiên không có sự khác biệt ý
(36,52%) nhưng khác biệt này không có ý nghĩa nghĩa 5% về hoạt tính thu hồi giữa 2 tỷ lệ 1/5
thống kê so với tỷ lệ 1/5 và 1/6. và 1/6. Hoạt tính thu hồi lại giảm còn 43,08% ở
Trong chiết xuất enzyme, phần trăm hoạt tính tỷ lệ 1/7. Theo Lại Thị Ngọc Hà (2009), hàm
thu hồi thường dùng để đánh giá sự hiệu quả lượng protein và hoạt tính thu hồi cũng tăng lên
của phương pháp. Ở điều kiện tinh sạch tối ưu khi nồng độ ethanol trong thể tích hỗn hợp tăng

88
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 84 – 93

và sau đó lại giảm khi nồng độ ethanol tăng sulfate tăng từ 30% đến 50% thì phần trăm thu
vượt quá. hồi protein cũng tăng. Ở 30%, lượng protein thu
Hoạt tính đặc hiệu thể hiện độ tinh sạch của hồi đạt 17,25% và ở 50% ammonium sulfate
enzyme, hoạt tính đặc hiệu càng cao enzyme bão hòa tăng đến 21,61%, sau đó giảm ở các
càng tinh sạch. Kết quả Bảng 3 cho thấy, khi nồng độ ammonium sulfate bão hòa cao hơn thể
nồng độ ethanol tăng thì hoạt tính đặc hiệu thu hiện qua lượng protein còn (19,78% thu hồi).
được sau tủa cũng tăng, nhưng khi nồng độ Theo Bảng 3 thì ở nồng độ 50% ammonium
ethanol vượt quá cao thì hoạt tính lại giảm. sulfate bão hòa có phần trăm hoạt tính thu hồi
Hoạt tính đặc hiệu thấp nhất ở tỷ lệ đạt cao nhất 14,36% nhưng khác biệt không có
enzyme:ethanol là 1/4 (5,61 U/mg) và cao nhất ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn
ở tỷ lệ 1/6 (8,38 U/mg). Khi nồng độ ethanol lại. Khi nồng độ ammonium sulfate bão hòa
tăng lên (tỷ lệ 1/7) thì hoạt tính đặc hiệu lại tăng lên 60% thì hoạt tính đặc hiệu và hoạt tính
giảm (5,78 U/mg). Khi nồng độ ethanol quá cao thu hồi có xu hướng giảm. Như vậy có thể thấy
thì lực tương tác tĩnh điện tăng lên, kết quả làm với nồng độ ammonium sulfate 50% bão hòa thì
cho các phân tử enzyme bị vặn uốn gây ảnh các protein trong dung dịch đều được kết tủa
hưởng đến hoạt tính. So sánh giữa các nghiệm với hàm lượng và hoạt tính thu hồi enzyme cao
thức khảo sát có thể thấy tỉ lệ tủa nhất. Kết quả này không khớp với nghiên cứu
enzyme:ethanol 1:6 là tối ưu nhất. Tỷ lệ 1/6 của Nguyễn Văn Thành và cs. (2013) khi nồng
tương đương với nồng độ ethanol khoảng 82%. độ ammonium sulfate 70% thì hoạt tính thu hồi
Kết quả này trùng khớp với Lại Ngọc Hà bromelain trong thân dứa là cao nhất. Ở nồng
(2009) kết tủa bromelain chồi bằng cồn ở nồng độ muối cao hơn 70% bão hòa, lực điện tích
độ 80% là tốt nhất. tăng lên, số lượng ion kết hợp với protein
nhiều, lực tĩnh điện được tạo thành sẽ làm cho
Đối với tác nhân tủa là acetone, kết quả thí
phân tử protein bị xoáy, vặn và dẫn đến sự biến
nghiệm cho thấy, phần trăm protein thu hồi thấp
tính (Nguyễn Đình Huyên, Hà Ái Quốc, Lâm
nhất là 12,40% tương ứng với tỷ lệ
Thị Kim Châu, Lê Thị Thanh Mai, 1994).
enzyme:acetone là 1:1. Ở tỷ lệ enzyme:acetone
là 1/2 phần trăm protein thu hồi là 15,85% và Theo kết quả của Nguyễn Đình Huyên và cs.
tăng lên 19,29% ở tỷ lệ 1/3. Tuy nhiên, phần (1994), khi kết tủa bromelain trái bằng
trăm thu hồi protein lại giảm xuống còn 15,85% ammonium sulfate ở các nồng độ từ 30% đến
với tỷ lệ enzyme:acetone là 1/4. Ở nồng độ 100% cũng đã kết luận nồng độ 70%
acetone quá cao, protein bị biến tính không ammonium sulfate cho hiệu suất thu hồi hoạt
thuận nghịch và không thể hòa tan trở lại trong tính cao nhất. Dương Thị Hương Giang và cs.
nước hay dung dịch đệm sau khi kết tủa. (2002) đã nghiên cứu đánh giá các phương
pháp trích ly bromelain từ nước khóm thô bằng
Ở tỷ lệ enzyme:acetone là 1/1 kết tủa thu được
acetone và ammonium sulfate đã kết luận rằng,
có hoạt tính đặc hiệu cao và khác biệt so với
phương pháp trích ly bromelain bằng
các mẫu còn lại. Tuy hiệu suất thu hồi protein
ammonium sulfate theo tỷ lệ 70% bão hòa thu
thấp nhưng hoạt tính thu hồi và hoạt tính đặc
nhận bromelain thô cho hiệu suất thu hồi khá
hiệu cao chứng tỏ enzyme khá sạch. Theo kết
cao 92% so với hoạt tính ban đầu. Như vậy cho
quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Trúc
thấy có sự khác biệt trong cấu trúc giữa
(2010), tỷ lệ enzyme:acetone là 1/1 cũng cho
bromelain trong thân, nước khóm và chồi ngọn.
hiệu quả tủa tốt nhất ở bromelain thân dứa.
Tóm lại, khi so sánh giữa các tác nhân tủa thì
Đối với tác nhân tủa là ammonium sulfate, kết
hoạt tính đặc hiệu của các mẫu tủa bằng
quả thí nghiệm cho thấy, khi lượng ammonium

89
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 84 – 93

ammonium sulfate là thấp hơn so với các tác tương đối thấp (khoảng 12,4%), nhưng hoạt
nhân tủa khác. Điều này cho thấy, ammonium tính đặc hiệu rất cao cho thấy về mức độ tinh
sulfate không cho hiệu quả tủa bromelain chồi sạch cũng tốt hơn nhiều so với hai tác nhân tủa
tốt vì kết tủa chứa nhiều protein tạp. Đối với còn lại.
phương pháp tủa bằng acetone tỷ lệ 1/1 hoạt 3.3 Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ đến
tính đặc hiệu của bromelain thu được cao nhất hoạt tính bromelain trong quá trình sấy
là 19,66 U/mg gấp 2 lần so với mẫu tủa bằng khô kết tủa
ethanol tỷ lệ 1/6 (8,38 U/mg) và gấp 6 lần so
Nhiệt độ sấy và thời gian sấy là hai yếu tố quan
với mẫu tủa bằng ammonium sulfate 50% (3,26
trọng ảnh hưởng đến hoạt tính của chế phẩm
U/mg). Với ethanol tỉ lệ 1:6, tăng thu hồi
enzyme. Sấy ở nhiệt độ cao có thể làm mất hoạt
protein 3 lần, tăng hoạt tính thu hồi phần trăm
tính của enzyme do protein bị biến tính. Tuy
cao hơn so với aceton nhưng hoạt tính đặc hiệu
nhiên, khi sấy ở nhiệt độ thấp thì thời gian sấy
thấp hơn chứng tỏ trong thành phần kết tủa
kéo dài và trong thời gian này với sự hiện diện
ngoài bromelain còn có nhiều protein tạp. Như
của ẩm độ cao thì sự tự phân của các protease
vậy, acetone là dung môi thích hợp để tinh sạch
sẽ diễn ra làm enzyme bị mất hoạt tính.
sơ bộ bromelain chồi, mặc dù protein thu hồi

Bảng 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính đặc hiệu của enzyme bromelain qua quá trình sấy

Hoạt tính đặc hiệu (U/mg)


Nhiệt độ (oC) Thời gian (giờ) Trung bình
2 4 6
Phòng (30 oC) 14,48a x 14,15c x 8,08 b y 12,24
45 15,47a x
13,71bc x
10,18b y
13,12
55 15,64a x
11,98b y
8,36b z
12,00
65 14,34a x 3,13a y 0,00a z 5,82
Trung bình 14,99 10,74 6,65
Ghi chú: Các kí tự từ a – b so sánh các trung bình trong cùng một cột, các kí tự từ x – z so sánh các trung bình trong
cùng một hàng. Các kí tự giống nhau không khác biệt về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 5%.

Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian gian đặc biệt là sau 6 giờ sấy, do đó không thể
đến hoạt tính của bromelain trong quá trình sấy làm khô tủa bromelain chồi ở nhiệt độ phòng.
kết tủa được thể hiện trong Bảng 4. Kết quả Ở nhiệt độ 45 °C, hoạt tính bromelain ở 2 giờ
Bảng 4 cho thấy, thời gian sấy càng kéo dài thì sấy là 15,47 U/mg và giảm còn 13,71 U/mg sau
hoạt tính bromelain càng giảm. 4 giờ sấy. Tuy nhiên khác biệt này không có ý
Ở nhiệt độ phòng sau 6 giờ kết quả thực nghiệm nghĩa thống kê. Sau 6 giờ sấy hoạt tính
cho thấy, độ ẩm của chế phẩm bromelain vẫn bromelain là 10,18 U/mg giảm đáng kể so với
cao hơn 10%. Mức ẩm độ này chưa đủ để bảo thời gian 2 giờ và 4 giờ. Như vậy, thời gian sấy
quản chế phẩm được lâu vì độ ẩm càng cao thì thích hợp cho bromelain chồi ngọn ở 45 oC là 4
enzyme dễ dàng bị mất hoạt tính. Đồng thời giờ.
theo kết quả thí nghiệm (Bảng 4) thì ở nhiệt độ Ở 55 oC và 65 °C, khi kéo dài thời gian sấy thì
này hoạt tính bromelain giảm nhanh theo thời hoạt tính bromelain giảm nhanh theo thời gian

90
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 84 – 93

và có sự khác biệt ý nghĩa giữa mốc thời gian 2 hoạt tính còn lại sau khi sấy là 73,28%. So với
giờ và 4 giờ sấy. kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thành và
Không chỉ có nhiệt độ mà thời gian cũng ảnh cs. (2013) thì hoạt tính còn lại của bromelain
hưởng đến hoạt tính của bromelain trong quá thân dứa là 87,55% khi thực hiện sấy đông khô.
trình sấy. Kết quả thí nghiệm cho thấy, khi thời Lại Thị Ngọc Hà (2009) so sánh hiệu quả của
gian sấy càng kéo dài thì hoạt tính đặc hiệu của phương pháp sấy phun và sấy đông khô
bromelain càng giảm do càng có nhiều phân tử bromelain cho kết quả hoạt tính được giữ lại
enzyme bị biến tính. Ở thời gian 2 giờ, hoạt tính sau hai quá trình này là 96% và 73%, tương
đặc hiệu của bromelain khác biệt không có ý ứng.
nghĩa khi sấy ở các nhiệt độ khác nhau. 3.4 So sánh khả năng thủy phân phụ phẩm
cá tra giữa sản phẩm bromelain thí
Tóm lại, chế phẩm bromelain có thể sấy ở nhiệt
nghiệm với sản phẩm bromelain thương
độ 45 °C trong 4 giờ là thích hợp nhất với hoạt
mại
tính đặc hiệu là 13,71 U/mg. So với hoạt tính
đặc hiệu ban đầu (18,71 U/mg) thì phần trăm

Hình 2. Bột bromelain chồi dứa sau khi sấy

Sau khi sấy khô kết tủa thì thu được chế phẩm phẩm thương mại. Số đơn vị hoạt tính trên một
bromelain dạng bột màu trắng ngà. Tiến hành miligam bột sản phẩm bromelain thí nghiệm là
đo hoạt tính để so sánh với sản phẩm bromelain 1,12 U/mg cao hơn so với bromelain thương
thương mại (Sigma-Aldrich). Kết quả Bảng 5 mại 0,91 U/mg. Như vậy, nếu sử dụng cùng
cho thấy, hoạt tính đặc hiệu của bromelain một lượng bột enzyme thì sản phẩm bromelain
trong sản phẩm thí nghiệm cao hơn so với chế

91
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 84 – 93

thí nghiệm có thể cho hiệu quả thủy phân cao hơn.
Bảng 5. So sánh hoạt tính của sản phẩm bromelain thí nghiệm và bromelain thương mại

Enzyme bromelain Protein Hoạt tính Hoạt tính đặc hiệu


(mg/mg bột) (U/mg bột) (U/mg)
Bromelain sản phẩm 0,09a 1,12a 13,13a
Bromelain thương mại
0,10b 0,91b 9,48b
(Sigma - Aldrich)
Ghi chú: Các giá trị trung bình được theo sau cùng một ký tự trong cùng một cột thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5%.

Xét về hàm lượng protein thì chế phẩm phẩm thí nghiệm. Như vậy cho thấy, sản phẩm
bromelain thương mại có hàm lượng protein thí nghiệm có độ tinh sạch cao hơn so với sản
cao hơn nhưng hoạt tính đặc hiệu thấp hơn sản phẩm thương mại.
Bảng 6. Hàm lượng đạm amin trong dịch thủy phân phụ phẩm cá tra khi thủy phân bằng hai chế phẩm
bromelain
Loại bột bromelain Đạm amin (g/l)*
Bromelain sản phẩm 2,24a
Bromelain thương mại (Sigma-Aldrich) 2,01b

Không bổ sung enzyme 0,64c

Ghi chú: Các giá trị trung bình được theo sau cùng một ký tự trong cùng một cột thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5%.

Từ Bảng 6 nhận thấy với cùng loại cơ chất là sấy ở điều kiện không khí đối lưu ở nhiệt độ 45
phụ phẩm cá tra, cùng một nồng độ enzyme thì oC - 55 oC khoảng 4 giờ. Chế phẩm bromelain

khả năng thủy phân của sản phẩm bromelain thí chồi có khả năng thủy phân protein trong phụ
nghiệm cao hơn so với sản phẩm bromelain phẩm cá tra. Trong tương lai cần nghiên cứu
thương mại. Hàm lượng đạm amin sinh ra khi thêm việc ứng dụng sản phẩm này trong các
thủy phân bằng sản phẩm bromelain thí nghiệm lĩnh vực khác nhau như thực phẩm chức năng
là 2,24 g/l so với bromelain thương mại là 2,01 (trợ tiêu hóa cho người già và trẻ con), mỹ
g/l. So với mẫu không sử dụng enzyme thì hàm phẩm (kem tẩy tế bào chết), lên men bia (chống
lượng đạm amin cao hơn 3,5 lần khi dùng cặn lắng), chế biến thịt và thủy hải sản (làm
bromelain thí nghiệm và cao hơn 3,1 lần khi mềm thịt), hay lên men nước mắm ngắn ngày…
dùng chế phẩm thương mại. TÀI LIỆU THAM KHẢO
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Bradford M.M. (1976). A rapid and sensitive
method quantification of protein utilizing
Đề tài bước đầu đã xây dựng được quy trình thu
the principle of protein dye biding. Anal.
nhận bột enzyme bromelain thô từ chồi ngọn
Biochem 72, 248 - 254.
dứa. Enzyme bromelain thô có thể được trích ly
từ chồi ngọn dứa đơn giản chỉ bằng nước cất Dương Thị Hương Giang, Lê Thanh Hùng, Võ
Văn Song Toàn, Sonia Beeckmans, Edilbert
với tỉ lệ 30 ml nước trên 10 g chồi ngọn.
Van Driessche & Trần Phước Đường.
Acetone là dung môi thích hợp cho quá trình
(2002). Đánh giá các phương pháp trích ly
tủa bromelain chồi. Tủa bromelain chồi có thể

92
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 84 – 93

bromelin từ nước khóm thô. Tạp chí Khoa Melissa. (2005). Nghiên cứu quy trình tinh sạch
học Trường Đại học Cần Thơ. enzyme bromelain trích ly từ thân và quả ở
Dương Thị Hương Giang. (2005). Tinh sạch phạm vi pilot.
bromelain quả từ phụ phẩm dứa bằng Mariela A. Bruno, M.F. Pardo, N.O. Caffini &
phương pháp sắc ký gel mở rộng. Viện L.M.I. López. (2002). Purification of a New
Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh Endopeptidase Isolated from Fruits of
học. Đại học Cần Thơ. Bromelia hieronymi Mez (Bromeliaceae).
Đinh Thị Tình. (2007). Xác định hoạt lực và Acta Farm. Bonaerense, 21, 51 - 56.
tách sơ bộ enzyme bromelain từ phụ phẩm Nguyễn Bá Mùi. (2005). Nghiên cứu phụ phẩm
dứa. Khóa luận tốt nghiệp Đại học. Trường dứa ủ chua làm thức ăn gia súc. (Luận án
Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. Tiến sĩ Nông nghiệp không xuất bản).
Đặng Thị Thu, Lê Ngọc Tú, Tô Kim Anh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà
Phạm Thu Thủy & Nguyễn Thị Xuân Sâm. Nội, Việt Nam.
(2005). Công nghệ enzyme. NXB Khoa học Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Minh Thủy, Lê Hà
Kỹ thuật. Ny & Lê Trung Hiếu. (2013). Trích ly
Kunitz M. (1974). Determination of proteolytic enzyme bromelain từ phụ phẩm dứa Cầu
activity by the casein digestion method. Đúc (Hậu Giang). Tạp chí Khoa học Trường
Journal of General Physiology, 30, 291. Đại học Cần Thơ, 28, 21 - 27.

Lại Thị Ngọc Hà. (2009). Nghiên cứu tách và Nguyễn Phú Thọ & Dương Thị Hương Giang.
tạo chế phẩm bromelain từ phế phụ phẩm (2011). Nghiên cứu qui trình điều chế bột
dứa. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 2, 203 enzyme papain thô từ nhựa đu đủ. Tạp chí
– 211. Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 17b,
158 - 166.
Lopes, F.L.G., J.B.S. Júnior , R.R. de Souza,
D.D. Ehrhardt, J.C.C Santana & E.B. Nguyễn Thị Thanh Trúc. (2010). Tinh sạch và
Tambourgi. (2009). Concentration by khảo sát các nhân tố ảnh hưởng hoạt tính
membrane separation processes of a enzyme bromelain trích ly từ thân khóm. Đề
medicinal product obtained from pineapple tài Nghiên cứu Khoa học cấp Trường. Viện
pulp. An international journal, 52, 457 - Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh
464. học. Đại học Cần Thơ.

93

You might also like