Giá trị lý luận

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 10

ĐỀ THI CUỐI KỲ ĐƯỜNG LỐI CÔ THU HẢI + Quan hệ quốc tế: CM VN là một bộ phận khăng khít của CM thế

+ Quan hệ quốc tế: CM VN là một bộ phận khăng khít của CM thế giới.
CÂU HỎI 3 ĐIỂM
Câu 2: Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đối với cách mạng Việt Nam?
Câu 1: Tại sao nói Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN (2-1930) thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng
tạo? Giá trị lý luận:

Cương lĩnh chính trị - Ngọn cờ tư tưởng lý luận chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của chúng ta. Tuy còn vắn tắt nhưng nó + Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, phản ánh được quy luật
là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc, đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế
dân tộc nhân văn. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này. thời đại.
- Tính khoa học đúng đắn:
+ Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện nước ta, một
Cương lĩnh chính trị được xây dựng dựa trên cơ sở quán triệt, vận dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo và phát triển các quan
nước thuộc địa nửa phong kiến, giải quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề như: mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa hai
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, truyền thống tinh hoa văn hóa dân tộc, phản ánh đúng thực tiễn cách mạng Việt
nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, về lực lượng cách mạng… Qua đó, cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát
Nam. Nó vừa có tính lý luận khoa học vừa có tính thực tiễn sâu sắc, kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng yêu cầu
triển làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin.
bức thiết của cách mạng và nguyện vọng cháy bỏng của nhân dân.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao to lớn của Hồ Chí Minh đối với
- Tính độc lập, tự chủ:
Đảng và cách mạng Việt Nam. Thủ tướng Phạm Văn Đồng sau này đã nhận xét: “Vào thời ấy, hệ thống luận điểm của Hồ
Cương lĩnh chính trị là sản phẩm thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam, nó là bảo vật quốc gia, là kết
Chí Minh mới mẻ đến kỳ lạ, khó lòng tưởng tượng. Nó nằm trong dòng sáng tạo cách mạng của những con người mà cống
tinh tư tưởng, cống hiến vĩ đại của Hồ Chí Minh. Cương lĩnh là của riêng người Việt Nam, dưới ngọn cờ chỉ đạo của
hiến lý luận và sự nghiệp đấu tranh vạch đường cho thời đại”.
Đảng, nó không bị lệ thuộc hay bị áp đặt bởi bất kì một tổ chức nào khác. Với tư tưởng cốt lõi bao trùm là độc lập, tự do,
cương lĩnh chính trị đã vạch rõ con đường cách mạng của Đảng đã lựa chọn, đó là con đường kết hợp: giương cao ngọn cờ Giá trị thực tiễn:
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và thâm nhập vào quần
- Tính sáng tạo:
chúng trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường
+ Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
lối cách mạng.
+ Nhiệm vụ:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đưa
▪ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn
dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm
độc lập; lập chính phủ công nông bình, tổ chức quân đội công nông.
chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình. Cương lĩnh ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị,
▪ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của TBCN Pháp giao cho chính phủ
vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã
công nông; tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân
lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay.
nghèo; thi hành luật ngày làm 8 giờ…
Câu 3: Vì sao trong HNTW lần thứ 8 (tháng 5-1941), Đảng quyết định đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
▪ Về VH – XH: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo hướng công nông
đầu?
hóa.
Giai đoạn 1939 – 1945 là một giai đoạn đầy biến động trong lịch sử của cách mạng Việt Nam. Đảng ta đã phải hết
⇨ Những nhiệm vụ thể hiện đầy đủ yếu tố dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến trên tất cả
sức cố gắng để đưa ra những quyết định đúng đắn khi chèo lái con thuyền cách mạng của dân tộc, đưa nhân dân thoát khỏi
các lĩnh vực, trong đó, chống đế quốc, giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
bóng tối nô lệ đi đến độc lập, tự do. Thực tiễn tình hình thế giới và trong nước đã buộc Đảng ta quyết định đưa nhiệm vụ
+ Lực lượng cách mạng: Lực lượng nòng cốt của cách mạng nước ta là công - nông, đồng thời thấy được các
giải phóng dân tộc lên hàng đầu trong HNTW lần thứ 8 (5/1941).
giai cấp và tầng lớp khác cũng là lực lượng cách mạng cần phải liên minh hoặc lôi kéo hay trung lập.
Tình hình thế giới: Ngày 1 – 9 – 1939, Đức tấn công Ba Lan, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Tháng 6 – 1940,
+ Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam, trong đó Đảng là đội tiên
Đức tấn công Pháp. Ngày 22 – 6 – 1941, Đức tấn công Liên Xô
phong.
Tình hình trong nước:
⇨ Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Điều này
+ Pháp thực thi chính sách “cai trị thời chiến” cực kỳ tàn bạo, đẩy mâu thuẫn giữa đế quốc Pháp và các dân tộc
hoàn toàn phù hợp với cách mạng nước ta, vì phải có chính đảng của giai cấp vô sản với đường lối cách mạng
Đông Dương càng thêm gay gắt và “thúc đẩy nhanh quá trình cách mạng”.
đúng đắn mới lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành thắng lợi.

1 2
+ Pháp phát xít hóa, Nhật vào Đông Dương (22/9/1940) => Pháp – Nhật cấu kết thống trị nhân dân ĐD, nhân dân Muốn vậy, phải tăng cường khối đoàn kết toàn dân, hoà hợp dân tộc, xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng
ta rơi vào cảnh “một cổ hai tròng”, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng. về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội và ngoại giao, kháng chiến đi đôi với kiến quốc, chống giặc ngoại
+ Nhân dân ta đã nhiều lần đứng dậy chống lại ách áp bức bóc lột đó. Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9 xâm gắn liền với chống giặc đói và giặc dốt.
- 1940), khởi nghĩa Nam Kì (11 - 1940), binh biến Đô Lương (1 - 1941). Các cuộc nổi dậy vũ trang đó đã chứng tỏ ý thức Câu 5: Tại sao trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (25/11/1945), Đảng lại xác định Pháp là kẻ thù nguy hiểm
quật cường, tinh thần anh dũng bất khuất của nhân dân Việt Nam, giáng những đòn phủ đầu chí tử vào thực dân Pháp, nhất?
đồng thời nghiêm khắc cảnh cáo phát xít Nhật khi chúng vừa mới đặt chân vào Đông Dương. Tuy nhiên, do kẻ thù còn
Trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (25/11/1945), Đảng xác định Pháp là kẻ thù nguy hiểm nhất vì:
mạnh, lực lượng cách mạng chưa được chuẩn bị đầy đủ… nên trước sau đều bị thất bại nhưng nó như những tiếng súng
Trong số kẻ thù Anh, Tưởng, Mỹ, Pháp, Việt quốc, Việt cách… nguy hiểm nhất là thực dân Pháp. Chúng có đầy đủ
báo hiệu cho thời kì mới – thời kì giải phóng dân tộc.
cơ sở và điều kiện để trở lại xâm lược nước ta lần 2, với âm mưu đặt ách thống trị và tái xác lập chế độ thuộc địa ở Đông
Trước tình hình đó, Đảng ta nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu
Dương. Âm mưu đó được thể hiện rõ trong Tuyên ngôn của chính phủ Đờ Gôn ngày 24 – 3 – 1945.
thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp – Nhật. Bởi “trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc
Nhận rõ âm mưu của các nước đế quốc sau chiến tranh TG thứ 2, Đảng ta cho rằng, các thế lực đế quốc sẽ đi đến
giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi
dàn xếp với nhau để cho thực dân Pháp trở lại Đông Dương (cụ thể: quân Anh vào nước ta với danh nghĩa quân Đồng
kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
minh giải giáp quân Nhật đã đồng lõa và tiếp tay cho TDP quay lại Đông Dương. Trước sau chính quyền Tưởng Giới
Tại HNTW 8 (5/1941), Đảng ta chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lước và xác định: “Cuộc cách mạng
Thạch cũng "sẽ bằng lòng cho Đông Dương trở về tay Pháp, miễn là Pháp nhượng cho Tưởng nhiều quyền lợi quan
Đông Dương hiện tại không phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản
trọng".)
đế và điền địa nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. “nhiệm vụ
Vì vậy, Đảng ta nhận định “nhất định không sớm thì muộn Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh
giải phóng dân tộc, độc lập cho đất nước là một nhiệm vụ trước tiên của Đảng ta và của cách mạng Đông Dương”.
Pháp”, “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn cờ đấu tranh vào chúng”.
Tóm lại, việc xác định nhiệm vụ duy nhất – giải phóng dân tộc ở đây là sự phát triển lên một tầm cao mới, trong
một hoàn cảnh mới của tư tưởng chống đế quốc là nhiệm vụ hàng đầu. Nó thế hiện sự chuyển hướng và nghệ thuật lãnh Câu 6: Tại sao trong chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945), Đảng ta lại xác định
đạo tài tình của Đảng, xác định đúng đắn con đường đi cho dân tộc. phát xít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất?

Câu 4: Tại sao trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (25/11/1945), Đảng lại xác định nhiệm vụ củng cố chính Câu 7: Sách lược hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp?
quyền là nhiệm vụ quan trọng nhất? 7.1. Tại sao ta phải hòa với Pháp? Ý nghĩa của việc hòa hoãn với Pháp?
Củng cố chính quyền cách mạng là nhiệm vụ hết sức cấp bách, sống còn của nhân dân lúc này. Chính quyền là Ngày 28 – 2 – 1946, Pháp và Tưởng kí Hiệp ước Trùng Khánh, thỏa thuận mua bán quyền lợi với nhau. Tưởng đã
công cụ sắc bén, là đòn bẩy để đưa cách mạng Việt Nam tiến lên trong bối cảnh đất nước khó khăn chồng chất, Tổ quốc đồng ý cho Pháp kéo quân ra miền Bắc Việt Nam thay thế quân Tưởng để tước khí giới của quân đội phát xít. Việc làm
lâm nguy, vận mệnh dân tộc ở thế ngàn cân treo sợi tóc. này nhằm hợp pháp hóa việc Pháp quay trở lại Đông Dương lần thứ 2.
+ Đất nước bị các thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt (quân Tưởng Giới Thạch vào Hà
⇨ Hiệp ước đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí kháng chiến chống Pháp; hoặc là hòa hoãn
Nội để tước khí giới quân Nhật, quân Anh vào Sài Gòn để giải giáp quân Nhật, tiếp tay cho Pháp quay lại Đông Dương, 6
với Pháp để đuổi Tưởng và tranh thủ thời gian củng cố lực lượng.
vạn quân Nhật đang chờ giải giáp ở trên khắp đất nước, bọn phản động Việt quốc Việt cách…)
Đứng trước thời khắc gay go, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch sử, sáng suốt “Hòa để tiến”.
+ Chính quyền sơ khai vừa mới thành lập còn non trẻ phải đối đầu với nguy cơ “giặc dốt, giặc đói, giặc ngoại
Ngày 6/3/1946, ta kí với Pháp “Hiệp định sơ bộ”, hòa hoãn với Pháp.
xâm” và âm mưu xâm lược của đế quốc.
Thực tiễn tình hình trong nước buộc Đảng ta xác định “nhiệm vụ chính, trọng tâm trong lúc này là củng cố chính Ta phải hòa với Pháp vì:
quyền, dùng chính trị, ngoại giao, quân sự để giữ vững nền độc lập”. Do đó củng cố chính quyền là nhiệm vụ vô cùng + So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất là quân Mỹ. Kinh tế còn kém
quan trọng, không có chính quyền tức là không có độc lập, tự do ; chính quyền phải vững mạnh mới có thể bảo vệ được phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945 ta vẫn trong vòng vây phong tỏa của các nước đế quốc, chưa nước nào
thành quả của cách mạng, đảm bảo đời sống cho nhân dân. Bên cạnh đó, việc củng cố chính quyền còn là bước tạo đà đặt quan hệ ngoại giao với ta. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế bất lợi: phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù
quan trọng cho cuộc kháng chiến lâu dài tất yếu sau này và là cơ sở pháp lí để tranh thủ được sự ủng hộ của quốc tế và trong lúc lực lượng của ta còn non yếu.
nhân dân tiến bộ trên thế giới.

3 4
+ Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc. Khi có hiệp định pháp lý - Cơ sở lý luận :
cho Pháp ra thì Tưởng không còn lý do gì ở lại và đồng thời lực lượng phản động Việt quốc Việt cách cũng phải về theo. Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga có thù trong giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn
Ta vừa loại bỏ được ngoại xâm và nội phản. hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành công
+ Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập, tự do, có Chính phủ tự chống thù trong giặc ngoại => Lênin kết luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và chọn
chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp. hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.

+ Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền, chuẩn bị chu đáo - Cơ sở thực tiễn:
mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau. + So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Hơn nữa, Tưởng trong phe Đồng
+ Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới ưa chuộng hòa bình, minh đến tước vũ khí của phát xít Nhật nên ta không được phép đánh Tưởng. Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù,
không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta có thể tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ. Đảng ta chủ trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.

→ Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành được chính quyền, lực lượng còn non trẻ, + Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta lại hòa với Tưởng để đẩy mâu
công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời gian để xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau này. Nó thể thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
hiện sự sáng suốt của Đảng và chủ tịch HCM trong việc nhân nhượng nhưng có nguyên tắc. + Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ thù chủ yếu của CM lúc
Ý nghĩa của việc hòa hoãn với Pháp: này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với Tưởng trước.

Mặc dù thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc ký Hiệp định sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9 + Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng cố địa vị tay sai và để tiếp tục
là một chủ trương sách lược đúng đắn của Đảng, Chính phủ và chủ tịch HCM. Đó là một mẫu mực tuyệt vời về việc lợi mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp cũng không được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ
dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhượng có nguyên tắc. Nhờ đó chúng ta đã loại trừ được một kẻ thù miền Nam ra miền Bắc.
nguy hiểm là quân đội Tưởng. Tranh thủ thời gian hòa hoãn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy mạnh sản xuất ổn + Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
định đời sống, tích trữ lương thực phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng các chiến khu, mở rộng khối đại đoàn kết toàn + Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh
dân, củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân pháp, đồng – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
thời làm cho dư luận quốc tế chú ý ủng hộ nguyện vọng hòa bình, tự do của dân tộc VN.
→ Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và phải chọn hòa hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm
Thực tiễn lịch sử của thời kỳ này đã đem lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm quý báu:
nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa – việc áp dụng lí luận về hòa hoãn của
¢ Thứ nhất, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Mặc dù Đảng rút vào hoạt động bí mật, nhưng vẫn không ngừng Lenin phù hợp với hoàn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta, vừa là nhân nhượng nhưng cũng biến nó
củng cố và phát triển. Trong điều kiện có nhiều đảng phái tham gia chính quyền, Đảng vẫn giữ vai trò lãnh đạo nhà nước thành cơ hội để tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách mạng Việt Nam.
một cách khéo léo. Vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định bảo đảm việc giữ vững bản chất cách mạng của chính
quyền nhân dân.
* Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng vào tháng 9/1945 đến tháng 2/1946
¢ Thứ hai, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy độ sức mạnh của nhân dân ta trong sự nghiệp
- Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp, chính sách tiêu cực đề kháng.
xây dựng và bảo vệ chính quyền. Chính quyền được xây dựng sau Cách mạng Tháng Tám thực sự của dân, do dân và vì
Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều mặt
dân. Chính phủ đã thực hiện những chính sách thiết thực như: bầu cử dân chủ, chính sách ruộng đất, xoá nạn mù chữ... để
+ Chính trị:
nhân dân có thể hưởng những quyền lợi do chế độ mới đem lại, từ đó ủng hộ, tin tưởng tuyệt đối vào chính quyền, vào
▪ Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn công của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất
Đảng.
là rút vào hoạt động bí mật nhằm giữ vững vai trò lãnh đạo của chính quyền nhân dân. Chỉ để lại công khai là
¢ Thứ ba, lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù chính, nguy hiểm
"Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương" và đây chính là nơi những người Cộng sản ra vào hoạt động.
nhất. Giai đoạn này, chúng ta đã lợi dụng mâu thuẫn (Anh - Pháp, Mỹ -Tưởng, mâu thuẫn giữa các nhóm trong chính
▪ Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội mà không cần bầu cử và 4 ghế bộ trưởng trong chính phủ cho Việt quốc
quyền và quân đội Tưởng, mâu thuẫn trong nội bộ thực dân Pháp) để phân hoá, làm suy yếu các kẻ thù, tranh thủ xây
Việt cách tay sai của Tưởng.
dựng lực lượng và bảo vệ được chính quyền nhân dân.
▪ Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính phủ liên hiệp 3 bên, bao gồm:
7.2. Phân tích cơ sở của chủ trương hòa với Tưởng.
người của mặt trận Việt Minh, người yêu nước không đảng phái và người của Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì

5 6
các ghế trong chính phủ, ghế nào quan trọng, chủ chốt thì là của ta và người yêu nước không đảng phái còn ghế mạng ở miền Bắc vừa nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của miền Bắc trong hoàn cảnh nước nhà bị chia cắt, lại nhằm giải
nào rắc rối, khó khăn thì là người của Việt quốc Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nông, quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung
bộ trưởng bộ văn hóa. trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc.
+ Kinh tế: Kết luận: Từ thực tiễn trên, Đại hội lần thứ IV của Đảng khẳng định: “Không thể nào có thắng lợi của sự nghiệp kháng
▪ Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng. chiến chống Mỹ, cứu nước nếu không có miền Bắc xã hội chủ nghĩa suốt 16 năm qua luôn cùng một lúc phải làm hai
▪ Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở Trung Quốc). nhiệm vụ chiến lược... Miền Bắc đã dốc vào chiến tranh giữ nước và cứu nước toàn bộ sức mạnh của chế độ xã hội chủ
nghĩa và hoàn thành một cách xuất sắc nghĩa vụ căn cứ địa cách mạng của cả nước”.
+ Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, không gây xung đột đề kháng, lực lượng vũ trang đóng xa quân Tưởng,
Miền Bắc có tác dụng quyết định nhất gắn liền với miền Nam, giúp cách mạng miền Nam vượt qua muôn vàn khó
tránh xung đột trực tiếp với quân Tưởng và tay sai để tránh mắc vào cạm bẫy khiêu khích, kiếm cớ lật bổ chính quyền
khăn gian khổ, vùng lên đúng lúc, trụ vững trong những lúc ác liệt nhất, hình thành thế trận chiến tranh nhân dân rộng
cách mạng.
khắp trên cả ba vùng chiến lược. Hai miền chung sức đánh giặc, cả nước kháng chiến nên đã tạo ra sức mạnh to lớn đánh
- Kết quả:
thắng Mỹ và tay sai, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc
+ Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân
Câu 10: Tại sao nói cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng DTDCND ở miền Nam có mối quan hệ mật thiết
Tưởng và tay sai của chúng. và thúc đẩy lẫn nhau? (Giống câu 11)
+ Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam. Câu 11: Vai trò và mối quan hệ giữa miền Bắc và miền Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, qua Đại hộị III
Câu 8: Tại sao trong Đại hội III (tháng 9-1960), Đảng xác định “cách mạng miền Nam giữ vai trò quyết định trực (tháng 9-1960)?
tiếp”? Vai trò, nhiệm vụ cách mạng của hai miền
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam được xác định trong Đại hội III là giải phóng miền nam khỏi ách - Do đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Đảng và Chính phủ đã đề ra cho cách mạng mỗi miền những
thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng. Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt của nhiệm vụ chiến lược phù hợp với đặc điểm tình hình và yêu cầu của cách mạng từng miền.
cách mạng miền Nam là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập - Miền Bắc chuyển sang làm cách mạng XHCN. Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng miền Bắc là cải cách ruộng
đoàn thống trị Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hợp dân tộc dân chủ ở miền nam, đất, hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế. Khi Mĩ gây chiến tranh phá hoại, miền Bắc vừa phải kết hợp chiến
thực hiện độc lập dân tộc, các quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hòa bình, thực hiện thống đấu bảo vệ mình, xây dựng thành căn cứ địa và hậu phương vững chắc của cả nước, vừa phải phối hợp với cuộc chiến đấu
nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hòa bình ở Đông - Nam Á và trên thế giới. Vì Miền giải phóng miền Nam.
Nam là tiền tuyến nên Đảng ta xác định cách mạng miền Nam có vị trí rất quan trọng, có vai trò quyết định trực tiếp trong - Miền Nam: Tiếp tục hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đổ ách thống trị của Mĩ và tay sai để
việc đánh đổ đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước…
nhân dân trong cả nước.
Mối quan hệ của cách mạng hai miền
Câu 9: Tại sao trong Đại hội III (tháng 9-1960), Đảng xác định “cách mạng miền Bắc giữ vai trò quan trọng nhất”?
- Trong việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu chung, cách mạng mỗi miền có vị trí và vai trò khác nhau nhằm giải
Trong Đại hội III (tháng 9-1960), Đảng xác định “cách mạng miền Bắc giữ vai trò quan trọng nhất” vì:
quyết yêu cầu riêng của từng miền.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Miền bắc là nền tảng, là gốc rễ lực lượng đấu tranh của nhân dân ta. Nền có
+ Miền Bắc là hậu phương và là căn cứ địa cách mạng của cả nước nên có vị trí quyết định nhất đối với sự phát
vững, nhà mới chắc. Gốc có mạnh cây mới tốt".
triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam, đối với sự nghiệp thống nhất đất nước.
+ Vì miền Bắc thực sự vững mạnh về mọi mặt là cơ sở vững chắc cho nhân dân cả nước trong cuộc đấu tranh
+ Miền Nam là tiền tuyến nên có vai trò quyết định trực tiếp trong việc đánh đổ đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng
chống chính sách xâm lược thực dân mới của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, đồng thời thiết thực chuẩn bị điều kiện và tạo
miền Nam, thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
tiền đề vững chắc cho bước phát triển mới của cách mạng cả nước sau khi đánh thắng chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ. - Cách mạng hai miền có mối quan hệ qua lại gắn bó mật thiết với nhau, phối hợp, thúc đẩy tạo điều kiện cho
nhau phát triển. Thắng lợi giành được ở mỗi miền là thắng lợi chung của cách mạng hai miền, của sự nghiệp chống Mĩ
+ Nhiệm vụ chiến lược đối với miền Bắc giai đoạn 1954-1964 được xác định trong Đại hội III là tiến hành đẩy
cứu nước toàn dân tộc, nhằm một mục tiêu chung là hoàn thành độc lập, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa
mạnh cách mạng XHCN. Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa cách mạng
xã hội.
của cả nước, hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai trò
quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Nhiệm vụ cách
7 8
=> Thực tiễn lịch sử đã chứng minh đường lối trên phản ánh đúng quy luật vận động cách mạng của từng miền và - Tình hình trong nước ngày càng khẩn trương. Tháng 1 - 1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo phong
của cả nước, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và phát huy được sức mạnh chung của cả nước và của thời đại để trào cách mạng. Từ ngày 10 đến 19-5 - 1941, Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Pắc Bó
đánh Mĩ và thắng Mĩ. (Cao Bằng) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
Câu 12: Tại sao nói Đại hội III (9/1960) là đại hội xác định mục tiêu xây dựng CNXH và giải phóng dân tộc, thống
2. Nội dung Hội nghị:
nhất đất nước?
Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960. Đại hội diễn ra trong bối
- Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương
cảnh miền Bắc Việt Nam vừa hoàn thành khôi phục kinh tế sau kháng chiến chống Pháp và cải cách ruộng đất cùng
với bọn đế quốc - phát xít xâm lược Pháp - Nhật.
với cải tạo công thương nghiệp; trong khi ở miền Nam một phong trào chống chính quyền Ngô Đình Diệm và Mỹ đang
- Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của cách mạng là giải phóng dân tộc: “Nếu không giải quyết được vấn đề dân
diễn ra từ cuối năm 1959 và trở thành đồng khởi từ đầu năm 1960.
tộc giải phóng, không đòi đươc độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu
Đại hội III đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới và nhấn mạnh
mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp vạn năm cũng không đòi lại được”.
“Đại hội lần này là đại hội xây dựng CNXH ở miền bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”.
- Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các khẩu hiệu
+ Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của từng miền; chỉ rõ vị trí, vai trò của
“Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo. Thực hiện giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng
cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
công”, tiến tới thực hiện “người cày có ruộng”.
Nhiệm vụ cách mạng ở hai miền tuy khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu chung là: thực hiện hòa bình, thống
Như vậy, vấn đề ruộng đất chỉ được đề ra ở một mức độ nhất định, nhằm phân hóa giai cấp địa chủ, tập trung mũi nhọn
nhất Tổ quốc; đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta và đế quốc Mỹ cùng bè lũ
đấu tranh vào đế quốc - phát xít Pháp - Nhật.
tay sai của chúng. Vì vậy, Đại hội xác định: “Nhiệm vụ cách mạng của nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay là: tăng
- Hội nghị chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương. Song các dân tộc ở
cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc,
Đông -Dương phải đoàn kết cùng nhau chống kẻ thù chung là Pháp - Nhật, đồng thời liên hệ mật thiết với Liên Xô và các
đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập
lực lượng dân chủ chống phát xít.
dân tộc và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp
Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải
phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới”.
phóng dân tộc.
+ Nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là: “nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn
- Quyết định thành lập ở Việt Nam một mặt trận lấy tên là Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Việt Minh, bao
bộ cách mạng nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta”. Còn cuộc cách mạng miền Nam “có tác
gồm các tổ chức quần chúng mang tên Cứu quốc nhằm tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng quần chúng nhân dân chống lại kẻ
dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực
thù chính là đế quốc - phát xít Pháp - Nhật và tay sai.
hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước”. 
- Sau khởi nghĩa thắng lợi sẽ lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
=> Đại hội lần thứ III của Đảng có một ý nghĩa rất trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng do
Ba là, chủ trương tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Đại hội vạch ra là ngọn đèn pha sáng ngời chiếu rọi con đường của nhân dân ta tiến tới chủ nghĩa xã hội, tiến tới thống
- Coi việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
nhất nước nhà, tiến tới một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Thành công của Đại hội
- Vạch rõ khởi nghĩa vũ trang muốn giành thắng lợi phải nổ ra đúng thời cơ, phải có đủ điều kiện chủ quan và
lần thứ III của Đảng là cơ sở cho “Toàn Đảng và toàn dân ta đoàn kết chặt chẽ thành một khối khổng lồ. Chúng ta sáng
khách quan.
tạo. Chúng ta xây dựng. Chúng ta tiến lên”
- Chủ trương đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới Tổng khởi nghĩa.
Câu 13: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5 - 1941)
Câu 14: Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945)
1. Hoàn cảnh lịch sử: Hoàn cảnh lịch sử :
- Chiến tranh thế giới II bước vào năm thứ ba. Phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô, làm cho tính chất chiến tranh thay Chiến tranh thế giới thứ 2 đang đi đến hồi kết với thắng lợi thuộc về phe đồng minh. Hồng quân Liên Xô truy kích
đổi. Thế giới hình thành hai trận tuyến: Một là lực lượng dân chủ, bên kia là khối phát xít. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta tiêu diệt quân phát xít đến tận Berlin, phát xít Nhật lâm vào nguy khốn.
là một bộ phận của lực lượng dân chủ. Trong khi đó, mâu thuẫn Pháp-Nhật trở nên gay gắt : 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp chiếm Đông Dương, Pháp
nhanh chóng đầu hàng Nhật. Trước tình hình đó, 12/3/1945, Đảng ra chỉ thị : ‘Nhật Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta’

9 10
Nội dung : - Cương lĩnh chỉ rõ: Cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta là đánh đổ bọn đế quốc Pháp; bọn phong kiến và giai cấp tư
- Nhận định đây là thời cơ chín muồi để thực hiện Tổng khởi nghĩa sản phản động, làm cho nước Việt Nam được độc lập; dựng lên chính phủ công nông binh; tiến hành cách mạng ruộng đất,
- Xác định kẻ thù chính duy nhất là phát xít Nhật  đem lại ruộng đất cho nông dân…
- Khẩu hiệu đấu tranh ‘đánh đuổi phát xít Nhật, thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương’  - Phân tích: Các nội dung trên đã bao trùm cả hai nội dung cơ bản của cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta là dân tộc
- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi  và dân chủ (chống đế quốc và chống phong kiến). Đặc biệt, Cương lĩnh đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc (chống đế
- Khẳng định phương châm đấu tranh là tiến hành khởi nghĩa từng phần dẫn đến tổng khởi nghĩa. quốc) lên vị trí hàng đầu.
- Chỉ thị cũng xác định rõ những thời cơ có thể nắm bắt, dựa vào sức mình để giành thắng lợi - Cương lĩnh cũng chỉ ra rằng: lực lượng để đánh đổ đế quốc phong kiến là công nông. Đồng thời phải hết sức liên lạc với
Ý nghĩa : tiểu tư sản, trí thức, trung nông để lôi kéo họ về phe giai cấp vô sản. Còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản
- Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ đó, dấy lên 1 cao trào dân tộc thì phải lợi dụng hay ít ra là trung lập họ…
cách mạng, thúc đẩy tình thế cách mạng mau chóng chín muồi Phân tích: Cương lĩnh đã phản ánh đúng đắn động lực của cách mạng Việt Nam, phát huy được truyền thống yêu nước
- Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện khởi nghĩa vũ trang từng phần, tiến tới tổng của dân tộc ta; từ đó, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc nhằm thực hiện được nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
khởi nghĩa giải phóng dân tộc ở nước ta là giành độc lập dân tộc.
- Thể hiện năng lực của Đảng trong nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp - Cương lĩnh khẳng định: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, đứng về phía mặt trận cách
Câu 15: Hội nghị toàn quốc của Đảng (13 đến 15/8/1945) mạng gồm các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới.
Trước tình hình chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc với thắng lợi thuộc về phe Đồng minh, phát xít Nhật ở châu Á Phân tích: Điều này phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, thấm nhuần quan điểm giai cấp của chủ nghĩa Mác -
đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn, TW Đảng đã quyết định họp Hội nghị toàn quốc tại Tân Trào (Tuyên Quang) với nhận Lênin; qua đó kết hợp được sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cách mạng
định đây là cơ hội rất tốt để tổng khởi nghĩa giành chính quyền độc lập Việt Nam.
Nội dung : - Cương lĩnh khẳng định: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đảng của giai cấp vô sản và là đội tiên phong của
- Quyết định phát động tổng khởi nghĩa trước khi quân Đồng minh vào giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
- Nguyên tắc chỉ đạo tổng khởi nghĩa : tập trung, thống nhất và kịp thời ; đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng Nam. Đảng phải có trách nhiệm thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được
không kể thành thị hay nông thôn, quân sự kết hợp với chính trị… dân chúng, thu phục cho được đại đa số dân cày, đồng thời phải liên minh với giai cấp cách mạng và các tầng lớp yêu
- Lấy 10 chính sách của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính quyền cách mạng nước khác, đoàn kết và tổ chức họ đấu tranh chống đế quốc và phong kiến.
- Về đối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn, bớt thù, triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng Phân tích: Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Bởi vì, trong cuộc cách mạng giải
ngũ kẻ thù để tránh tình thế bất lợi phóng dân tộc ở nước ta, chỉ có giai cấp công nhân, thông qua chính đảng của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo mới có đủ
- Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, đặc biệt là nhân dân Pháp và nhân dân Trung Quốc điều kiện và khả năng đi đến thắng lợi hoàn toàn.
- Thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc để phát lệnh tổng khởi nghĩa 13/8/1945 Kết luận: Cương lĩnh chính trị của Đảng ta do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là cương lĩnh cách mạng giải phóng
Câu 16 : Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)? dân tộc đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lênin, thấm đượm tính dân tộc và
Hoàn cảnh lịch sử: Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam (từ ngày 3 đến ngày 7 - 2 - 1930) ở Hương tính nhân văn; trong đó, độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi. Nó đặt cơ sở cho Đảng ta kế thừa và hoàn chỉnh
Cảng (Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, các đại biểu đã hoàn toàn nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản để đường lối lãnh đạo cách mạng nước ta trong các giai đoạn cách mạng tiếp theo.
thành lập một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam; đồng thời thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn Trọng tâm chương 1, 2, 3
tắt, Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc dự thảo. Các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt là Cương lĩnh chính Chương 1:
trị đầu tiên của Đảng. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? Ý nghĩa của Cương lĩnh?
- Cương lĩnh đã vạch ra con đường của cách mạng Việt Nam là phải trải qua hai giai đoạn: Cách mạng tư sản dân quyền Chương 2: Giai đoạn 1939 - 1945
và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn này kế tiếp nhau “không có bức tường nào ngăn cách”. + Nghị quyết TW lần thứ 8 (5-1941)
Phân tích: Như vậy là ngay từ đầu, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thấu suốt con đường phát triển của cách mạng nước ta là + Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945)
con đường kết hợp và giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, con đường tất yếu và đúng đắn của + Hội nghị toàn quốc của Đảng (13 – 15/8/1945)
Chương 3:
cách mạng Việt Nam.
- Đường lối chống Pháp (1945-1946)
11 12
+ Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc của Đảng” (25/11/1945) Quan điểm trên là sự tiếp thu, học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình CNH, HĐH mà điển
+ Sách lược hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp hình là Nhật Bản.
- Đường lối chống Mỹ (1954-1975) 2. Nội dung quan điểm:
+ Nghị quyết 15 (1/1959) 2.1. Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo
+ Đại hội III (9/1960)
dục, đào tạo, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đây là điều kiện để hình thành và phát triển các thế hệ con người Việt
+ Hội nghị TW lần thứ 11,12 (1965)
Nam khỏe về thể chất, trong sáng về tâm hồn, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất
Câu hỏi 7 điểm
nước.
Câu 1: Phân tích quan điểm CNH, HĐH của Đảng: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
2.2. CNH – HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và
triển nhanh và bền vững”.
công nghệ, khoa học quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực cho CNH – HĐH
Liên hệ: đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công
1) Theo anh (chị), cần có những giải pháp gì để thực sự phát huy vai trò của đội ngũ trí thức Việt Nam trong giai nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
đoạn hiện nay? 2.3. Vấn đề phát huy nguồn lực con người qua các kỳ ĐH:
+ ĐH VIII: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết
2) Theo anh (chị), cần có những giải pháp gì để phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam trong
định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố phát triển
giai đoạn hiện nay?
nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa giáo dục, thực hiện
Đáp án
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường”.
Vấn đề con người và việc phát huy nhân tố con người được coi là một nhiệm vụ trọng yếu, một khâu đột phá
+ ĐH IX, X tiếp tục khẳng định và nhấn mạnh “nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
chiến lược, luôn được Đảng CSVN đề cập tới trong nhiều kỳ đại hội, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước,
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
với phương châm đổi mới xuất phát từ con người và vì con người. Con người là trung tâm của mọi chiến lược phát triển
+ ĐH XI: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột
kinh tế - xã hội, vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm, vừa là mục tiêu của sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước. Chính vì
phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển
vậy, Đảng đã khẳng định “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
đổi mô hình tăng trưởng kinh tế và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững”
1. Cơ sở lựa chọn quan điểm: 5 lý do
+ ĐH XII: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về
Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH, yếu tố con người luôn được coi là yếu tố cơ bản. Để tăng đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”.
trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, KH & CN, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước 3. Kết luận
trong đó con người là yếu tố quyết định. Vì các nguồn lực khác thì sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn lực con người thì có Như vậy, vấn đề con người và phát huy nguồn lực con người luôn được Đàng quan tâm, đặc biệt trong thời kỳ
khả năng tự tái sinh. CNH, HĐH đất nước, với quan điểm đổi mới xuất phát từ con người, vì mục tiêu con người và “lấy việc phát huy nguồn
Đảng ta chủ trương CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”. Sau 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
thấp, do đó yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lưc, nhất là trí lực (con người) có vai trò, ý nghĩa quyết định. phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi nguồn lực đặc biệt là nguồn lực con người, “đất nước ta đã đạt được những thành
Xét trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển kinh tế – xã hội, nguồn lực con người luôn đứng ở vị trí trung tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”; để lại
tâm, giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển xã hội. Vai trò của nguồn lực con người được thể hiện với tư cách vừa là những bài học sâu sắc cho cách mạng Việt Nam, trong đó “đổi mới phải luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích
chủ thể, vừa là khách thể. Con người là chủ thể, không chỉ quyết định hiệu quả của việc khai thác, sử dụng nguồn lực tự của nhân dân, dựa vào dân phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và nguồn lực của nhân dân…”
nhiên và các nguồn lực khác hiện có mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của tương lai. Mặt khác, con .Trong những năm tiếp theo, đất nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới, để tiếp tục phát huy nhân tố
người là khách thể, là đối tượng khai thác các năng lực thể chất và trí tuệ cho sự phát triển, qua đó đề cao, nhấn mạnh sức con người trong điều kiện cách mạng mới nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn, cần
sáng tạo của con người. phải có một hệ thống các giải pháp đồng bộ, tất cả vì một xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”…
Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với phương châm đổi con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
mới xuất phát từ con người và vì con người. Do đó, con người có vị trí quyết đinh, giữ vai trò nền tảng, là động lực, là Liên hệ:
mục tiêu cao nhất của sự phát triển KT – XH.

13 14
Câu 2: Phân tích quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới: “Nền văn hóa mà chúng và phát huy di sản văn hóa dân tộc; tạo điều kiện cho sự phát triển văn hóa của các dân tộc, vùng, miền, làng xã, gia đình
ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. một cách bình đẳng; tôn trọng sự sáng tạo của cá nhân.

Theo anh (chị), cần có giải pháp gì để thực hiện tốt văn hóa lễ hội ở Việt Nam hiện nay? “Phải đảm bảo dân chủ, tự do cho mọi sáng tạo và mọi hoạt động văn hóa. Mặt khác cần nhấn mạnh rằng sự sáng tạo
chân chính gắn liền với trách nhiệm trước công chúng, trước dân tộc và thời đại” (NQ HNTW 4 – Khóa VII)
Đáp án
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang tính hiện đại: tiếp thu, tiếp biến các thành tựu văn hóa, tri thức, khoa
Quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới: “Nền văn hóa mà chúng ta xây học, công nghệ hiện đại của nhân loại. Sử dụng các thành quả văn hóa, văn minh của thời đại vào giải quyết các vấn đề
dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. của dân tộc (hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước). Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng tiến bộ vào sự
1. Cơ sở lựa chọn quan điểm nghiệp xây dựng đất nước, con người và xã hội.

Văn hóa là tài sản tinh thần chung của dân tộc, là yếu tố đặc biệt trong sự gắn kết cộng đồng thành một khối thống “Nâng cao trình độ tư duy khoa học, duy lý trong mọi hoạt động KT-XH trong điều kiện KTTT, giải quyết các vấn đề dân

nhất. Thủ tướng Phạm Văn Đồng khẳng định: “Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử của dân tộc, nó làm nên tộc đặt ra trên tầm thời đại...”

sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc Việt Nam vượt qua biết bao sóng gió và thác ghềnh, tưởng chừng như không + Nền văn hóa tiên tiến không chỉ trong nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện và các phương tiện

thể vượt qua được, để không ngừng phát triển và lớn mạnh”. Văn hóa là phần cốt tủy, là tinh hoa được chưng cất, kết tụ hiện đại để chuyển tải nội dung. “ Xây dựng có trọng điểm cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động văn hóa, văn nghệ,

nên bản chất, bản sắc, linh hồn của dân tộc, của thời đại; là động lực của sự phát triển, nó luôn mang tính chủ động, có khả thông tin đại chúng, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước tiến kịp trình độ kỹ thuật tiên tiến của

năng đi trước, vừa là nhân tố khởi xướng đổi mới đồng thời cũng là nơi tiếp nhận thành quả của đổi mới. thế giới” (NQ TW 4 – Khóa VII)
- Tính chất dân tộc (đậm đà bản sắc dân tộc)
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
+ Mối quan hệ giữa văn hóa và dân tộc: văn hóa là một yếu tố hình thành dân tộc. Văn hóa là bộ mặt tinh thần, là
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, coi đó là mục tiêu quan trọng của xã hội chủ nghĩa.  Đảng ta đã chỉ rõ: “Xây dựng nền văn
linh hồn, là sức sống của một dân tộc.
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân
+ Bản sắc văn hóa của dân tộc là bản sắc của dân tộc thể hiện trong văn hóa là những yếu tố "độc đáo", "đặc sắc"
văn, dân chủ, tiến bộ. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan
của nền văn hóa dân tộc, là "cốt cách dân tộc", "đặc tính dân tộc" (Hồ Chí Minh), là bộ “gen” bảo tồn dân tộc.
trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
+ Bản sắc văn hóa Việt Nam là "tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam" là giá trị bền vững của văn hóa
bằng, văn minh.
Việt Nam (Văn kiện Hội nghị Trung ương năm, khóa VIII). Biểu hiện ở 5 giá trị cơ bản:
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tác động mạnh mẽ đối với đời sống văn hoá 1. Tinh thần yêu cầu nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc;
của đất nước ta. Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực tác động đến nền văn 2. Tinh thần đoàn kết cộng đồng, gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc;
hoá dân tộc. Chúng ta phải từng bước khắc phục sự suy thoái trầm trọng về tư tưởng, đạo đức, lối sống hiện nay. Mặt 3. Tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động;
khác, chúng ta cần chủ động học tập, tiếp thu những thành tựu, giá trị tích cực, những tinh hoa của văn hoá nhân loại để 4. Lòng nhân ái khoan dung trọng nghĩa tình đạo lý;
làm giàu cho mình, tránh tư tưởng khép kín, bài ngoại, đồng thời loại bỏ những yếu tố phản động, tiêu cực, không phù hợp 5. Tính giản dị trong lối sống, sự tinh tế trong ứng xử.
trong quá trình giao lưu văn hóa, toàn cầu hóa hiện nay. 3. Kết luận
2. Nội dung quan điểm Như vậy, nhìn một cách tổng quát, quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên
- Tính chất tiên tiến của nền văn hóa (thể hiện ở 5 đặc trưng): tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là quan điểm nhất quán và xuyên suốt thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Với đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo của Đảng, cùng với sức mạnh của khối đại
nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đoàn kết toàn dân, nền văn hoá nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện tinh thần nhân văn cách mạng: vì con người, vì sự phát triển toàn phát triển đất nước, đã và đang trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế -
diện con người (cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức). “Nhằm mục tiêu xã hội. Trong bối cảnh mới hiện nay, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vẫn là một nhiệm
tất cả vì con người, vì hạnh phúc và phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa vụ hàng đầu, cấp thiết, quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội - với mục tiêu cao cả là để Tổ quốc ta mãi mãi
cá nhân và cộng đồng, giữa tự nhiên và xã hội” là một quốc gia văn hiến, để dân tộc ta mãi mãi là một dân tộc văn hóa, xứng đáng với tầm vóc của mình trong lịch sử và
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện được tinh thần dân chủ: phát huy quyền làm chủ của nhân dân - đủ sức, tự tin, vững bước tiến cùng thời đại.
tạo điều kiện cho đông đảo nhân dân tham gia vào quá trình sáng tạo, hưởng thụ và biểu hiện văn hóa; tôn trọng, bảo tồn

15 16
Câu 3: Phân tích định hướng của Đảng: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giải quyết 2. Nội dung định hướng: 3 nội dung
đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. - Một là, về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Liên hệ: + Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn
1) Theo anh (chị), cần có những giải pháp gì để nâng cao việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông với công nghiệp chế biến và thị trường; đẩy nhanh tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất,
nghiệp ở nông thôn?
nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa
2) Theo anh (chị), cần có những giải pháp gì để giải quyết tốt vấn đề việc làm cho lao động nông thôn hiện nay?
phương.
3) Theo anh (chị), cần có những giải pháp gì để giải quyết tốt vấn đề bảo vệ môi trường ở nông thôn hiện nay?
4) Theo anh (chị), cần có những giải pháp gì để cải thiện chất lượng nông sản của nông dân trong thời kỳ hội nhập? + Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm
Đáp án: và lao động nông nghiệp.
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công - Hai là, về quy hoạch phát triển nông thôn.
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Nghị quyết 26 - HNTW7 khóa X). "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến
+ Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây
lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát
dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.
triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn
+ Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế - XH đồng bộ như thủy lợi, giao thông, điện, nước
hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước" (Hội nghị 7, BCH TW khóa X (8/2008)
sạch, cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế, bưu điện, chợ,…
Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH,
+ Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ
HĐH đất nước. Phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt, xây dựng nông thôn mới là căn bản, nông dân
tục, mê tín, dị đoan, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.
giữ vai trò chủ thể, “tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng nông
- Ba là, về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn.
thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân” (ĐH ĐBTQ lần thứ XII (1/2016)
+ Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng
1. Cơ sở định hướng
giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển
lao động nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả đi lao động nước ngoài.
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của nông dân. Đó là con đường tất yếu phải tiến hành đối với
bất cứ nước nào, nhất là nước ta có điểm xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, muốn xây dựng nền kinh tế phát + Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo,

triển hiện đại. vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

+ Nước ta có thế mạnh để phát triển nông nghiệp (gần 70% dân số sống ở nông thôn, hơn 47% lao động làm nông 3. Đánh giá
nghiệp). Nông nghiệp Việt Nam với vị trí là cái gốc của đất nước, là cái lợi thế rõ ràng nhất. Do đó để đảm bảo cho đời Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp,
sống dân cư ổn định, thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu để phát triển thì rất cần thiết phải đẩy mạnh CNH, HĐH nông dân, nông thôn là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, là vấn đề có tính quy luật và là đòi hỏi tất yếu
nông nghiệp, nông thôn. của sự phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta trong thời kỳ đổi mới, chủ nghĩa xã hội. Với đường lối đổi mới đúng đắn,
+ Nước ta đã nhận thức rõ được mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp trong thời đại CNH, HĐH đó là: sáng tạo của Đảng, cùng với sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân và sự đồng thuận xã hội cao, trong tương lai
Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, là địa bàn tiêu thụ hàng hóa của công nghiệp. Công nghiệp làm tăng không xa, Việt Nam sẽ trở thành một nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại với một nền nông nghiệp hàng
năng suất cho nông nghiệp, cung cấp máy móc, kĩ thuật, cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, bộ mặt của nông nghiệp có thay hoá mạnh và một nông thôn văn minh, giàu đẹp, mang đậm bản sắc dân tộc. Trước mắt, việc khắc phục những tác động
đổi được hay không là phụ thuộc vào sự phát triển của CN. tiêu cực của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với nông thôn, nông nghiệp, nông dân (như chuyển dịch cơ cấu

+ Mục đích của đất nước ta là tăng trưởng KT gắn với tiến bộ và công bằng XH, rút ngắn khoảng cách giàu kinh tế còn chậm, kết cấu hạ tầng phát triển chậm, thiếu đồng bộ, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, vấn đề đất đai,

nghèo giữa thành thị và nông thôn. Do đó cần phải thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. ô nhiễm môi trường…) phải được coi là vấn đề cấp thiết và là một nhiệm vụ trọng yếu của Đảng, Nhà nước và nhân dân
ta hiện nay.  
+ Nông nghiệp phát triển, bộ mặt nông thôn thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện là một tiền đề quan
Câu 4: Phân tích tính định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường được đề ra trong đại hội XI (1/2011). Từ đó nêu giải
trọng để giữ vững sự ổn định chính trị XH.
pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và doanh nhân khởi nghiệp của VN trong thời gian tới.
+ Đó là ta học tập kinh nghiệm không chỉ từ thành công mà còn từ thất bại của các nước khi thực hiện CNH,
Đáp án:
HĐH (Hoa Kỳ, các nước Tây Âu, Nhật Bản)
17 18
Các quan điểm từ Đại hội IX, X về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được Đại hội XI
(01-2011) của Đảng khẳng định và cụ thể hóa thêm trên một số phương diện gắn với việc giải quyết các nhiệm vụ cấp
bách của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và mục tiêu phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020. Đại hội khẳng định: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. Đây là một hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên
cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”
Mục tiêu phát triển: “Phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, khuyến khích làm
giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, tăng cường đồng thuận xã hội để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”
Phương hướng phát triển: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của
nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt và là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước.
Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Các
chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng cùng phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh lành mạnhcùng phát triển theo
pháp luật. Khuyến khích làm giàu hợp pháp.
Định hướng xã hội, phân phối:
▪ Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội; Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và từng chính sách.
▪ Phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Quản lý kinh tế - xã hội:
▪ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn
thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các nguồn
lực của Nhà nước và công cụ, chính sách để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh và bảo vệ môi trường, phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội.
▪ Nhà nước quản lý nền KTTT định hướng XHCN bằng luật pháp, các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế.
▪ Phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế.

19

You might also like