Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 2

VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM TỔNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (trước đây thường gọi là xét nghiệm công thức má
thời gian xét nghiệm nhanh chóng, cung cấp các thông số rất hữu ích cho việc đánh giá một cách tổ

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi là một chỉ định không thể thiếu trong bộ xét nghiệm
khám chữa bệnh.

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi sẽ cung cấp cho chúng ta các thông số về 3 loại tế
cầu.

Ý NGHĨA CỦA CÁC CHỈ SỐ TRONG XÉT NGHIỆM TỔNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU N

Bài giảng về ý nghĩa các chỉ số tế bào máu ngoại vi và ứng dụng lâm sàng của TS.BS. Nguyễn Ngọ
Viện Huyết học – Truyền máu TW

Các chỉ số hồng cầu


Số lượng hồng cầu (RBC: Red Blood Cell):

Là số lượng hồng cầu có trong một lít máu toàn phần. Giá trị bình thường đối với người trưởng thàn

            – Số lượng hồng cầu tăng: Gặp trong trường hợp cô đặc máu, đa hồng cầu nguyên phát…

            – Số lượng hồng cầu giảm: Gặp trong mất máu, thiếu sắt, suy tủy xương, rối loạn sinh tủy…

Thể tích khối hồng cầu (HCT: Hematocrit):


Là thể tích khối hồng cầu chiếm chỗ trong một lít máu toàn phần. Giá trị bình thường đối với ngườ
0.42 l/l.

            – Thể tích khối hồng cầu tăng: Gặp trong trường hợp cô đặc máu, đa hồng cầu…

            – Thể tích khối hồng cầu giảm: Gặp trong trường hợp thiếu máu.

Lượng huyết sắc tố (HGB: Hemoglobin):


Là lượng huyết sắc tố có trong một lít máu toàn phần và là tiêu chuẩn được sử dụng để xác định tìn
thường đối với người trưởng thành: Nam: 130-160 g/l; Nữ: 120-142 g/l

            – Lượng huyết sắc tố tăng: Nghĩ đến bệnh đa hồng cầu.

            – Lượng huyết sắc tố giảm: Nghĩ đến thiếu máu.

Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH: Mean Corpuscular Hemoglobine):

Lượng hemoglobin chứa trong một hồng cầu. Công thức tính: MCH = HGB/RBC. Giá trị bình thường

Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC: Mean Corpuscular  Hemoglobine Concentrati

Là lượng huyết sắc tố chứa trong 1 lít hồng cầu. Công thức tính: MCHC= HGB/HCT. Giá trị bình thư

            MCH và MCHC là những chỉ số được sử dụng để đánh giá tình trạng hồng cầu nhược s
giảm: thiếu máu nhược sắc; MCH và MCHC trong giới hạn bình thường: thiếu máu bình sắc.

Thể tích trung bình hồng cầu (MCV: Mean Corpuscular Volume):


Là thể tích trung bình của một hồng cầu. Giá trị bình thường đối với người trưởng thành: 85-95 fl (fl=

            Đánh giá là hồng cầu to khi MCV > 100fl, thường gặp trong: tan máu, suy tủy xương, thiếu
MCV < 80fl: Gặp trong bệnh Thalassemia, các thiếu máu thiếu sắt…
Các chỉ số bạch cầu
Số lượng bạch cầu (WBC: White Blood Cell): Số lượng bạch cầu có trong một lít máu toàn phần. Giá

            Số lượng bạch cầu giảm trong một số tình trạng nhiễm độc, sốt virus, nhiễm khuẩn nặng, suy

            Số lượng bạch cầu tăng: tình trạng nhiễm trùng, lơ-xê-mi cấp, lơ-xê-mi kinh, ở phụ nữ sau
máy đếm tế bào, có tình trạng đếm nhầm hồng cầu non vào số lượng bạch cầu. Điều này có thể
giemsa.

Các chỉ số khác: Bạch cầu đoạn trung tính (NEU: Neutrophil), Bạch cầu lympho (LY: Lymphocyte), B
bazơ (BA: basophil), Bạch cầu ưa acid (EO: eosinophil)

Các chỉ số tiểu cầu


Số lượng tiểu cầu (PLT: Platelet): Là số lượng tiểu cầu có trong một lít máu toàn phần. Giá trị bình th

            – Số lượng tiểu cầu giảm: Gặp trong sốt virus, sốt Dengue, xuất huyết giảm tiểu cầu, DIC, x
sinh tủy.

            – Số lượng tiểu cầu tăng: Gặp trong hội chứng tăng sinh tủy, sau cắt lách, tăng do một số bệ

Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV: Mean Platelet Volume): Thể tích trung bình của một tiểu cầu. Giá

Khi MPV 12fl Tiể ầ t ặ t hội hứ tă i h t ỷ ối l i ht ỷ ất h ết

You might also like