Professional Documents
Culture Documents
Kỹ Thuật Đo Trong Động Cơ Đốt Trong Và Ô Tô
Kỹ Thuật Đo Trong Động Cơ Đốt Trong Và Ô Tô
Kỹ thuật đo
TRONG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG VÀ ÔTÔ
KỸ THUẬT ĐO
TRONG
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG VÀ ÔTÔ
Kỹ thuật đo lường từ lâu đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hầu hết
các lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Đặc biệt, trong thời đại của các quá trình sản xuất tự
động hóa như ngày nay thì kỹ thuật đo lường là nhân tố quyết định cho quá trình
nghiên cứu và sản xuất. Và ngành công nghiệp ôtô cũng không phải là ngoại lệ.
Cuốn sách này được soạn lại, chỉnh lý và bổ sung dựa trên cuốn Giáo trình "Thí
nghiệm động cơ" xuất bản lần đầu năm 1991 với mục đích giúp sinh viên, kỹ sư và cán
bộ kỹ thuật ngành động cơ, ôtô hoàn thiện kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật đo lường.
Cuốn sách cũng có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật
trong các ngành cơ khí khác.
Các tác giả đã cố gắng trình bày một cách có hệ thống các vấn đề liên quan tới
kỹ thuật đo lường trong động cơ và ôtô theo trình tự: định nghĩa, nguyên lý làm việc,
cấu tạo, các đặc tính và ứng dụng. Đồng thời chú ý đi sâu phân tích các cảm biến, thiết
bị đặc trưng trong lĩnh vực động cơ và ôtô.
Do nội dung đề cập rất rộng và kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế
nên cuốn sách này chắc chắn không tránh khỏi còn thiếu sót. Các tác giả mong muốn
nhận được nhận xét, góp ý của bạn đọc.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
3
Chương I
ỌUÁ TRÌNH ĐO LƯỜNG TRONG KỸ THUẬT
Trước khi bước vào nghiên cứu kỹ thuật do lường một việc làm cần thiết là phài tìm
hiên một cách khái quát ý nghĩa và mục đích cùa kỹ thuật do dối với cuộc sống cùa con
người nói chung.
Ké từ lúc con người biêt xác định trọng lượng và khối lượng vào thế kỷ thứ 4 trước
công nguyên đên nay, kỳ thuật do lường mới thực sự bắt dầu có tầm quan trọng dặc biệt chi
vào thê kỳ 17 - 1S trở lại đây, tức là từ khi có những tiến bộ nhảy vọt trong các lĩnh vực
khoa học và kỹ thuật. Ví dụ, vào năm 1642, Toricelli (1608 - 1647) thực hiện thí nghiệm tạo
được buổng chân khồng qua cột thuỷ ngân hoặc việc chế tạo thành công nhiệt kế thuỷ ngân
dầu tiên vào nãm 1709 của Fahrenheit (1686 - 1763).
Trong thời đại của chúng ta với cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật vũ bão thì kỹ
thuật do lường nói chung là nhân tố quyết định cho quá trình nghiên cứu và sản xuất. Cho
đến nay sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã ở giai đoạn thay thế cho các quá trình lao
động chán tay bằng các quá trình sản xuất tự động hoá một phán hoặc toàn bộ. Các máy
móc làm việc hoàn toàn tự động cho khả nãng giảm lao động trong quá trình sàn xuất và làm
lăng nhảy vọt nâng suất lao động. Con người không gắn liền với máy móc, thiết bị mà chi
đóng vai trò kiểm tra và hiệu chỉnh khi cần thiết. Quá trình sản xuất lự nó tiến hành nhờ có
sự kiểm tra, điều khiển và điều chỉnh được thực hiện tự động. Đó thực chất là một quá trình
đo lường liên tục. Con người ở dây chỉ làm nhiệm vụ quan sát trông coi và giải quyết các hư
hỏng gập phải. Nhiều máy móc thiết bị do hiện đại, tổng hợp dược sử dụng trong các ngành
công nghiệp nhàm giải quyết các quá trình kiểm tra, diều chình và điểu khiển đó. Như vậy
quá trình sản xuất lự dộng hoá càng phát triển thì phạm vi hoạt dộng cùa kỹ thuật do lường
máy móc.
5
Tóm lại ý nghĩa của kỹ thuật đo lường bao gổm:
1. Thể hiện quá trình làm việc tối ưu
2. Loại trừ sai sót xuất hiện do đối tượng quan sát
3. Điều kiện tiên quyết cho quá trình tự động hoá
4. Loại trừ các nguy hiểm, hư hỏng cổ thể xảy ra.
Cần phải đặc biệt lưu ý rằng: quá trình đo lường bao giờ cũng chịu ảnh hưởng của
môi trường. Vì vậy nó cần phải được chuẩn bị, thực hiện và xử lý các số liệu thật chính xác,
thận trọng.
Người ta nói: Đo lường chỉ có ý nghĩa, có giá trị và có sức thuyết phục khi kết quả của
nó được đánh giá một cách đúng đắn.
Người ta có thể có định nghĩa cơ bản cho các quá trình đo lường như sau:
Đo lường là một sự so sánh bằng số lượng một độ lớn cần phải đo với một độ lớn
đã quen thuộc cùng loại được gọi là đơn vị đo hoặc độ lớn đã quen thuộc được dân từ đơn
vị đo.
Các máy đo luôn luôn chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh, vì vậy nó phải
được hiệu chỉnh với các thông số xác định. Song không thể có phép đo lường không có sai
số. Vấn đề ở đây là người thực hiện phép đo phải hiểu biết các nguyên nhân gây ra sai số,
phán đoán các sai số có thể gặp phải trước khi thực hiện các phép đo. Độ chính xác của phép
đo hay độ lớn của sai số ảnh hưởng rất lớn đến chi phí về vật chất cũng như thời gian tiến
hành phép do. Chính vì vậy người ta phải lựa chọn nó như thế nào để bảo đảm thực hiện thí
nghiệm có kết quả tốt nhất - tức là đạt được độ chính xác cần thiết và tính kinh tế của phép
đo cao nhất.
Dựa vào mục đích thí nghiệm người ta phân ra như sau:
• Thí nghiệm giao máy: Trong thí nghiệm giao máy người ta sử dụng các thiết bị đo
lường để kiểm tra các thông số kỹ thuật của sản phẩm khi xuất xưởng. Thí nghiệm loại này
có thể được tiến hành cho các máy móc thiết bị mới sản xuất, nhưng cũng có thể được tiến
hành nhằm kiểm tra lại đối với máy móc thiết bị đã sử dụng, ví dụ kiểm tra lại các thông số
của động cơ sau khi đại tu, sửa chữa hoặc kiểm tra lại các tính năng kinh tế kỹ thuật của các
thiết bị máy móc sau một thời gian sử dụng đề nếu cần thì điều chỉnh sửa chữa lại hoặc cho
ngừng hoạt động.
• Thí nghiệm cải tiến: Thí nghiệm loại này nhằm thử lại các kết cấu mới đã được đưa
vào sản xuất thử so với mục đích cải tiến nó, trong đó người ta không cần tiến hành hàng
loại các thí nghiệm tìm lỗi mà đã có kết quả rõ ràng do lý thuyết, hoặc quá trình nghiên cứu
đã đưa ra, đã chứng minh. Ở dây nó được kiểm tra lại trong điều kiện và đối tượng cụ thể
mà thôi.
6
• Thí nghiệm nghiên cứu: Thí nghiệm nghiên cứu là nhằm tìm lời giải cho các câu hỏi
chưa được trả lời hoặc chứng minh cho một lý thuyết đưa ra.
• Thí nghiệm giảng dạy: Nhằm làm cho học viên thấy được tác dụng của dụng cụ, máy
móc hoặc chứng minh các hiện tượng của bài học.
Hình 1.1 giới thiệu sơ đồ nguyên lý của một thiết bị đo nhiệt độ bằng phương pháp
điện. Qua hình 1.1 ta nhận biết được các bộ phận chủ yếu của một nhiệt kế điện trở 1 là điện
trở đo đồng thời là đầu cảm của thiết bị đo. Ở đây độ lớn của nhiệt độ được chuyển đổi
thành độ lớn của điện trở và được dẫn bằng các dây dẫn 2, 4 đến bộ phận chỉ 6. Trong khi đo
khâu quan trọng nhất để đánh giá quá trình do là quan sát dụng cụ chỉ còn gọi là đồng hồ đo
mà nó được điều khiển bởi vị trí tiếp xúc tức là chỗ đo và đầu cảm.
7
Người la có thổ phân biột máy (lo Ihco sơ (lổ trên hình 1.2.
8
1.1.2.2. Phương pháp truyền độ lớn cắn íĩo
Trong sơ đổ hình 1.2 cho ta thấy được Cííc phương pháp truyổn kết quà di xa. Phương
pháp tniyôn két quà do di xa phải thích ứng với phương pháp càm thụ và biểu thị kết quà do.
Vì vậy việc lựa chọn đúng có ý nghĩa rất lớn cho thí nghiệm. Đạc diểm cùa các phương pháp
truyền kết quà như sau:
- Phương pháp cơ học: có ý nghĩa nhỏ trong ứng dụng thực tố do dộ phức tạp, sự tổn
thât,... nôn khoảng cách ỉiay có thỏ’ nói là dộ xa là bị hạn chế.
- Phương pháp truỵên bằng thuỷ lực vả chân không: có ý nghĩa rất lớn, dạc biột khi
kỹ thuẠt chuyển dổi phát triển. Độ dài cùa khoảng cách truyền phụ thuộc vào nhiểu
yêu tố như độ kín, sự xả khí, quán tính khi thay dổi giá trị do,... Khoảng cách
truyền dược tối da bàng phương pháp này có thô’ dạt đến 200 m.
- Phương pháp truyền bằng điện: Phương pháp này có ý nghĩa và khà nAng rA't lớn,
đặc biệt trong các thí nghiệm đòi hỏi khoảng cách lớn và sô' diổm do nhiều.
- Phương pháp truyền bằng quang học: Có ý nghĩa nhò trong các phép do có khoảng
cách lớn vì dễ bị hấp thụ bởi môi trường truyền. Song lưu ý là quán tính của phương
pháp này là rất nhỏ. Do sự hạn chê' về khoảng cách truyền mà nó ít dược sử dụng.
- Phương pháp truyền bằng âm dược sử dụng rất ít và khoảng cách cũng bị hạn chế.
ỉ.ỉ.2.3. Phương pháp biểu thị kết quả đo
Phương pháp biểu thị kết quà dược sử dụng dể cho người đo (người làm thí nghiệm) có
thê’ nhận biết dược giá trị đã dược cảm thụ bởi đầu càm một cách nhanh chóng và chính xác.
Có 2 phương pháp chủ yêu để biêu thị kêt quả đo:
a) Phương pháp chỉ trực tiếp
ở phương pháp chỉ trực tiêp thì độ lơn cân đo tạo nên một
giá trị lực nhất định, lực này tác dụng lên thiêt bl chi. Trong may
chỉ (máy đo) có hai lực ngược chiều nhau:
- Lực tạo ra bởi đô lớn cẩn đo gọi là lực bẻn trong ta ký
hiệu là pt. Lực này tác dụng lên thiết bị chỉ (máy do).
- Lực cùa máy do có chiêu tác dụng ngược lại với lực cùa
dô lớn cẩn do gây ra gọi là lực bên ngoài và dược ký hiệu
làp„.
Sự chênh lệch của chúng gây nên lực dịch chuyển bộ phận
chỉ, ví dụ kim chỉ hoặc tia sáng,... cùa thiêt bị chỉ.
Khi chúng - hai lực ở trạng thái cân bàng tức là khi p, = Pn Hình 1.3. Áp kế
9
- Lực bên trong: Pt = A.Pđ
trong đó: A là diện tích của ống chứa thuỷ ngân tính bằng cm2;
pt là áp suất cần đo tính theo kG/cm2.
vậy: pd = h.p.g
lúc này phải đọc kết quà đo.
Giá trị ρ.g được xem là không đổi cho vị trí đo tức là phụ thuộc vào địa lý - vùng đất
máy đo và người ta gọi nó là hằng số của máy đo. Như vây ta có:
Pđ = Φ(h)
Một ví dụ khác về phương pháp chỉ trực tiếp là phương pháp đo nhiệt độ bằng cặp
nhiệt ngẫu theo sơ đồ kết cấu biểu diễn ở hình 1.4. Ở đây độ lớn nhiệt độ được biểu thị bằng
điện thế và được đo bằng đồng hồ milivolt.
Ở đây nội lực Pt là điện thế do chênh lệch
nhiệt độ sinh ra. Ngoại lực Pn là lò xo tác dụng
lên khung dây.
Những dặc điểm của phương pháp chỉ
trực liếp là:
- Có thể đọc trực tiếp kết quả đo nhờ có Hình 1.4. Sơ đồ kết cấu cặp nhiệt ngẫu
kim chỉ, điểm sáng hoặc cột chất lỏng, theo phương pháp chỉ trực tiếp.
- Lực đòi hỏi cho dụng cụ chỉ được gây ra bởi sự thay đổi của độ lớn cần đo.
- Việc thực hiện phép đo không cần phải có kiến thức cao mà chỉ cần qua một sự chi
dẫn ngắn là có thể thực hiện được.
10
đo, nhưng sự tác dụng này không được dùng để
đo mà nó được cân bằng bởi một lực ngược lại
làm cho bộ phận chỉ của thiết bị chỉ trở lại vị trí
ban đầu. Trong thời gian mà lực tác dạng lên
thiết bị chỉ bằng không thì có giá trị đo rất chính
xác. Một thí dụ của phương pháp cân bằng là
phương pháp do nhiệt độ bằng cặp nhiệt ngẫu
theo sơ đồ biểu diễn ở hình 1.5. Ở dây phải điều
chỉnh dòng điện ở mạch ngoài để dòng điện Hình 1.5. Sơ đồ kết cấu cập nhiệt ngẫu
trong cặp nhiệt ngẫu bằng không. đo nhiệt độ theo phương pháp cân bằng.
Ngoài ra người ta còn cần phải chú ý đến các yêu tố như sau:
- Độ lớn của đại lượng cần đo. Ở đây phải chú ý đến giá trị lớn nhất của đại lượng cần
đo. Khi đó phải lựa chọn máy do sao cho giá trị lớn nhất của đại lượng cần do nằm trong
khoảng 75% giá trị cho phép của máy đo.
- Độ nhạy của máy đo: Độ nhạy của máy do có quan hệ mật thiết với độ chính xác
của phép đo và giá thành của máy đo và do đó liên quan đến lính kinh tế của thí nghiệm.
11
Khi độ nhạy càng cao thì độ chính xác cùa quá trình đo càng tang. Vì vậy trong điều kiộn
cần thiết và có thể (lược nên chọn máy đo có (lộ nhạy lớn.
- Sức ỳ hay quán tính cùa máy (lo. Sự ỳ trê hay quán tính của máy (lo thể hiện qua thời
gian đổ đầu cảm có thê’ cảm thụ (lược (lộ lớn cần đo và máy chỉ có thể thổ hiên (lược giá trị
đó. Yếu tô' này nhiêu khi (lóng vai trò rất quan trọng trong quá trình (lo. Ta lâ'y thí dụ trong
khi thực hiên thí nghiêm phân tích khí. Thí nghiêm này đòi hỏi thời gian tương dối dài để
cho khí cẩn phân tích (li qua các ống dãn dốn máy do và từ m«ày đo di dến khu vực do. Thời
gian cẩn thiết này gọi là thời gian chết Tt. Nó phụ thuộc vào thể tích chết của các ống dẫn và
tốc (1ộ cùa dòng khí. Chỉ có sau khi
đạt được thời gian chốt này thiêt bị
do mới bắt đầu thay dôi nồng độ và
sau dó thiết bị mới có thổ bắt dầu
biểu thị giá trị mới cần do của chất
khí. Quá trình này dược biểu diễn ở J
hình 1.6.
Trong thời gian quá dộ từ lúc
thiết bị chỉ biểu thị giá trị ban đầu
của nổng độ là aj đến khi nó chỉ
dược giá trị cuối cùng cần phải đo
, ' , * , ;o-
là a2 có những khoang thời gian
đánh dấu các giá trị đo quan trọng ễ
là thời gian một nừa Th và thời gian
90% (T90). Khi chọn máy đo phải
chú ý đến giá trị của những khoảng
thời gian này, vì giá trị chỉ mới Hình 1.6. Sự thay dổi giá trị chỉ theo thời gian khi
đúng sự thật a2 chỉ đạt được khi thay đổi đột ngột nồng dô thiết bị phân tích khí.
thời gian đo dài vó hạn.
Trong dó giá trị một nửa gọi là a5()% bàng một nửa hiệu số giữa giá trị ban dầu và giá
trị mới tức là:
___ n2 - a1
a50% “a l +---- -
Giá trị thời gian mót nửa ở thiết bị phan lích khí là hàm số cùa dô nhanh cùa quá trình
điền dẩy bình do và sự biến dôi (lộ lớn cẩn do thành cường dộ hoặc điện thế của dòng diện.
Giá trị tương ứng với T9() dược coi là giá trị chỉ:
12
a) Đo một cách thận trọng song chỉ chính .xác như yểu cấu
Trước khi thí nghiệm cíỉn phải tìm hiểu một cách thân trọng (lộ chính xác cán thiết của
phép đo và từ (ló biết được cấp chính xác cùa máy (lo cần lựa chọn. Các máy đo được sử
dụng thông thường có các cấp chính xác là 1,0; 1,5; 2.5; 4. Trong các thí nghiệm đòi hỏi đô
chính xác cao, người ta sử (lung các máy (lo có cấp chính xác 0,5 đến 0,2. Ở dây có thể hiểu
được một cách rò ràng vé dộ hay cấp chính xác cùa máy do qua thí dụ sau: Máy đo có cấp
chính xác 1.5 có nghĩa là giá trị chỉ cùa máy dược phép sai số trong giới hạn là 1,5% của giá
trị chỉ thực tế.
b) Không phức tạp hơn dòi hói
Một cách lẠp luận hoẠc dạt vân đé hoàn toàn sai trái nếu lựa chọn phép đo này hoậc
phép đo khác chỉ vì nó hiên dại hơn. Lấy một vài ví dụ dơn giản: dùng chất đồng vị phóng
xạ dế đo khối lượng của nước hoậc chiều cao của cột chất lỏng, ... hoặc có thể dưa ra một ví
dụ trong thí nghiệm đông cơ đốt trong; ở đây mục dích nghiên cứu là “ảnh hưởng của ống
nạp đêh lượng không khí nạp vào xilanh động cơ’’ mà người ta cứ mong muốn và đòi hỏi
thâm chí chỉ dùng thiết bị đo áp suất trong ống nạp và trong xilanh của động cơ!
c) Máy đo phái làm việc an toàn, ổn định và giá trị quán tính hợp lí.
13
Nhìn vào sơ đổ biêu diổn ờ hình 1.7 ta nhạn ra ngay sai sô' được phân ra 2 loại chính,
đó là sai sô có hộ (hông và sai sô ngẫu nhiên, ở đây lân lượt nghiên cứu tính chất và dặc
điôm cùa hai loại sai sô' này.
/.ì.4.1 .ỉ. Sai sô cỏ hệ thống
Sai sô' có hệ thống xuất hiện trước tiên do sư không hoàn hào của máy do, của vật do,
cùa thiết bị do và của phương phđp do cũng như do ành hưởng của mồi trường mà kĩ thuật
do có thể xác định dược. Ví dụ khi dùng thước dể do chiều dài cùa vẠt thể ờ các nhiệt dộ
khác nhau. Kết quà cùng vật thể dó, ta có các giá tri vổ chiều dài khác nhau. Sự sai lệch đó
chính Là sai sô' mà trong trường hợp này là sai sô' có hộ thống do ành hưởng của môi trường
do là nhiệt dộ gây ra. Sai sô' này có thô’ nhân biết dược và có thể loại trừ dược nhờ có phép
tính về độ giàn nở dài của vật liệu làm vật thể đó.
Tính chất của sai sô' có hệ thống là dưới những diều kiện như nhau, ví dụ cùng vị trí
đo, cùng máy do, cùng vật đo và cùng chịu ảnh hường cùa môi trường như nhau thì sai số có
hệ thống CÙNG ĐỘ LỚN VÀ CÙNG DẦU. Tông sô' các sai số này là sự không dứng của
phép do mà có thể loại trừ qua phép hiệu chỉnh.
Trong một sô' trường hợp, ta có thể gộp sai số có hệ thống mà không thể biết trước
dược, ví dụ máy đo có sai số hệ thống mà người làm thí nghiệm chưa thể nhân biết dược
hoặc ành hưởng rối loạn không thể tránh khỏi của phép đo mà phương pháp do này không
thể loại trừ được.
Sai sô' có hệ thống loại này thường phải phán đoán và lưu tâm dến nó.
14
ỉ .ỉ .4.1.2. Sai sỗ ngíỉu nhiên
Sai sô ngAu nhiên do sự thay đổi trong thiết bị do. vẠt do, môi trường,... mà kĩ thuật
do ta đang dùng cua phép do không thổ nào xác dinh và diổu khiển dược. Ví dụ ma sát trong
các thiêt bl do có chuyên dộng cơ khí là cho giá trị do luôn luôn thay đổi, luôn luôn khác
nhau, tuy thuộc vào tình trạng bôi trơn, tài trọng,... tác dụng lên mdy do.
linh chât cùa sai sô ngAu nhiên là dưới các điồu kiện như nhau, ví dụ cùng vị trí do,
cùng máy do. cùng vạt do và cùng chịu ảnh hường cùa môi trường do như nhau, giá trị của
sai .vớ ngầu nhiên khác nhau vé ĐỘ LỚN cũng như DẢU. Giá trị của mỏi lần do khác nhau,
kèl quà do không chác chán, luôn bị dao dộng. Vì vẠy sai số ngẫu nhiên không thể khống
chê, không thể biêt trước và không xác dinh dược. Sai số này không thể loại trìr được. Trong
một số trường hợp người ta có thổ giảm bớt sai sô' ngảu nhiên bàng cách lạp Lại phép đo
nhiều lần và qua đó phán đoán sai số.
ơ phán này chúng ta cùng cần phải tiến hành phân tích một số nhân tố gây sai số
thường gặp phải trong khi thực hiện các phép đo.
• Sai sô có hệ thống cùa phương pháp và thiết bị đo
Sai số có hệ thống của phương pháp và thiết bị đo gây ra một giá trị sai số nhất dịnh
dê'n kẻì quà đo tức là có trị số và dấu nhất định. Về nguyẻn tác, nó tương ứng với sai số của
máy đo (xem phần sau) cho nên trong lí thuyết về sai số người ta xử lý chúng giống nhau.
Ví dụ khi đo khoảng cách giữa hai điểm, người ta sẽ có kết quả đúng nếu đo dược chiều dài
cùa đoạn thảng nối trực tiếp giữa hai điểm đó - tức là khoảng cách ngắn nhất giữa hai diểm
dó. Báì kì một phương pháp hoặc thiết bị nào khác không đạt được điều kiện trèn sẽ có sai
số về phương pháp hoặc thiết bị nào khác không dạt được điều kiện trên sẽ có sai số vé
phương pháp và thiết bị đo. Nguyên nhân của sai số về phương pháp và thiết bị đo có thể do
hình dáng hình học của vật đo, tư thế đo, tổn thất do giãn nở nhiệt, dần nhiệt,...
Sai sỏ' có hệ thống của một thiêì bị đo có thể được xác định qua so sánh kết quả với
một thiết bị do khác có dộ chính xác cao hơn.
• Sai số máy do
Những sai só' do tự máy do sinh ra gọi là sai sô' máy do. Sai sô' máy do dược quyết
định bởi độ chính xác trong lúc sàn xuất cùa máy đo. Sai sỏ' máy do có thổ có ngay từ khi
sản xuất ra nó, lức là máy còn mới và cũng có thể xuất hiện trong quá trình sử dụng ví dụ do
sự hoá già của máy móc sinh ra hoẠc do sự hao mòn cùa chúng. Vổ cơ bàn mà nói, lất cà các
máy do được dùng vào do dạc, thí nghiêm đổu có thể hiệu chỉnh dược. Công việc hiệu chỉnh
cán phài được thực hiện trước và sau khi do dạc thí nghiệm. Nếu hai giá trị hiộu chỉnh trước
và sau khi thí nghiệm không thay dổi thì nó bào đàm trong quá trình thí nghiêm không xuất
hiện thêm các nhân tó' của máy do gay ảnh hưởng dên kết quà do.
Ngoài ra trong máy do còn gây ra những sai sô' do dặc điểm vổ lĩnh học và dộng học
15
của máy đo. Trong một số trường hợp, giá trị chỉ của máy đo được xac dinh bơi sự cân bằng
của các lực tác dụng lên máy do (P| và Pn). Khi cAn bằng, kim chỉ cùa máy do phai dứng yên
và có giá trị xác định, đúng với giá trị cân có nhưng trong thực tế do tác dụng của các nhân
tỏ' tĩnh học, ví dụ như độ dàn hổi cùa lò xo, các khc hở lấp ghép,... hoặc các nhân tố động
học ví dụ sự dịch chuyển do quán lính, ma sát, ... mà kim chỉ nằm ở vị trí khác với vị trí cần
thiết, vị trí dúng cùa nó. Ví dụ do hiên tượng ma sát là rõ ràng, dỗ hiểu nhất. Ma sát lại phụ
thuộc vào rất nhiéu yếu tố như phụ tài, số vòng quay hay tốc độ di chuyển, đô bẩn, tình
trạng dầu mở, lình trạng nhiệt độ,... Sai số loại này không thể nào hiệu chỉnh dược. Nó có
thể dược giảm bớt nếu như ma sát cùa các chi tiết chuyển dộng dược giảm bớt và nếu như Cơ
cấu giảm rung của máy do không phải chỉ do ma sát giữa các chi tiết chuyển dộng của máy
đảm nhận. Chỉ có các máy do làm việc do các tia sáng và không có các chi tiết chuyển dộng
bằng cơ khí mới loại trừ dược sai sô' do ma sát gây ra.
Dựa vào khả năng và phương pháp hiộu chỉnh sai sô' đối với các sai số có thể hiệu
chỉnh dược, người ta còn phân sai sô' của máy do ra các loại sau:
- Sai số tỷ lệ:
Sai sô' tỳ lệ hoặc sai sô' tịnh tiến là sai sô' biến dổi tăng dán khi giá trị đo càng tâng. Ví
dụ sai sô' của các loại cân cánh tay dòn. Sai sô' loại này có thổ biểu diẻn dưới dạng hàm số
bậc 1 hoặc các quan hệ toán học khác.
- Sai số tuần hoàn:
Sai sô' tuần hoàn là sai sô' mà sự biến thiên cùa nó được lặp lại trong một phạm vi chì
cùa giá trị đo. Ví dụ sai sô' về vị trí của bánh xe răng trong hộp số.
- Sai sô điểm chuẩn hoặc điểm không:
Trong trường hợp này ngay ở vị trí ban đầu, lúc chưa do, giá trị chỉ của kim đã lệch
khỏi vị trí qui dịnh. Ở đây, giá trị sai sổ' của nó là bằng hằng số trong toàn bộ phạm vi do.
Các sai sô' trên của máy đo thuộc vào loại sai sô' có quy luật, người ta có thể khẮc phục
chúng một cách dễ dàng.
Một sô' sai sổ' khác của máy đo thuộc loại không có quy luật, loại sai sò' này của máy
đo xuâì hiên làm cho kết quả do ứng với mỗi làn do một khác, tức là giá trị cùa nhiều lán đo
không giống nhau. Nguyên nhân của các sai sổ' loại này rất da dạng, phong phú, trước tiên
phải kể đến nhiều yếu tô' ma sát, khe hở,....
• Sai số do tĩnh hưởng cùa môi trường
Ngoài các nhân ló' về thiết bị, phương pháp và máy do dã dược chi ở trên thì các nhân
ló' của môi trường xung quanh trong khi thực hiên phép do gây ảnh hưởng rất lớn dên kêt
quả đo. Dưới tác dụng của môi trường xung quanh có thổ làm cho kết quà do sai lệch ngoai
dự tính cùa người thực hiên. Khi kể đến ảnh hường cùa môi trường đến sai sô' cùa kết qua
đo, la phải kổ đến các lác dụng vẠt lí cùa môi trường dến máy do. Ví dụ giá trị của nhiệt kê
16
Ihuỷ ngan chỉ có thổ đọc được khi nó nàm ngoài môi trường cấn đo. Phần cột thuỷ ngân nàm
ngoài môi trường cần đo chịu tác (lụng của nhiệt độ môi trường xung quanh, vì nó tiếp xúc
với môi trường này. Phân chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh sè có sự giãn nở khác
với phán chịu tác (lụng cùa vẠt (lo (môi trường đo). Vì vẠy, độ giãn nở của cột thuỷ ngân là
khác nhau (phần nằm ngoài môi trường (lo (vạt (lo) sẽ có độ giản nở ít hơn phần ở trong vật
đo nếu nhiệt độ của vật (lo là lớn hơn môi trường), do vẠy sinh ra sai số. Sai số này có thể
được khác phục.
Ví dụ kỉ'fác~ĩihư kícinhước của các vạrthè'phụ thiiộ<rvìíO nhiệrđộrVì vây khi dòi hỏi
độ chính xác cao thì khi nói đến kích thưúc cùa vạt thò phải nói rỡ ờ nhiet độ nào. Những
máy đo chính xác, dộ nhạy cao thường dược đạt trong một môi trường ổn định, tinh khiết ví
dụ như loại cân chính xác dược dạt trong lổng kính và nhiệt độ là 20°C để khi cân tránh
được sự tác dụng cùa gió, và vì loại cân này dược hiệu chỉnh thông thường ở 20°C.
Ảnh hưởng của mồi trường là rất đa dạng, ví dụ chúng ta còn cần phải kể đến áp suất
rung động cơ học, bức xạ toả nhiệt, diên và từ trường, sự vẩn dục cùa môi trường, gió, dô
ảm....... tuỳ theo phép đo, dối tượng đo và thiết bị đo mà người làm thí nghiệm phải chú ý tới
yếu tớ nào. Tức là người làm thí nghiệm phải xác định cho được các nhân tố của môi trường
, , , , ...... , , X. . J,..
ành hưởng dên kêt quà thí nghiệm trong thời gian tiến hành thí nghiêm. Nếu khỏng có các
biện pháp, thiết bị xác định được ảnh hưởng này thì tốt nhất phải giữ nó khỏng dổi hoặc tiến
hành thí nghiệm trong các điều kiện như nhau.
Trong sai sổ cùa môi trường gây ra có thể có các sai số tuân theo một quy Luật nhất
định, lức là thuộc sai sớ có hệ thống người ta có thể loại trừ được, có thê hiệu dính dược.
Nhưng có Ihể có các sai số không có quy luật, không thổ hoặc khó xác định chúng, dó là
những sai số ngẫu nhiồn. Ví dụ sai số do độ dàn hồi cùa ống dẫn mềm không có chu kỳ
trong thí nghiệm đo lưu lượng bằng phương pháp trọng lượng kiểu kín (xem 5.3.1.2).
• Sai số đọc
ỏ trên ta vừa xét các nhân tố khách quan làm ảnh hưởng đến kết quà đo, làm xuất hiện
sai số. ỏ phẩn này ta xét đến sai số đọc, tức là sai số .
. . _____ .J _ ' . , ... .____ t- > Sai so do vị trí mát
chủ quan dó người làm thí nghiệm phạm phai, nó
xuâì hiện trong lúc theo dõi kốt quả đo người qua
17
kim chỉ như biểu dién ử hình 1.8. Sai sô'
loại này càng lớn khi có hiên tượng j
chiếu sáng không đổng dổu hoẠc dụng / ĩf.\ '• ; V
cụ do có kêt cấu không hợp lí như kim / 7Ạ
chỉ, vạch chia quá dày. Đê’ đâm bào cho SrẠ
đọc chính xác người ta sử dụng các máy
đo cờ vạch chia nhỏ song SÁC nét. Các a) Không hợp tý b) Hợp lỵ
giá trị tròn không nên bô trí các vạch to, Ịlìllh 19 Sai sổ do kết cấu
dạm mà vân là những nét nhỏ nhưng dài dụng cụ chi kh6ng hỢp Ịý
hơn (hình 1.9). Hình dạng tốt nhất của
kim chỉ là nó không dược dày hơn vạch chia hoặc khoảng chia, cũng có thể được lắp các
thiết bị phóng dại (kính lúp, kính hiển vi,...).
Chúng ta dã xem xét các nhân tô' khách quan và chủ quan gây ra sai số kêt quả đo.
Nếu lất cà các nhân tô' dó được xem xét rất cẩn thận và dạt dược dộ chính xác tuyệt vời thì
cũng chỉ có thể giảm nhỏ dược sai sô', tuyệt nhiên không thể loại trừ dược sai số, có nhiéu
trường hợp sai sô' gặp phải vượt quá giới hạn mà người ta tính toán và dự đoán trước. Sờ dĩ
có trường hợp này là vì trong thực tê' tổn tại các yếu tố, các quy luật hoặc các thỏng số mà
người thí nghiệm chưa nhận thức dược, hoặc nhân thức chưa đầy đủ. Các yếu tố và quy luật
này gây ra các sai sô' ngẫu nhiên làm cho kết quả bị dao động. Nguyên nhân của các sai số
này có thể là:
- Sự thay dổi lác dụng tương hỗ giữa máy đo và vật đo.
- Sự thay đổi không có quy luật của máy đo có dụng cụ chỉ.
- Sự thay dổi không có quy luật của vật do.
- Những sự phụ thuộc về nhiệt động học
- Đặc tính của người quan sát.
Các sai só' thuộc loại này có thể dùng lý thuyết về xác suất để giải quyết.
18
tiên
hơn là: Sai số = Kết quả (lo - Đúng
(bằng lời là: Sai sở là bằng kết quà (lo trừ (li giá trị (lúng).
Kêt quà cùa môi lân đo bao giờ cùng có dược trong (ló bao gổm Là sai số hô thống và
sai sô ngân nhiên. Ở dAy vấn đé thật hiển nhiên và rõ ràng nếu ta biết (lược giá trị (lúng. Vì
giá trị dứng không thê biết được (không thổ có dược) nôn trong thực tế biểu thức trên chỉ
hoàn toàn mang ý nghĩa lí thuyết.
Chính vì vây, để xác định giá trị cùa nhiều lần do và dô chính xác của phép do người
ta thường phải lẠp ra giá trị trung bình cùa các lẩn do. Giá trị trung bình cộng được tính
như sau:
trong đó: D - giá trị trung bình của các lần do;
Aj - giá trị đọc của lần đo thứ i;
n - sỏ' lần do.
Bời vì giá trị trung bình không thể dánh giá dược độ chính xác của phép đo cho nên
người ta đi dến phương pháp xác dịnh sai số từ giá trị trung bình theo biểu thức sau:
Sai số = Số đọc - Giá trị trung bình
(Bang lời: sai số là bằng giá trị đọc trừ đi giá trị trung bình), tức là:
Ôj = Aj - D
ở đây 5j là sai số cùa lẩn
đọc thứ i.
Từ sai số cùa mỗi lần đọc
ô, ta đi đến tính giá trị trung bình
của sai số và gọi là sai số trung
bình.
I — 8i
8=„ẳ
11 i.l
19
Theo Gauss thì ta còn có khái niêm vổ sai số trung bình hay độ phân ly như sau:
8= XỈL
n -1
với n là số lán đo lớn hơn 1 (n > 1)
Ngoài ra. Gauss còn đưa ra khái niêm vổ độ không tin cậy của giá trị trung bình.
ÔD
---------------------------------------------------- - ----------------------------------------------------------- 1
Nếu biểu dien sai sô trung bình ô và đọ không tin cậy của giá (TỊ trung binh ỎD theo
Gauss phụ thuộc vào sô lần đo n, ta dược dạng dường cong hypcrbol biểu (Hèn à hình 1.10.
Trở lại với thí nghiệm đo sô vòng quay ở trên, ta có Aj là số vòng quay xác dịnh dược
trong thời gian là a(. Ta sẽ có bảng như sau (xem báng 1.1).
20
Giá trị trung bình đơn giàn D’ (lược tính như sau:
ĨV_SAÌ _ 2005 + 199.8 + 2103 + 2067
D = “Ý1 =--------------- 4-------------- = 2^3 vg/ph
ôị’ = Aj - D’
38 + 45 + 60 + 24
ô' =-------- --------------- = ±42 vg/ph
4
Giá trị trung bình trong quan hộ phụ thuộc có thổ tính như sau:
D = 2015,5 vg/ph
e 11*5 + 18*8 + 87*3 + 51*2
O =---------------------- —---------------- = ± 27 vg/ph
5 + 18 + 3 + 2
Qua thí dụ trên ta nhân thấy dược ảnh hưởng của các phương pháp xác định giá trị
trung bình khác nhau đến giá trị của sai số.
Trong việc xác định các sai số riêng biệt của hàm sớ cho phép phán đoán dược ảnh
hường cùa từng thành phẩn đến kết quả chung. Mặt khác, khi biết dược các thành phần riỗng
biệt có thể xác định được sai số của hàm số và qua đó tìm hiểu được độ chính xác của kết
quả đo.
Sai số tổng cộng AEg của hàm số nhiều biến số Eg = f(x,y,z) được xác định từ sai sỏ'
riêng biệt theo phương pháp đạo hàm riêng:
, r, ổf J .. ỡf . . dĩ
d E„ = T~dx + -7~-dy + -?-dz
g ỡx ỡy ỡz
lức là:
. ổf . A..ổf . A ỡf
AE„ = AX-7- + Ay-r- + Az^-
g ỡx ỡy ổz
21
Trường hợp đơn giàn nhất là khi kết quả do chỉ phụ thuộc vào một yếu tô tực là trong
khi thí nghiêm ta giữ tất cà các thông số có Hôn quan khác bàng háng sô va ta c quan hệ:
y = f(x)
Ví dụ hiộu suất nhiẹt của chu trình dàng áp dược viết dưới dạng:
„ , 1
n th = 1 —7-
7t
Cp............................... ................... .
X = — trong đó, cn là tỷ nhiệt đãng áp,
Cv
cv là tỷ nhiệt dẳng tích.
Ta thấy rõ ràng qth = f(7t) ở dây biểu thị
hiệu suất nhiệt của chu trình dẳng áp phụ
thuộc vào tỳ lệ tăng áp suất hay nói cách khác
là phụ thuộc vào áp suất cực đại pmax (vì
thường pa = 1 kG/cm2). Đồ thị biểu diễn quan Hình 1.11. Đổ thị biểu diễn quan hồ của
hệ hàm số này trình bày ờ hình 1.11. Nếu dựa hiệu suất nhiệt ĩ|,h và tỷ số áp suất 71.
vào quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ của quá
trình đoạn nhiệt, ta có:
x-1
(^L_) X
Ta
Pmax T „
Anriax
1
thì ta sẽ CÓ: rlth = l —
n
22
Irên đổ thị chỉ quan hộ giữa hiệu suất
nhiệt ìilh và tỷ sô' áp suất 71 ở hình 1.11. người
ta có thể biểu diên thêm một trục hoành theo
T. Như vậy, trên đổ thị hình 1.11 người ta có
thè’ biếu diẻn quan hẹ cùa 3 thông sô' q(h. 7Ĩ và
T. lức là tuỳ theo sử dụng trục hoành, nếu ta
có sự phụ thuộc cùa hiệu suất nhiệt vào tỷ sô'
áp suất hay nhiệt độ.
Phức tạp hơn là khi cẩn phải biổu diỗn
hàm sô' có nhiéu biên sô':
y = f(x, z)
Nếu biến sô' là 2, ta có thể biỏu diễn Hình 1.12. Biểu điển quan hô giữa 7Ĩ và T.
hàm sớ dó theo hệ toạ độ không gian. Song nếu biến số là lớn hơn 2 thì khả nâng dó khổng
còn tổn tại dược nữa. Trong trường hợp này, khi biến sô' lớn hơn hoặc bằng 2, người ta có thể
thực hiện bằng cách sau: chọn một biến số cho hàm sô' còn các biến sô' khác biến dôi thành
thớng số. tức là cho nó trở thành hằng số, hoặc xây dựng một lúc nhiêu đổ thị khác nhau.
Ví dụ. tính hiệu suất nhiệt của chu trình hỗn hợp có thể dùng công thức sau;
Tx
_1 1 7?-1
O 71 . 71 Te
—ỳ —1 + —ỳx(—— -1)
£X £X 71
£ = — là tỷ lệ nén.
vc
Từ cóng thức trên ta có thể lập được các đồ thị về hiệu suất nhiệt biểu diễn ở hình
1.13.
Hình 1.13a biểu diễn khi 71 = const
Hình 1.13b biểu diễn khi £ = const
23
cùa chu trình dẰng (ích cao hơn chu trình dÂng áp.
Như vẠy tuỳ thuộc vào mục đích biểu diỗn người ta có thể chọn biên sồ nao làm
hằng sờ.
Hình ỉ.13. Giới hạn của hiệu suất nhiệt của chu trinh hỗn hợp
phụ thuộc vào áp suất có ích trung bình của chu trình.
Một thí dụ khác làm sáng tỏ hơn là khi biểu diễn kết quà thí nghiệm và dộng cơ đốt
trong, thỏng thường trong thí nghiệm này lối thiểu người la cũng do dược các sô' liệu sau:
- Lực tác dụng lên băng thử công suất (lực phanh)
- Lượng tiêu hao nhiên liệu
1
- Lượng liêu hao không khí
- Số vòng quay của đông cơ.
Từ các số liêu thu nháp dược nêu ờ trên, người ta có thể lẠp dược các quan hệ sau:
1. Công suất có ích Nc phụ thuộc vào sô' vòng quay n, tức quan hệ Nc = f(n) và dược
biểu diẻn ở hình 1.14 ứng với góc mờ khác nhau cùa bướm tiết lưu.
2. Suâì tiêu hao nhiôn liệu riêng ge phụ thuộc vào sô' vòng quay n, tức gc = f(n) và
được biểu diẻn ở hình 1.15 ứng với góc mở khác nhau cùa bướm tiết lưu.
24
3. Hệ sô' đại lượng không khí a phụ thuộc vào số vòng quay n tức a = f(n) và dược
biếu diỏn ở hình 1.16 ứng với góc mờ khác nhau cùa bướm tiết lưu.
Hình 1.14. Biểu diễn quan hệ giữa công Hình ỉ.15. Biểu diỗn quan hệ giữa suất
suất Nc và số vòng quay n. tiêu hao nhiên liệu ge và số vòng quay n.
Nhưng dể có sự nhìn nhân một cách tổng quát, người ta đưa các dổ thị trên vé dạng dổ
thị tổng hợp ở hình 1.17 và hình 1.18. Ở đây chỉ dùng 2 trục là áp suất có ích bình quân pe
và sỏ' vòng quay n còn các thông sỏ' khác được biểu diễn dưới dạng hằng số. Trong một số
trường hợp người ta còn có thể trình bày gộp 2 đổ thị trên hình 1.17 và 1.18 thành một đổ
thị, trong đó có hai trục pe và n còn các thông sô' khác như cc, gc, Ne được biểu diễn dưới
dạng các đường đảng trị. Trong trường hợp này ta có đường đặc tính tổng hợp tổng quát.
Hình 1.16.
25
n vg/ph
Hình 1.18.
26
ỉ.1.4.4. Xảy dựng dồ thị kết quả do
27
1.1.4.4. Xảy dựng dồ thị kết quả do
27
... ,tírh biểu diỗn. Muốn vây phải lưu ý
mà phải có một hẹ trục hợp lí đổ thoả mãn được mục dien O1J y-. lớn lao tr0ng
đến viíc lựa chọn tỳ lọ xích cho các trục toạ độ v) nó (lóng m.
việc thổ hiện độ chính xác cùa phép đo và dẠc điổm cua đương c £
Khi chọn tỷ lẹ xích cho dó thị. cần phảisai số ở giá trị đõ.
■Tỳ lệ xích pháiđược lựa chọn </<’ nhận biệi được kit^a ơ _ - h’“‘ ~
Ví dụ khi do mômcn cùa dộng cơ phụ thuộc vùo số vòng quay p ■ cx c1a'„ n AC
_ . ._____ Lhỉ do có thể cho sai số đôn 0,45
phép là 2% và số vòng quay là 1,5%, giá trị mômcn trong Kill au u I ’ -
kGm và sô' vòng quay là 33 vg/ph, thì tỳ lẹ xích phải đàm bão đọc dược n ững gi n ,
Như ta dã biết, trong thí nghiêm thì sai sô' là điổu không thể tránh khỏi, vì vây các giá
trị đo thường là sai lệch nhau tuy cùng diổu kiên. Việc nhạn ra tính chít cùa những sai lệch
này là điếu kiện tiên quyết dể biểu diễn kết quà do. VI vây. trong khi thẻ’ hiện dồ thị phải
phân biẹt rõ: 8ự sai lệch dó là do đạc điểm cùa vạt thí nghiêm hay là do sai số gây ra.
Ví dụ đường cong hiệu chinh cùa một nhiệt kí' chít lỏng không dược phep vẽ thành
dường cong liên lục mà phải là một dường cong gãy khúc vì dó là tính chất cùa nhiệt kế chít
lỏng (hình 1.21). Sai số của nhiệt kê' là do sai sô' vé tiết diên ông không đổng đểu gây ra.
Tụy vạy , trong dại da sớ các trường hợp. sai sô' không thể tránh khỏi do thí nghiệm
gây ra thường dược biểu diên dưới dạng dường cong liên tục dặc trưng cho những điểm đo
dược trong thí nghiệm (hình 1.19 gc = f(a)). Trong một sô' trường hạp do sự tản mạn cửa
28
phép đo quá lớn. người ta có thô’ biểu diỗn kốt quà (lo dưới dạng các dài hoác thành một
vùng giới hạn các giá trị do, hay còn gọi là vùng giới hạn sai số. ỉĩình 1.22 biổii diỗn quan
hê giừa khoảng dịch chuyển cùa con chạy phụ thuộc vào số vòng quay cùa bộ diểu tốc ly
lAm cơ khí.
Trong nhiều trường hợp, để biểu diễn chính xác sai số, người ta có thể biểu diển kết
quả đo và kết quả của các phép tính về sai số lên đỗ thị. Tuy vậy, việc làm đó chỉ tăng thêm
sự phức tạp và rườm rà, nhưng ý nghĩa thì rất nhò, nhất là trong các thí ngriiệm vể dông cơ
đõì trong càng không cần thiết
p
(mm Hg)
p
(mmHg)
ỉ 2 3 ụ ỹ ố7 8 10 20 10 tơ
Pen tan nong không khi (®o) Etyiic nong không khi (®o)
Hình ỉ.23. Giới hạn cháy cùa pentan Hình 1.24. Giới hạn cháy cùa rượu
elylic với không khí.
trong không khí.
29
Chúng ta cũng cần phải lưu ý trong lúc xây dựng các dường c°ng • '
thí nghiêm tìm hiểu các quy luật mới, đạc biệt là các quy luật vật tron® ’ ‘
những điểm tàn mạn rất lớn và sai lệch ngoài dự kiến. Các diểm tan mạninI y
diên một quy luật mới, hiên tượng mới. Cho nôn các điểm này cẩn phai dược t g lộm, đo
đạc và kiểm tra lại nhiều lần, tránh việc vôi vàng cho đó là sai số cua phepI O. I ụ khi tìm
giới hạn cháy cùa một số nhiên liệu phụ thuộc vào áp suất và tỷ lệ không khí niliên liệu, tức
là nổng độ cùa hỗn hợp, hình 1.23 giới thiêu giới hạn cháy của hồn hợp không khi và
pcntan. Người ta có thể đi đốn dự đoán một dường cong tương tự cho hồn hợp giưa không
khí và các nhiên liêu khác như dường nét dứt trên hình 1.24. Song trong thi nghiệm về sự
cháy cùa hỗn hợp rượu ctylic với không khí, người ta thây xuất hiên một quy luật mới mà
điểm A là dạc trưng (hình 1.24). Vì vậy ta gặp phải sai lẩm rất lớn nếu cho diổm A là sai
sô' đo.
Ở dây, điểm A cho ta một hiên tượng và một khái niêm vật lí mới mà người ta gọi là
quá trình cháy ở áp suất thấp và được gọi là ngọn lửa lạnh.
1.2.1.1. Thí nghiệm được tiến hành ở các nhà máy sản xuất
Ở các nhà máy sản xuất động cơ hay sửa chữa dộng cơ phải có các thiết bị cơ bàn để
thực hiện dược các nhiệm vụ điều chỉnh động cơ, giao máy kiểm tra và cải tiến. Nó bảo đảm
cho nhà máy kiểm tra đánh giá chất lượng động cơ của nhà máy sàn xuất ra hoặc sửa chữa
hoặc đánh giá được việc áp dụng các thành quả của các cơ quan nghiên cứu, các phòng thí
nghiệm đề ra vào thực tế của nhà máy.
Lấy ví dụ nhà máy muốn thay đổi một mẫu động cơ dang sản xuất sang một mầu động
cơ mới. Tất nhiên, động cơ mới phải có chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật cao hơn hoặc đáp ứng dược
yéu cầu của thị trường tốt hơn. Muốn vậy trước tiên nhà máy phải có mầu dộng cơ mới định
chế tạo để khảo sát và thiết kê' dộng cơ gổm tất cà các bàn vẽ cán thiết. Động cơ sau khi
thiết kế xong phải dưa vào do dạc tất cả các chỉ tiôu kinh tế kĩ thuật cùng như dộ bổn lâu cùa
nó. So sánh các chì tiêu này với dộng cơ mẫu. với dộng cơ cù đang dược sàn xuất hàng loạt
để kiểm tra lại mục đích cùa việc thay dổi mẫu mà. Từ dỏ sẽ di dến các kết luận cụ thỏ’ và
chính xác hơn. Tất nhiên, nếu trình dô và trang bị cho phép nhà máy cũng có thổ liến hành
30
các thí nghiệm nghiên cứu. Các thí nghiêm được thực hiên ờ nhà máy thông thường đòi hỏi
dộ chính xác không cao lốm.
1.2.2. Các dại lượng cần đo trong thí nghiệm động cơ đốt trong
Trong công tác nghiên cứu ở lĩnh vực dộng cơ dốt trong người ta cần rất nhiểu loại
thiết bị khác nhau, các đại lượng cẩn đo cùa nó cũng vô cùng phong phú. ở đây chúng ta chỉ
nói các đại lượng cẩn do cơ bản tối thiểu mà thôi.
ỉ .2.2.1. Các đại lượng đặc trưng cho chế độ lầm việc
- Sô' vòng quay của động cơ n
- pc áp suất có ích bình quân hay Nc, Me công suất và mômen có ích
• Gnl và Gkk lưu lượng nhiên liệu và không khí đi vào động cơ
- ọ góc đánh lừa hay góc phun sớm
- Nhiệt dồ dầu, nhiệt độ nước, nhiẹt đô khí nạp và nhiệt dô khí xả
- Thành phần khí xả.
1.2.2.2. Các đại lượng đặc trưng (lánh giá sự tổn thất bên trong
a ) Pi và Nị - áp suất chỉ thị bình quân vồ công suất chỉ thị
Hai chỉ liêu này muốn dánh giá mốt cách chính xác phải lẠp dược dể thi công p = f(a)
31
|héxácdịnh chính xác tổn thít cơ giớicùj
hoôc p - f(V). Với hai chì tiêu này người ta có
động cơ.
b ) Những thông số gây tân thất nhiệt
- NhiỌi độ và lưu lượng nước
- Nhiôt độ và lưu lượng dầu
- Nhiệt độ và lưu lượng khí xả
- Thành
- Lượng tiêu hao dầu
32
Chương 2
ĐO ÁP SUÂT
Đo áp suất là một quá trình do quan trọng trong nhiổu lĩnh vực kĩ thuật, đặc biệt trong
việc nghiên cứu động cơ đốt trong. Người ta gọi ứng suất tác dụng lên chất khí, chất lỏng là
áp suất. Về mặt vật lí thì áp suất có định nghĩa như sau: Áp suất là lực tác dụng lên một đơn
vị diện tích.
Như vây muốn xác dinh áp suất phải xác dịnh lực tác dụng lên một diộn tích đã cho.
Cho nên một lực tuy nhỏ nếu tác dụng lên một diện tích rất nhỏ sẽ cho một áp suất rất lớn.
ờ trong chất lỏng và chất khí áp suất được phân bố đều đặn mọi nơi, mọi hướng.
Phương tác dụng của áp suất luôn luôn vuông góc với mặt phảng phân chia - mặt giới hạn
của nó. Dưới tác dụng của trọng lực (lực hút của trái đất) nên áp suất ở một lớp nào dó của
chất lòng ờ trong bình chứa không phải chỉ riêng có lực tác dụng bên ngoài lên lớp chất lỏng
đó mà còn có phần trọng lực của cột chất lỏng phía trên nó.
Ví dụ trong bình chứa nước ở mặt trên của nó có áp suất p. ở mặt AB có độ sâu h
(hình 2.1) áp suất lớn hơn ở mặt thoáng một đại lượng bằng
trọng lượng của cột chất lỏng ở phía trên của tiết diện AB,
ta có:
Pab = p + ^7^ = p + pgh
A
trong đó: A - diện tích tiết diện AB; À „
b A B
p - khối lượng riêng của chất lỏng;
g - gia tốc trọng trường;
’ * Hình 2.1. Áp suất trong
p - áp suất của nước lên mặt thoáng; .
1 r bình chứa chat lỏng.
Pab ■ áp suất nước ở lớp AB.
Song chúng ta cần lưu ý rằng khối lượng riông cùa chất khí thường rất nhỏ cho nẻn sai
số sinh ra khi bỏ qua đại lượng pgh trong quá trình đo áp suất cùa các chất khí là không
đáng kể. Thường người ta bỏ qua đại lượng này.
Người ta sử dụng hiện tượng giàm trọng lượng riông cùa cột không khí khi chiều cao
lăng để qua viộc đo áp suất mà xác định dược chiều cao.
33
1 heo cổng thức vổ (lộ cao phong vfi biổu:
h2 “ hj = (18,4 “ 0.667tm) lg(Pbt / Pb2^ ’ 1AV n V*
thì sự khác nhau vé đô cao h| và h2 là tỷ lệ với logarit cùa tỷ số áp suất, ở ây Pb| va pb2 là
Trong khoa học kĩ thuât khái niêm vẻ áp suất dược sir dụng rông rãi cho nên đơn vị
cũa nó phải dược lưu tâm qui định một cách chính xác. Trên thực tí hiện nay con sù dụng
một số hệ đơn vị sau:
34
2.2.1. Dơn vỊ (lo áp stiâì theo vẠt lí
- ơ hộ CGS (chiéu dài là centimet, (lơn vị khối lượng là gam, đơn vị thời gian là giây).
Ta có đơn vị lực là DYN, đơn vị áp suất sẽ là (lyn/cm2
1 dyn/cm2 = 1 microbar
106 microbar = 103 milibar = 1 bar
- ơ hệ MKS (đơn vị chiều dài là inct, dơn vị khối lượng là kilogam, dơn vị thời gian là
giây).
Ta có đơn vị lực là N (Newton), dơn vị áp suất sẽ là N/m2
1 N/m2 = 10'5 bar
Đơn vị áp suất theo phong vũ biểu là đơn vị do áp suất tính theo milimet chiều cao của
cột thủy ngân. Áp suất cùa không khí cũng thường dược do bằng chiềú cao của cột thuỷ
ngân tính theo milimet. Muốn qui dẫn, đo và tính một cách chính xác các chỉ tiêu dều cần
phải qui về điều kiện tiêu chuẩn. Trong việc do áp suất bằng chiều cao của cột thuỷ ngân thì
các thông số quan trọng cần phải được xác định là:
- Gia lốc trọng trường chuẩn là gn = 9,80665 m/s2
- Nhiệt đô chuẩn là t = o()c
- Khối lượng riêng của thuỷ ngân pHg = 13,5951 g/cm3.
Trong các diều kiện chuẩn đó thì đơn vị áp suất phong vũ biểu sẽ là:
1 mm Hg (chiều cao) ở o°c = 1 Torr
735,56 Torr = 1 at
Có thể thấy rang đơn vị áp suất 1 kG/m2 rất gần với áp suất của cột nước là 1 mm
chiều cao ở 4(’c và gia tốc trọng trường tiêu chuẩn nôn trong thực tê' người ta cũng sử dụng
milimet chiều cao cùa cột nước để do áp suất một cách rộng rài.
35
ở bàng 2.1 cho chúng ta cái nhìn tổng quát vổ các (lơn vị (lo áp suất. Trong bàng còn
cho thêm hệ đơn vị áp suất cùa Anh.
hoặc pa = pkk - Pi
Có thể diễn dạt bằng lời như sau:
Áp suất tuyệt dối là bằng áp suất khí trời pkk cóng với cáp suất dư p hoậc trừ di cáp suất
thiếu pP Khi áp suất thiếu càng lớn thì áp suất tuyệt đối ờ nơi thí nghiệm Ccàng nhỏ. Ap suất
thiếu lớn nhất lcà bàng áp suất khí trời trong khi áp suất dư lớn nhât là không thê giới hạn
được. Trong thực tê' không thể dạt áp suất tuyệt đối bằng không (0).
Áp suất tuyệt đối nhỏ nhất có thổ dạt được cho dến nay là khoảng 10'11 Torr.
Nếu cùng một áp suất thiếu p, nhưng áp suất khí trời khác nhau thì cáp suất tuyệt đối
cũng khác nhau. Để hạ thấp áp suất tuyệt đối người ta sử dụng bơm chân không. Do dó, giá
trị cùa áp suất thiếu pt không đánh giá được một cách rõ ràng công suất hay dỏ hoàn thiện
cùa một bơm chân không.
Ví dụ có hai bơm chân không: chiếc thứ nhất dạt dược áp suất thiếu là 700 Torr khi áp
suất khí trời là 705 Torr, nghĩa là áp suất tuyệt dối là pa = 5 Torr. Chiếc thứ hai cũng dạt 700
Torr nhưng ờ áp suất khí trời là 800 Torr, như vây cáp suất tuyệt đối còn khá lớn pa = 100
Torr.
Người ta cũng không thể sử dụng áp suất tuyỏt dối pa dổ đánh giá được công suất hoác
mức dợ hoàn thiện cùa bơm chân khống vì cùng một giá trị pa nhưng áp suất khí trời khác
nhau tin hiệu qua cua bơm cung khac nhau. Vi vây trong thưc tê người la dưa ra khái
vé độ chán khổng. Độ chân không dược tính theo tỳ lệ phẩn trăm giữa áp suất thiếu và áp
suất khí trời.
36
Độ chftn không % = _B1_. 100
Pkk
1 N/m2 =
í 105 10 1,01972.10-’ 0.986923.10-’ 0,750062.10 2 1.019716.10*’ 0,145038.10’3
1 bar =
105 10’ 1.01972.1Q-’ 750,062 14,5038
1 0,986923 1,019716
10f dyn/cm2 =
1 microbar =
10*' 10-6 0,986923.10-* 0,750062.10-3 1,019716.10 s 0,145038.10“*
1
1 dyn/cm2 =
1 atm =
1.101325.1O5 1,01325 1,01325.1 o6 1.03327.10* 1 760 1,03327 14,6959
760 Torr =
1 Torr =
1.3 33224.10’ 1.333224.10*3 1,333224.103 13,59510 1.315789. IQ-3 1 1.359510.10"3 19.3368.10*3
1 at =
0,9 60665.10’ 0.930665 0,980665.10’ 1Ũ4 0.967841 735,559 ■ 1 14.2233
1 kG/cm2 1
37
pháp do áp su.1t bằng dẳn nhiọt, b.ìng ion 110.1 và tna sát chất khí vì nhưng ' ,êI ’ ?’'này ít
được sù dụng rộng rài. Chúng thường được dùng đổ do áp suất rồt nho c 1 rr11 TT nhò’
ví dụ thiết bị do áp suất bàng ion hoa chất khí dùng để do áp suất trong phạm VI IU Torr.
Ngoài ra chúng ta còn thường gẠp thiết bị đo áp suất thay đôi nhanh sư Ch-Ins PM
biên trong quá trình nghiên cứu dộng cơ đốt trong cũng như cac thiêt b| y móc khác.
Thiết bị do áp suất loại này khá dạc biột: nó có hai thông số do đồng thời la ap suât và
quãng dường dịch chuyển. Giá trị áp suất cẩn do được thu nhân thông qua cam bien ap SU;Ĩ(
kiêu diện hoặc kiểu cơ. Song muốn quan sát hoặc ghi nhận các giá tri ap suat đa cam thụ
được ta phải dùng một thiết bị do dặc biệt khác gọi là thiết bị chỉ thị (hay indicator). Thiết bị
chỉ thị này được sử dụng không phải chỉ dể nghiên cứu áp suất mà còn dược sử dụng trong
nhiéu lình vực khác nên trong giáo trình này dược trình bày thành một chương riêng biệt.
Đê thấy rõ phạm vi ứng dụng của các loại thiết bị đo áp suất dược biổu dicn ơ sơ dổ
nguyên lí đo hình 2.4 sẽ được nghiôn cứu ở dây, chúng ta quan sát hình 2.5.
38
2.4.2. Thief hỉ (lo áp suất
Chúng ta đà
nghiên cứu ở
■> áp ke dàn hoi lò xo ông
phần trôn và thấy
áp ke dàn hoi lò xo ổng lượn sóng
rằng trong thực
áp kế dàn hồi lò xo tấm
te người ta chỉ
áp kế dàn hồi lò xo hộp
thường quan tâm
áp kế chữ u
tới độ chênh áp
áp kế hình vuông
suất giữa áp suất
áp kế hình xuyến
của môi trường
áp kế phao thủy ngân
cần đo với áp suất
khí trời. Vì vẠy,
1Q-4 10-3 IO'2 10‘‘ I 10 102 103 kG/cm2
trước khi nghiên
cứu các loại thiết
Hình 2.5. Phạm vi ứng dụng của các áp kế thường gập.
bị chênh áp
(manomet) ta phài nghiên cứu thiết bị do áp suất khí trời.
39
m ó Hình 2.6a người ta điổu chinh chn
?'’ườ.ne,chỉnh đỂ."*?’ ,iếp XIIC với. k,'í.,ĩờiở.í íxm 0 ciía thước bàng bulông điều chinh 6
mạt thoáng cùa thuỷ ngAn trong chẠtt trùng v< i <1' ' ’ Ở 2 6b ! "
dáy chạn. Vái kết cấu này người ta cố (tịnh thước lên í
định chiẻu cao ta phải (lịch chuyển thước.
Như phàn định nghĩa ờ mục 2.2.2 vẻ đơn vị ap siiât
dà xác định:
1 Torr = 1 mm Hg ở onc
nên giá trị dượcKhãc tre ' thước do cùng ủng
cùa môi trường đo ừ 0°C. Giá trị dó có the qui dẫn sang
các hệ đơn vị đo áp suất khác ừ bàng 2.1.
Chính vì Vậy ờ các phép do đòi hỏi đô chính xác cao
người ta buộc phải xcm xét đốn sự giãn nở của thuỷ ngAn
cũng như vật liêu làm thước khi nhiệt độ của môi trường
do khác với o”c. Ở đây chúng ta cần tính toán để quy đổi a)
áp suất đo được khi nhiệt độ của môi trường đo khác o()c. Hình 2.6. Kết cấu của
Nêu gọi áp suất khí trời là pkk do được bằng chiều cao của baromet thuỷ ngân:
CÔI thuỳ ngân ờ onc là h() và ò nhiệt độ là t°c thì chiều cao a) Baromet hình chậu;
; ,7 I ~ 1 ’ 7, ; .7 7 7
cùa cột thuỷ ngân sê là ht. Từ công thức về sự giãn nở của b) Baromet bình thông nhau.
!
Vật liệu ta có viết
ht = h0 + h{) yHgt (2.1)
ht = h0 (1+ YHgO
YHg là hệ số dãn nở dài của thuỷ ngân, YHg = 0,182.10"3/độ
Cũng nhu1 vậy thước đo chiều dài ở nhiệt độ t có chiều dài là lị được lính:
/t = /()(l+Yml) (2.2)
trong đỏ: /() - chiều dài của thước ở 0°C;
Ym - hê số giãn nở dài của vật liệu làm thước.
Nếu là đổng thau: Ym = 0,000019/độ (0,019.10’ 3/độ)
tiuỷtinh: Ym = 0,008.10’3/đô
thép: Ym = 0,012.10’3/độ.
Khi nhiệt độ tâng lén diỉn biến áp suất đọc dưới ành hường cùa sự giãn nở dài cùa cột
thuỷ ngân và thước kết quâ do sẽ có chiéu hướng sau:
. Dưới ảnh hưởng do giãn nở của cột Ihuỷ ngân. ipsZdoTdS? t°c sẽ tăng len
40
đại lượng vô cùng nhò của sự khúc nhau giữa hị và h() khi tính độ giãn nở tức là cho:
I’oYitgt = h,YHgt
ta sè có:
a) Khi chia vạch cho thước đo chiều cao phải tiến hành cán thân, bào dàm độ chính
xác cao.
b) Thuỳ ngân dùng làm phong vũ biểu phải là thuỷ ngân
nguyên chất vì nếu có lẫn tạp chất sẽ làm cho trọng lượng
riêng, dô giàn nở,... cùa thuỷ ngân thay đổi.
c) Không gian kín phía trên cột thuỷ ngân của baromet
không được pha trộn bất cứ loại hơi hoặc khí nào khác.
Hình 2.7. Ảnh hưởng
d) Khi dọc kết quả phải chú ý dọc dúng vị trí của mặt
của sức căng mật ngoài
thuỷ ngân trong ống. Dưới tác dụng của sức căng mặt ngoài,
đến mạt phảng phân chia
mật phân chia của chất lỏng trong ống thuỷ tinh không phải là
của chất lòng trong ống.
mật phảng mà có dạng mặt cầu như hình 2.7.
Để xác định dứng vị trí của mặt phần chia (tức là chiều cao của cột thủy ngàn) đơn
giản và dễ đạt dộ chính xác cao phải chọn mặt phẳng nằm ngang trùng với tiếp luyến cùa
đinh mặt cầu phân chia thuỷ ngân trong ống.
Cùng với việc hiệu chỉnh nhiệt độ, trong các phép đo
đòi hỏi độ chính xác cao còn cần phải chú ý đến ành
hường của hiện tượng mao dãn đên kêt quà đo.
Baromei thuỷ ngân là dụng cụ cơ bàn để đo áp suất
cùa khồng khí có dộ chính xác rất cao song nó có nhược
điểm là:
- Vân chuyến không thuận lợi; dê hư I?ỗng, gay vơ. lĩĩỉiìi 2.Ố. Barome t kim loại:
- Không thể lự dộng ghi lại kết quà đo. 1- màng dàn hổi; 2- hộp kín;
- Khó dọc chính xác giá trị đo vì phải kể đến một 3- kim chi hay ghi; 4- lò xo;
số yếu tô' ảnh hường như hiên tượng mao dản, sức căng 5- bàng chi hay giấy ghi.
mạt ngoài.
41
2.4.2.1.2. Raromct kim loại
....................... . . . , lĩnh vưc bào quản, vân
Nhàm khấc phục nhược điểm cùa baromct thu ỷ ngAn trong 11 V
chuyển và ghi kết quà đo người ta đã chế tạo ra baronict bằng kim loạt.
Baromct bàng kim loại có kết cấu cũng rất đơn giàn, vững bổn va có th g ghi
được kết quà đo song nó lại không thể (lo dược trực tiếp cáp suất cua khi trời. ì ,y trước
khi đo phải hiệu chỉnh và lấy chuẩn being baromet thuỷ ngân.
Hình 2.8 biểu diên sơ đổ nguyên lí kết cấu cùa baromet kim loại, cac bộ phân chu yếu
là màng đàn hổi 1 làm being kim loại dcỊp lượn sóng và hộp kín 2. Màng Ị và hộp 2 tạo thành
một không gian kín v.ù có dộ chân không tương dối lớn. Áp suất khí trơi tác dụng lên màng
1. Màng 1 có thể dịch chuyển tớt là nhờ có kết cấu lượn sóng và có lực đan hôi cua lò xo 4.
Khi màng dịch chuyên thì kim 3 cũng dịch chuyển. Vị tri
cùa kim trên bàng chia 5, cho ta giá trị của áp suất khí
trời pkk. Người t.a láp một bút ghi vào kim chỉ số 3 và
thay bàng chia 5 bằng một cuộn giấy thì sẽ ghi được giá
trị cùa áp suất. Muốn ghi được ta còn phải lưu ý có kết
cấu sao cho cuộn gieìíy có thể quay được. Cuộn giấy có
thể được dẫn dộng bởi một cơ cấu theo kiểu dồng hồ và
thông thường là 1 ngeày hoặc 1 tuần nó sẽ quay đủ 1
vòng, sau khi hết vòng phải thay bằng một bâng giấy
khác. Trong thực tế người ta thay thế hộp 2 có rmàng dàn
hồi 1 bàng nhiều hộp kim loại xếp nối tiếp nhau để dẫn
động kim chi 3 trong các baromet kim loại.
Hình 2.9 giới thiệu nguyên lí cấu tạo của baromet
bằng hơi. Nguyên lí của nó dựa vào tính chất sau: nhiệt
dộ sói của một chất lỏng là phụ thuộc vào áp suất, ở đây
chất lỏng thường dùng là nước. Nước trong bình 2 được Hình 2.9. Sơ dổ nguyên lí kết
đun sôi nhờ đèn 1 (nguồn năng lượng). Bình nước 2 chịu cấu cùa baromet bàng hơi:
tác dụng cùa áp suất không khí nhờ có các lỗ thông 4. 1- dèn cung cấp năng lượng;
Khi nước sôi nhiệt độ dược do nhờ có nhiệt kế thuỷ ngân 2- bình chứa nước; 3- dường
5. Song nhiệt kế này dược chia theo áp suất tức bằng dản hơi nước di; 4- lỗ thông
milibar hoăc Torr. Như v.Ịy độ lớn trực tiếp do dược ờ với áp suất khí trời; 5- nhiệt
đây là nhiệt dó. kế chia theo milibar hoủc Torr.
42
2.4.2.2. ỉ. Áp kê chất lỏng
Trong áp kê chât lòng người ta sử (lụng (lộ chênh vổ chiẻu cao giữa 2 cột chất lỏng
chịu lác dụng cua áp su.ìt girra 2 môi trường, tức là (lựa vào nguyôn tắc cùa bình thông nhau.
Kêl câu cua loại này vô cùng phong phú, ở dây chỉ xét một vài loại phổ biến.
a) Áp kố chữ Ư:
Ap kê chư u là loại thiết bị do chênh áp dược sử dụng rộng rãi nhất. Theo nguyôn lí
bình thông nhau thì hai mạt chất lỏng chứa trong một ống chữ Ư có chiổu cao bằng nhau nếu
áp lực tác dụng lên chúng bằng nhau. Ngược lại nếu áp suất giữa 2 dầu ống chênh lệch nhau
thì xuat hiên sự chênh lệch chiêu cao giữa hai mật chất lỏng. Sự chênh lệch này phụ thuộc
vào độ chênh lệch áp suất giữa 2 mặt chất lỏng và trọng lượng riêng của chít lỏng chứa
trong ống chữ Ư.
Hình 2.10 cho thí dụ về một bình chứa nước có lắp một áp kế chữ Ư để do áp suất của
nước trong bình. Theo nguyên lí cân bằng áp suâ't ta viết dược phương trình sau:
Trong áp kế chữ Ư cũng cần phải lưu ý đến sự thay đổi trọng lượng riêng của chất
lòng đối với nhiệt đổ cũng như sự giãn nờ của thước và chất lỏng làm áp kế như ở baromet
thuỷ ngân.
Hình 2.11 chỉ ra kết cấu cùa một áp kế chữ Ư dơn giàn. Thước do khoảng cách giữa 2
mật chất lỏng dược cố định lên áp kế (trên giá gắn ống chữ ư). ở loại áp kế có kết cấu thước
do như hình 2.11 thì dộ chênh lệch áp suất giữa 2 môi trường dược xác dịnh bằng tông của 2
giá trị dọc dược trên mỏi nhánh chữ Ư.
Áp kế chữ ư có kết cấu như hình 2.11 có nhược điểm là dọc kết quà phức tạp hơn vì
phải tính sự chênh lệch giữa 2 mạt chất lòng. Để dơn giàn hóa, người la làm áp kế chữ Ư
một nhánh. Hình 2.12 chỉ ra nguyên lí kết cấu cùa loại áp kế này. Loại áp kế này là biến thẻ
của áp kế chữ ư với một nhánh dược làm rất rông hoặc là một châu lớn. Do có kèì cấu như
vây nên sự thay dổi chiều cao cùa chất lỏng ở nhánh lớn (hoẠc châu) là rất nhỏ. Kết quà đọc
43
dược ờ nhánh hẹp cùa áp kê' lì chính là khoảng cách giữa mật thoáng (rong ống hẹp với mặt
chất lòng ban đáu oo (hình 2.12). ở dAy đã bỏ qua khoảng (lịch chuyển trong bình lớn một
đoạn là Ahp Như vẠy ừ đây (là thừa nhân một sai số là Ahp Nhưng giá trị của Ahf là rất nho
vì ờ loại áp kế này sự chênh lệch vé thể tích giữa nhánh lớn (chẠu) và ống khắc độ rât lớn.
Ta gọi i = Al
a2
Nhiệt
0
Hình 2.11. Kết cấu Hình 2.12. Kết cấu của
của áp kê' cl ữ Ư. áp kê' chữ Ư một nhánh.
44
càng nhỏ till với cùng chiđu cao hiệu quà 11 (tức là cùng áp suất đo ) thì khoảng cách đọc n
sê càng lớn.
Xét ví dụ sau: chất lòng làm nhiệt kế là rượu có p = 800 kg/m\ chiổu dài đọc của áp
kê là n = 1 mm và sina = 0.01. Tìr dó ta có thể xác dinh áp suất dư như sau:
Độ chính xác của các loại áp kế này cũng tâng lỏn, vì nếu sai số trong lúc đo phạm
phải là ân thì kết quả của sai số chỉ còn Ah= 011/100
Qua nguyên lí về áp kế chữ Ư đặt nghiêng, chúng ta thấy rằng loại áp kế này rất thích
hợp để đo dược áp suất cực nhỏ và có sai số rất nhỏ. Loại áp kế này dược dùng đổ xác định
sự lưu động của không khí trong hộ thống thông gió của các nhà máy.
Dựa vào nguyên lí trên và nguyên lí của áp kế chữ u một nhánh người ta chế tạo ra
micromanomet một nhánh mà điển hình là loại áp kế Berlowit dược biểu diễn thành sơ đổ
hình 2.14. Ó bình G có dường kính là D và diện tích A| được chứa rượu. Ong dạt nghiêng có
đường kính d và diện lích tiết diộn A2. Đầu trôn cùa ống nằm nghiỗng đẻ hở nên chịu tác
dụng của áp suất không khí. Ông dược lâp dể có thổ thay dổi được dô nghiêng, cho nên
người ta có thể thay dôi dược độ nhạy cùa áp kế. Micromanomet loại này cho phép dọc dược
áp suất có độ lớn 0,001 mm cột nước. Nếu trong bình G chịu lác dụng cùa áp suất dư (hay
độ chênh áp suất Ap) ứng với một chiêu cao thẳng dứng cùa cột chất lòng làm áp kế là h. ờ
dây sẽ có chiểu dài dọc là n tương ứng với chiều cao thẳng dứng cùa ống nghiêng là hj dổng
thời mực chất lỏng trong bình G giâm chiêu cao tương ứng là h2. Vây tổng số sự khác nhau
về chiểu cao trong áp ké giữa 2 mạt chất lòng là:
h = 111 + h2
45
hay là = n sina + h2
Thổ tích chất lỏng giảm (li trong bình G là /\|h2 sẽ (hrợc (lAng lên trong ống nghiông
có thế tích là A2n. VẠy ta có:
I A2
h2 = n
nên J . _ Ag_
n sina + —-
46
và ống 4 được xác định bằng vị trí cùa phao 2. Trôn phao có gán thước chia 3 và được quan
sát bàng hê thông thAu kính. Quá trình đọc ở áp kế này rất thuẠn lợi.
rương tư nguyên lí của loại ỉíp kế bù trừ biểu diẻn ở hình 2.15 là áp kế cột ntrớc biểu
diên ở hình 2.17. Hai nhánh cùa áp kế chữ Ư dược nối với nhau bằng ống mềm. Trong bình
tương dối rộng, cổ định nôi với áp suA't (lương (áp suất lớn hơn) có bố trí một kim vàng. Nó
sẽ chạm với mật nước khi áp suất 2 nhánh chữ u bàng nhau, tức là vị trí 0. Dưới tác dụng
cùa dô chênh áp Ap thì nhánh âm (nhánh nối với áp suất nhò hơn) nhờ có ôcu diều chỉnh, nó
dược nâng lên cao cho dên khi kim vàng chạm với mật nước. Vị trí dúng của kim dược kiểm
tra qua kính lúp. Vì răng ờ nhiệt dộ dọc thì lình trạng của mật thoáng nước là như nhau, cho
nên loại bò dược sai sô' vẻ dường kính ống và mao dẫn. Với CCU của micromet có thể dọc rất
chính xác sự thay dổi vổ chiều cao. c
Một khả nâng khác để phóng đại khoảng đọc của áp suất tác dụng lên áp kế chữ Ư là
sừ dụng áp kế chữ Ư có hai chất lỏng mà khối lượng riêng của chúng khác nhau rất ít. Đại
lượng quyết định độ phóng đại là tỷ trọng của hai chất lỏng. Hình 2.18 biểu diễn loại áp kế
này được lắp dặt để đo áp suất của chất khí.
Ta có: Ap = p2 - P1 = h.g.(p2 - p|)
h=—^—
Vậy
g(p2 -Pl)
47
dịch chuyên lớn. Một chiếc bình kín chứa khoảng nửa
bình chất lỏng - gọi là chất lỏng nén hoẠc phân cách.
Trong bình đạt một chiếc chuông ở trạng thái tự đo, nổi
trong chất lòng. Áp suất dương (áp suất lớn hơn) dược
đưa vào không gian phía dưứi chuông. Không gian phía
dưới và phía trên chuông được ngân cách bởi chất lỏng.
Áp suất âm dược thông vói không gian phía trôn chuông.
Ta có:
△p = Pi - p2
ở đây gọi: Pi - áp suất dương;
p2 - áp suất âm.
Dưới tác dụng của độ chênh áp suất, chuông nổi lên
nhiều hơn vị trí ban dầu. Như vậy vị trí của chuông là độ
lớn để do đô chênh áp Ap. Vì lực dịch chuyển là lớn, nôn
nó dặc biệt thích hợp với một cơ cấu ghi (hình 2.19). Nó
giới hạn đo ở phạm vi áp suất tuyệt đối nhỏ.
Hình 2.19. Áp kế có chuông.
d) Áp kê' hình xuyến
Manomet hay áp kế hình xuyến bao gồm một ống hình trụ được uốn tròn (hình 2.20).
ỏng được ngãn thành hai không gian phía trên bởi vách ngăn B, phía dưới bởi chất lỏng
chứa trong áp kế. Các bô phận của áp kế được đặt trên ổ quay 2. Vì vậy người ta còn gọi áp
kế này là cầu hình xuyến. Hai không gian được tách rời nhau dùng làm không gian đo.
Những không gian này được nối với các ống dãn rất linh hoạt (dễ uốn) không cản trở chuyển
dộng của áp kế. Các trọng lượng gj để điều chỉnh áp kế theo phương nằm ngang. Trọng
lượng g() dùng hiệu chỉnh áp kế theo phương thảng dứng.
Dưới tác dụng của độ chênh áp Ap, chất lòng trong ống hình xuyến dịch chuyển cho
đến khi đạt được sự cân bằng giữa áp suất tác dụng lên cột chất lỏng và trọng lượng của cột
chất lỏng, chênh lộch như trong ruột áp kế chữ Ư ta có:
△p = (p - p’).g.h
p và p’ là khối lượng của chất lỏng làm nhiệt kế
và châì lòng đo.
Khi cùng sự chênh lệch áp suất Ap phải có cùng
một khối lượng chất lỏng dịch chuyển. Song sự chênh
lêch về chiểu cao của cột chất lỏng không phải là một
đại lượng dùng đổ đo do chênh áp.
ở đây dưới tác dụng cùa hiộu áp suất Ap lên một
phân cách B (hình 2.20) cùa áp kế gAy nẽn momen quay
Hình 2.20. Áp kê' hình xuyến.
48
có độ lờn là: M = Ap.A.R
trong đó: A - tiêt diên trong cùa ống hình xuyến;
R - bán kính trung bình của ống.
Từ công thức vồ niômcn quay ta thấy nó không phụ thuộc vào loại cha't chứa trong áp
ké và trọng lượng riêng củng như nhiọt dô cùa chất lông.
Toàn bộ áp kè quay cho đến khi cân bằng với mômen ngược chiều do trọng lượng cùa
áp kê bị dịch chuyền khói trọng t.ìin của nó một góc (p. Trọng tílm cùa áp kế có bán kính là
r. VẠy mômcn ngược là:
Mng = m.g.r. simp
ở dây: m - khối lượng của áp kê' không kể khối lượng của chất lỏng chứa trong nó;
g - gia tốc trọng trường.
Khi cân bằng ta có: M = Mng
△p.A.R = m.g.r.simp
Ap.A.R
simp = ————
m.g.r
Trên hình 2.21 biểu diễn các nguyên lí kết cấu khác nhau cùa áp kê' hình xuyến dể đo
áp suâì dú, áp suất thiếu, dộ chênh áp và độ chan không. Đê’ do áp suàì tuyệt dối thì một
49
nhánh ống phải được hút chAn không.
Trong thực tế, người ta chỉ tạo những áp kế hình xuyến có sat so khoang ± 1 .<? giá trị
cuối cùng của phạm vi đo.
2.4.2.2.2. Áp kẽ' dàn hồi
Áp kê đàn hổi là các loại áp kế có bộ phân thu nhận có thô đàn hổi hay co gian dược.
Trong đó sự biến dạng dàn hồi cùa vẠt liêu có lò xo được dùng dể do áp su.1t. Với các loại áp
kê dàn hổi bàng lò xo kim loại, người ta có thể do dược áp suât rất nhỏ dến 1 Torr và có thể
đo áp suất rất lớn.
a) /\p kế đàn hổi lò xo hình ống
Thành phán chù yếu cùa loại áp kế lò xo hình ống là
một ống kim loại có tiết diên là tròn, oval,... dược uốn
cong dưới dạng hình cung, một dầu tự do và một đầu dược
ngàm chặt như hình 2.22.
Ong 1 dược làm bằng vật liệu có tính đàn hồi tốt, nó
có tác dụng như một lò xo, một đầu cùa ống được gắn chặt
lên thân của áp kế 4, đầu kia được gắn với hộ tay đòn của
bánh xe truyền động 2-3 để truyền dịch chuyển của đầu tự
do đến đầu kim. Đẩu tự do được hàn kín. Đđu gắn chặt Hình 2.22. Áp kế đàn hổi lò
của óng lò xo để hở và được nối với áp suất cần đo. Dưới xo hình ống bằng thép:
tác dụng của áp suất p sẽ xuất hiện ứng suất vòng tác 1- ống dàn hổi; 2- tay dòn
dụng lén thành trong của ống làm cho đường kính của ớng truyền dộng; 3- bánh xe
lò xo có xu hướng lớn ra, tức là tổng áp suất tác dụng lèn chuyển động; 4- thân áp kế.
mặt trong của ống gổm có hai phần:
- Nửa ống phía trong có xu hướng bóp ống lò xo lại (làm cho đường kính của ống
nhỏ đi).
- Nửa ống phía ngoài có xu hướng làm giãn ống ra (làm tăng dường kính ống).
Phần lực phía ngoài là lớn hơn vì diện tích nửa một ngoài lớn hơn nửa mặt trong. Do
dó dẩu tự do dịch chuyển và truyền đến kim chỉ làm kim quay di một góc tương ứng.
Khoảng dịch chuyển tỷ lộ với lực tác dụng tức là với áp suất.
Muốn bảo đấm khả năng làm việc lớn của áp kế, dặc biệt trong áp kế có cơ cấu ghi
người ta tăng số vòng làm việc của lò xo điìn hổi dược hình thành theo kiểu hình xoắn ốc.
Có hai dạng khác nhau cùa lò xo xoắn ốc dó là xoắn ốc phầng và xoắn ốc trụ. Loại xoắn ốc
phảng có nhược điểm là lực tác dụng lên các vòng khịíc nhau là khác nhau. Song có ưu điỏm
là chiéu dày cùa áp kế nhỏ. Loại xoán ốc trụ thì ngược lại, lực tác dụng lèn các vòng là bàng
nhau song chiêu dày áp kế lại lớn.
vạt liêu của ống lò xo (bộ phạn dàn hổi) có thể dùng hợp kim của dồng dể do áp suất
50
đên 300 kG/cm , với áp suAt cao và rất cao từ 5000 - 10.000 at người ta phải díing thép hợp
kim. Prong một số trường hợp người ta phải dùng thép (lổ làm ống lò xo cho áp kế do táp suất
thấp khi mà áp kế dược dùng đổ do đp suất các môi chất mà hợp kim dổng không chịu dược
tác dụng lioá học cùa môi trường do, ví dụ như NI 1.1 trong các thiết bị làm lạnh. Bộ phận an
toàn của áp kê dổ chống việc gày vữ lò xo gAy ra vỡ áp kế và có thổ gây tai nạn cho người,
đạc biệt với táp kê do áp suất lớn hoẠc cực lớn phải dược lưu tAm thích dáng. Trường hợp này
người ta bao bọc lò xo của áp kế bàng một lần thép (IÌ1 vững dổ hạn chố dịch chuyển tối da
cùa lò xo.
Hình 2.23 chỉ ra hình dạng của tiết diên lò xo thường dùng, nó phụ thuộc vào áp
suất đọ.
Áp kế lò xo hình ống rất nhạy cảm với tài trọng rung dộng và va đập. Khi chịu tác
dụng của loại tài trọng này áp kế chóng bị hao mòn và rất khó khãn trong việc dọc kết quả
vì kim bị dao động. Để giảm bớt tác dụng có hại của rung đông và va đập nhiều khi người ta
làm các cơ cấu giảm chấn. Ví dụ như buồng giảm rung và các ziclơ tiết lưu. Người ta cũng
có thể chê' tạo áp kế có hai lò xo nửa hình tròn đặt dối xứng dể khử rung đồng, nhờ vây kim
dứng yên.
Loại áp kế này dược sử dụng để đo áp suất trong khoảng từ 0 đến 10.000 at. Sai số của
loại áp kế này phụ thuộc vào cấp chính xác của áp kế khi chế tạo. Ví dụ loại áp kế 0,6 tức là
sai sô' cho phép của nó là ± 0,6% và hiệu chỉnh là ± 0,5%. Bảng 2.2 giới thiệu sai sô' cùa loại
áp kế này.
Bâng 2.2: Giới hạn sai số cho phép của áp kế đàn hồi
Cấp chính xác Sai sô' hiệu chỉnh (%) Sai sô' cho phép (%)
51
b) Manomct có mùng đàn hổi
Hình 2.24 biểu diẻn kết cAìi manomct (làn hổi lò xo tâm. Kết câu cua loại ap kê nay
rât đơn giàn. Màng cùa loại áp kế này chính là phần câm
của áp kê có tính đàn hổi tốt nhờ kết cấu lượn sóng.
Màng được gán chạt vào thân của áp kế và có tác dụng
như một lò xo.
Dưới tác dụng cùa áp suất màng (Làn hổi (màng lò
xo) dịch chuyên vé phía này hoẠc phía kia do áp suất dư
hoạc áp suất thiếu. Dịch chuyển cùa màng được truyền Í/Inh 224 Ấp kếđàn hổj
đến kim chi. Do có kết cấu lượn sóng làm cho dịch (màng dàn hồij tím dàn hổi),
chuyển của kim tỷ lộ thuận với áp suất.
Khà nàng dịch chuyển của màng nhỏ hơn nhiểu so với áp kê ống và dê dàn đen sai số
khi nhiệt dô thay dổi. Tuy vây loại áp kế này có một số ưu diểm rất cơ bàn, ví dụ như có thè
áp dụng đê do các chất bân có dô nhớt cao vì có thể tháo rửa, làm sạch một cách dỏ dàng;
có độ hao mòn nhò; có thổ chịu dược tải trọng rung động và va dập. Chính vì vây mà loại áp
ké này thích hợp cho các thiết bị lắp ghép trên tàu thuỷ, tàu hoả, cũng như máy nén mà ờ đó
loại lò xo hình ống không thể nào đáp ứng được.
Để bảo đảm an toàn cho loại áp kế này, người ta sử dụng thân trôn của áp kế làm vật
chấn khi lò xo chịu quá tải. Trong khi sử dụng áp kê’ lò xo tấm để do áp suất của chất lỏng
và chất khí có tính ăn mòn, người ta phải phủ lên (mạ lỏn) bề mạt của lò xo (màng) một lớp
chống ãn mòn.
c) Ăp kế có hộp đàn hồi:
Chi tiết đàn hổi của loại áp kế này gồm hai tấm lò xo được gắn lại và tạo thành một
chiếc hộp kín. Hành trình
của bỏ phận cảm tác dụng
lên kim chỉ là sự dịch chuyển
cùa hai màng đàn hổi này, do
vậy nó gấp dôi hành trình
cùa loại áp kế màng dàn hổi
đã trình bày khi có cùng
thông số chế tạo và cùng
chịu loại áp suất như nhau.
Hình 2.25. Các trạng thái làm việc cùa áp kê' hộp dàn hổi:
Hình 2.25 cho ta nguyên lí
cấu tạo và làm viêc cùa loại a) Áp kế trong tình trạng khổng làm việc;
áp kê' hộp đàn hổi. b) Ap kô' trong lình trạng chịu áp suất dư;
Áp kế dàn hổi hình c) Ap kô trong lình trạng chịu áp suất thiếu;
hộp có thể giãn nở một cách d) Ap kê có kêt câu cho phép đo đô chồnh áp Pị và p->.
52
tự đo nên nỏ ít chin ảnh hường cùa nhiột độ và có tất cả các ưu (liếm cùa loại áp kế có màng
(Làn hổi. Phạm vi sử (lụng cùa loại áp kế này là từ 0 (lốn 4000 mm cột nước.
d) Hiệu chỉnh áp kê' (Làn hổi
Áp kô đàn hổi là thiết bị (lo áp suất đùng nhiều trong các nhà máy hoác trong các máy
công tác. Nó có thô’ (lieu khiển, đọc kết quà đo một cách (lẻ (Làng và không bị ảnh hưởng bời
tư thê của áp kế. Nhược (liểm cơ bàn cùa loại áp kế này Là không chỉ một cách trực tiếp giá
trị cùa áp suâl tác dụng và vẠt liêu làm lò xo không phải là những vật liộu có tính (làn hổi lí
tường. Vì vây giá trị chỉ của nó luôn thay dổi. Ví (lụ sau một thời gian sử (lụng tính (làn hổi
cùa vật liêu kém di cho nên việc hiệu chình và kiổm tra áp kế là cần thiết và phải tiến hành
một cách dều đạn.
Đê hiệu chình áp kế đàn hồi ở phạm vi áp suất tháp, người ta thường dùng áp kế chất
lòng, đăc biệt là áp kê' thủy ngân làm áp ke chuẩn. Song phạm vi giới hạn giá trị chỉ của áp
kê' chất lỏng không lớn nôn nếu ở phạm vi áp suất lớn hơn người ta phải dùng áp kế lò xo
khác làm chuẩn. Áp kế chuẩn hay còn gọi là áp kế mẫu phải là áp kế của cơ quan đo lường
Nhà nước. Ngoài ra người ta còn dùng phương
pháp hiệu chỉnh bằng piston trọng lượng để
hiệu chình áp kế đàn hồi.
Hình 2.26 giới thiệu sơ đồ nguyên lí để
kiểm tra áp kế dàn hồi theo áp kế chuẩn bằng
bơm piston dơn giàn.
Hình 2.26. Thiết bị hiệu chinh áp kê'
Ở không gian áp suất A chứa dầy dầu có
dàn hồi bằng bơm piston.
gắn 2 áp kê' 1 và 2 là áp ke chuẩn (mâu) và áp
kê' cần kiểm tra. Vị trí của
piston 4 trong xilanh thay
dổi dược là nhờ có tay
quay 3 và làm cho áp suất
trong không gian A thay
đổi. Qua sự thay đôi đó ta
so sánh giá trị chỉ của hai
áp kế.
Trên hình 2.27 giới
thiệu thiết bị kiổm tra,
hiệu chình áp kế dàn hổi
theo phương pháp “piston
trọng lượng’’.
Piston 4 dưới tác Hình 2.27. Thiết bị hiệu chỉnh áp kè' dàn hổi
dụng của các khối nậng theo phương pháp piston trọng lượng.
53
tiêu cliuân 3 gAy nôn trong không gian dưới piston một áp suất tương ưng. Ap snât nay tac
dụng lên Ap kế cần kiểm tra 1. Bình dầu 2 cung cấp dÃu bổ sung cho không gian thư hoạc xa
bớt đáu dê giảm áp suất ờ không gian thừ. Piston 5 bao dàm cho piston 4 luôn ơ trạng thai
bơi (lơ lửng).
Cần lưu ý ràng lất cà các áp kế dàn hôi đều có ma sát và nội ma sát cua vật hên, nên
giá trị chì của áp kế ở quá trình lAng tài và giảm tải là khác nhau và khác VƠI gia tri thực. Vì
Vây quá trình hiên chỉnh phải dược thực hiên vái hai quá trình chịu tai trọng, tưc là chê độ
tàng tài và chê (lộ giàm tài. Ngoài ra khi sử dụng áp ké chì nôn do với áp suAt khong lơn hơn
2/3 giá trị chì cực dai cùa áp kố, nêu là áp suất thay dôi chỉ nôn sử dụng khoang 1/2 giá trị
chỉ của áp kế.
54
Với nguyên lí như trôn, hình 2.29 chỉ ra kết cấu
của dầu càm áp suất bằng than chì.
Ăp suât tác dụng lên màng 1 sẽ dược tniyổn qua
thanh 2 làm cho vị trí cùa lò xo 3 thay dổi. Như vây dưới
lác dụng cùa lực làm cho những lóp than 4 giãn ra nên
diện trờ của nó giảm di, ngược lại lớp than 5 bị nén lại
nên diện trở của nó tang lên. Sự dồng dèu vè diên trờ của
hai cột than 4 và 5 ờ chế độ ban đầu dtrợc diêu chình bời
những Ocu 6. Để do áp suất trong khoảng tír 0 dến 200
kG/cm2 người ta có thể chọn dường kính của cột than 30
min và chiều cao 120 mm. Nếu với tải trọng lớn hơn 10
lần thì cần phải có dường kính 70 mm, chiều cao của cột
than 210 mm và chiều dày của mỗi lớp than từ 1,5 - 2,0
mm.
ĐÀU càm áp suất bằng than chì có ưu diểm là kết
Hình 2.29. Nguyên lí áp kế
cấu vững bền, khả nũng chịu lải trọng lớn và công suất
diện trở bằng than:
đâu ra lớn, vì vây không cẩn bô khuếch dại. Ngoài ra nó
có lần số riêng tương dối cao đến khoảng 30 kHz. 1- màng dàn hồi; 2- thanh dẫn
động; 3- lò xo lá; 4,5- diện trở
Đầu câm cáp suâì bằng diện trở có diện trở nhỏ
than; 6- êcu điều chỉnh.
thường là 5 - 10 Q vì vậy điện thế cần thiết cho máy do
nhỏ thường 2 - 5 V, dộ chính xác nằm trong khoảng 3 - 5%. Đầu cảm bằng than có thể dùng
dể do áp suất tĩnh và áp suất động. Tuy nhiên nó không dùng đê’ do lâu được vì bị lão hoá
nhanh và bị ành hường của dộ ẩm.
Các thiết bị đo áp suất nhờ sự thay đối điện trở không chỉ phụ thuộc vào áp suất mà
còn phụ thuộc vào nhiệt độ của dây điện trở hoặc của cột than. Sir ảnh hưởng về nhiệt dộ đến
dây điện trở có thể là do nhiệt dộ môi trường đo, cùng có thể do cường độ dòng điện di qua.
Vì vây trong lúc do phải chú ý loại trừ ảnh hưởng này khỏi kết quà do bàng quá trình hiệu
chình cũng như phải bào đảm điện thê đo là
không dổi.
Dưới dây chúng ta xem xét một sơ dồ
kết cấu cùa một loại áp kê diện trở bâng chất
lòng biểu diễn ở hình 2.30.
Vật liệu làm diện trở là nilral chỉ là một
châì lỏng. Chất lỏng này không dược dật dưới
áp suất đo. Áp suất dược liếp nhân phán lớn
Hình 2.30. Áp kẻ diện trở
bởi lấm lò xo. Sự uốn cong cùa tấm lò xo này
bàng chất bán dân lóng.
làm hẹp tiết diện nhỏ nhất của dòng. Như vây
diên (rờ cùa nilrat chi tìhig lên không phải trực tiếp qua áp suất tác dụng mà qua thu hẹp
diên tích.
b) Áp kê' sinh điên
Loại dáu càm áp suất này dựa vào tính chất cùa một số tinh thể là dưới tác dụng của
áp suất trong linh thê cùa chúng xuất hiên một diện trường và ở bê mật bên ngoai cua nó
xuất hiện một diên thố. Các loại tinh thể này cung có tính chat ngược lại là dươi tac dụng
của một diên trường thì chúng biên dạng (rung dộng cơ học). Nêu dưa vào nhưng tinh thê
này một diên trường thay dổi sẽ tạo ra sự rung dộng cơ học. Các chất mang tính chât này
dược sử dụng rộng rãi hiên nay Là thạch anh, bariumtitanat,... Hình 2.31 chỉ ra nguyên lí két
câu của đầu cảm thạch anh. Ở hình 2.3la chì ra kết cấu của đâu câm áp suất (hạch anh một
lớp. Lớp thạch anh 3 dược đặt giữa hai diện cực 2. Hai điện cực dồng thời có tác dụng như
một tụ diện. Các chi tiết 1 và 4 là các chi tiết truyền áp suất, dược làm từ vật liệu cách diện.
Dưới lác dụng của áp suất p giữa hai điện cực
sè xuất hiện hiệu diện thế Ư và nếu đo diện
the này ta biết dược áp suất tác dụng tương
ứng.
Hình 2.3 Ib chỉ ra nguyên lí kết cấu
của dầu cảm áp suất thạch anh hai lớp (3 và
4). Trong kết cấu này vật truyền áp 1 và 5 có
thể làm bằng vật liệu dẫn điện. Loại cấu tạo
Hình 2.31. Nguyên lí dầu cảm thạch anh:
này có tính phân cực của tinh thể rất rõ ràng
a) Nguyên lí dầu cảm thạch anh 1 lớp;
và cho khả năng nối các dây dẫn đơn giàn.
b) Nguyên lí dầu cảm thạch anh 2 lớp.
Trên dây giới thiệu một cách sơ lược
nguyên lí của dầu cảm bằng điện để đo áp SI ít. Trong dó dầu cảm sinh diện thạch anh rất
thích hợp cho việc đo áp suất có tần số thay d i nhanh theo thời gian vì vậy nó rất thích hợp
trong việc đo áp suất của các quá trình trong động cơ dốt trong.
56
r
bô áp suAt cua đòng chAy, sự phá hoại này Lại phụ thuộc vào (lô lớn của áp suAt động tức tốc
độ dòng chày.
Nêu các yêu tố trôn không được chú ý một cách đây dù phép đo sẽ gẠp sai số rất lớn.
ĩ rinh 2.32a là phương pháp lÁp ống thu
áp suất dơn giàn nhất. Trong trường hợp này,
Ống dược lấy ngay trôn thành cùa dòng chày
và nó thoà mãn yêu càu vé độ chính xác cho
việc do áp suất tĩnh của dòng chày. Kết quà
có thê đạt được độ chính xác cao hơn khi ở
cạnh lổ lây áp suăt có giá trị áp suất thiếu nhỏ
bàng 1% đồn 3% áp suất dộng. Phương pháp
lap ghép biểu diẻn ờ hình 2.32a chỉ có thể dạt Hình 2.32. Các khả năng khác nhau đổ
đươc dộ chính xác mong muốn và có thể chấp lắp ống thu dể đo áp suất của dòng chảy.
nhận dược khi thành ống dân trong phạm vi
lỗ lấy áp suất được làm nhẩn, có độ bóng lớn, vì khi có nhấp nhô sẽ tạo ra xoáy áp suất thiếu
rất lớn và dẫn dến sai số lớn. Song để có thể đạt được dô chính xác cao khi do áp suất tĩnh
người ta sừ dụng kết cấu như biểu diễn ở hình 2.33.
Ong lấy áp suất này được.chế tạo từ đồng hoặc
đổng thau có đường kính từ 8 mm đến 10 mm. Ông
được uốn cong 90(), một đầu ống tiếp xúc với dòng
chày được bịt kín và làm có dạng động học. Đầu kia dể
hở và nối với dụng cụ đo áp suất. Ưu điểm cơ bản của
loại ống thu áp suất này (hình 2.33) là khả năng gia
công nhẫn được bề mặt ngoài của ống nên có thể loại A
trừ sai số cùa áp suất dộng đến áp suất tĩnh như của Hình 2.33. ống lấy áp suất tĩnh.
57
Một khả lìílng rất tốt để đo đổng thời cà ba áp siiAt cùng một luc, tưc a ap suât tổng;
58
Chương 3
ĐO NHIỆT ĐỘ
Nhiệt độ là một thông số biếu thị trạng thái của vạt chất. Nó cho ta biết một số tính
chất cơ bàn của vật chất ở môi trường nhiệt độ mà vạt chất đó chịu ảnh hưởng.
Nhiệt độ cho biết
tr*ạng thái nhiêt của vẠl thê.
Ọuá trình phát triển và
tối ưu hoá đỏng cơ dốt trong
hiôn gắn liền với sự nghiên
cứu về quá trình truyền
nhiệt. Trong dó dặc biệt là
quá trình truyền nhiệt giữa HXX) 2()(X) 3IXKI 4(X)(> 5(XX) 6(XX)
Số vỏng quay I vòng'phủi)
mòi chất cõng tác (khí mới
và khí cháy) với thành buồng Hình 3.1. Tỷ lệ nhiệt lượng do nhiên liệu toả ra
cháy, VI nó ảnh hường quyết truyền ra ngoài theo chế dô làm việc của dộng cơ.
định tới hiệu suất tức là liêu
hao nhiên liệu và chất lượng khí xả cũng như tỉ trọng nhiệt của các chỉ tiêu tạo ra buồng
cháy, tức là tuổi thọ cùa động cơ. Mật khác, sự truyền nhiệt từ mỏi chất dến thành buổng
cháy là thông số cơ bản để phân lích và mô hình hoá quá trình cháy, là diều kiện biẻn trong
việc lính loán tải trọng lên các chi tiết cũng như sự xuất hiện của khí xả có hại. Kết quà thực
nghiệm cho thấy nhiệt lượng truyền từ khí cháy ra các chi tiết của động cơ phụ thuộc vào
chế đô cóng lác cùa động cơ (phụ tải của động cơ) chiếm từ 10 - 30% nhiệt lượng của nhiỏn
liệu toả ra (hình 3.1).
Mật khác, các thống sô' của chu trình làm viêc của dộng cơ thay dổi liên tục gây nẻn
sự thay đổi nhiệt độ trong các chi tiết tạo ra buổng cháy. Sự dao dộng nhiệt dỏ này phụ
thuộc vào cấu tạo động cơ, chế dỏ làm việc và vẠt liệu chê' tạo với biên độ có thể dè'n 50l)C.
Hình 3.2 thể hiện sự thay dổi nhiệt dộ cùa vách buông cháy phụ thuộc vào góc quay của trục
khuỷu và độ sâu của vách.
Trong dộng cơ dốt trong, quá trình truyổn nhiệt xày ra ờ cà 3 hình thức truyổn nhiệt là
Đồì LUÚ - DẨN NHIỆT và BỨC XẠ. Hình 3.3 sơ dổ hoá quá trình truyền nhiệt ờ buổng
cháy động cơ đốt trong.
59
Hình 3.2. Sự thay dôi nhiệt độ vách buông cháy
theo góc quay trục khuỷu và dô sâu vách.
Hình 3.3. Quá trì 111 truyén nhiệt trong buổng cháy dỏng cơ.
a. Truyền nhiệt (lôi lưu: Quá trình truyén nhiệt dời lưu giữa mòi chít cổng lác và vách
buổng cháy cũng như vách và môi chất làm mát dược giài quyết nhờ tính toán.
Đưa vào phương trình iiAng hrợng trong tính toán chu trình làm việc của động cơ
dQ/d<p , quá trình truyén nhiệt giữa môi chất công tác và thành buồng cháy có thể xác định
trên cơ sờ dinh luật Newton:
60
Q\v = aG • A (Tg - T \vg)
Tuy vẠy dòng lưu dộng cùa môi chít trong buổng cháy là ĐÒNG CHÀY RÔĨ và luôn
không ổn dinh, (hay dổi (hco vị trí và thời gian với tốc đổ rất cao. Quá trình này phụ thuộc
vào kêt câu dộng cơ cùng như che độ làm việc. Vì vẠy dòng nhiột di chuyển từ khí cháy đến
vách buồng cháy là không ổn dinh, phụ thuộc vào từng vị trí và thời gian. Quá trình truyổn
nhiệt ờ đây xà ra ở dạng đời lưu cường bức và dược chia ra làm 2 lớp là TRAO-ĐổI-VẬT-
c 11 AI ờ lớp chảy rối và D/\N-N1ỈIỆT ờ lớp chày táng.
Chính sự phức tạp này cùa quá trình truyền nhiệt dã gây rất nhiéu khó khăn phức tạp
trong việc xác định hộ số truyền nhiệt dối lưu từ khí cháy sang vách buồng cháy aG ở
phương trình định hiẠt Newton. Nhưng theo nghiên cứu cơ bàn vổ truyổn nhiột ở dộng cơ đốt
trong được Nusselt thực hiện lẩn dẩu tiên vào năm 1923 cho thấy sự phụ thuộc của hộ số
truyền nhiệt ƠG phụ thuộc vào áp suất và nhiệt độ cũng như tốc độ trung bình của piston.
Dựa vào kêt quà nghiên cứu của Nusselt và dựa vào những phương trình được xác lập trôn cơ
sờ cùa lí thuyết đồng dạng của Woschni, Hokenberg và Bargeude để xác định hệ số truyền
nhiệt aG.
Trong dó các hệ số và số mũ dược xác định nhờ sử dụng các kỹ thuật do hiện đại ở
bàng thử động cơ.
Quá trình truyền nhiệt đối lưu giữa vách buồng cháy và môi chất làm mát có thể xác
định nhờ tính toán. Do quá trình này ổn dịnh hơn nên việc tính toán cũng dơn giản:
Qw = aK A (T\vo - Tk)
b. Truyền nhiệt nhờ dần nhiệt trong vách buồng cháy:
Quá trình truyền nhiệt trong vách buồng cháy xảy ra nhờ dẫn nhiệt cùa vật liệu làm
buồng cháy mà trong dó nhiệt độ giảm dần cho đến mói chất làm mát
Qw =Ạ.A.(Tw„ -T )
s K
c. Bức xạ nhiệt:
Truyền nhiệt qua bức xạ trong buồng cháy dộng cơ đóng vai trò thứ yếu (rất nhò), dạc
biệt trong dóng cơ xăng, ơ đông cơ diesel, do có bức xạ cua bụi nho tạo ra bơi qua trinh
cháy khống hoàn toàn nhưng nó cũng không đáng kể.
Nhiệt dộ có thể do dược là nhờ có hiện tượng trao dổi nhiệt (truyền nhiệt, bức xạ
nhiêt, ...) giữa các vát thể có trang thài nhiệt khác nhau và dựa vao sự thay doi tinh chat vụt
lí cùa các vát the khi bị nung nóng hoặc lain lạnh, tức là khi nhiẹt dọ thay doi.
61
của đơn vị nhiọt (lộ theo cách trôn gọi là độ Celsius viết tát là c (gọi là c để ki niêm người
đâu tiên nghĩ ra phương pháp phân chia nhiệt (lộ như trôn Anders Celsius (1701 1741) vao
nAm 1736).
Để thực hiên việc phAn chia nhiẹt dộ ở các khoảng nhiệt độ khác lờn hơn 100 c và
nhỏ hơn o°c phài quy định các điểm chuẩn như sau:
+ Nhiệt độ sôi của oxy ở áp suất 760 Torr là -182,97°c
Các giá trị Rf), A và B là các hằng số đã dược xác định trên phần a). Giá trị c cũng là
hằng số và dược xác định nhờ điểm sôi của oxy.
c) Giữa 630,5° và điểm hoá lòng của vàng 1063°, việc chia nhiệt dỏ dược thực hiện
bởi cặp nhiệt ngảu platin-platin rhodi tiêu chuẩn; một dầu dạt ở o°c và dầu kia ở nhiệt độ
do, ta có quan hệ:
E = a + bt + Cl2
ờ dây a, b và c là các hằng số dược xác định nhờ điểm đông đẠc cùa antimoan, bạc và vàng.
d) Nhiệt dô tren diem nong chay cua vàng xác dịnh bằng các phép đo dùng cường độ
ánh sáng.
Ngoài thang nhiệt độ dược qui ƯỚC quốc tế thừa nhận và sử dụng dà trình bày ở trên,
trong vật lí và trong kỹ thuẠt còn sử dụng rộng rài thang nhiệt độ nhiệt động học do Kelvin
dưa ra năm 1892 và dược gọi là dộ không tuyệt dối, viết tắt là K
Quan hệ giữa °C và K như sau: 0°C = 273,15 K.
Người ta thường xuyổn tính toán chuyển dổi từ dô c sang đô K . Trong kỹ thuật, các
phép do có thổ sử dụng công thức sau: T (K) = t (°C) + 273.
62
Ngoài hai hộ dơn vị dược dùng phổ biến ở hầu khắp cúc nước trên thế giới, ở Mỹ còn
dùng một hê dơn vị nhiọt độ khác dược gọi là °F (Fahrenheit). Quan hẹ dơn vị giữa °F và °C
như sau:
°C = 5/9 (°F - 32)
Có thê’ lấy ví dụ nước sôi ờ áp suất 760 mm Hg là 100°C hay là 212 °F và nước dá tan
ờ o°c hay là 32°F.
Sờ dĩ có thể thực hiên dược các phép do nhiệt dô là do sự truyén nhiệt hoặc qua sự tiếp
xúc hoặc qua các chùm tia. Như đà biết, nhiệt truyổn dược qua sự tiếp xúc trong một dơn vị
thời gian tỳ lộ thuận với diện tích truyền nhiệt và chênh lệch nhiệt dộ giữa vật cần do với
đầu câm cùa dụng cụ do theo quan hộ sau:
dW = a. A.At.dz
trong dó: dW - nhiệt truyền dược;
a - hộ sỏ' truyền nhiệt;
A - diện tích tiếp xúc;
△t - chênh lệch nhiệt độ giữa vật cần đo và đáu cảm của dụng cụ do;
dz - thời gian truyền nhiệt.
Quá trình truyền nhiệt từ vật cần do đến dầu cảm của thiết bị do dược tiến hành đến
khi dạt được sự cân bằng nhiệt giữa chúng. Tích phân phương trình truyền nhiệt ở trên cho
ta lượng nhiệt mà thiết bị do hấp thụ được từ nhiệt độ ban đần tị cho đến khi dạt được sự
cán bầng.
L.
Mật khác nếu xét đến nhiệt lượng cần thiết để nâng nhiệt dộ của thiết bị do từ nhiệt đô
ban đầu t| đến nhiệt dó t gần với nhiệt độ của vật cần đo ta có:
JdW = m.Cp.Atj
Vậy ta có:
m.Cp
At.dz = —— -All
a.N
63
Qua đó có thố thấy tò rằng vói một thiết bị đo muôn rút ngắn thời gian truyên nhiệt
phải tạo ra một điện tích truyổn nhiẹt và hô số truyổn nhiột lớn.
ì lình 3.4 biểu diên sự phụ
thuộc cùa hiệu số nhiọt dộ At
giữa vật cần do và đầu câm cùa
thiết bị do vào thời gian truydn
nhiệt z của hai máy do khác
nhau. Đường cong bicu diỗn có
dạng hyperbol. Như vẠy với thời
gian rất dài có thể nói là vô hạn
thì At = 0, tức là không có sự
chênh lệch nhiệt độ giữa dầu
càm và vật cân đo. Nhưng vì
trong tất cà các máy do bao giờ Hình 3.4. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt kê chi và
cũng có sai số cho nên có thể độ lớn cần do là hàm số thời gian trên 2 thiết bị do.
xem thời gian trên là giới hạn khi
mà dộ chênh lệch nhiệt đô At nhỏ hơn giá trị giới hạn sai số của dụng cụ do nhiệt dô dó. Từ
thời gian này trở đi cho phép ta dọc giá trị nhiệt độ chí ở máy do và dó chính là nhiệt dô của
vật cần do. Hai dường cong 1 và 2 ở hình 3.4 cho thấy thời gian cần thiết dể đạt dược nhiệt
độ cùa vật do của thiết bị thứ 1 (đường cong 1) ngấn hơn của thiết bị thứ 2 (dường cong 2).
Như dã trình bày ở trên, quá trình đo nhiệt độ là quá trình tiệm cận nên không thê
dùng phương pháp lặp di lập lại nhiêu lần do dể giới hạn sai số dược. Vì vậy khi chọn thiết
bị đo nhiệt dộ phải đặc biệt chú ý đến diều kiện này, nhất là khi đo nhiệt dộ thay dổi nhanh
theo thời gian.
Quá trình truyển nhiệt bàng bức xạ cũng có quy luật gần như truyền nhiệt bàng tiếp
xúc. Để tính toán nhiệt lượng truyền dược, sử dụng công thức của Stefan-Boltzman (Stefan
(1835-1893) và Boltzman (1844-1906):
dW = C.A.dz.(T|4 - Tj4)
Vì giá trị c cho theo kcal/m2.h.độ nên công thức dược sử dụng rộng rãi trong thực tỏ'
là:
4
d\v = C.A.dz
ỤOOJ ựoo;
64
T| - nhiệt độ vẠt bức xạ (K);
T2 - nhiệt độ vạt hấp thụ (K).
V.
Bức xạ
Phương pháp Phương Các phương
toàn phần
cơ học pháp điện pháp khác
Bức xạ
một phán
Thay dổi Thay dổi Thay đổi Nhiột kế Nhiệt Nhiệt biểu
thể tích lực căng điện trở sinh điộn nóng chảy thị màu
Bức xạ
màu
Nhìn vào sơ đổ phân loại trên ta thấy rằng dựa vào phương thức truyền nhiệt từ vật cần
đo đến đẩu câm của thiết bị do, người ta chia thiết bị do nhiệt độ ra làm 2 loại là thiết bị do
nhiệt độ dựa vào truyền nhiệt tiếp xúc và dựa vào truyền nhiệt bức xạ.
Bằng hai phương thức truyền nhiệt đó đã có hàng loạt các thiết bị đo nhiệt độ ra đời và
được sử dụng ở mọi lĩnh vực cùa kỹ thuật. Phạm vi ứng dụng cùa các thiôì bị do nhiệt dộ
trong kỹ thuật như sau:
Nhiệt kế thủy tinh chất lỏng . : -200 đốn +700"C
Nhiệt kế đàn hổi chất lòng : - 35 đến +600nc
65
Các loại thiết bị do nhiọt độ khác cũng dược sir dụng trong thực tô như nhiệt ke đàn
hổi bàng áp suất hơi hoẠc nhiệt kế bàng sự giãn nở của kim loại nhưng vì độ chính xác rất
thAp nên ờ dAy không nói tới. NgoAi ra các phương pháp màn và nóng chay do tinh không
liên tục cùa chúng nên cũng không dược di sâu nghiên cứu. Các phương pháp do nhiệt độ
bàng bức xạ ít dược sử dụng trong ngành dộng cơ nên không dược lưu tAm ờ dAy.
Khi lựa chọn thiết bị do nhiệt dô cần phải lưu ý đôn dộ chinh xác của phép (lo va kha
nàng đọc dược kêì quờ (lo (lễ (làng. Những thiết bị ghi nhiệt (lộ chi (lược sit dụng khi nó dược
hiệu chình vời thiết bị chỉ.
66
cùa nó phụ thuộc rAt nhidu vAo nhiọt (lộ cho nên các vạch chia không thê’ đéu (lược. Ngoài ra
các loại chíìt lòng này có kha nàng dân nhiọt kém nôn sức ỳ lờn, tức là thời gian cẩn thiết để
đọc kết quà kéo dài.
Một kèt câu đặc biọi cùa nhiọt kế thuỷ
tinh chất lòng là loại nhiẹt kốcó thể thay đổi
diem chuàn ban dầu. Hình 3.7 biêu diên loại
nhiệt kè' thay dổi nhiọt độ ban đầu Beckman.
Chieu dài cua óng nhỏ khoảng 25 cm, bàng
chì cùa nhiệt kế dược chia làm 6 dộ, mỗi độ
được chia làm 100 phần và người ta còn có
thổ phân biọt dược tới 1/1000 dô.
Khi sử dụng nhiệt kế thuỷ tinh phải
chú ý dên việc bào vệ nó tránh các tài trọng
cơ học. Khi áp suất của môi trường đo lớn
hơn 5 kG/ctĩT trở lên, không được phép lắp
trực tiếp nhiệt ké' thuỷ tinh dể do nhiệt dộ mà
Hình3.7. Nhiệt kê' Hình 3.8. Nhiệt kế
buộc phải lap Ống bào vệ nhiệt kế. ở áp suất
Beckman. thuỷ tinh và ống
thấp hơn, nhiệt kê' thuỷ linh có thể được lắp
bảo vê.
trực liếp vào môi trường do nê'u nó được giữ
chầc. bào đàm không bị rơi và phải có cơ cấu bảo vệ. Trong các trường hợp cẩn chú ý đặc
biệt thì nhiệt ké' thuỷ linh còn dược bào vệ ngoài (hình 3.8) nhằm tránh sự va chạm gây ra
gãy vỡ nhiệt kê'.
3,2.1.3. Hiệu chỉnh cột chất lòng của nhiệt kê' thúy tình
Các nhiệt kẽ' chính xác dược hiệu chinh bàng cách tất cà cột chất lỏng dược nàm trong
mói trường do. Chính vì vậy trong khi sừ dụng muốn có dộ chính xác cao phải dàm bào dược
diều kiên trên, lức là loàn bộ cột chất lỏng cùa nhiệt kê' phải nằm trong môi trường do. Song
67
diều kiên này trong khi sử dụng khó được đảm bâo, vì đổ có thổ đọc dược kết qua do ngươi
ta thường láp ghép nhìọt kế sao cho có một phán của cột chât long nám ngoai môi trương do.
Phần nhiọt kế nàm ngoài này chịu ảnh hường cùa nhiột độ khác với nhiệt dộ cua môi trường
do (bị làm lạnh hoẠc bị nung nóng bời không khí môi trường do) nên phan chat long nay co
độ giàn nờ khác với độ giãn nở cùa phân nằm trong mồi trường do. Đê loại trừ sai so này
phải dùng phép hiệu chỉnh cột chất lỏng.
Khi xét sự giàn nở trong nhiệt kế thuỷ tinh cần phải lưu ý dèn hai chiêu hướng khác
nhau, dó là giàn nở cùa chất lóng làm nhiộl kố và giãn nờ của thuỷ tinh. (
Nếu biết dộ giãn nở của vật liêu làm nhiệt kế trên một dơn vị chiều dai, tương ứng có
thế biết dô giãn nở cho 1 độ.
Muốn hiệu chình cột chất lỏng đúng phải xác dịnh dúng nhiệt dộ cua cột chất lỏng
nằm ngoài môi trường do. Muốn xác định chính xác phải dùng nhiệt kế có dộ chính xác cao,
khoảng chia lớn và nhiệt ke này được nhúng một ít vào môi trường do dể nó có nhiệt dộ
giống nhiột dô của cột chất lỏng của nhiệt kế đo. Nếu phép hiệu chỉnh không cần chính xác
cao lắm có thể sừ dụng nhiệt kê' đơn giản đạt vào điểm giữa của cột chất lỏng.
Nếu gọi nhiệt đô trung bình cùa cột chất lỏng là tr và nhiệt đô của nhiệt kế do là ta thì
nhiệt đô thực của môi trường cần đo là:
t = ta + y.n.(ta - tr)
trong đó: n - chiều dài của cột chất lỏng ở ngoài môi trường đo tính theo dộ;
Y - hệ so giãn nở dài tương đối của chất lỏng so với thuỷ tinh.
Giá trị của Ỵ cho như sau:
Với thuỷ ngân là 1/6000; với pentan, rượu, toluen là 1/800.
Vì nhiệt dộ trung bình thực tế của cột chất lòng không thổ xác định chính xác dược,
cho nên trong thực tê' sử dụng phải cô' gắng hạn chê' cột chất lỏng ở ngoài môi trường do ở
mức ít nhất.
68
Hình 3.9 giới thiêu kốt cấu cùa một nhiêt kế dàn
hổi chAl lỏng. Đáu càm nhiệt độ I dược nối với ống 2
thảng hoẠc quanh co. Ông nhò 2 chính là bộ phân truyển
kêt quà đi xa, nó được nôi với bộ phẠn chỉ. Bộ phân chỉ
(hiên kêt quà do) bao gổm ống đàn hổi 3, đòn truyổn
dộng 4, vành bánh xc 5, bánh xe 6 và kim chỉ 7. Tất cả
các bộ phận đầu cảm. ống nhỏ truyén áp suất 2 và ống
dàn hồi 3 đều chứa chất lỏng làm áp kê dùng đổ truyền
áp suất từ dầu cồm đốn bộ phân chỉ.
Khi nhiột độ dầu cảm tăng thì áp suất ở đó tàng
lên và áp suất này được dần đến ống dàn hổi 3 làm cho
nó dịch chuyên. Nhờ đó mà kim chỉ thay đôi vị trí tương
ỉỉình 3.9. Sơ dổ nguyên lí của
ứng với nhiệt độ ở dầu cảm.
nhiệt kế đàn hồi chất lỏng.
Vật liệu làm dđu cảm phải chịu được áp suất và
nhiệt đỗ cao cùng như chịu dược tác dụng của môi trường đo. Ngoài ra nó còn phải bền với
thuỷ ngân. Vì vây trong dại đa số trường hợp phải dùng thép hợp kim. Nhờ đó khi sử dụng
nhiệt kế đàn hổi không cần phải lưu ý bảo vệ nó.
Nhiệt kế đàn hổi có quán tính tương đối nhỏ. Người ta có thể hạ thấp dược quán tính
cùa nó bằng cách tãng diện tích bề mặt của dầu cảm nhiệt độ so với thể tích chất lỏng (làm
chiều dài lớn mà đường kính nhỏ).
3.2.2.2. Phản loại và đặc điểm của nhiệt kế đàn hồi chất lỏng
Tùy thuộc vào chất lỏng cho vào nhiệt kế dàn hổi mà nó được phân ra các loại nước,
hơi và khí, thường có các loại sau:
- Thuỷ ngân, khoảng do -30 đến +600°C
Ngoài ra có loại nhiệt kế đàn hổi chất lỏng là khí nitơ hay heli có khoáng do -130 đến
+550°C. Loại này có ưu điểm là do dược khoảng nhiệt đô lớn và ở trong đẩu cảm, ống dản,
ống đàn hổi có áp suất lớn nôn lì chịu ảnh hường cùa áp suất môi trường do.
69
độ và áp suất khi hiên chỉnh nhiệt kế. (lo (ló xuất hiện các sai số. Ng ể loại trỊj
hoẠc giùm bớt ảnh hường này bàng hai phương pháp.sau:
- Giàm bớt sai sô' bằng cđch tâng tỷ số giữa chất lòng chưa trong đâu cam đôi VỚI chất
Ngoài ra còn phài tính đến sai sô' cùa cơ cấu chi. bình thường khoảng ± 1% khoãng
70
chi. Khi lap <lẠt dàu cam nhiọt (lộ vào môi trường có Ap suất cao còn phải chú ý đến sai số
đo áp suAt thay dổi gAy ra. Sai sô này thường khoảng 0,1% phạm vi chì khi thay đổi áp
suất 15 atm.
Như vẠy ta thay loại nhiệt kế này có độ chính xác không cao. Nếu yêu cầu độ chính
xác cao và vị trí đo khó đốn gẩn phải sử dụng các thiết bị do nhiệt độ bàng diộn.
Hình 3.11. Cạp nhiệt ngầu và vị trí Hình 3.12. Cập nhiệt ngãu có dây
so sánh có nhiệt dộ cổ định. can bàng và dày dãn.
71
... .......................... . , . , ,........... hac biôt khi sử dụng các cặp nhiột
Nốu vị trí đạt thiết bị chỉ và vị trí đo cách xa nhau, dạ Y ** j* " ~ ' *
ngău từ kim loại quí. phải có một cách lấp ghép hợp lí hơn báng each n 1 a • g • ° Va
vị trí so sánh cùa cẠp nhiệt ngảu bàng một day dAn khác gọi là dây_câ" n^;A„ ",
Dây cân bằng thường được làm từ hợp kim dậc biệt, có diện thế nl11^1 \ n \ ííì-1^
cùa cẠp nhiệt ngảu khi nhiệt dộ đo dến 200°C. Loại dây này được tiêu chu n oa, n p ai re
3.2.3.2. Điện thế nhiệt và thành phần của cặp nhiệt ngẫu
vạt liêu làm cặp nhiệt ngỉu cân đáp ứng những yêu cắu chù yếu sau:
- Điện thế nhiệt càng lớn càng tốt
- Điên thê nhiệt tăng theo nhiệt dộ và quan hộ giữa diện thê' nhiệt với nhiệt dộ nên là
quan hệ tuyến tính (bẠc 1).
Vổ mạt cơ học có những yôu cẩu sau:
- Dẻ kéo thành sợi nhỏ và có khả năng biến dạng tốt
72
- Ben với nhiệt (lộ, không bị cháy, bay hơi.
Điên thê sinh ra của cẠp nhiệt ngân phụ thuộc vào từng cẠp vật liộu. Bang 3.1 cho điện
thê nhiọt cùa một số vẠt liêu thường dùng làm nhiọt ngAu khi lấy platin làm chuẩn và chônh
lệch nhiẹt độ 100°C
Ràng 3.1: Điên thố nhiệt cùa các vẠt liệu khác nhau lấy
chuẩn là Pt khi chênh lỌch nhiọt (lộ là 100°C
Silic + 44,60
Điện thẻ' nhiệt do một cạp vật liệu sinh ra bằng hiệu số của các giá trị dã cho. Ví dụ
cập nhiệt ngẫu cùa đổng và constantan khi chênh lệch 100°C là:
0,72 - (-3,47) = + 4,19 (mV/100°C)
Cần phải đạc biột lưu ý là điộn thế nhiệt phụ thuộc rất nhiéu vào dộ tinh khiết và dô
đổng nhất của vật liệu SỪ dụng. Chính vì vậy mỏi khi sử dụng vạt liêu phải kiểm tra lại hoặc
hiệu chỉnh lại. Trong’dai đa sô' các trường hợp chì cán kiểm tra một doạn trong toàn bô cuộn
dây đã có.
Ngoài ra điện thế nhiệt có thổ cho dưới dạng dổ thị hoẠc bàng cho lừng cặp vật liệu,
gọi là các cạp nhiệt ngẫu tiêu chuẩn. Hình 3.14 cho dường cong phụ thuộc giữa diện thế và
nhiél dó của môl số cẠp nhiệt ngáu liêu chuẩn. Trên đổ thị có doạn vè dứt nét biểu diẻn giá
trị mà cạp nhiẹt ngẫu có thổ do dược trong một thời gian ngắn.
73
Bàng 3.2 clio biết tông (plan các cẠp nhiệt ngâu dược sử dụng nhiéu trong thực tế và
chì dân phạm vi sử dụng của nó.
Bên cạnh các cẠp nhiệt ngAu nôn trôn
trong một số trường hợp đạc biêt người ta còn
sử dụng một số cẠp nhiột ngân khác như vàng-
bạc (hoẠc đổng - constantan) dể do nhiệt độ
thấp. Đê do nhiột dộ cao có thổ sử dụng cộp
nhiệt ngầu wolfram-wolfram molipdcn (do đến
3000°C) nhưng phải có biộn pháp bào vộ cẠp
AZA//Z đà ỉ°ệj
nhiôt ngẫu. Trong kỹ thuẠt cặp nhiệt ngân này
có thể dùng dể do nhiệt độ dưới 2000°C. Nốu Hình 3.14: Quan hệ giữa diện thế và nhiệt
có biện pháp bảo vê có thể do trên 2000()C độ của một số cẠp nhiệt ngẫu tiêu chuẩn.
song sai số lớn nôn ít được sử dụng.
Niken crom - constantan 700 Điện thế nhiệt cao. Điện trở lớn. Bị phá huỷ
trong môi trường khử và lưu huỳnh.
Niken crom - niken 900 Khó biến dạng. Trên 500°C bị tác dụng phá
hoại của mõi trường khử và lưu huỳnh. Đối
với oxy hoá rất bền.
Niken sắt - niken 1000 Cho đến 150°C không có điện thế nhiệt. Vì
vậy nên không phụ thuộc vào sự thay đổi
nhiệt độ của vị trí so sánh. Trên 800°C phải
có bảo vệ trong mồi trường oxy hoá.
Platin rhodi - platin 1300 Trong mòi trường oxy hoá đến 1200°C vẫn
bển. Cần có ống bảo vệ chống phá hoại của
môi trường hoá học giới hạn sử dụng đến
1600°C
74
r
3.2.3.3. Hưởng kính dây và phưưng pháp cách diện
Đường kính cùa dày Ihm nhiọt ngÀu càng nhó càng tốt vì khi (lường kính nhò thì khả
nàng dân nhìọt cùa dfty nhiọt ngân sẻ nhò làm cho sai số do dân nhiệt sẽ nhỏ.
Tuy vậy trong nhiéu trường hợp muốn do nhiệt độ cao, để tránh hiện tượng cháy dây
nhiệt ngân (dậc biệt với căp nhiệt ngân Fc-Const), người ta dùng các sợi dây có dường kính
lớn. Khi đo nhiệt dô cao, tuổi thọ cùa cẠp nhiột ngảu phụ thuộc chù yếu vào dường kính cùa
dày làm nhiệt ngẫu. Trong một sô' trường hợp, tuy do ừ nhiệt dộ cao nhưng buộc người ta
phài dùng dây nhiệt ngâu có đường kính nhỏ (ví dụ khi do nhiột độ thay dổi nhanh) dể bảo
đàm dung lượng nhiệt cùa thiết bị đo nhỏ (quán tính nhỏ). Bằng phương pháp này có thổ do
nhiệt độ trong xilanh dộng cơ dốt trong.
Thường dường kính cùa dây nhiệt ngẫu dược tiêu chuẩn hoá. Bảng 3.3 giới thiệu tiêu
chuân dường kính dây nhiệt ngẫu của Cộng hoà dân chủ Đức.
Bảng 3.3: Kích thước tiết diộn dây nhiệt ngẩu tính theo mm
Sắt 1; 3
Niken crom 1,38 2,5
75
dưới 80°C có thổ (lùng các chất đèo chịu nhiệt. Trong một số trường hợp không c ống sứ
hoẠc vẠt liêu cách diỌn như mong muốn người ta có thổ dùng SỢI dây amian manh qi ấn vào
các nhánh cùa cẠp nhiệt ngâu dể cách điện. Nên lưu ý dánh dấu cac nhanh cua cập nhiệt
ngâu với các màu khác nhau, đạc biột khi (lùng nhiổu cẠp nhiột ngAu.
76
Phương pháp cân bằng (tược sử filing khi (lôi hòi có (lộ chính xác lớn. Tuy vẠy phương
pháp này không thể đo được nhiệt (tộ thay (tôi nhanh theo thời gian vì nó (tòi hòi phải có thời
gian cần thièt (tê diều chĩnh. Trong trường hợp này muốn sừ (tụng phương pháp cân bằng
phải có bộ phận diéu chỉnh tự (tông vói khuếch (tại bằng (tiên từ hoặc quang (tiên tử. Ở
phương pháp cân bàng, diộn thế (tược (to inà không cần có (lòng diộn chạy qua bằng cách
cho một dòng diên bàng độ lớn và ngược chiẻu với dòng (liên (lo nhiệt sinh ra. Sự cân bằng
dược biêu thị trôn diện kê cân bàng (ganvanomet “không"). Như vẠy diện trở ở trong mạch
cập nhiọt ngầu không ảnh
hường dêh kết quà đo.
Các sơ đổ mạch cho
phương pháp cán bằng rất
phong phú. Hình 3.16 giới
thiệu sơ đổ mạch cùa
phương pháp đo nhờ một
chiết áp và một phần điện
thê đi vào cạp nhiệt ngẫu O)
và nó đi qua diên thê' Hình 3.16. Sơ đồ mạch của phương pháp đo cân bằng:
“không”. Dòng điện này
a- sơ đồ mạch đơn giản; b- mạch cần có ổn áp
dược điều chình để bằng
và nắn dòng; c- mạch đo có nguồn phụ.
không. Tỷ lệ điện thế
lương ứng với tỷ lệ về điện trờ:
E:En = RjiR
Trên chiết áp có thể chia vạch và trực tiếp hiệu chỉnh theo nhiệt đô. Tương tự như trên
điện thế nhiệt có thể xác định bằng một mạch cầu, kết quả được đọc trên chiết áp p (hình
3.16b). Trên hình 3.lóc dòng diện đưa vào được đọc bởi ampe kế A sau khi thay đổi diện trở
Rs để cho điện thế “không” khổng có dòng chạy qua. Bảng chia của đồng hồ đo dòng điện
được khấc vạch theo mV hoặc °C.
WM ILfl mF I''■ s • .
Nhược điểm của phương pháp cân bằng là chi phí cho thiết bị lớn, ngoài ra nó đòi hỏi
phải có nguổn diện ổn định. Cho nên nếu khống có yêu cổu độc biệt về đ<ộ chính xác của
phép đo nén dùng phương pháp chỉ trực tiếp.
77
3.2.4. Nhiệt kè'diện trờ
. nỉAn trở của các sợi dây kim loai
Nhiột kế diên trở do nhiêt đô dựa trên nguyên tác: Đ .
có dòng điên chạy qua sẽ tang lôn nếu dốt nóng các sựi dây nay.
78
3.2.4.2. Kct câu của nhiệt kê diện trở
Hình dạng kêt câu cùa nhiệt kê diên trở phụ thuộc rất
nhiêu vào mục đích sử dụng cùa nó (xcm mục 3.2.4.1). Nếu như
ờ vị trí do mà môi trường do khổng gây phá hoại hoẠc tác (lụng
lên dây điên trở thì nó có thê dược câng một cách tự do trong
(làn noi đàn kep
môi trường do. Chú ý phài bào dâm sự cách diên tuyệt dối. chát
Đại da sô' các trường hợp dây diên trờ dược quấn lên
các thân cách diên như hình 3.18. Thân có thê’ phàng, tròn
nhiét kê
hoẠc hình chữ nhật. vạt liêu cùa thân cách diên phụ thuộc đìén tro
nhiệt độ môi trường do. Khi sir dung đến 200°C có thô’ dùng
ècti gia
vật liêu nhân tạo, dên 300(*C dùng mica, ờ nhiệt dộ cao hơn nhiét kè
dùng thủy tinh hoẠc sứ cách diên. Nhiệt kế điện trở bán ở thị
trường thì dây diện trờ quấn trên ống thạch anh hoặc thuỷ
tinh, bên ngoài dược bọc bàng thuỷ tinh mỏng và hàn chung
váo mói
với nhau. Ngoài ra nó còn thường được dặt trong ống bảo vệ trương
đo
chống lại các tài trọng cơ học (hình 3.19).
Muôìi cho truyền nhiệt lốt, từ môi chất cần do đến dây
diện trở cần phài bảo đàm các khe hở nhỏ nhất. Người ta có
Hình 3.19. Nhiệt kế diện
thể cho vào các khe hở này bột kim loại dể cài thiện sự truyền trở và cơ cấu bảo vệ.
nhiệt. Dây dẫn trong dược nối từ dây diện trở ra ngoài, thường
dùng dây đổng (Cu), niken (Ni), constantan và bạc (Ag), trong các trường hợp dặc biệt sử
dung vàng (Au). Nó phải được cách điện rất tốt. Dây dẫn trong thường có diên trở 3 Q, dày
dản ngoài có diện trở 7-10 0. Điện trở của dây đo (đầu cảm nhiệt độ) ở nhiệt độ o()c thường
là 100 Q và trong một số trường hợp sử dụng 50 Q.
79
Ĩỉiĩìh 3.20. Sơ đó mạch của phương pháp cân bang:
a- sơ đổ mạch 2 dây dãn; b- sơ đồ mạch 3 dây dân.
Ở phương pháp cân bàng diện trở được do trong tình trạng không có dòng điện chạy
qua cho nên diên thố không ảnh hưởng đến kết quả do. Ờ đây có sự thay đổi diện trở của dây
dẫn vì nhiệt độ thay dổi sẽ xuất hiên sai số. Sai số này có thể loại trừ được nhờ có sơ đồ 3
dây của phương pháp cân bằng chỉ ra ở hình 3.20b. Theo sơ dổ này người ta đật hai dây dãn
của nhiệt kế vào hai nhánh của cầu vì vậy sự thay đôi diện trở của chúng được cân băng.
Dây dãn thứ bạ dược nối từ dây của nhiệt kế qua điện kế. ở những phép do dòi hỏi dộ chính
xác rất cao, ta dùng phương pháp chiết áp (potentiometer).
-
Nhược điểm cơ bản của phương pháp
cân bằng là quá trình điều chỉnh rất phức
tạp và lâu. Người ta có thể sử dụng điều
chỉnh tự động song thiết bị đo rất phức tạp.
Trong phương pháp chỉ trực tiếp người ta có
thể dùng hai loại máy chỉ khác nhau: máy
chì kiểu cực quay và máy chỉ kiểu chiết áp.
Hình 3.21 giới thiệu mạch cầu đơn giản Hình 3.21. Sơ đồ mạch của phương pháp chi
nhất của phương pháp chỉ trực tiếp gổm có trực tiếp với đồng hồ kiểu cực quay.
80
diỌn trờ so sánh cô định. Tỷ sô (lòng điên (li qua hai cuộn day được chỉ hởi kim của máy đo
và giá trị này có thê* (lược hiỌu chỉnh trực tiếp ra nhiệt (lộ. Với sơ đổ tương tự nhưng trường
hợp vị trí (lo và máy chỉ đạt quá xa nhau, người ta (lùng mạch 3 dây (lẳn. Ở đó đầu nối cùa
diọn trờ so sánh B được chuyên đến điểm nối (lay (lăn của nhiệt kế điện trờ. Kết cấu như vây
khi thay dôi nhiệt độ cùa day dAn sè ảnh hường (lốn hai mạch như nhau nôn cho phép loại trừ
(lược sai sổ về điên trở của dAy dăn.
Hình 3.22b giới thiêu sơ đổ mạch do với (lổng hổ hai cuộn day mắc mạch cẩu. Nó
cũng không phụ thuộc (liên thế cùa nguồn. Đổng hổ (lo trong mạch cáu biểu dién ở hình b
được quân theo dạng chừ T. Cuộn day nối với dường chéo của cáu dược nối với mạch do còn
cuộn kia là cạnh cùa càu dùng dê’ quay kim trờ vổ vị trí ban dđu. Theo phương pháp mạch
cầu này, dể loại trừ ành hường cùa nhiệt dộ (lốn diên trở của dây dãn, người ta cũng có thể
lấp càu có 3 dây tương tự như hình 3.20b.
Hình 3.22. Sơ đồ mạch của phương pháp chỉ trực tiếp với đổng hồ kiểu chiết áp:
a- đồng hồ quấn hình chữ thập; b- đồng hồ quấn chữ T.
Trong các kết cấu của nhiệt kế điện trở cũng có kết cấu cho phép đo chênh lệch nhiệt
đô. Nếu muốn đo nhiệt độ của nhiều vị trí khác nhau bằng nhiều nhiệt kế điện trở, người ta
cùng có thể dùng một máy chỉ với một bộ công tắc hai cực. Song bô công tắc hai cực này
phức tạp hơn bô công tắc hai cực dùng cho cặp nhiệt ngầu, ở bộ công tắc này phải bảo đảm
trước khi đổi mạch (cho điện trở khác) phải cắt nguồn điện vì nếu không dễ gây quá tài trên
đồng hồ đo. Sau khi nối vào mạch do mới, người ta lại cho nguổn vào. Những bộ công tấc
như vậy người ta phải chú ý giữ cho điên trờ nhò và không thay đôi. Hiện nay có những bộ
cổng tắc có thổ nối cho 24 điểm đo trên cùng một thiết bị chì.
81
- Vạt liệu dỗ đạt được chất lượng dóng dổu để có khả nâng thaJ'thếdược khi sử dụng.
- Có thê gia công thành các sợi mành có đường kính khoang 0,05 den 0,2 mm.
- Ngoài ra phải có độ bổn tốt ở nhiệt độ cao (oxy hoa, nong chay).
82
Being 3.4: ĐiỌn trở của nhiệt kế (liên trờ platin và nikcn
Sắt rất nhạy cảm với môi trường oxy hoá nên nếu được sử dụng cũng chì đo được đến
I00°C. Hằng số nhiệt độ của sát nguyên chất là 6,5.10*\ song nó bị ảnh hưởng rất lớn của
lạp chất, ví dụ như thành phẩn cacbon. Cho đến nay người ta còn gặp rất nhiều khó khản hay
có thể nói là chưa đạt được việc cung cấp dây sắt có chất lượng dồng đều về điện trở. Vì vây
trong thực tê' sất rất lì được sử dụng. Đồng (Cu) cũng có tính chất tương tự, ngoài ra đổng có
điện trở rất nhỏ. Vì vậy nhiệt kế diện trở bằng dồng chì dùng trong một số trường hợp rất
hạn chế, ví dụ như máy phát hoặc biến áp để đo sự thay dổi nhiệt dộ trong quá trình làm việc
83
trong các thiết bị cliéu chỉnh nhiệt (lộ có hàng số diên trở khoảng 10' /độ và gọi là
thermistor. Vật liêu bán dân thường (lùng (lo nhiệt (lộ trong khoảng từ -50 (lên +450 c. Đặc
diêm cùa loại VẠI liêu này là có thổ (lùng đê’ sân xuất (lược nhiột kế diộn (rơ có kích thước rất
nhỏ, nên tạo diéu kiỌn để (lo nhiệt (lộ gần như cùa một điếm. Các vật I1ỘU ban dân thương có
hộ sô nhiệt (lộ âm, tức là diện trờ càng giảm khí nhiệt (lộ càng tang.
Ngoài ra sai sô' về điện thế của nguồn đo có thể xem xét ờ mục 2.3.43. ở dó còn trình
bày các phương pháp loại trừ sai sô' do diện trờ day dãn thay dôi theo nhiệt dộ gây ra.
3.2.5. Phương pháp âm học đo nhiệt độ
Trong phương phap này, nhiệt độ dược do dựa trồn nguyôn lắc tốc dô âm thanh phụ
thuộc vào nhiệt dộ theo biểu thức:
a = Vk.R.T
84
Sơ đổ nguyên lý thiết bị đo được trình bfty trong hình 3.25.
3.3.1. Nguyên tắc CƯ bản của việc láp đạt thiết bị đo nhiệt độ
Điểu kiện cơ bàn cần lưu ý khi lắp đặt thiết bị đo nhiột đô là:
1- Lắp ghép đúng đầu cảm của thiết bị đo vào trường nhiệt độ, chú ý đúng vị trí cần
đo và không gẫy phá hoại trường nhiệt độ do sự dẫn nhiệt qua thiết bị ờ diet dãt dầu cảm.
h ,
2- Bảo đảm sự truyền nhiệt tốt giữa môi chất cần đo và đầu càm nhiệt dô, trong dó
phải loại trừ hoặc giảm đến mức tối thiêu sự trao dổi nhiệt do dẫn nhiệt loăc bức xạ nhiệt
đến môi trường xung quanh.
3- Bảo vê thiết bi đo khỏi sư tác dung cùa tải trong ọc vàhoú-học.
4- Chú ý dến sức ỳ cùa thiết bị đo.
ỏ các phép đo dòi hỏi dô chính xác cao, đăc biệt dối với các diểm đo quan trọng,
người ta có thể sử dụng hai nhiệt kế khác loại lÁp ghép ở những điểm về lí thuyết có nhiệt dọ
bảng nhau. Nhờ biện pháp này có thể kiểm tra kết quà do. Đồng thời nếu có hiên tượng hư
hòng một thiết bị do thì thí nghiệm vÀn không bị mất giá trị.
85
3.3.2. Bảo vệ nhiệt kế
Khà nAng láp ghép trưc tiếp dâu cảm cùa nhiệt kế vào môi trường do nói chung là rất
hạn chế. Người ta phải nghĩ đến việc bào vô một cách tốt nhất cho nhiệt kế chống dược ăn
mòn hoá học cũng như tải trọng cơ học (áp suất, uốn cong, va dập và rung dọng). Ví vây nó
thường dược lÁp vào ống bào vê. Vật liệu làm ống bảo vô dược lựa chọn tương ứng với tài
Bảng 3.5: Tính châì của vật liệu làm ống bào vệ nhiệt kế
Nhiệt độ đo
Đến
lẫn trong Phù hợp cho môi
Vật liệu nhiệt độ Ghi chú
không khí trường
(°C)
(°C)
Đồng thau 500 Nước, hơi nước, dầu 350 Mạ niken hay crom chống
được oxy hoá
Đống monen (*) 500 Nước biển, hơi nước 150 Bển nhiệt, hơi nước ẩm bị
Hơi nước 300 ăn mòn
Nỉken 1100 Hơi nước 500 Không thích hợp cho mỏi
Khí oxy hoá 1100 trường có lưu huỳnh và
chứa cacbua hydro từ
400°C
Crom niken 1200 Khí oxy hoá và lò tôi 1200 Nhạy cảm với mỏi trường
Lò đúc kim loại trừ AI, 1000 lưu huỳnh và khí
Zn, Sb
Thép Cr-Mo 600 Hơi nóng 600 Bền với đốt cháy
Thép đúc 600 Hơi nước 400 Bền vững cao; từ 500°C bị
Khí xả động cơ diesel 700 cháy
Khí khử không cỏ than 800
Gang 600 Nóng chảy chì và kẽm 600 Thành mỏng không kín khí
86
Muốn chống được tác dụng hóa học dến thiết bị do, ống bào vê phải kín không dược
lọt khí ờ nhiệt dô và áp suất do. Ngoài các vật liệu dà kô’ ờ trên, khi nhiệt độ do rất cao,
người ta còn dùng các vạt liêu sau:
- Thạch anh, sứ có men dến 1100°C
- Silic, cacburundum đến 1200nC
- Bột đá mài nung kết đến 1700°C.
Khi dùng Ống bảo vê
bằng sứ phài chú ý đến sự
nhạy càm cùa nó den nhiệt
độ thay dổi và phải thận
trọng khi tháo và lap. Ngoài
ra còn phài chú ý đen sự
mềm ra của sứ khi lấp thảng
đứng. Khi dùng ống bảo vệ Mặt cít A-B
bằng sứ thường dùng thêm
một ổ'ng kim loại lổng
Ông cách điện có 2 lỗ
ngoài để gán chật và bào vệ
phần ống sứ ở ngoài môi Hình 3.26. Cạp nhiệt ngẫu và ống bảo vê nó:
trường đo chống lại tác a- ống bào vệ là một nhánh của nhiệt kế;
dụng cùa các lực khác. b- cặp dây nhiệt ngẫu được hàn ở dầu ống bảo vệ.
87
càm cùa thiết bị (lo nhiệt (lộ trước tác (lụng hoá học của môi trương (lo cung như tai trọng
co học.
L5p đúng
LÕI la nhiêu Càch nhiet cho õng
ĩ> kinh quá V liêu each nluét /
lon
Khònự đưoc lòi
-ĩ? Không each
<»ưa nluèư _ ra nhiên
Chat nliièt
Jhãiúi mông------------
chây lon
Tõc đó dong T4-
chav nhô Thanh qua day i_—
ít chàt lón
f)na vào dõng
chay it Đọ sàuìũn
a) b)
Hình 3.28. Phương pháp láp ống bảo vệ nhiệt kế vào dòng chày.
Trước tiên phải chọn kích thước của ống bào vệ hợp lí. Để tránh sai số do truyổn nhiội
phải bào đảm khe hở giữa ống bảo vệ nhiệt kế và đầu cảm cùa nhiệt kế nhỏ nhất, cũng như
chiều dày của thành ồng bảo vệ là nhỏ nhất. Thường chiều dày cùa ống bảo vệ khoáng Imm.
Hình 3.27 chỉ cho ta hình dạng kết cấu sai của ống bảo vê cũng như phương pháp lắp ghép
sai ống bảo vệ vào môi trường đo. Hình 3.28b biểu diễn kết cấu và cách lấp ghép đúng ống
bảo vê vào môi trường đo. Ở hình 3.28b trong ống bảo vê còn cho vào chất dể táng sự truyền
nhiệt đến dầu cấm của nhiệt kế. Vật liêu tăng hê số truyền nhiệt thường là dlu, thuỳ ngân,
bôt kẽm,... Chiểu sâu của ống bảo vệ đưa vào môi trường đo thường khoáng 6-8 lán dường
kính của ống bảL vệ. Nếu ống chứa môi chất nhỏ thì láp ống bào vệ như hình 3.29.
Phương pháp lắp ghép như hình 3.30 làm cho đầu cảm nhiệt kế vuông góc với trường
nhiệt độ và được kéo dài theo phương đảng nhiệt cùa trường nhiêt độ nên giàm dược sai sô'
do dẫn nhiệt ở diểm đo.
Hình 3.31 biểu diễn loại ống bảo vệ có cánh (gân) được dùng để do nhiệt dộ chất khí
hoặc hơi. Nhờ có kết cấu cánh hoặc gân, quá trình truyển nhiệt qua môi chat do và ống bào
vệ tốt hơn vì diện tích truyền nhiệt tăng. Kết cấu này rít cdn khi do nhiột đô’cùa khí và hơi,
đậc biệt khi lốc độ chuyển đống nhò vì lúc đó hẹ số truyén nhiệt rất nhò. ông bảo vệ ở đây
dược láp ờ chỗ .cong của dường ống lạo điều kiên tốt cho quá trình truyèn nhiỏt vì có xoáy
lốc mạnh của dong-chày-Nhỉệt đô đo ở đay là nhiêt đô trung bình cùa dòng chày. Cần phải
lưu ý đến sự phân bố nhiệt độ cùa dòng chày để lấp dầu cảm cùa nhiệt ké dúng vị trí cần đo.
Khi dòng chày thảng và dều thì quy luật phàn bố nhiệt dộ giống như quy luật phân bố lốc
độ. Ở các vị trí có xoáy lốc mạnh lạo diều kiện trao dổi nhiệt dộ tốt trong nôi bộ dòng chày
cho nôn nhiệt (lộ ờ mọi diổm cùa dòng là giống nhau. Nếu dạt nhiệt kế đo ở các vị trí này 13
do (lược nhiột dỏ trung bình cùa dòng chày.
88
Hình 3.29. Lắp_nghiông________ Hình 3.30; LÁp dầu cam Hình 3.3ỉ. Láp ống
để tàng độ sâu. nhiọt kế ở đúng tâm dòng chày. bào vê có gAn.
Nếu muốn đo nhiệt độ cùa chất khí dứng yên hoẠc có tốc độ chày rất thâ'p song có
nhiệt độ cao thường phải dùng thiết bị hút khí vẽ ở hình 3.32. Trong trường 'hợp chất khí có
áp suất thấp, phải dùng thiết bị hút như quạt 5. Nếu chất khí có áp suất cao thì không cần
quạt 5. Khí từ bình chứa được hút ra qua ống 1. Sau khi đi qua đầu cảm của cặp nhiệt ngẫu
6, khí được làm lạnh bằng nước, đưa vào bởi ống 3 và ra 4. ống 2 để bảo vệ'chống bức xạ ở
đầu cạp nhiệt ngầu. Khi dùng thiết bị hút khí đã nói trôn thường tốc độ dòng chảy ờ vùng
dầu câm cùa cặp nhiệt ngảu dạt 30 m/s cho nên kết quả do được khá chính xác với một thời
1 - ống hút; 2- ống chống bức xạ; 3- nước làm nguội vào;
4’ nước làm nguội ra; 5- quạt; 6- cộp nhiệt ngẫu.
89
Trôn hình 3.33 chì ra cách láp ghép nhiột kế thuỷ
ngAn và cẠp nhiêt ngân đổ (lo nhiệt (lộ trên bổ mặt vật rắn.
Cách láp ghép như vậy sinh ra sai số (lo rất lớn vì không
có sự tiếp xúc tốt giữa dổu cảm cùa nhiệt kế với bổ một
vạt rán. có thể nói nhiệt (lộ mà nhiệt kế chỉ chỉ là nhiệt độ
cùa vùng lân cẠn bổ mạt vật rán. Cách lâp như vây là sai.
Thiết bị (lo nhiệt (lộ thích hợp nhất (lổ (lo nhiệt độ
bề mạt vẠt rắn là cạp nhiệt ngẫu và nó dược dùng phổ
biến. Ở dây để bảo (làm sự tiếp xúc tốt, tức quá trình
truyền nhiệt tớt, người ta thường tăng diện tích tiếp xúc
Hình 3.33. Phương pháp lắp
bàng cách hàn vào đáu cảm một miếng kim loại dẫn nhiệt
ghép sai nhiột kế để do nhiệt
tốt, ví dụ như đổng. Diện tích tiếp xúc lãng song dổ ngán
dộ trôn bể mạt vật rán.
ngừa sự mất nhiệt do bức xạ của miếng kim loại, người ta
làm cho miếng kim loại có màu sẫm bằng cách sơn hoặc oxy hoá. Nhờ dó mà giảm dược
hằng số bức xạ nhiệt. Diện tích lớn chưa phải là yếu tố duy nhất bâo dàm tiêp xúc tốt mà
người ta còn phải tìm cách làm cho miếng kim loại hàn vào dẩu cảm áp sát vào bề mật vật
cần đo. Hình 3.34 biểu diễn các dạng khác nhau để bảo đảm tiếp xúc tốt giữa đầu cảm của
nhiệt kế và bề mặt cần đo. Ở hình 3.34a biểu diễn phương pháp lấp khi cần đo trong một
thời gian ngắn. Người ta dùng một que làm từ vật liệu có tính dẫn điện kém như thuỳ tinh,
sứ, gỗ,... để đè miếng kim loại vào bề mật vật rắn. Trong trường hợp phải do một thời gian
dài, người ta phải có các cơ cấu thích hợp để bảo đảm nhiệm vụ này (hình 3.34b, c, d). Biên
pháp tốt nhất là dùng các vít để bắt chặt hoặc hàn (hình 3.35). Ngoài ra còn cán phải lưu ý là
các dây dẫn nhiệt ngẫu phải được ở trong nhiệt đô của mòi trường do (bề mật vặt rắn)
khoảng 100 mm nhằm loại trừ sai số do dẫn nhiệt của dây nhiệt ngẫu gày ra.
M tu han ....... r.
ị 1(H) nun
C.LT
rSZ
1___ mieng đong
Hình 3.34. LÁp ghép đúng cẠp nhiệt ngÃu đỏ’ do nhiệt độ bên trôn vật rắn.
Khi do nhiệt dộ bôn trong vẠt rắn, cẠp nhiệt ngãu được sừ dụng rông rãi. Người ta phải
khoan vật rán dể dật dầu cảm cùa cẠp nhiệt ngẫu vào vị trí cẩn do. Để bào đảm kết quà đo
dúng cũng cần phải lưu ý đến khà nAng dản nhiệt của dây nhiệt ngẫu gày ra, vì vậy nên tránh
90
việc (hra thẳng dAy nhiêt ngâu từ vị trí (lo (ti ra hoẠc đổ nó nằm tự (lo trong lổ khoan. Các
hình 3.36, 3.37. 3.38 biên diỗn phương pháp láp (lúng và sai thiết bị (lo nhiệt độ bôn trong
vẠt ran. Ỏ dAy dAy nhiệt ngẫu cân nằm trong trường nhiệt độ môi trường đo 100-200mm.
Hình 3.35. Đo nhiêt độ bên trên bề mặt kim nhiệt độ bên trong vẠt rắn.
Hình 3.37. Lắp ghép cặp nhiệt ngẫu đo Hình 3.38. Láp ghép cặp nhiột ngẫu
nhiệt độ bén trong vật rắn. đo nhiệt độ thành lò.
Q = X.F-V-
s
trong dó: X - hằng số dân nhiệt;
ỗ - chiéu dày của lường (vẠt liệu);
F - diện tích truyén nhiệt;
△t - chênh lệch nhiệt độ của chiều dày ô.
Hằng số dẫn nhiệt phụ thuộc vào nhiệt dộ và trọng lượng riông cùa chất lòng. Khi
nhiệt độ tăng, hàng số dản nhiẹt cùa các kim loại nói chung giảm di một iì, ngược lại của
91
__________ _ __________ e.. .. hê sđ dân nhiệt của một số chít thường gặp
các chất khí và lỏng tang lôn. Sau dAy 1'1 hẹ
(xem bàng 3.6).
______ . ^At sô' chất thường gập ở 20°C
Bdng 3.6: Hẹ số dản nhiệt của một sõcna
Gỗ
0,1 + 0,3 —
Để giữ cho sự dân nhiệt cùa ống bảo vệ đến môi trường xung quanh nhỏ người ta sử
dụng các vật liệu có hệ số dần nhiệt nhò, ví dụ thép hợp kim, đổng thời cố gắng làm ống bảo
vệ có chiều dày nhò nhất, chỉ vừa đủ chống được tải trọng cơ học và hoá học mà thôi.
Mất mát nhiệt vì hiện tượng dẫn nhiệt, nhất là khi có ống bảo vệ, sê làm cho nhiệt đỏ
vùng đầu cảm bị khác đi. Sai số do dẫĩVnhĩệt cùa ống bảo vộ gộy ra có thể dựa vào sự tính
toán cân bàng nhiệt cùa ống bảo vẹTCổng thức tínhloán là:
ì At = t1J-t1=(tl-ta)------- 2=
... a.ux
ch(L.J—£0
U.F
trong đó:
td - nhiệt độ đúng của khí cần đo khi không có dẫn nhiệt;
I. - nhiệt đô của nhiệt kế chỉ;
I .1
tcl - nhỉôt đô của thành ống chứa khí đo;
L - chiêu dài của ống bào vệ tính theo mét;
a - hồ số truyổn nhiệt từ môi chất dến ống bảo vè-
X - hô số dẫn nhiệt cùa ống bào vệ;
u - chu vi cùa Ống: u = 7td tính theo mét, d là dường kính ngoài của ống bâo vệ;
F - diện tích mạt cát ngang cùa ống.
92
Nêu đưa vào công thức trên chiổu dày của thành ống tính theo mét thì nó sẽ có (hạng
sau:
At=(t,-tv,)------- y—
ch(L.J^)
V A..O
ch - hàm số cosin hypcrbol có dạng như sau:
, , . _ ex +e“*
ch(x) =—Ỷ—
ờ day: X = L.J-^-
V x.ô
Các giá trị cùa hàm sô' cosin hypcrbol khi có giá trị X có thổ tìm thấy trong các bàng
tính.
Đé thấy rõ ânh hường cùa sự dẫn nhiệt đốn kết quà đo ta IA'y một thí dụ sau: Đo nhiôt
độ của dòng khí lưu động với tốc độ 1 m/s, ống bào vệ nhiệt kế chế tạo từ thép có đường
kính d = 10 mm, chiều dày của ống bào vê ơ = 1 mm và chiều dài L = 100 mm. Nhiệt kế chỉ
tt = 100nC và nhiệt đô của thành ống dẫn tct = 70nC. Nếu lấy hộ sô' dân nhiệt của thép là
À = 50 kcal/m.h.dộ và hộ sỗ' truyền nhiệt lấy là 34,6 kcal/m2.h dộ. Dựa vào công thức tính
sai sỗ' ở trên ta sẽ tính được: At = 4,3°c.
Song nếu hệ sô' truyền nhiệt được tăng lên (dòng chảy có tốc dộ lớn) a = 500
kcal/m2độ, sai sô' gập phải sẽ là: Al = 0,003°C.
Ngoài sai sô' do dẫn nhiệt khi đo nhiệt độ cao còn gập sai sô' do bức xạ nhiệt gây ra.
Do hiện tượng bức xạ của đầu cảm hoặc cùa ống bảo vê làm cho nhiệt dẹ> đầu cảm giảm nhỏ.
Sai sô' do bức xạ gây ra được tính theo công thức sau:
_ m c ( T. ì (TCI V
AT = Tj-T, = —.
d ‘ a uooj ựiooj
trong đó:
Td - nhiệt độ mối chất khi khổng có bức xạ theo K;
Tị - nhiệt đó của nhiẽt kế chỉ theo K;
a - hộ sô' truyén nhiệt từ môi chất do đến ông nhờ l.ìp đòng tàm
vật gây ra bức xạ;
c - hệ số bức xạ quy dẫn, tính như sau:
c = —---- —7~t------- -X
J_+Ịìf_L__L
C| F2 1^-2 c* >
ờ đây: Cị - hệ số bức xạ cùa bé mạt ống bào vê; Hình 3.39. Kết cấu ôìig bào vệ
c2 - hệ sỏ' bức xạ cùa ống dản khí cán do; có ống chống bức xạ.
93
Cs - hệ sô bức xạ của vẠt dcn tuyCt đối;
F| - (liên tích mẠt ngoài cùa vật bức xạ (ống bâo vô);
Fj - (liên tích mạt trong cùa ống gAy (lòng chày.
Sai sô (lo bức xạ gAy ra tỳ lê vói bậc 4 cùa nhiệt độ tuyệt dôi, cho nên no rAt lớn, đậc
biệt khi nhiêt độ giữa đẩu cảm cùa ống bào vê và thành ông dân có chônh lệch lớn. Vì vậy
trong nhióii trường hợp ta phải có biện pháp bào vê đầu cảm của nhiệt ké chớng hiện tượng
bức xạ. Hình 3.39 chỉ kết cấu của ống bảo vệ chống bức xạ. Ong bào vộ chớng bức Xạ
thường bao gổm một hoẠc nhiổu ống dạt song song với dòng chảy và dồng tAm với đầu cảm
cùa nhiệt kế. Hệ số toà nhiệt cùa ống này rất nhỏ (ví dụ làm bằng thép hợp kim mạ crom
bóng). Ngoài ra nếu nhiệt dộ cùa thành ống dẫn khí nhỏ hơn nhiệt dộ của môi chất quá
nhiêu, người ta phải có các biộn pháp nAng cao nhiệt độ của ống dẫn, ví dụ có cơ câu hâm
nóng ống dán. Cái khó ở dAy là phải dàm bảo nhiệt dộ thành ống dẫn bằng nhiệt dộ môi
chất, không dược phép lớn hơn, cho nôn phải có cơ cấu kiổm tra nhiệt độ ống dân, người ta
thường lÁp cập nhiệt ngẫu để kiểm tra nhiệt độ thành ống dẫn. Thường lắp dây diện trở quấn
quanh ống dân dể hâm nóng nó. Dòng diện chạy qua dây diện trở phải điều chỉnh dược để
khống chế nhiệt độ của thành ống.
94
Neu cán đo nhiọt độ thay đổi nhanh cíin phài sir dụng thiết bị do nhiệt dộ có dung
lượng nhièl của dầu càni nhò. 0 dây các c;Ịp nhiôt ngAu có sợi dây nhò là tương dối thích
hợp.
Qua viêc sir dụng các ống bảo vệ, sức ỳ tàng lên một cách dáng kổ. Nếu môi chất đo
có hê sổ truyền nhiọt lớn dối với ống bào vô, ví dụ nước hay khí bay hơi có tốc độ cao thì có
thê hạ thấp dược sức ỳ. Sử dụng các ống b«ào vệ làm tìr các vât liêu có hộ sớ dân nhiệt lớn và
nhiêt trị nhò (dóng, dóng thau) cũng cho phép giảm bứt sức ỳ song khi đó sẽ phạm sai số lớn
do dân nhiệt nên phạm vi sử dụng cũng hạn chế.
3.3.7. Ví dụ về ảnh 11 trừng của loại và phương pháp láp nhiệt kế đen kết quả do
khi môi chát cán do bị nung nóng
Như dã nêu. loại và phương pháp lấp nhiệt kế có ảnh hưởng rất lớn dến kết quả đo.
Ảnh hường này càng đặc biệt lớn khi quá trình thay đổi và sức ỳ của thiết bị do lớn. Đỏ’ thấy
rõ ảnh hường này, người ta bố trí trong một đoạn ống nhiều thiết bị đo nhiệt độ khác nhau
với cách lắp khác nhau dể xem xét kết quả của chúng.
ỈTmh 3.41 và bảng 3.7 giới thiệu sơ đồ thí nghiệm và đậc điểm của việc bố trí các
nhiệt kế. Sơ đồ thí nghiệm cho thấy rằng ống dẫn không khí được nung nóng bởi dây diện
trờ và ống dược quấn vật liệu cách nhiệt. Kết cấu như vậy bảo đảm nhiệt độ của khí ở đầu và
cuối ống như nhau. Kết quả thí nghiệm dược ghi lại ở hình 3.42. ở đây z = 0 là lúc đóng
mạch để dốt nóng khỏng khí được thổi vào. Nhiệt độ của không khí trong ống tức khắc lên
cao, trong lúc đó nhiệt dộ của nhiệt kế ở các vị trí đo khác nhau có một giá trị nhất định phụ
thuộc vào sức ỳ của thiết bị đo và cách láp. Trong các nhiệt kế lắp ở đây thì cặp nhiệt ngău
thể hiện kết quả nhanh nhất, nhưng các giá trị chỉ của chúng cũng bị khác biệt nhanh chóng.
Đó là do cách lấp ghép của chúng khác nhau.
ờ vị trí do 2 nhận thấy một cách rõ ràng sai số do bức xạ. Giá trị chỉ của nó sau 30
phút sai lệch so với vị trí đo 1 là lớn nhất. Sự sai lệch này giảm dẩn tương ứng với sự tãng
nhiệt độ cùa dường ống dẫn. Sau 90 phút sai lệch nhiệt độ giữa vị trí 2 và vị trí 1 khoảng
14(,c. Sự sai lệch này có thể được giải thích là do sự bức xạ và sự dẫn nhiệt lớn của dày dẫn
do dạt dây nhiệt ngẫu theo chiều dòng chày của vị trí 2.
VỊ trí 3 có giá trị hoàn toàn khác. Các vị trí đo 1 và 2 là ở giữa ống. Vị trí 3 lại nầm
cách xa tâm ống, ngoài ra do dẫn nhiệt cùa ớng bào vô nôn phát sinh sai số.
ở vị trí 5 do dòng chảy dổi dòng khi qua đoạn ống cong, sinh xoáy lốc mạnh, xáo trộn
dòng khí. Ở đây ta do được nhiệt dộ trung bình cùa dòng chảy. Vì có hiên tượng làm nguội
của dòng khỗng khí trong ống nên nhiệt độ vị trí 5 sau 90 phút có thấp hơn ờ vị trí 3 một ít.
95
BàììỊỊ 3.7: Cách lắp đạt thiết bị đo ở hình 3.41
6 Nhiệt kế thuỷ tinh Ống bảo vệ chứa dầu, chiểu sâu ít (D/4)
thuỷ ngân
7 Nhiệt kế thuỷ tinh Ống bảo vệ không dầu, lắp đến giữa ống
thuỷ ngân
96
két quà do được. Như vẠy cần phải chú ý d.ly (hì đốn các diổti kiên và kinh nghiệm dược nôu
ra ờ mục 3.3. mới có thê’ bào đảm kết quà do chác chán.
Hình 3.42. Giá trị chỉ của các nhiệt kế khác nhau trong
thí nghiệm ở quá trình đốt nóng và làm nguội.
97
Trong khoảng nhiệt (lộ tìr 0 (lốn IOO°C việc kiểm tra có thổ dược tiến hành rất đơn
giàn trong các thiết bị (lơn giản như vẽ ở hình 3.43. Một bình (lược dùng dể dun nước có
quấn chất cách nhiệt, thường là sợi thuỷ tinh, asbct. Bình nước dược dim nóng nhờ một
nguổn nAng lượng, tốt nhất là dAy diên trờ hoặc bằng (lèn, ... Nhiột kếcđn kiểm tra được đặt
gần nhiệt kế chuẢn và dược nhúng sAu vào nước, (lộ sAu ctìa hai nhiệt kế nôn bằng nhau (cột
chất lòng ở ngoài nước nên bàng nhau). Ta so sánh nhiệt độ cua hai nhiêt kế ơ quá trinh
nung nóng và làm nguội. Quá trình nung nóng dược tiến hành rAt chậm. Cho đến khi nhiệt
độ cao nhất. Trong thời gian nung nóng, dể bào (làm cho
nhiột độ ở mọi vị trí cùa bình nước dược (lổng dổu phải
dùng cơ cấu khuấy. Trong trường hợp cđn thiết có thể
lien hành hiôu chỉnh cột chất lỏng.
Trường hợp cán hiệu chỉnh ở nhiệt dộ dên 300°C
có thể tiến hành trong đáu. Song nếu nhiệt dộ lớn hơn
300°C dầu sẽ bay hơi. Trường hợp này phải tiến hành
hiệu chỉnh trong khối kim loại như biểu diễn ở hình
3.44. Khối kim loại được đốt nóng bằng dòng điện cho
phép hiệu chỉnh đế.a 750°C. Kết cấu của thiết bị bao
gồm một khối kim loại chứa nhiột kế 1 được đốt nóng
nhờ cuộn dây điện trờ 3. Dây điện trở được cấp điện từ
nguồn điện 7. Điện thế cùa nguồn điên có thể diều
chỉnh được dể điều chỉnh nhiệt đô dốt nóng, tức là diều
chình nhiệt dộ của khối kim loại 1; 2 và 4 là thân lò và
vò lò. Nhiệt độ của khới kim loại dược kiểm tra bằng
cặp nhiệt ngẫu 5 và đổng hồ chỉ 6. Các nhiệt kế thử và
Hình 3.44. Kiểm tra nhiệt kế
nhiệt kế chuẩn dược cho vào khối kim loại với một khe
trong khối kim loại:
hở lất nhỏ và đầu trên dược bịt kín.
1- khối kim loại; 2- thân lò;
Các nhiệt kế được kẹp chắc bởi êcu giữ 8 và điều
3- dây diện trở; 4- ống lò;
chỉnh vị trí bằng bulông 9. Cần phải bảo đảm vị trí cùa
5- cặp nhiệt ngẫu; 6- dổng hổ
đầu cảm cùa hai nhiệt kế giống nhau. Trong các trường
đo; 7- biến trờ; 8- ècu giữ;
hợp cẩn thiết phải lưu ý đổi chỗ các nhiệt kế cho nhau.
9- bulông điều chỉnh.
Khi cẩn kiểm tra ở nhiệt dô nhỏ hơn o°c, có thể
dùng các dung dịch làm lạnh. Ví dụ dung dịch rượu và oxit cacbon có thể hiệu chinh hoác
kiểm tra dến -70(lC, cũng có thê’ dùng các thiết bị làm lạnh.
98
ĩ
hiỌu chinh theo Ciíc diêm chuÀn. Trong khoảng
nhiột độ đôn 1300 c các cặp nhiọt ngAu có thê’
so sanh VỚI cặp nhiêt ngầu được hiên chỉnh bời
cơ quan đo lường Nhò nước trong các lò diên
hình ông. Hình 3.45 vè sơ dổ câu tạo của thiết
bị kiêm tra này. 1 rong một ống hình trụ bàng
sứ được đốt nóng từ bên ngoài và hai dầu bịt
kín chứa cập nhiẹt ngâu cần kiểm tra và cặp
nhiệt ngâu chuân. Hai đđu ống cần dược bịt
kín lốt để tránh hiên tượng xuất hiện một dòng
khí di qua lò làm nhiệt dô lò không dều và ôn
định. Sau khi cho lò hoạt dộng phải có thời ỉỉình 3.45. Lò diện hình ống:
gian ít nhất 20 phút thì nhiệt dộ bôn trong lò 1- nhiệt kế chuẩn; 2- nhiệt kế cán kiểm
mới có thê’ đổng đều dược. Như vây chỉ dược tra; 3- cách nhiệt; 4- dâỳ diện trờ; 5- vị
phép đọc kết quà của câp nhiệt ngãu sớm nhất trí so sánh; ố- đến đồng hổ do; 7- biến
là sau 20 phút. Các cãp nhiệt ngẫu phải nàm trở; 8- biến áp; 9- dồng hổ do cường dô
sát bên nhau và không chạm vào tường lò. dòng điện.
Trong các trường hợp cần độ chính xác cao, người ta kiểm tra hoặc hiệu chỉnh cập
nhiệt ngẫu theo các điểm cố định. Đó là các điểm nóng chảy (đông đặc) của các kim loại
nguyên châì dược trình bày ở mục 3.1.1. Người ta cho một lượng nhỏ kim loại nguyôn chất
vào lò nấu kim loại trong phòng thí nghiêm
và nấu chảy nó, sau đó nhúng dầu câm của
cập nhiệt ngẫu cần hiệu chỉnh vào kim loại
nóng chảy đó, và theo dõi diện thế của cặp
nhiệt ngẫu trong một khoảng thời gian nhât
định, ở diêm dông đặc (nóng chảy) thì nhiệt
độ của chất nóng chảy không đổi cho đên khi
nhiệt nóng chảy được giải phóng hoàn toàn.
Do đó ta nhân biết được nhiệt đô của diêm cô
định một cách dễ dàng. Điện thố của cặp Hình 3.46. Hiệu chỉnh cặp nhiệt
nhiệt ngẫu dọc dược ở điểm này tương ứng ngẫu bằng diêm chuẩn.
với nhiệt dộ nóng chảy cùa kim loại dó, khi
đó giá trị nhâì định cùa nhiệt dộ diểm so sánh ã dược xác định. Hình 3.46 biểu diên quá
trình thay đôi diện thế đó. Sự phụ thuộc giữa dự thế của cạp nhiệt ngâu và hiệu số nhiệt độ
cùa vi trí đo với vị trí so sánh ơ trong một phạm i giới hạn nào dó dược biểu diễn theo quan
hệ hàm só' sau:
E = a.(t - to) + b.(r - l“())
99
Tn J • .......... . ... , .;nh r/1C hàng số. Biến đổi phương trình ta có:
I a lợi dụng hai diem cố định đổ xác dịnli cac nang 3
E2(1| -t(2>)-Ei(t2^ỉẩl
a ~ (t| -tn)(t2 -t())(t| "t2)
E2(t, -tn)-El(t2rli>2
’ (<! - t0)(t2 - t0)(t2 - t| )
E| - diện thố tương ứng với điổm do thứ I khi chênh lệch nhiệt độ t| t(); t| là nhiệt độ
—— = a + b(t + t0)
Đó là phương trình của một đường thẳng mà a chính là khoảng cách từ gốc toạ dỏ đốn
điểm đường thảng đổ thị cắt trục tung và b chính là độ dốc của dường thảng b = tgP (hình
3.47a).
Để có thể dọc được trực tiếp nhiệt độ từ điện thế nhiột đo dược, người ta thành lập
đường cong hiệu chỉnh dưới dạng E = f(t) (hình 3.47b). Đường cong hiệu chỉnh dược thành
lập với t()= o°c. Khi nhiột đô của điểm so sánh trong hộ toạ độ cho đến khi cắt trục hoành ở
điểm t = t().
Hình 3.47a. Phương pháp dổ thị để xác Hình 3.47b. Đổ thị E = f(t) ỡ diều kiện
định các giá trị cùa phương trình: to = o"c khi dịch chuyển cho nhiệt độ
E - a (t -1„) + b (t2 - t2„). dj£m so sánh t> Ooc
Người ta cũng có thể dựa vào dường cong nguyên thuỷ (tức khi t(> = 0°C) để xác định
nhiệt độ theo các dường cong khi tn * o"c bằng cách cộng thêm vào giá trị diên thế dọc
dược giá trị diện thế E() ứng với t() lức là:
E,| = Ej + E()
100
E t|lA điên thế ứng với nhiệt (lộ đo được, E(| là (liên thố (lọc được và Eo là điện thế ứng
với giá trị t0.
101
Độ chính xác đíỉu đo (tược quyết (tịnh bởi sự chênh lệch nhiệt độ rmcr và rmcv . Vi độ
chốnh lộch này thường nhỏ nên độ chính xác là không cao. Ở đây còn phải chú ý đến sự
cách nhiột cùa khe hờ theo hướng kính tức giữa thành đđu (lo VỚI vách. Khe hờ này có thê bị
kết muội làm cách nlìiọt kém.
3.5.1. ĩ.2. Dầu do Hohenberg
Hình 3.49 biểu diễn sơ đổ
dâu do Hohenbcrg. Kốt cấu chù
yếu của dâu do Hohenbcrg là
xilanlì do mà một mạt tiếp xúc với
môi chất do, dầu kia được làm mát
bởi môi chất khác có thổ là nước
hoặc không khí. Dòng nhiệt dịch
chuyên từ mạt A-A và ở dây là từ
dưới lên. Đo độ chênh lộch nhiệt
độ Tị và T2 ở khoảng cách s và
Hình 3.49. Sơ dổ dầu do Hohenberg.
với khả nàng dẫn nhiệt của xilanh
đo đà biết trước, nhiệt lượng truyền vào vách dược xác định:
qm=^ơi-T2)
Trong việc sử dụng đầu đo này cần lưu ý điều chỉnh lưu lượng làm mát cho nhiệt độ
T3, T4, T5, Tfi gần với Tj. Ở đây còn cần lưu tâm dòng nhiệt bị mất theo hướng kính nhờ hệ
số bù.
ÕQ
pháp bề mặt. Từ phương trình truyền nhiệt tổng quát qua những điều kiện dơn giàn hóa:
- Vật thể quan sát không có nguồn nhiệt bên trong
- Trường nhiệt độ rẽ theo một hướng.
Nhờ có những giả thiết này mà nhiệt dộ và dòng nhiệt ở bề mạt buồng cháy khi có
chiều sâu X = 0 nếu phương trình truyền nhiệt Fourier có dạng:
102
Ti ong phương (rình trên: Aịi B, và qWmt (C trong phương trình tổng quát của Fourier)
được xac đinh bơi diêu kiên biên nhờ các phương pháp (lo tương ứng.
b - (lược gọi là hê sờ thẩm thấu trong (ló X hộ sô' <1 An nhiệt;
s - khối lượng riêng;
c - dung lượng nhiọt cùa vẠt liêu.
Những càm biến nhiệt độ đo bề mặt được sử dụng phổ biến hiện nay là: cạp nhiệt
ngẫu, nhiệt kế diện trờ và dầu đo dao động nhiệt.
Fourier.
103
3.5./ 3.2. Nhiệt kế diện trà
NhiỌt kố điên trờ (King
cho những phép (lo này (lược
làm từ plat in. Loại dầu do này
có các ưu diêm vượt trôi là:
- Kĩ thu Ạt sàn xuất (lơn
giàn, nên giá thành thấp.
- Kích thước nhỏ.
- Đơn giàn, dẻ sir (lụng.
Tuy nhiên, chúng có
nhược diổm là:
- Giá trị hệ số thẩm thấu Hình 3.5ỉ. Sơ dổ nguyôn lý dàu đo
dòng nhiệt không ổn dịnh.
khó xác định dược chính xác.
- Độ chính xác nhỏ, sai số lớn.
Trong thực tế, loại đầu do này được bán trôn thị trường dưới hai dạng kết cấu là loại
tiêu chuẩn và loại thu nhỏ. Loại thu nhỏ có tính thích ứng - quán tính nhỏ nên có thè’ cho kết
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá các đầu cảm đo nhiệt dộ bề mật
^\Loại đầu cảm Nhiệt ngẫu Nhiệt ngẫu Điện trỏ Điện trỏ Đầu đo dòng
song song đổng trục platin tiêu platin thu nhiệt
Tính chất chuẩn nhỏ
Bển nhiệt độ Tốt Tốt Bình thường Bình thường Binh thường
104
Những cặp nhiỌt ngân được SỪ (lụng ở đAy chịu (lược nhiẹt (lộ rít cao, có thô’ (lốn
1700 c, trong lúc đó nhiệt kố điộn trở platin chỉ (tốn 400°C, vù loại đo đòng nhiột chi (lốn
khoảng 350 c. Tuy vẠy, tất cà chúng đổu thoà mãn các phép (lo trong thí nghiêm (lộng cơ.
1 in hiệu đo thì cẠp nhiọt ngâu là nhò nhất, trong (ló, loại dáu (lo (lòng nhiệt nhờ có láp
nôi tiêp nhiêu cẠp nhiọt ngâu nên tín hiệu tâng lên (láng kể, nôn nó cũng đáp ứng (lược yôu
CÀU đòi hói.
Các cẠp nhiệt ngâu và nhiọt kốdiộn trờ sử (lụng ở (lAy có kích thước khoảng 2 mm nên
điêu kiên làp đạt trong buổng cháy tương (lối dỗ dùng, chỉ có loại d<4u do (lòng nhiệt ít thích
hợp hơn cà (lo có đường kính khoáng 7 mm.
105
, ' . . . . . ... |X„ ,tn Môt kốt quả do liên tục nhiAt J.
hàng loạt chế dộ làm việc phải lẠp lại hùng loạt lAn * ’ • . độ
bằng mâu nóng chày là không thổ.
ĐỂ (lo nhiệt (lộ một cách liên tục thì thường sử (lụng; đáu c m nhiệt ộ ăng; chít bán
(1An. Ch.ít (lân nhiệt ờ (lây chính là chất bin dỉn có điện trở 8' m " * e° " ộ và dưọc
. _ . . ' "2 ' _ ____ .„r_ rnpfficicnt). Như ten la chất bán dân H.2
gọi là điện trở nhiệt NTC (Negative Temperature Co * "" “ ~ , khà
nâng dân diện cùa nó nằm giữa chất dán diện (kim loại) và chất^hô"g tdẫn d]ộn1 (chấl cách
điện). Sở dĩ chất bán dẫn dân diên kém là do số điện tư tự do it. kirn loại có số lượng lán
diên từ chuyển dộng tự do ờ vòng ngoài của vỏ nguyên tư va ơ do co lien ket rát long leo Vói
nhân của nguyên tử, (rong lúc dó các diện từ tự do ơ chát bán dẩn có hôn hệ bền vưng hơn
giữa diện tử và nhân. Khi nhiệt dộ tăng lên, chuyển dộng dao động cua cac nguyồn tư tăng
lên khiên các diên tử tách ra khỏi liôn kết với nguyôn tư va tạo ra kha nảng dẫn điên. Khà
năng dẫn diên của chất bán dân giảm khi nhiệt dộ tâng, quy luật gân VƠI một hàm số mũ.
Chất bán dẫn được sàn xuất bàng cách kết dính bột của oxit và muối kim loại ờ nhiệt
độ cao. Ở quá trình sản xuất này việc bào đảm tính đổng nhât la rât kho, VI vậy môi nhiệt kế
106
cam. Hai day dãn nối dầu càm với vòng (lay dạt ờ phán chan piston. Đáu câm, day dãn và
vòng day dược xcm là cuộn thứ cấp cùa một biến áp. Cuộn sơ cấp gổm có thiết bị phát tan số
cao dể cung cap tân sô' khoang 465 kHz, một diên trờ mà diộn thế dó tác dụng vào, và cuộn
day dược gán vào than dộng cơ. ơ (liếm chốt dưới thì vòng day di vào cuộn day mà không có
sự va chạm, cọ xát nào. Sơ đổ đấu nôi trôn chính là một biến thố. ơ cuộn day thứ cấp (có nối
với đáu càm) xuat hiên một dòng diên mà dô lớn phụ thuộc vào diên tìr cùa dẩu càm bán
dãn. tức là vào nhiọt độ cùa đầu câm thu dược. Một dòng tương tự cũng xuất hiện trong cuộn
sơ cap. Dòng diên này dược biên dôi thành dòng 1 chiổu và dược xác (lịnh bởi dồng hổ do.
Ngoài ra dòng diên có thể dược nối với oxylograph dê’ quan sát diỗn biến của diện thế trên
màn ành.
Tín hiệu điện xuất hiện ở đồng hổ không biêu thị trực tiếp thành nhiột dộ nhưng vạch
chì trên dồng hổ dược chia lừ 0 -ỉ- 100. Người ta cần dường cong hiộu chinh biểu diễn quan
hệ giừa diên trở và nhiệt độ. Ngoài ra còn phải có dường cong biểu diễn quan hệ giữa diện
trờ và giá trị chỉ trên đồng hồ gọi là đường cong của thiết bị. Với hai dường cong hiệu chỉnh
này cho phép xác định nhiệt độ cùa điểm do.
Thiêì bị được mô tà cho phép đo một cách liên tục nhiệt dô của piston, ờ dây không
có ma sát và mài mòn cùng như sự thay dổi diện trở của thiết bị đo trong quá trình sử dụng
như ờ phương pháp do nhờ cặp nhiệt ngẫu. Đầu cảm nhỏ, diểm do nhỏ nên sức ỳ nhỏ, do dó
nó cho phép do nhiệt dộ thay dổi nhanh. Tuy vậy, trong những động cơ có kích thước nhỏ,
sự bớ trí lấp đật thiết bị do gập nhiều trở ngại.
107
Chương 4
ĐO SÔ VÒNG ỌUAY - MÔMEN VÀ CÔNG SUÂT
108
r
Ngoài ra (ừ số vòng quay, tờc (lộ góc còn cho phép tính (lược công và công suất của
trục quay. Muốn tính công cùa một lực p đạt cách tAiìì cùa trục quay một bán kính r ta có
còng thức sau:
dA = p.r.dtp
ta có dọ là góc quay trong thời gian dt và sinh ra công dA.
109
Như vậy muốn xác định công cơ khí của một trục quay phải xác định được mômen lực
tác dụng và số vòng quay cùa trục. Một cách thực tố hơn đô xác đinh mômcn, ngươi ta xác
định giá trị của lực đạt trôn một cánh tay đòn cho trước. Trôn cơ sơ đó, trong ky thuật đà
phát triển nhiều kỹ thuật đo các thông số trôn mà ở đây sẽ trình bày các phương pháp quen
thuộc nhát.
Ngoài việc xác định công suất theo mômcn quay và số vòng quay trong ky thuật còn
cần phài xác định công suất của chuyển động tịnh tiến từ lực tác đụng p (lực kéo) và tốc độ
truyén động V. Ta có:
N = p.v
Từ công thức này, người ta có thổ tính công suất kéo của cÂn câu, CỈÀU tàu hoa và của
các máy kéo,... Tất nhiên ràng công suất kéo này không phải là công suât phát ra từ trục
quay cùa máy. Bởi vì, công suất của máỵ bị mất mát qua hô thống truyổn đông như tổn thât
ma sát, tổn thất dòng chảy,... nên công suất máy phát ra luổn luôn lớn hơn công suât tân
dụng dược, tức là phải qua hiệu suất truyền dộng. Do hiệu suất này thường không biết trước
nôn trong thí nghiêm thường phải xác định nó, và muốn vây phải xác dịnh công suất ở sổ
vòng quay đó cùng như số vòng quay.
110
r
Thiel bị hay là máy do số vòng quay còn có thổ phAn biệt ra loại do gđn và do xa. Loại
do gân là ihiêt bị hay bộ phân chì cùa máy do dược dạt gần trục do. Loại do xa là loại bộ
phân chỉ cùa máy do dược đạt xa trục quay cần do. Phải nhấn mạnh rằng máy do xa chỉ là
nhưng máy ứng dụng phương pháp do bàng điện.
4.2.1.1 hỉèt bị do số vòng quay nhờ có đếm số vòng quay và đo thời gian
Phương pháp do sô' vòng quay này dựa vào viêc xác dinh hai đại lượng dổng thời, dó
là phài xác dinh sô' lần quay cùa trục trong một khoảng thời gian. Như vậy phải có hai phép
đo:
- sô vòng quay
- thời gian
Phương pháp này có thổ dạt dược độ chính xác cao trong thiết bị dếm kiểu cơ khí. ở
đây khi số vòng quay của trục cho đến n = 100 vg/ph người ta có thể kiểm đếm được số
vòng quay cùa trục trong một khoáng thời gian. Từ dó tính dược số vòng quay trung bình
trong 1 phút.
Các loại máy do sô' vòng quay theo kiểu đếm số vòng quay và đo thời gian này được
chia làm 2 nhóm:
- thiỏì bị đo bằng cơ khí
- thiết bị do bằng diên.
b) Do thời gian:
Đo thời gian được liến hành nhờ có đồng hổ bấm giíly. ở đay có hai cách thực hiện
chính:
111
- Thời gian (lược xác (lịnh theo số vòng quay có nghĩa là sau một số vòng quay xác
(lịnh (1000 hay 5000 chảng hạn) ta cho dừng đổng hổ và đọc dược thời gian ĩ ứng với số
- Cho (lổng hổ làm viộc trong một khoảng thời gian định trước và ta dọc dược số vòng
Chọn cách thực hiện nào là tuỳ vào khả năng kết cấu và khả nâng dọc kết quả. Vì ràng
khà năng dọc chính xác sô trên dổng hổ đêm lúc nó dang làm việc là rất khó khãn, cho nên
người ta thường chọn phương pháp thứ 2 và thứ 3.
ở đây ta phải xét dê'n hai nhân tố sai số chù yếu trong phép đo cơ khí này:
- Sai số do bản thân người làm thí nghiệm gây ra do sự phối hợp không dỏng thời giữa
hai quá trình đo lúc bắt đầu và kết thúc. Người ta dã tổng kết sai số này phụ thuộc vào dặc
tính của người làm thí nghiêm, nó có thể trong khoảng từ 0 dê'n 5/10 giây. Do vây sai số này
càng giảm nhỏ khi thời gian đo càng dài, tức là số vòng đếm càng lớn. Thông thường người
ta chọn thời gian đo trong khoảng 1 đến 2 phút để cho sai số này nằm trong khoảng dưới
0,5%.
- Sai số do dồng hổ bấm giây gây ra, tức là đồng hồ bấm giây phải dàm bào dộ chính
xác cần thiết. Muốn kiểm tra đổng hổ bấm giây thông thường, người ta so sánh với dổng hồ
đeo tay, đổng hồ bỏ túi hoặc đồng hổ để bàn chạy tốt, bởi vì có thể xem đổng hổ sử dụng
hàng ngày là một dụng cụ đo cực kỳ chính xác. Để thây rõ việc làm này là bảo dảm dô chính
xác chúng ta hãy làm phép thư sau. Ví dụ cho rằng đồng hồ đeo tay loại sai 2 phút trong
1 ngày là bình thường đi nữa (trong thực tê' đổng hồ loại này chắc chúng ta chảng ai muốn
dùng vì sai số như vậy đã là quá lớn) như vậy sai sô' gặp phải sẽ là:
2
fr= • 100% = 0,14%
60x24
Người ta cho đồng hồ bílm giây cùng chạy với dồng hồ sử dụng hàng ngày ở trên
trong khoảng 1 đến 2 giờ và so sánh chônh lệch của chúng. Nếu sai sỏ' là lớn hơn 0,4% thì
lốt nhất là phải điều chình lại dồng hổ. Nói chung các dồng hồ bấm giây lốt sai sô' dược bào
dảm nhò hơn 0,05%.
Đọ chinh xac cua phep do sò vòng quay bàng phương pháp đêm sò vòng quay và do
thơi gian dược xac dinh bơi độ chinh xác cùa dổng hồ bấm giây và đô chính xác của việc thu
nhân sô vong quay trong thơi gian do, nhưng nó dạt dược trong dại da sò các trường hợp nhò
hơn 1%.
112
Trong phẩn này chúng ta cũng phải dổ cộp đến những khả nAng phối hợp giữa hai quá
trình do (đêm số vòng quay và do thời gian) trong phương pháp do số vòng quay này. Người
ta có thê phôi hợp giữa hai quá trình do bàng cơ khí hoẠc bàng diện. Thông thưừng dổ dọc
được sô’ vòng quay giữa cơ cấu đốm và trục quay phải có cơ cấu dóng ngát. Ví dụ kiểu ly
hợp hoẠc kiểu An khớp như hộp số hoẠc bàng phương pháp diện.
Người ta sử dụng cơ cấu đóng ly hợp hoẠc cài hộp số cho phép tác dộng lên đổng hổ
bấm giAy tứcJàJàtnjdlQjỊUÁ trình đem chì được hoạt /lông khi dóng hổ bấm giây bất dầu
hoạt động. Sau một thời gian nào dấy thông thường là khoáng 1-2 phút cat hộp số hoẠc ly
hợp tác dộng lên dổng hổ bấm giAy làm cho đổng hổ ngừng hoạt dộng. Đọc số vòng quay
đốm được là N tương ứng với thời gian ở đổng hồ bấm giây 1A T phút, ta có:
n= —
t
Một cờ cấu khí - điện cho phép đóng cơ cấu đếm bằng cơ khí đồng thời tác dụng vào
công tắc diện làm đổng hổ bấm giây làm việc. Sau một thời gian nhất định, ví dụ 60 giây,
đổng hồ tác dụng lên một cổng tắc và đóng mậch, làm tách cơ cấu ăn khớp và dọc được số
' íbOKhÍ'1
vòng quay trong 60 giây trên đồng hồ đếm.
Các phương pháp phôi hợp như trên loại trừ được sai số của người lam thí nghiệm do
sự phối hợp khồng dồng thời giữa 2 quá trình đếm vòng quay và đo thời giản.
. j-. ‘I
Ngoài ra người ta còn chế tạo một loại đồng hồ đo trực tiếp bằng cơ khí cầm tay
(hình 4.2).
Để nôi đổng hồ đo với trục quay, người ta
có thê dùng đầu nối là mũi nhọn 3 cạnh hoặc đầu
nối bàng cao su hình chóp (hoặc hình chóp cụt).
Đầu nối này dược nối với trục đếm cùa đồng hồ
bàng chốt hoặc ngàm tự lựa và với trục quay nhỏ
CÓ lỏ tâm cùa trục quay. Khi ta đo, ấn chặt đầu nôi
vào lỗ tâm, và ấn nút đếm cho đổng hồ làm việc.
’• ?ì -
Sau một thời' gian nhất định phụ thuộc vào cấu tạo Hình 4.2, Đồng hồ đếm cầm (ay.
ra ■■ ■
cùa đổng hồ, cơ cấu dếm tự đông ngăt. Khi
khoảng thời gian đếm nhò nó sẽ cho ta số vòng quay gần như số vòng quay tức thời cùa trục.
Hiện nay loại dóng hổ này-trong thưc tếđươc chế tao có dô chính xác khá ( ao.
113
Ở hình 4.3a biổu diỗn sơ đó nguyên lí cùa dầu cảm kiểu công úc Xung dược tạo ra,
đây do sự dóng mở một mạch đếm, mỗi lẩn vấu 2 trên trục quay 1 qua lam cồng tấc đóng
Hình 4.3b nguyên lí dáu cảm tạo xung nhờ có cảm ứng.. VấuI 2 củaI nam châm vinh cửu
3 gán trôn trục quay 3 (giống như tín hiệu đánh lửa trong hệ thống đanh lưa băng bán dẫn
không tiếp điổm) sẽ tạo ra một thay dổi trên cuộn dây cam ưng 4 moi lân nó đi qua cuộa
dây.
I lình 4.3c biểu diẻn dáu cảm kiểu tí bào quang diên. Loại đáu căm này làm việc theo
nguyên lí điên trở cho phép sử dụng các linh kiên diện và diện tư. Nó có nhiều ưu điểm vị
có ý nghĩa lớn khi thực hiên các phép do dôi hòi dộ chính xác cao. Trên trục quay được gìn
một mạt bích có lỗ trổng 6. Sô' lỗ dược bố trí tuỳ ý thông thường 2 dên 4 lỗ cách đéu. Màt
bích được chiếu sáng bởi nguổn 5 mổi lần trống di qua thì nguôn sang tac dụng lên tế bào
quang điên 7, như v,Ịy tạo ra dược xung.
Hình 4.3. Sơ dô nguyên 11 cua đâu cam trong phương pháp đo số vòng quay bằng diện:
a- kiểu công tắc (xung); b- kiểu càm ứng; c- kiểu tẻ' bào quang điên có dĩa quay;
d- kiểu tê' bào quang điên không dĩa quay; 1- công tẳc; 2- trục cam; 3- nam chàm
vĩnh cửu; 4- cuộn cảm; 5- nguổn sáng; 6- đĩa quang; 7- tê' bào quang diện.
Các xung tạo ra dược dưa đến một máy đếm xung. Cơ cấu đếm xung liên kết với w
phạn do thời gian. Sự liên kít này cho phép một sự tác dộng qua lại. tức là khi cho thiítbi
đếm xung làm việc dổng thời dóng mạch do thời gian. Sau một thời gian, thường dã đuợc Ip
114
chọn trước, đổng hổ đo thời gian ngừng làm viỌc đổng thời Cling cắt mạch đốm xung. Qua số
hrợng xung đêm được trong khoáng thời gian (là (lược lựa chọn, ta có (lược số vòng quay.
F w = F|X
thì vị trí cùa khối lượng hay vị trí của kim là xác định.
Sơ đổ kết cấu và nguyên lí cùa loại này biểu diễn ở hình 4.4.
Ưu điểm cần bản cùa loại đổng hổ do số vòng quay kiểu lực ly tam này là lực của nó
tạo ra lớn, vì vậy có thể đạt được độ chính xác lớn và hoàn toàn không phụ thuộc vào nhiệt
độ cũng như từ trường. Trong các ổ quay, trượt, ... xuất hiện ma sát diều dó cũng gày sai sô'
đến kết quả do nhưng ảnh hường này chỉ có ý nghĩa trong phạm vi sô' vòng quay nhò mà
thổi.
115
Khối năng
■ir •
Lò xo ngược Khớp cầu
Hình 4.4. Sơ đồ kết cấu và nguyên lí của đồng hồ đo số vòng quay kieti lực ly tâm.
. L ;L ?LóL_ux..Ẩ..ii;^_x..
Tuy vây loại đổng hổ này có nhược điểm rất cãn bản xuất phát tư nguyên 11 cua nó, đó
là lực ly tâm tỷ lộ thuận với bình phương của số vòng quay, cho nèn khoang chia là khỏng
đều và khoảng đo bị giới hạn. Nếu muốn làm cho khoảng đo lớn sẽ giam độ chinh xac. Củng
xuất phát từ lí do này với loại đổng hồ đo số vòng quay kiểu lực ly tâm ngươi ta không thể
đo sô' vòng quay từ không trở đi.
Ngoài ra một đặc điểm khác có thể xem đó là một ưu điẻm của loại thiét bl này, dó là
sự lắp đạt, sử dụng nó không cần chú ý đến tư thế và chiều quay của trục. Điều này trong
một số phạm vi sử dụng đóng một vai trò khá quan trọng.
Độ chính xác của loại đồng hổ đo số vòng quay kiểu lực ly tâm khi dược chế tạo cẩn
thận để dùng trong phòng thí nghiệm sẽ có sai số đạt 0,2% của giá trị lớn nhất, loại dồng hổ
bình thường dùng trong các nhà máy có sai sô' khoảng 1%.
4.2.2. ỉ .2. Đồng hồ đo số vòng quay kiểu dòng diện cdrn ứng
Trên trục quay của tachometer được gắn một nam châm vĩnh cửu. Trong phạm vi từ
trường của nam châm vĩnh cửu có gắn một trống nhôm có thể quay được, vạy khi trục quay
- tức nam châm vĩnh cửu quay sẽ gây ra trong trống nhôm một dòng điện cảm ứng. Dưới tác
dụng của dòng điên cảm ứng, trống nhôm luôn có xu hướng quay cùng với trục. Mỏmen
quay lạo ra bởi nguổn điện này tỷ lệ thuận yới sô' vòng quay. Mômen này dược càn bàng bởi
lò xo xoắn ô'c phẳng. Sự cân bằng giữa mômen của dòng điện cảm ứng và lò xo xác dịnh vị
trí cùa trống nhôm với nam châm vĩnh cửu. Vì vậy sự dịch chuyển cùa trống nhỏm được
biểu thị ở kim chỉ là độ lớn để đo số vòng quay.
Khoảng đb-cỗ.rdụng-CỊrđo-sỐ vòng quay kiểu dòng-điên càm ứng đươc bắt dẩu lừ 0 và
Ihang đo được chia đều. Chiều quay của trục quay thay dôi sẽ dẫn đến thay dổi chiều chuyển
dịch cùa trống nhổm và cũng là kim chỉ. VI vây khi muốn thay dôi chiều quay phải thay đỏi
cơ cấu truyền dộng dến trục dồng hồ.
Đông hô do sô vòng quay kiểu dòng điện càm ứng có hai dạng kết cấu khác nhau:
116
ỉlìnỉĩ 4.5. Đồng hồ đo số vòng quay kiểu dòng diên cảm ứng:
a- nam châm vĩnh cửu bọc trống nhôm: 1- trục truyền và trục nam châm;
2“ nam châm; 3- trống nhôm; 4- lò xo; 5- kim chỉ; 6- ổ dỡ; 7, 8- cAn bằng
nhiệt độ; b- trống nhôm bọc nam châm vĩnh cửu: 1- lò xo; 2- bảng chia
độ; 3- trông nhôm; 4- vòng sắt; 5- nam châm; 6- cân bằng nhiệt độ.
ơ hình 4.5a biểu diễn sơ đồ kết cấu cùa loại đồng hồ có nam châm vĩnh cửu. Loại này
sử dụng cho các loại đổng hồ đo có kết cấu nhỏ và sử dụng trong đồng hồ dùng trên ôtô máy
kéo.
Ngoài ra về đặc điểm kết cấu, trục của kim có thể dược lắp trong ổ bi ở trạng thái
dứng yên hình 4.5a hoặc ổ bi của trục kim dược lắp trong trục quay của nam châm hình
4.5b. Như vây trục kim chịu tác dụng cùa mốt mômen quay, tuy có giấ trị rất nhỏ do ma sát
gây ra.
Đô chính xác của phép đo số vòng quay bằng đồng hồ kiểu dòng điện cảm ứng phụ
thuộc rất nhiều vào nhiệt độ. Nguyên nhân của sự phụ thuộc này là sự thay đổi khả năng dẫn
diện của trống nhôm càm ứng, thông thường giá trị nàylà 4% cho 10”C. Ảnh hưởng của
nhiệt độ có thể bù trừ một phần bằng hai biện pháp sau:
- Lắp vào nam châm vĩnh cửu một tấm đệm làm bằng vật liệu có từ tính phụ thuộc vào
nhiệt đô. Tác dụng của từ tính do tấm đệm gây ra cho phép giảm sai số.
- Thay dổi khe hờ một dầu của nam chảm vĩnh cửu bằng một bi-metal (theo kiểu như
các kết cấu công tắc dóng mở ở mạch đèn tín hiệu) cũng cho kết quà tương tự.
Sai số do nhiệt độ gây ra ở những dồng hồ dược chế tạo có cơ cấu bù trừ được hiệu
chỉnh chính xác có thể đạt được giá trị 0,2% giá trị cuối cùa kim chỉ cho mỗi 10l’C khi giá trị
nhiệt độ không vượt quá 40”C. Trong các kết cấu thông thường sừ dụng ở các nhà máy sai sô'
nầm trong khoảng 0,5 đến 0,8% cho mỗi 10°C.
Đổng hổ do sô' vòng quay kiểu dòng diện cảm ứng này dược sir dụng rất rộng râi và nó
thay thế cho lất cả các loại đổng hổ do kiểu lực ly tâm dược sử dụng (rên ôtô vì giá thành
chê' tạo nó rất rè.
117
4.2.2.2. Thiết bị (lo sỏ vòng quay tư xa
Trong một sô' trường hợp (lo khoảng cách giữa trục và nơi quan sát xa hoặc không thể
(lên gần trục (lo nên người ta không thổ sử (lụng (lóng hồ (lo số vòng quay kiêu lực ly tâm
hoẠc (lòng (liên cảm ứng dô’ (lo sô' vòng dược. Trong trưừng hợp này phải sir dụng các loại
thiết bị cho phép dân tín hiệu do di xa Làm cho nơi dặt máy chì cách xa trục cíìn do, nơi được
gắn đầu càm. Ở dây phải sử dụng các thiết bị do dùng phương pháp diện. Vổ nguyên tấc các
loại thiết bị do sô' vòng quay từ xa dược chia ra hai cụm máy:
- Một là bộ phân cảm dược dật gần hoác nôi với trục quay.
- Hai là máy chì, giữa dáu càm và máy chì dược nối với nhau bằng dây dẫn.
4.2.2.2. ỉ. Dồng hồ (lo sổ vòng quay tử xa theo nguyên ỉí diện dộng
Đáu càm trong trường hợp này là một máy phát diện nhỏ mà diện thê cùa nó phát ra
tăng tỳ lệ thuận với số vòng quay theo quan hệ sau: E = c .<!>. n
Máy chỉ là một đồng hổ do diện thê' mà bàng chia dược ghi theo vg/ph.
Trong thời kỳ đầu của sự phát triển loại thiết bị do này, người ta sử dụng máy phát
một chiều làm đầu cảm vì đổng hổ đo điện thế
một chiều chế tạo đơn giản và chính xác hơn.
Song có góp cùa máy điện 1 chiều hay bị hư
hòng và phải sửa chữa dịnh kỳ liên tục. Do đó
người ta chuyển sang sử dụng đầu cảm là máy
phát diện xoay chiều có cuộn dây đứng yến và
lừ trường quay, vì như vậy sẽ loại trừ những
phức tạp do tiếp xúc gây ra (hình 4.6).
Đồng hổ đo điện phát ra bởi máy phát ở
đây là thiết bị chỉ để hiển thị sô' vòng quay, có
thê’ dùng loại đổng hồ theo nguyên lí diện
dộng hoặc loại đổng hổ theo kiểu khung dây
quay.
Ưu diổm căn bàn cùa loại đầu càm bằng
máy một chiều là trôn thiết bị chỉ biểu thị
được chiều quay của trục và dòng diộn cho Hình 4.6. Mặt cắt của ddu càm bằng
máy chỉ nhỏ, cho nôn với một dầu cảm có thỏ’ máy phát xoay chiều có từ trường quay:
nối nhiều dụng cụ chỉ. Đối với đẩu cảm là máy N- nam chàm; S- stator;
phát xoay chiều chì có một ưu diểm rất cãn T- dây quấn; W- trục.
bàn là nó không cần phải bào quàn chủm sóc.
Cung can phai chu y rủng trong phép do sô vòng quay theo nguyên lí diên dông phài
chú ý đến diện trở cùa dAy dẫn.
118
4.2.2.2.2. Đồng hồ (ỊO sô' VÒIỊỊỊ ỉjii(jỵ theo nguyên lí cộng hưởng
Đau cam cùa đóng hổ (lo sờ vòng quay theo nguyên lí cộng hường cũng là một máy
phát xoay chiểu. Song bộ phân chỉ là đẩu (lo tẩn số gồm một số lá lò xo được ngàm một đáu
có tán sô' riêng (lược xác (lịnh trước. Hình 4.7 biểu diễn sơ đổ kết cấu của bộ phân đo tần sớ.
Các lá lò xo (lược dạt trong một nam châm diện mà nguồn diện dược cung cấp từ dâu
càm là máy phát xoay chiều (lược dân dộng bởi trục cần do. Khi có dòng điện chạy qua,
dưới tác dụng cùa từ trường sinh ra cùa cuộn dây sẽ có một lá lò xo nào dó có tẩn số riêng
bàng tần sô' của dòng diên bị cộng hưởng. Những lá lò xo dược sàn xuất có tđn số riêng
trong khoáng 25 và 1000 Hz. Qua sự lựa chọn sô' cực cùa máy phát người ta có thổ làm cho
phạm vi chỉ nằm trong phạm vi sô' vòng
quay mong muốn. Vì sô' Lá lò xo trong mỗi A
bộ phân do tán sô' bị hạn chê' do kích thước,
nên phạm vi do là hẹp.
Ưu điểm của phương pháp này là
công suất yêu cầu cho bô phạn chỉ rất nhỏ
(chỉ khoảng 0,1 Watt); điên trở dây dân
không ành hưởng đốn kết quả đo và không
phụ thuộc vào nhiệt độ. Độ chính xác của
phép do chỉ phụ thuộc vào dộ chính xác của
việc xác định tần số của lá lò xo, thông
thường dạt ± 0,2%, và sai sô' này không thay
đổi theo thời gian.
Tuy vậy do nhược diểm quan trọng là
khoảng đo hẹp, cho nên nồ chỉ được dùng Hình 4.7. Bộ phận biểu thị của dồng hồ đo
rộng rãi trong việc theo dõi tẩn sô' của dòng sô' vòng quay theo nguyỏn lí cộng hường.
điện trong các máy phát xoay chiều.
4.2.2.2.3. Đo số vòng quay nhờ hiệu ứng quang học
Khi quan sát nhiều ảnh kế tiếp nhau với một tốc độ nhanh, mắt thường không phân
biệt được sự tách rời nhau giữa các ảnh mà chỉ thấy như một ành liên tục mà thôi (hiện
tượng này được sử dụng để quay phim các chuyển động) - người ta gọi hiện tượng dó là hiệu
ứng quang học. Vây hiẽu ứng quang học dược hiểu là khà năng cùa mắt nhận thấy các ảnh
tách rời kế liếp nhau với thời gian ngấn là một ành. Khoáng cách thời gian giữa các ảnh
riêng biệt không lớn hơn 0,08 giây có nghĩa là các ảnh cÀn phải kế tiếp nhau với tần sô' tối
thiểu là 12 Hz nếu không người ta nhận thấy sự tách rời giữa chúng.
Trong mót vật thể quay hoẠc dao dộng, người la có thể nhân thấy lình trạng hình như
đứng yẻn cùa vật nếu như lẩn số quan sát irùng với tần số chuyển dộng hoặc trùng với nhiều
lần (bói số) cùa tẩn sô' chuyển dộng. Đối với việc do sỏ' vòng quay, những nhân xét trên trở
119
nôn có ý nghĩa để người ta có thê’ xác (lịnh sớ vòng quay cùa trục với tẩn số quan sát (là quen
thuộc tức (là biết trước.
Trong thực tố, tổn tại hai phương pháp nhầm sư (lụng hiện tượng hiộu ưng quang học
đê' (lo số vòng quay là phương pháp tấm chắn và phương pháp tia sáng.
Trong phương pháp tấm chấn, chúng ta thấy một tâm chắn có một hoậc nhiổu rành
hướng tâm (lược chia dổu theo vòng tròn, những rãnh này chỉ cho ảnh trong một thời gian
ngán. Tấm chán dược dân dộng nhờ một dộng cơ diên nhỏ mà số vòng quay cùa nó có thổ
dược diều chỉnh trong một khoảng rộng. Đô’ tránh sự nhám lân trong quá trình (lo do việc số
vòng quay cùa tấm chán, tức là cùa dộng cơ diên, nhỏ hơn nhiều lẩn cùa trục quay, ban đầu
người ta phải dê’ số vòng quay của tấm chắn (tức cùa dộng cơ) cao hơn số vòng quay cùa
trục cần đo. sau dó giảm dán một cách từ từ cho đến khi dạt dược trạng thái gần như dứng
yên gập phài lần dầu tiên của vật thê’ quan sát xuất hiện thì số vòng quay của tấm chán là số
vòng quay cần tìm (của trục cần đo mà ta quan sát).
Sự quan sát có thể thực hiện được thông thường nhờ có ống kính. Thông thường tấm
chán có nhiều rãnh, ít nhất là 5 hoặc 6 rãnh, mà khoảng cách của chúng tương ứng với
khoảng cách trung bình của mắt người, chúng ta có thổ quan sát bằng hai mắt. Nhược điểm
của phương pháp tấm chắn là cường độ cùa tia sáng của ảnh xuất hiện giảm khi số vòng
quay lãng do sự kéo dài của ảnh xảy ra luôn ngắn hơn, vì vậy phải lưu ý dến việc chiếu sáng
đầy dù.
Nhược điểm chủ yếu của phương pháp tấm chắn ở trẻn được loại trừ trong phương
pháp tia sáng. Trong phương pháp tia sáng, trục quay dược chiếu sáng bởi một đèn phát sáng
không liên tục (nhấp nháy). Một ảnh gọi là đứng yên sẽ xuất hiện khi mà tần số của đèn
phát sáng bằng chính số vòng quay của trục được chiếu sáng.
Những khó khãn và phức tạp của phương pháp này là phải có một tia sáng có cường đỏ
lớn được phát ra trong một thời gian ngắn và diều chỉnh chính xác tần số phát sáng cùa nó.
Nguổn sáng được sử dụng thông thường là đèn bằng chất khí có quán tính nhỏ mà thời gian
phát sáng của nó trong khoảng 10 đến 15 ps hoặc những đèn cao áp có thời gian phát sáng
khoảng từ 3 đến 10 J1S (ví dụ đèn thuý ngân cao áp hoặc xion). Để điều khiển sự chiếu sáng,
người ta sử dụng mạch dao đóng qua sự đóng ngắt cùa tụ điên và do dó tẩn số dược diểu
chỉnh bời một điện trở. Số lần phát sáng được đo bằng điên và đirợc chỉ bàng dồng hổ.
Ví dụ loại đóng hổ do số vòng quay bằng tia sáng dược sàn xuất bởi hãng sàn xuất
thiết bị đo lường Zwonitz có tán số tìr 12 đến 800 Hz, dèn chiếu sáng là dèn thuỷ ngân cao
áp lia sáng kéo dài khoáng 10 s giây hoác của hãng Drello sử dụng dèn khí có phạm vi lần số
từ 5 đến 100 Hz hoũc 10 đến 20 Hz (loại dèn này có lừ 600 đến 12.000 tia sáng trong 1
phút). Độ chính xđc dọc dược trong khoáng ± 1%.
Vì sự diếu chỉnh cùa loại đổng hổ này cần một khoáng thời gian nhất dịnh, nỏn yẻu
cẩu trong khi do phải giữ cho số vòng quay trục do bàng hàng số. Ngoài ra vì tẩn số cùa ânh
120
đòi hoi tôi thiêu phải 12Hz, tức ứng với số vòng quay khoáng 720vg/ph khi mỏi một vòng
quay chi được chiêu sáng 1 lán. Cho nên muốn đo số vòng quay nhỏ hơn, người ta phải gắn
lên trục một đĩa tròn có một số đánh dấu có thổ là những điểm hoậc vạch dẻ quạt dược bố trí
cân xứng, ví dụ 4 điểm mỏi diêm cách nhau 90°. Với cách (lánh dấu như trôn cớ mỏi lần trục
quay 1 góc la 90 thì vạch di qua và dược chiếu sáng I lân, và mất ta có câm giác như trục
dà quay dược 1 vòng hoàn chỉnh. Nếu kí hiộu tần số cùa ảnh là f và số vạch dánh dấu là z thì
sô' vòng được xác dinh sẽ là:
. 60-f
n = —— vg/ph
z
Với phương pháp giài quyết như trôn, người ta có thổ chế tạo ra những thiết bị do số
vòng đốn 150 vg/ph.
Ưu điểm nôi bật của phương pháp do tán số vòng quay nhờ hiệu ứng quang học là
không có sự liêp xúc trực tiếp giữa dầu cảm và trục cẩn do, do dó số vòng quay của trục cần
do không bị thay đổi do ảnh hưởng của ma sát.
Theo định nghĩa cơ bàn, mômen quay được xác dinh bởi hai thông số đó là lực p và
cánh tay đòn /, theo quan hệ:
M = p./
Người ta đo mômen bằng cách xác định lực tác dụng lên một cánh tay đòn hoặc đánh
giá mômen bằng sự tác dụng của nó lên các chi tiết máy (sự biến dạng xoắn của trục).
Vì vây các thiết bị đo mômcn hiện nay được chia thành 2 loại : Loại thứ nhất thu nhận
mômen và đo nó; loại thứ 2 cho mômen đì qua và đo nó. Những thiết bị thuộc nhóm 1 được
gọi là phanh, vì trong thực tế người ta tìm biện pháp dể hãm máy thí nghiêm lại và ở trong
đó có sự biến đổi năng lượng mà thông thường là sự biến đổi năng lượng cơ học thành nhiệt
do ma sát. Trong các loại phanh thì mômen được xác định từ việc đo lực, người ta sừ dụng
các loại cân để do lực. Trong các phòng thí nghiệm cần dô chính xác cao, người ta sử dụng
các cân cánh tay dòn làm việc theo nguyên lí cân bằng. Trong các nhà máy thông thường sử
dụng cân theo phương pháp kim chỉ, như vậy việc do thuẠn tiện hơn và nhanh chóng hơn.
4.3.1. Phanh cơ khí
Loại phanh cơ khí cổ nhất do người Pháp tên là Prony sử dụng ờ Paris vào năm 1794.
Cấu tạo của phanh bao gổm những má phanh dược gán liền với cánh tay đòn của càn; hình
4.8. Trên true quay cùa máy cẩn do mômen được gân vẠt liệu chịu mòn để má phanh tỳ vào
đó. Má phanh được siết vào trục quay (dã dược gắn vật liệu chống mòn) nhờ việc siết các
écu có cánh. Mómen ma sát sinh ra giữa má phanh và trục quay có xu hướng kéo cho phanh
quay cùng chiều cùa trục. Nhưng một mổmen ngược chiều cùng dô lớn giữ không cho phanh
quay và tạo ra sự cân băng.
121
Hình 4.8. Nguyên lí kết cấu của phanh cơ khí.
Mômen ngược sàn sinh ra cân bằng với mômen cần đo có độ lớn là:
M = G.L
trong đó: G - trọng lượng tác dụng lên cân;
L - chiều dài của cánh tay đòn.
Qua công thức trên ta thấy dường kính của trục cũng như chiều rộng của phanh không
ảnh hưởng đến việc tính toán mômen phanh. Tuy vậy đường kính của trục và chiéu rộng của
má phanh quyết định công suất phanh, hay nói cách khác là mômen phanh, vì phụ tải lèn
một dơn vị diện tích của má phanh không thể vượt quá giá trị cho phép. Độ lớn của phanh
đòi hỏi được xác định bởi những giá trị kinh nghiệm của một số tác giả, tuy vậy nó chẻnh
lệch khá nhiều.
Vì ràng toàn bộ năng lượng cơ học trong loại phanh này dược biến đổi thành nãng
lượng nhiệt do ma sát, cho nên công suất phanh được phụ thuộc vào phương thức làm mát
phanh. Trong đại đa số các trường hợp nước được sử dụng là chất làm mát, dồng thời cũng
như một chất bôi trơn. Tuy vậy hệ số ma sát trục và má phanh bị giảm bớt song người ta
ngăn ngừa được hiộn tượng dốt nóng có thể gây cháy trục và phanh hoặc hiện tượng bó kẹt
cùa phanh. Sự phụ thuộc của mômen phanh lớn nhất cho phép (M| ) vào kích thước cùa
phanh dược xác định theo công thức kinh nghiệm như sau:
Mt = a.b.d
trong đó: Mf - mômen phanh lớn nhất cho phép tính theo kG.m;
b - chiéu rộng má phanh tính theo mm;
d - dường kính của phanh theo m;
a - giá trị kinh nghiệm;
Giá trị kinh nghiệm của a như sau:
a = 0,5 khi làm mát bâng không khí với n = 200 vg/ph;
a = 0,1 khi làm mát bàng khổng khí với n = 100 vg/ph;
122
a = 2,0 kill làm mát bàng nước với n = 200 vg/ph;
a = 1,0 khi làm mát bằng nước vái n = 100 vg/ph.
Với một chiếc phanh có đường kính 0,5 m và chiéu rộng 40 mm. nếuphanh được làm
mát bàng nước và có sô' vòng quay là n = 150 vg/ph có thổ đạt đượcmômen phanh lớn nhất
cho phép là: p < Mf = 2,0.40.0.5 = 40 kG/in
Trong trường hợp này tương ứng với công suất là :
N= — - - 6,16 kW
974
Khi sô' vòng quay càng tàng thì giá trị a càng giảm vì khả năng thoát nhiẹt ở công suất
càng lớn càng trờ nên khó khăn.
Loại phanh có cấu tạo theo nguyên lí được mô tà ờ trên ngày nay còn dược sử dụng
rộng rãi để do các công suất nhỏ vì nó đơn giản, dễ chê' tạo. Người ta cẩn chú ý tạo điều kiện
dể có thể điều chỉnh rất tinh tải trọng lác dụng lẽn phanh. Kết cấu tương dối đơn giàn như
biểu diễn ở hình 4.8 có lò xo xoán ốc F dủ bảo dảm điều chỉnh êm dịu. Nếu không có các lò
xo F, khi chì xoay nhẹ êcu phanh sẽ bị bó chặt hoặc nới lỏng dột ngột. Các lò xo làm cho áp
suất siết của má phanh tỷ lộ thuận với lực siết của các êcu.
Trước khi sử dụng phanh phải diều chỉnh sự cân bằng của nó thật cẩn thận. Để diêu
chỉnh cân bằng người ta có thể đưa vào một trục chuẩn, và cân bằng theo 2 phương. Phương
pháp cân bằng dùng dối trọng đơn giản song độ chính xác cơ kém hơn. Đối trọng Go dược
đạt vào phanh hoặc có thể đưa vào trong phép tính mômen.
Hình 4.9. Bô' trí cánh tay đòn trong phanh cơ khí.
123
G() - trọng lượng cùa đối trọng cần phải đạt đổ cân bàng phanh;
Hình 4.10. Ông nước ra. Hình 4.11. Phanh dài dùng
cân lò xo dổ đo lực.
124
Các loại phanh đo công suất nhỏ, trống phanh đạt trực tiếp lôn trục. Các loại đo công
suât lờn thì trống phanh phải làm riêng để tránh tài trọng lớn lôn trục. Trong trường hợp này
phài có các ô (lờ cho nên phải chú ý (lốn ma sát trong các ô này đổ dưa vào tính toán mômen
ngược.
Ngoài phanh ma sát kiểu Prony (hình 4.8) được sử (lụng rộng rãi còn có phanh dài như
biòu diễn ờ hình 4.11. Các dài dược làm từ thép hoặc dai vài. Người ta quấn dài quanh trống
phanh, phía trên được treo lên một cái cân lò xo, phía dưới đặt các tải trọng. Mômcn phanh
dược tính từ hiên số cùa lực p và tài trọng G cùng cánh tay dòn. Cánh tay dòn ở dây bao
gồm bán kính của trống và 1/2 chiêu dày của dải phanh, ta có:
M = (G - P).(R + d/2)
Trống phanh phải bô' trí dể giữ cho dải phanh không bị tuột và dược làm mát như hình
4.10.
Việc diêu chỉnh phanh dải gặp nhiổu phức tạp, vì tính chất ma sát bị thay doi khi dải
phanh bị nung nóng, hoăc qua bôi trơn cũng như qua rung động. Vì vậy phải có các kết cấu
bảo đàm sự an toàn để tránh các hiện tượng như hất các tải trọng ra ngoài và làm tung dải
phanh ra khỏi trống phanh. Vì vậy dải phanh không được nóng quá mức, chó nên loại phanh
này chỉ được dùng với công suất nhỏ thường làm việc với cồng suất nhỏ hơn 5 kw.
Trong tất cà các phanh cơ khí lực phanh chỉ phụ thuộc vào lực siết của má phanh lỗn
trống (áp lực giữa má phanh (dải phanh) lên trống) và hệ số ma sát, không phụ thuộc riêng
biệt vào sô' vòng quay. Nguyên nhân của hiên tượng này là hộ số ma sát trong phạm vi tốc
độ trượt sừ dụng phổ biến trong các phanh (vu > 2 m/s) gần như không thay đổi, hay nói
chính xác là thay đổi không đáng kể. ở ma sát khồ thì hệ số ma sát là hằng số. Do dó dường
đăc tính mômen tức là đường biểu diễn mômen phanh theo số vòng quay ứng với một vị trí
cùa phanh (mót lực siết hay nói cách khác là áp lực của má phanh không đổi) là đường thảng
song song với trục số vòng quay. Điều này rất quan trọng cho sự làm việc ổn định cùa máy
cần đo mômen và phanh.
125
Hình 4.12: Phanh thuỷ lực:
1- bánh chủ đông; 2- vỏ; 3- trục; 4- bánh bị động (dứng yên); 5- khung lắc; 6- ống lây nước
ra; 7- thân của ống lấy nước ra; 8- trục; 9- lỏ nước tràn; 10- không gian rỗng; 11- trục.
126
Mômcn phanh cố thể đo được cùa phanh thủy lực phụ thuộc vào hình dáng kết cấu của
mặt trong của vò và cùa rotor cung như đường kính cùa phanh. Mồmcn này thay dổi rất lớn.
đặc biệt phụ thuộc vào hình dáng kết cấu cùa rotor và stator. Sự phụ thuộc của mômen
phanh vào các thông số khác nhau dược biổu diỗn qua cổng thức của dòng xoáy:
M = k.y.n2.d2
trong dỏ: k - thông sô' cấu tạo và dộ điền đấy nước trong phanh:
Ỵ - trọng lượng riông của chất lỏng;
n - sổ vòng quay cùa rotor;
d - đường kính tác dụng của phanh.
Hình thức cấu tạo của mạt trong (mạt tiếp xúc với chất lỏng) và rotor thường găp nhất
là dạng chốt như biểu diễn ở sơ dồ nguyên lí hình 4.13 mà kết cấu cụ thổ là hình 4.14 hoặc
dạng cánh như hình 4.12.
127
Những phanh dùng do mômcn cùa những trục có số vòng quay rât cao thì rotor là
những dĩa phảng dược quay trong vỏ, trôn vỏ có khe hở nhỏ. Trong khe hờ này dòng chảy ờ
lớp giới hạn là chày tầng bởi vây mômen phanh tAng gân với tỷ lệ thuận cua số vòng quay.
Vì tất cả các loại phanh thuỷ lực khi làm việc với số vòng quay nhỏ thì mômen phanh
chịu dược là nhỏ, nên trong một số trường hợp dể do được mômcn ở số vòng quay nhỏ,
người ta nối phanh thuỷ lực với phanh ma sát, như vậy phạm vi do của tổ hợp này tâng lên
rất nhiẻu. -
► ■
,,
Do giới hạn bổn của phanh cũng bị hạn chế bởi. đường kính phanh, cho nên trong một
sô' trường hợp để đo công suất lớn, người ta có thể nối nhiổÙ phanh lại với nhau. Tất nhiôn
như vậy lượng nước cũng sê tãng lôn.
Nếu muôn sử dụng phanh để đo mômen của một trục, buộc người ta phải biết phạm vi
làm việc. Phạm vi làm việc của phanh tức là phạm vi cồng suất có thể dạt dược qua việc diều
Ịfig • 2'Bi’ - J Ji . e- . j
chình lượng nước trong phanh tức là lượng nước ra và vào phanh. Trôn hình 4.15 biểu diễn
phạm vi làm việc cùa phanh trên 2 trục toạ độ là công suất và số vòng quẩy. Vổ phía bẻn
trái, đổ thị phạm vi làm việc bị giới hạn bời đường cong OA là đường cong làm viộc ứng với
lượng nước trong phanh là cực đại (nước đầy phanh) (mômen phanh lúc nây là lớn nhất).
Đường cong AB là đường giới hạn bởi khả năng truyển mồmen lớn nhất của trục truyền hoặc
khớp nối. Đườrig BC là giới hạn trên - giới hạn công suất cực đại mà phanh có thể làm việc
dược. Điều kiện giới hạn của đường cong BC là nhiệt lượng tối đa mà lượng nước có thể
mang ra khỏi phanh. Bởi vì nhiệt độ của nước ra khỏi phanh phải thấp hơn 70"C, nẻn nếu
nước trong phanh lớn hơn 70°C thì sẽ xuất hiện các bọt nước và ma sát trong phanh sẽ không
đồng nhất khiến phanh sẽ bị dao động (lắc lư). Cồng suất cực đại của phanh được tính từ
khối lượng nước chảy qua phanh lớn nhất.
nhCp.At
Ta có:
max = 860
trong đó: Nmax là công suất cực dại tính theo k\V;
128
nih là khối lượng nước qua phanh tính theo kg/h;
At là chênh lệch nhiôt độ cực đại có thổ đạt (lược.
Ve phía bên phải đạc tính của phanh bị giới hạn bởi sức bổn do lực ly tâm sinh ra,
đường CD la giới hạn số vòng quay cực đại phanh có thể làm việc được. Cuối cùng vé phía
dưới lự giới hạn bời dường DO là dường cong giới hạn công suất nhỏ nhất ứng với lượng
nước trong phanh là ít nhất
Mômcn cùng được do như trong phanh cơ khí, tức là qua một trọng lượng cân bằng.
Thông thường dùng phương pháp cân với một lực phanh p dược dọc trực tiếp (hình 4.14).
Lực p biêu diễn trên hình 4.15. Công suất dược tính theo công thức:
N = P.C.n
ở day C là một hàng số phụ thuộc vào tỷ sô' truyền của cân thồng thường được cho
trên mặt của cân. Phanh nước (they lực) dược sản xuất hàng loạt đổ do cổng suất từ 10 dến
khoảng 2000 k\v; Tuy vẠy cũng có những phanh dể đo công suất lớn hơn nhiổu, dến 35.000
k\v, dùng trong trường hợp sô' vòng quay trục nhò, chủ yếu là động cơ tàu thuỷ.
Hình 4 16 Phanh diên nhờ dòng cảm ứng, điểu chình nhờ dòng kích thích thay dổi dược.
Để xác dinh dược mómen phanh thì từ trường kích thích dược láp lên một khung và có
true làm cho nó có thể lác lư dược (hình 4.16), và người ta đo lực bàng cân hoặc bàng lực kế.
Dia quay thường được dùng từ vạt liêu không có lừ tính như đổng, kẽm, nhỏm,... Lực
129
phanh, hay là mômcn phanh cùa phanh điện
nhờ dòng cảm ứng có đĩa quay làm bằng vẠt
liệu không từ tính này, ban đầu tAng tỷ lộ
thuận với số vòng quay khi số vòng quay còn
nhò, song vổ sau Lại giảm vì sự tác dụng ngược
lại của dòng diện cảm ứng khi số vòng quay
tAng cao lên (hình 4.17).
Trong loại phanh bằng dòng cảm ứng
điẻu quan trọng nhất là tàn nhiệt cho dĩa quay.
4.3.3.2 . Phanh diện do dỏng diện Hình 4.17. Lực phanh phụ thuộc
Loại phanh dược trình bày ở dây khác tốc độ quay của phanh.
130
thuộc vào dióu kiên và mục đích cũng như khả nAng tiôu thụ công suất của động cơ điện
phát ra.
Trên quan diêm kinh tế và cíìng rất thuận lợi, độc biột (lối với công suất lớn, người ta
đưa công suAt điện được phát ra vào lưới điên chung. Tuy vẠy cũng có một số trở ngại là
cách giàt quyêt này phụ thuộc vào điện thế cùa điện lưới và tần số của dòng xoay chiều. Đặc
biCt là phài chú ý đên sự thay dổi của tài trọng vì công suất tiêu thụ của lưới không ổn dịnh.
Irong thí nghiêm tốt nhất là có được nguồn tiêu thụ ổn định và có thể điều chỉnh
được. Vì vây người ta cũng rất hay dùng các diên trở dể tiêu thụ nAng lượng điên. Thồng
thường là nhưng điên trờ cho phép điổu chỉnh tài trọng - cồng suất của máy phát hay động
cơ cân đo - như yôu cầu và giữ tải trọng này không đổi. Điên trở kim loại có thổ dùng là các
dây kim loại hoặc nhùng tấm gang dúc hình 4.18.
Điên trở yêu cẩu R tính dược từ cổng suất diện cực dại cần phải tiêu thụ, và diện thế
phát ra cùa dòng do từ định luẠt Ohm:
R = Ư2/Nd
Ví dụ để tiêu thụ công suất 60 kW ở diộn thế
220V thì điện trờ tổng cộng phải là:
R = 2.22.10“4 =0Slfì
Z,Z-.1U
60.103
131
Ngoài cđc loại (liên trở bÀng kim loại người ta còn sư (lụng phô biên cac điện trơ nước
(lê tiêu thụ công suất. Ưu diêm CƯ bàn của diộn trở nước là (lỗ san xuất và diên tích chiếm
chỏ nhỏ. Người ta nối các tấm sát vào các cực khác nhau và nhúng vào nước. Chinh nước trở
thành vật dân diên và chính nước làm (liên trở và bị nung nóng. Khả nang (lân điên của một
diện trở như thế là lương dối lớn, phần chủ yếu là qua sự diện phân nước và một phần qua
khả năng dẫn diện cùa nó mà có thể tílng bàng cách cho thôm soda (Na2COj) vào nước.
Theo Grambcrg cứ mỏi một cạp cực dối xứng nhau có diện tích 0,5 m2, có thể chịu dược
dòng diện lừ 350 dốn 500 A. Khoảng cách cùa các tấm được bố trí theo diện thế của lưới
diên, thường cho điên thế 220 V khoảng cách là 50 đốn 80 mm.
Dòng diên di qua dược diổu chỉnh bằng cách thay dổi độ sâu của điên cực trong nước.
Tuy vây cán phải chú ý rằng khả năng dẫn diên của 2 bàn cực dối xứng khồng thay dổi tỷ lệ
với diên tích dược nhúng vào nước của cực mà nó tỷ lệ gán với căn hai của diện tích nhúng
sâu vào nước. Do vây ở trong phạm vi tài trọng nhỏ rất khó diều chỉnh vì dòng diện nhỏ. Để
thoà mãn điều kiện điều chỉnh để hình dạng của các tấm bản cực dược thể hiện tương dối
độc biệt hình 4.20. Mục đích là bảo đảm sự phụ thuộc bậc 1 của dòng diện diều chỉnh vào
diộn tích nhúng sâu của bàn cực.
Đối với dòng diện xoay chiổu, người ta phải làm 3 thùng nước tách rời nhau và mỗi
thùng 1 pha. Cũng cần phải chú ý là đê’ bảo đảm cho tải trọng lên các pha bằng nhau, phải
bô' trí cho mòi pha một dồng hổ để do cường độ dòng điộn.
Lượng nước trong bình cần phải có sự lưu thông bằng nước mới đổ bảo dàm thay thố
cho nước dã bị nung nóng. Như kết cấu biểu diễn ở hình 4.20, người ta đã tạo ra sự tuần
hoàn của nước và nước vào bình được phân phối để nhiệt độ trong bình là đổng déu.
Công suâ't diện có thể xác định được qua việc
đo cường độ dòng điện và điện thế theo quan hê:
Nj = U.I. 10’’
trong đó:
Nj - cồng suất dòng điện do máy phát sàn
sinh ra dược tính theo kW;
Ư - điện thế được lính theo volt (V);
I - cường độ dòng diên tính theo ampe (A).
Khi dùng máy phát xoay chiều phải chú ý
đến sự lệch pha, tức là hô số cos(p.
Chính vây tốt nhất và trong trường hợp có
thể dược nôn sử dụng Wattmeter (đổng hổ do công
suất dòng diên) dể đo trực tiếp công suất diện cùa
máy phát Nj. 1 E3-L
ĩ
Ưu (hem Iât rõ rùng của loại phanh (liên (lược biếu hiộn ờ loại phanh diên (lo (lược trực
ncp mômcn quay nhờ có cAn hoẠc lực kế khi mà máy phát (lược láp có thổ lắc lư dược. Ph;1n
này se dược trinh bày ủ mục 4.3.4.3 (lo công suất vân gift nguyên nâng lượng.
Lưc đươc do nhờ có một trọng lực cAn bằng p. Lực này được tạo ra trên bánh xe răng
trung gian, khi mà nó được lắp có thể lắc lư dược.Vì rằng trong quá trình quay (lắc lư của
bánh xe trung gian II), tính chất ăn khớp giữa bánh xe rang II và III là thay dôi do khoảng
cách trục thay đôi, cho nên sử dụng bánh xe rang than khai là phù hợp hơn cả.
133
Nhược diổm cơ bân cùa loại thiết bị này là tổn thất ma sát cũạ bàn thân thiết bị phải
.lược chuẩn (hiên chinh) chính xác. Nhiêm vụ này lại rất phức tạp vỉ không những phải hiệu
chinh ở số vòng quay khác nhau mà còn phải tiến hành ở những chế độ mômcn xác định vì
134
0 = ^4
O.I
ờ đay: M - mômen truyền;
/ - khoảng cách giữa hai tiết diện đo;
G - modun dàn hồi của vật liệu làm trục;
I - mômen quán lính cùa trục.
1 hông thường trục được làm có tiết diên tròn, dường kính d, ta sẽ có:
0 = 32M/
6n.d4
Mođun dàn hồi của các lọai thép khác nhau có giá trị gần tương dương 1<Ì 8,1 - 8,4.10's
kG/cm2 .Trong dại da số các trường hợp quan hệ giữa góc biến dạng 6 và mômen truyén
dược hiệu chỉnh dể lọai trừ ảnh hưởng của mođun dàn hổi. Đường kính và chiổu dài trục,
góc lệch được xác định bằng phương pháp quang học hoặc diện.
Sơ đồ nguyên lý cấu tạo cùa trục xoắn do mômen được giới thiệu trên hình 4.22. Trục
xoắn được lấp nhờ có 2 mạt bích, một đầu nối với máy sinh công và dầu kia nối với máy tiêu
thụ công. Một mạt bích được gắn chạt với đĩa 1, trên dĩa này có lỗ thủng và dược chia dô.
Mật bích khác được nối với ống có dĩa 2 và 3. Những đĩa 2 và 3 có lõ nhìn suốt dược và trồn
đĩa 2 có một dấu cố định, ống chứa dĩa 2 và 3 bao lấy trục song nó không bị biến dạng xoắn
vì nó không tham gia truyền lực. Nếu trục truyền một mômen nó sẽ bị biến dạng, tức là trục
xoay di một góc 0 tương ứng với sự lệch giữa đĩa 1 và 2, dĩa 2 và 3. Góc 0 được dọc trên
vạch chia ờ dĩa 1.
Hình 4.22. Sơ đổ nguyên lý cấu tạo cân do mômen kiểu trục xoắn.
ờ đây phải chú ý bào đảm dộ cứng vững tốt của cân đo lực bàng trục xoắn, có vậy mới
tránh đươc sư rung làm khó cho quá trình đọc. Trong những trục do làm việc với số vòng
quay lớn hơn 600 vg/ph người ta có giá trị do chỉ gán như dứng yẽn nhờ có hiệu ứng quang
135
học cho nôn có thê’ (lọc được kết quà (lô dàng. Thiết bị do theo nguyôn lý trên được sư dụng
trong thực tố như biêu diễn trôn hình 4.23.
4.3.4.2.2. Phương pháp diện
Giá trị do, tức là góc biến dạng cùa trục do dược biểu thị bàng phương pháp diện.
Phương pháp biêu thị kết quà do bàng diện có ưu diểm là nó làm việc rất nhạy, gần như
không có quán tính và người ta có thổ dùng oxylograph để thể hiện các quá trình thay đổi
nhanh, ví dụ như các quá trình trong xilanh dông cơ.
[r • 2. ' ■ ■ '. ■ . :
Hình 4.23. Kết cấu cùa trục đo mômen theo phương pháp cơ kh
Trước khi nghiên cứu nguyên lý của phương pháp điên, chúng ta cđn nhác lại phương
ỈU'’ • n. Ml i ■ À .
pháp biểu thị kêl quả đo trên thiết bị chỉ cơ khí cho các trục có số vòng quay nhỏ hơn 200
vg/ph được sử dụng cho các trục chân vịt của tàu thuỷ. Trong thiết bị này góc biến dạng
được truyền qua1 một tay đòn đầu bút ghi
và nó vẽ thành một đường cong lẻn giây -
hay chính là diẻn biến của mômen quay.
Phương pháp này rất cũ vì nó chỉ thích
hợp cho trục có số vòng quay nhỏ. Hiện
nay phương pháp diện được sử dụng rộng
rãi. Trong phướng pháp điện có thổ sừ
dụng nguyên lý diên dung, điện cảm hoặc
điện trở.
Hình 4.24 biểu diẻn nguyên lý của Hình 4.24. Sơ dồ cấu tạo của phương pháp
phương pháp diên dung, ở day khe hở đo biến dạng xoắn nhờ diện dung:
không khí cùa một tụ diộn hình lấm qua a- trục chịu lài trọng; b- trục truyền;
c- dồ dài do; d- cách diện của tụ diện;
136 e- vòng trước; f- đến dụng cụ đo.
sự biên dạng cùa trục xoán bị thay đổi. Bàng phương pháp này chỉ cán dạt một dịch chuyển
rAt nhò cung do dược với độ chính xác rất lớn. Các tấm của tụ diện dược nối với những vòng
trượt và tín hiệu được dân qua các vòng trượt này dến thiết bị chỉ. Sự thay dổi diện dung
được do trực tiếp hoặc được khuếch dại.
Trong phương pháp cảm ứng thì khe hở không khí cùa một biô'n thế kép bị thay đổi do
trục bị xoắn (hình 4.25). Do kết cấu như vây ở cuộn thứ cấp sẽ xuất hiên sự chônh áp khi
trục bị xoắn vì ràng ờ cuộn dây thứ cấp láp dổi nhau như biểu diỗn trên hình 4.26. Điện thế
này dược nân dòng và đưa vào dụng cụ do I. Nếu muốn dưa vào oxylograph người ta nối dẩu
câm bàng cảm ứng với bộ khuếch dại. Trong trường hợp này cho phép biểu diễn quá trình
thay đôi nhanh theo thời gian.
ỉơiỉ
f
b
Hình 4.25. Phương pháp đo 'á
Hình 4.26. Sơ đổ mạch cho
biên dạng xoắn nhờ điện cảm: phương pháp đo điện cảm:
a- trục chịu tải trọng; b- trục truyền N- biến thế nguồn; S- lọc; Gl- lọc;
c- dô dài đo; d- biến áp kép; e- vòng J- điều chỉnh pha; Schl- vòng trượt
trước; f- đến dụng cụ do. (vòng góp); R- điều chỉnh góp.
L ■ ■ ■
Để đo công suất của cơ cấu truyền đông tàu thuỷ, người ta đã phát tr ển một phương
pháp đo dựa vào sự thay đổi tần số của một sợi dây đo. Nguyên tắc của nó à trôn một trục
quay cần đo mômen, người ta gán 2 dĩa có khoảng cách nhò, cẫng một dây thép vào 2 đĩa
đó. Khi true lain việc thì sự biến dạng cùa trục làm thay đổi lực căng ban đầ 1 và vì Vày thay
đổi tần số riêng của dây.đo..Tần số cùa dây đo đượC-Xổc_đinh bàng phương pịiáp diện, vì vây
trẽn trục phải có vòng góp (vòng trượt) dể dồn tín hiệu ra. Qua xác dịnh tần số cùa dây,
người ta xác định được mổmen truyén.
Một phương pháp khác dùng dể do mômen là sử dụng phương pháp điên trở hay còn
gọi là tenxơ diện. Phương pháp này xuâì hiên trong vài ba chục năm gần dây và ngày càng
137
được sử (lụng rộng rài. Ưu (liổm cơ bàn cùa phương pháp này là nó cần rât ít chô và thông
thường không cán các bộ phân trung gian m«à có thể được dán trực tiêp lên trục cân (lo.
Nguyên lý cùa phương pháp đo này là điện trở cùa một dây (lân sẽ bị thay dôi khi nó
chịu kéo hoẠc nén. Với một mạch cổu, người ta có thổ xác dịnh một cách rất chinh xác sự
thay đổi (liên trở cùa (lAy.
Những tcnxơ điên trở ngày nay (lược nlìiổu hãng khác nhau .sàn xuất và có hình dạng
rất phong phú.
Ở day giới thiêu hai (lạng kết cấu trôn hình 4.27 a, b.
138
stator trong trường hợp này được giữ ở vị trí cAn bằng bời một mômcn (lược tạo ra bằng một
lực p và canh tay đòn I được gán vào stator.
lỉình 4.28. Hình thức thổ hiện phương pháp láp stator để đo momcn ngược.
Có hai phương pháp lấp ghép ổ bi vào vỏ máy khác nhau như biểu diễn ở hình 4.28.
Hình 4.28a trục quay được lắp qua ổ bi lên vò máy, đồng thời dược lắp lên ổ bi với giá dỡ.
Như vây trục máy quay trong giá đỡ, nôn ma sát giữa nó với ổ đỡ truyền xuống bộ máy và
khổng dược đo. ơ đây chỉ đo được mômen của rotor lắp trên trục quay tác dụng lên stator
mà thôi. Uu điểm của phương pháp lắp này là có độ nhạy lớn vì rằng stator có thể lắc lư trồn
Ổ trục cùng quay.
Phương pháp lắp biểu diễn ở hình 4.28b không nhạy cảm bằng vì rằng chuyển động
lấc lư xảy ra trong ổ bi đứng yên. Ở đây không gặp phải tổn thất ma sát ảnh hưởng đến
mômen quay nên thông thường phương pháp lắp b được sử dụng rộng rãi hơn.
139
ngoài là (lường thảng tAng tỷ lê bẠc I vói số vòng quay, trong lúc (ló nhưng máy phát tự kích
thích tAng gán với (lường parabol.
Hình 4.29. Đặc tính của các loại phanh do momen và của máy thí nghiệm.
. RSS/.j LjBflKrMr
Ị • ■ ị
Đường đặc tính cùa các động cơ nói một cách khác là máy phát lực nói chung có xu
hướng ngược với xu hướng của các phanh ở trên, xu hướng của chúng ỉà mômen sẽ giảm khi
sô vòng quay tâng. Ở hình 4.29b biểu diễn một số đặc tính cùa các đỗng; cơ. Ví dụ như
đường đặc tính của máy hơi nước là gần như không đổi khi số vòng quay tăng mỏmen phát
ra giảm đi một ít vì sự tiết lưu trong các van điều khiển.
Để phanh làm việc ổn đinh, đường đặc tính của động cơ (máy phát lực) và phanh cat
nhau càng gần với trục tung càng tốt. Trong trường hợp phanh làm việc ổn định này nếu
giảm bớt mômen phanh chỉ tương ứng với sự tăng một ít của số vòng quay và ngược lại.
Qua các đường đặc tính trên ta thấy: các máy phát lực như tuôcbin và dộng cơ diện có
’ í . . • ,
thể làm việc ổn định với mọi loại phanh. Ngược lại, với các động cơ điều khiển piston, nếu
'? . , - . í jSr ' SkbWLv <■' Ệ ■ ? ’ ẠỆà
được nối với phanh cơ khí thì động cơ dễ bị chết máy khi tăng một ít mômen phanh hoẠc khi
giảm tải dổ tãng một cách đột ngột số vòng quay về các đường đặc tính cùa chúng tạo nỏn 1
góc nhọn, vì váy phanh cơ khí không được sử dụng để đo mômen (công suat) cùa dộng cơ
đốt trong.
140
4.4.1.1, Theo tiêu chuẩn của CIỈLIÌ Đức - DỈN (Deutsche ĩndistrie Norm)
Theo quy (lịnh cua CIĨLB Đức. công suất có ích cùa động cơ (tốt trong chia làm 2 loại:
Động cơ đùng cho ôtô và động cơ dùng cho máy nông nghiộp, tàu hoâ và tàu thuỷ có một số
khác biệt:
4.4.1.1.1. Công suất có ích cùa dộng cơ ôtô
Giá trị này được xác định với dáy dù các hộ thống và thiết bị như dộng cơ trong sản
xuât hàng loạt, tức là bao gổm cả hệ thống lọc thải, lọc khí, bơm nước, quạt gió, bơm nhiôn
liệu, bỗ che hòa khí bơm cao <ip ở dông cơ dicscl, máy phát không tài. Bộ chế hoà khí, bơm
cao áp diều chình như ở sàn xuất hàng loạt và nhiên liệu dược sử dụng Là nhiên liệu bán ở thị
trường. Nhiẹt độ nước và dâu như trong thực tố vận hành.
Ngoài ra công suất dược do ờ diổu kiộn áp suất và nhiệt dô của môi trường, vì vây phải
được dưa vé điều kiện tiôu chuẩn tức ở diổu kiên áp suất Po = 1,013 bar (760 Torr) và nhiệt
độ To = 293 K (20°C).
Công suất ờ diều kiện chuẩn sẽ là Nech:
trong đó: Nech - công suất có ích ở điều kiện tiêu chuẩn Po và T„;
- Ned - công suất có ích ở điều kiên môi trường đo pj và Td.
4.4.1.1.2. Công suất có ích của máy công nghiệp, tàu hoả, tàu thuỷ
ờ loại dộng cơ này công suất sử dụng được đo gồm đầy đủ các hê thống nạp thải như
ở dộng cơ ôtô và dẫn dộng tất cả các trang thiết bị phụ và được chia ra như sau:
- Công suất làm việc láu dài: là công suất có ích lớn nhất mà dộng cơ có thể phát ra
trong điều kiện sử dụng cùa nó.
- Công suất quá tải: công suất lớn nhất mà động cơ có thể phát ra trong 1 giờ liên tục
hoặc gián đoạn trong 12 giờ. Thồng thường công suất này bằng 110% công suất làm việc lâu dài.
- Công suất hãm: là cồng suất tổn thất mà đông cơ có thể phát ra khi hãm bơm cao áp.
Vành răng (chân ga) bị hãm chạt qua hàm lượng nhiên liêu phun nên sự vượt giới hạn cùa
cóng suất là không thể xảy ra.
Điéu kién chuẩn để do loại động cơ này lại dược quy định ở áp suất Po = 1,0 bar (750
Torr) và nhiệt đô To = 300 K (27°C); độ ám tương đối cùa không khí là O0 = 60%.
Từ cổng suất đo được ở môi trường nào dó có áp suất pd; nhiệt dô lj phài dưa về công
suâì chuẩn theo các quy ước khác nhau phụ thuộc vào loại dộng cơ ví dụ xăng hay diesel, có
hay khóng có tăng áp. Công thức áp dụng:
Nelh = 1/a . Ned
ớ dây Nevh là cóng suất được quy vổ diéu kiên chuẩn;
141
Nc(| là công suất đo được ở diổu kiộn đo.
a = K-0,7(l - I)
Tim.
ĩ|m là hiệu suất cơ giới có thổ được cho bời nhà san xuAt hoẠc dược lây ĩ|m = 0,8.
4.4.1.2. Công suất sử dụng được xác định theo SAE (Society of Automotive Engineers)
Theo quy định của SAE, công suất sừ dụng được do không phải với hộ thống nạp và
xả trong sân xuất hàng loạt; các thiết bị phụ như quạt gió, bơm nước, bơm nhiôn liêu.......
không được dẫn đổng từ dông cơ mà từ nguổn năng lượng khác. Ngoài ra chồ' hoà khí và bộ
đánh lừa được điéu chỉnh để đạt công suất lớn nhất. Vì vây công suất sử dụng đo dược theo
SAE lớn hơn DIN có thể dến 20%.
Ngày nay SAE dã dưa ra một số quy định mới nhưng cũng không khác nhau nhiều lấm
142
s0 với DIN. Vì vậy, theo quy định mới cùa SAE. công suất sử dụng của động cơ phát ra
không khác so với phương pháp D1N nhiéu và cho giá trị nhỏ hơn DIN một chút.
Pms “ Pi " Pe
Hay:
, 1
Pms ~ Pe ( I)
nm
Trong thiết kế, chế tạo dồng cơ thì mong muốn lớn nhất là dộng cơ có công tổn thất
cơ giới càng nhỏ càng lốt. Tuy vậy, dể xác định công suất ma sát that chính xác hoàn loàn
không đơn giản, và thường gẠp sai số lớn khi xác định vì người ta thường áp dụng các
phương pháp gần đúng.
4.4.2 1 Xác định cóng suất ma sát nhờliéu hao nhiên liệu
ở đây suất tiôu hao nhiên liệu của dông cơ khi thay dổi mômen dộng cơ phát ra ờ một
Sô vòng quay cô đinh, lức la ơ dạc linh lai cua dộng cơ. Tư do co thẻ xac dịnh áp suât có ích
143
bình quAn |\. và tiêu hao nhiên liộu cho một chu trình.
Ta có:
G
Set ~ .
i.n.Tj
trong đó: gcl - lượng cung cấp nhiên liệu cho 1 chu trình;
i - sờ xilanh động cơ;
n - số vòng quay của động 'cơ (vg/ph);
Tị - SỐ chu trình có 1 vòng quay: ĩ = 1 cho động cơ 2 kỳ;
T = 1/2 cho động cơ 4 kỳ;
G - lượng nhiên liệu tiôu hao trong 1 phút.
Thành lẠp dường cong lượng nhiên liộu cung cấp cho 1 chu trình gct phụ thuộc vào áp
suất có ích bình quân, tức là gct = f(pc) (hình 4.30).
Đường cong gct = f(pe) không xuất
phát từ gớc toạ độ vì rằng ở chế độ
không tài tức pc=0, đông cơ vẫn phải
dược cung cấp nhiên liêu dể thắng sức
cản nội bộ pr. Để xác dinh pr ta kéo dài
đường cong gct cho đến khi gặp trục pe ở
A. Ở điểm này lượng nhiên liệu cung cấp
cho chu trình gct và áp suất trung bình
của khí thể trong xilanh đều bằng
KHÔNG.
Như ta đã biết quan hệ giữa áp suất
chỉ thị (khí thể) trong xilanh, áp suất có ích và áp suất tổn thất ma sát là: Pr = Pi - pm.
Vì vậy đoạn từ điểm cắt của dường gcl với trục hoành A đến gốc tọa độ o chính là pr.
144
4.4.2.2. Xác định tôn thất ma sát bằng cách tắt xilanh
1 hương pháp này được sử (lụng ở (lộng cơ nhiồu xilanh. Khi một xilanh bị đặt trong
(ình trạng không lam việc như rút (Lly cao áp ở (lộng cơ (lốt cháy cưỡng bức hoặc tháo êcu
cùa vòi phun ở động cơ diesel.
Inrơc hêt, đo công suất có ích cùa dộng cơ khi tất cả các xilanh cùng Làm việc ở một
số vòng quay nh.lt dinh. Sau dó dừng làm viộc (ngát) lần lượt từng xilanh một và xác định
công su.lt có ích cùa dộng cơ ở số vòng quay như trước.
- Khi tat cà các xilanh cùa đông cơ làm việc, công suất có ích của dộng cơ do dược là Ne.
- Khi tàt 1 xilanh thứ tự n; n = 1,2, 3, ...i; la thu dược công suất có ích lần lượt là NC|,
Nc2. Nc,......... Ncn.
Vì xilanh bị tắt vần hoạt dộng nhưng không sinh công nên mất đi công suất chỉ thị mà
nó phát ra. Ta có:
Xilanh 1 Nu = Ne - Nel
Xilanh 2 N-2 = Ne-Ne2
n=i
N| = £Nin = £(Ne-Ncn)
n=l n=l
Vây công suất tổn thất ma sát của động cơ sẽ là:
n=i
Nm, = N| —Ne = £(Ne-Nen) - Ne
n=l
Tuy vây, phương pháp này gặp nhược điểm là nhiệt dộ đông cơ ở thời điểm tắt thấp
hơn bình thường, áp suất trong xilanh tắt thấp hơn, cùng quá trình nạp thải thay đổi nồn tổn
(hất ma sát cũng thay dổi.
4.4.2.3. Xác định công suất tổn thất ma sát nhờ chuyển động quán tính
Một vật thể đang chuyển dộng - tịnh tiến hoặc quay - nếu ngừng cung cấp năng lượng
(ví dụ mót vật quay mà ngừng cung cấp mômen), vật thể tiếp tục chuyển động nhờ có quán
lính nhưng châm dần cho đến khi dừng hẳn vì tác dụng của ma sát. Ở động cơ đốt trong
cũng vây, nếu ngừng cung cấp nhiên liệu ở động cơ diesel hoặc ngắt nguồn điên ở động cơ
xăng (hì đóng cơ vẫn tiếp tục quay nhưng dưới tác dụng của ma sát làm cho tốc độ quay
giảm dẩn và sau dó đông cơ dừng hẳn. Mômen cản do các lực ma sát sinh ra sẽ là:
= c
145
Từ (ló có thổ xác (lịnh công suất tổn thất ma sát Mm<; như sau:
Nms —
(0 - tốc độ quay cùa trục
Ở đây trước hết phải xác (lịnh cho n
được mômcn quán tính của tất cà các chi tiết
quay trong động cơ vù cíìng phải chú ý đến
các khới lượng dao dộng. Sau dó xác định
dường cong chạy theo quán tính của dộng cơ
hình 4.31. Muốn tạo dựng dược dường cong
quán tính này phải gia tốc dộng cơ đến số
vòng quay mong muốn rồi tắt máy. Nhờ có
thiết bị đo tốc độ quay và oxylograph sẽ lập
.____ ________ ' 1......... _ , , " Hình 4.31. Đổ thị quán tính n = f(t).
dược dường cong quay quán tính biếu diên 1
sổ' vòng quay của dộng cơ phụ thuộc vào
thời gian. Để xác định được gia tốc góc phải xác định tiếp tuyến của dường cong này.
_ Acd
a =—
At
Khó khăn và sai sô' trong phương pháp này là xác định mồmen quán tính quay của các
chi tiết quay của động cơ.
4.4.2.4. Xác định công suất tổn thất ma sát qua công suất kéo
Trong phương pháp này, người ta sử dụng một nếuồn năng lượng khác, ví dụ dộng cơ
điện để kéo đông cơ đốt trong và công suất tôn thất ma sát được xác dịnh qua còng suất cán
thiết để kéo động cơ đốt trong. Công suất kéo này nhỏ hơn công suất ma sát của dông cơ vì
áp suất trong xilanh nhỏ hơn khi động cơ làm việc thực tế. Một nhân tô' khác cũng ảnh
hưởng đến kết quả đo là nhiệt đô của động cơ.
Viêc xác định công suất tổn thất cơ giới nhờ công suất kéo dơn giàn nhưng có độ
chính xác khá hơi, các phương pháp trên. Thông thường những băng thừ dỏng cơ bàng diện
được dùng để do mốmen hoặc lực càn trên cân khi băng điện làm việc theo chỏ' dô dộng cơ.
4.4.2.5. Xác định cóng Sỉiất ma sát nhờ công suất kéo thích ứng
ở phương pháp xác dịnh công suất tổn thất ma sát bằng cách kéo ở trỏn (4.4.2.4),
cóng suất do dược có sai lộch so với tổn thất ma sát thực tố' của dông cơ do dông cơ làm việc
ở áp suất và nhiệt độ khi kéo của dộng cơ khác với khi động cơ làm việc thực tế.
Ở phương pháp này dưa vào các thiết bị phụ trợ dể tạo ra áp suất và nhiệt dộ ở dộng cơ
được đo tương ứng với khi làm việc thực tế, vì vậy gọi là phương pháp do công suất kéo thích ứng.
Tạo nhiệt dộ gán giống với nhiệt dộ làm việc cùa dộng cơ bàng cách dầu bôi trơn dược
đốt nóng và thay cho nước. Dầu nóng dược bơm vào hố thống làm mát.
146
Ở động cơ được kéo khổng thể có úp suất như trong động cơ làm việc, nhưng người ta
có thô tạo ra áp suAt trưng bình của chu trình trong động cơ (lược kéo như trong động cơ làm
việc (hình 4.32). Muôn vẠy, hộ thống nạp xà cùa (lộng cơ kéo được nối với một bình chứa có
áp suât có thổ thay đổi được (hình 4.33). Độ lớn cùa áp suất trong bình chứa là thước (lo (lổ
xđc định áp suAt trung bình ở (lộng cơ kéo. Bàng cách này, áp suất và công suất tổn thất
được xác định chính xác nhất nhưng cơ cấu phức tạp và tốn kém.
Hình 4.32. Xác định công ma sát nhờ công suất kéo thích ứng.
147
Chương 5
ĐO KHÔI LƯỢNG VÀ ĐO LUb LƯỢNG
CỦA DÒNG CHẢY
5.1. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỂ THỂ TÍCH, KHỐI LƯỢNG, TRỌNG LƯỢNG VÀ
LƯU LƯỢNG
Một lượng vật chất nhất định phải chiếm một khoảng không gian nhất định gọi là thẻ
tích V: khối lượng m cùa thể tích vật châ't V được liên hộ nhờ có khối lượng riêng p của vât
chất đó:
m = p.v
p - khối lượng riêng của một đơn vị thể tích tính theo kg/m3.
Lực tác dụng lên một khối lượng vật chất được tính từ khối lượng của vật chất và gia
tốc tác dụng lên nó. Trọng lượng tức là vật chất có khối lượng m chịu tác dụng của gia tốc
trọng trường g:
G = m.g
Khi có cùng gia tốc trọng trường thì khối lượng và trọng lượng cùa một lượng vật chất
có trị sô' bằng nhau, nhưng đơn vị khác nhau.
Trọng lượng riêng p ngoài việc phụ thuộc vào loại vật chất còn phụ thuộc vào trạng
thái của vật chất được biểu thị qua áp suất và nhiệt độ.
Trong kỹ thuật việc đo thể tích, khối lượng và trọng lượng không có một vai trò quan
trọng bằng việc đo lượng vật chất của dòng chảy trong một thời gian nhất định, gọi là lưu
lượng dòng chảy. Lưu lượng của dòng chảy có thể được đo bằng thể tích hoặc bằng khối
lượng, tức là có thể là m3/h hoặc kg/h.
Lưu lượng của dòng chảy chính là phần vật chất đi qua tiết diện của dòng chảy trong
mổt đơn vị thời gian. Lưu lượng được tính lừ tốc độ của dòng chảy qua diện tích và có công
thức sau:
Lưu lượng được tính theo thể tích: V = Í.CÙ
Lưu lượng dược tính theo khối lượng: V = p.f.(ù
148
5.2.1. Do the (ích
Thô tích của vật rắn được xác định bằng tính toán nhờ các kích thước hên ngoài của
nó. hoẠc xác định qua thể tích nước mà vật (tó chiếm chỏ (cho VẠI vào nước và đo lượng
nước dâng lên hoẠc tràn đi). Đê’ xác định thể tích cùa các chất lỏng (nước), người ta sử dụng
các hình do tiêu chuẩn mà thể tích cùa nó dược xác định phụ thuộc vào chiều cao của chất
lòng do sự diên dầy một khối lượng chất lỏng nhất dịnh (bình có khía vạch).
Việc xác định thể tích chất khí rất phức tọp. Muốn do thổ tích cùa chất khí, người ta
phài dưa nước có áp suất vào bình khí dó. Thổ tích của khí còn lại được xác định bằng hiệu
số giữa thể tích toàn bộ với thổ tích nước dược dưa vào, hoặc dọc thổ tích của chất lỏng dưa
vào bình sẽ biết được chất khí đã lấy đi.
Thể tích dà dược do phài ờ một nhiệt độ xác định, dối với chất khí còn cần phải ở áp
suất xác định. Thông thường thể tích của chất khí dược cho ở diều kiên tiôu chuẩn (tức là ở .
o°c và áp suất 760 Torr). ở điều kiên tiêu chuẩn thể tích được kí hiộu là Vn. Quan hệ giữa
điêu kiện tiêu chuẩn với áp suất môi trường do p và nhiệt độ môi trường đo t như sau:
V _ X/ 273 P 3
vn = V. ____ ’ —- m
1,0330.(273 + t)
ỏ đây: p tính theo kg/cm2;
t° tính theo °C.
149
Cân sẽ tác dụng lên irọng lượng cđ định (quả cân) một lực làm cho nó thay đổi vị trí làm cho
cíính tay đòn tác dụng cùa nổ thay dổi, do dó mồmcn cân bâng no sinh ra cung thay dối theo
(hình 5.1C). Góc quay cùa mômen tay đòn (cùa kim chi) ti lẹ với lực tác dụng. Vì vậy trọng
lựợng cùa vẠt cần (lo được (lọc trôn vạch chia.
Loại cân này rất thuận lợi cho quá trình sử dụng vì nhanh, song có dỏ chính xác kém
hơn hai loại cân trên. Song nó cũng đáp ứng được yêu cầu trong thực tế sử dụng.
Một loại cân có ứng dụng rộng rãi hơn trong kỹ thuật là cân dùng một hệ thống cánh
tay đòn, quen gọi là cân bàn vì các loại cân đà được mô tả ở trên không thể cân dược các
trọng lượng lớn. Loại cân bàn được phổ biến rộng rãi theo hai loại kết cấu dưới dây:
Hình 5.2 cho nguyên lí của loại cân bàn đơn giản nhất. Nó cho phép càn các trọng
lượng đến 100 kg. Đê’ cho các trọng lượng lớn hơn, người ta sử dụng loại càn chỉ ở hình 5.3.
Trong dó cánh tay đòn của trọng lượng dịch chuyển là cánh tay dòn đầu tiên trong hệ thống
cánh tay đòn cùa loại cân này, ở đây có thổ dùng dĩa cân trọng lượng dịch chuyển hoậc sự
lệch góc cùa cánh tay đòn.
Hình 5.4 chi ra kêt câu diên hình của loại cAn có trọng lượng cô dịnh dịch chuyển, ở
đây có hai cánh tay đòn mà trên dó có hai trọng lượng cố định dịch chuyển. Nhờ dó nâng
cao dược dộ chính xác cùa phép do.
Chúng ta vưa xem xét nguyên lí của một số loại cân. Trong thực tế, hình dáng, kết cấu
150
và chung loại cAn là vô cùng phong phú và rất quen thuộc. Ở đây chúng ta tìm hiểu những
đạc điếm trong khi sử đụng chúng.
ộ chinh xác đạt được trong sỉr dụng của cAn phụ thuộc vào tính chất của cân đó. Một
chiếc cAn đà có mang 3 tính chất đặc trưng, dó là: ĐỘ NHẠY, ĐỘ ĐồNG NHẤT VÀ ĐỘ
CHÍNH XÁC.
Độ nhạy của cAn là khả nâng thay dổi của cân khi thay dổi một giá trị rất nhỏ của
irọng lượng tác dụng, tức là khả nãng nó biểu thị sự thay dổi cùa trọng lượng dó. Độ nhạy
•cua cân phụ thuộc vào mục đích sử dụng cùa cAn. Khi dộ nhạy của cân càng tâng thì giá
thành san xuAt cân càng cao. Ngoài ra khi dộ nhạy càng lớn thì quá trình cân càng kéo dài,
phức tạp.
Hình 5.2. Hệ tay đòn của cân bàn đơn Hình 5.3. Cân bàn có tay đòn thay đổi
giản (đĩa cân và tay đòn cố định). (quả cân trượt trên cánh tay đòn).
151
5.3. PHUONG PHÁP VÀ THIẾT BỊ ĐO ĐỂ xác định lưu lượng
152
Nêu thùng chứa dược dạt ở dộ cao h, và thông với áp suất khí trời thì cáp suất ở mật N-
N cùa bình 3 và ống 2 là:
pn = p0 + p-g-h-
Đổ điổu chinh mức chất lỏng ở bình 3 đổng thời là ống 2, tức là mặt N-N người ta
dùng van 1. Trong thời gian làm vice van 1 luôn luôn dóng, nhừ vẠy nó bào đảm dộ chênh
áp suất giữa bình do, bình 3 với nơi tiêu thụ luôn luôn không dổi và being độ chônh áp suất
giữa thùng chứa và nơi tiêu thụ. Nếu van 1 mở SC làm cho bình 3 và bình đo thông với khí
trời thì đo chônh lêch chiổu cao pgh (hoặc áp suất cùa bơm) chất lỏng sẽ theo ống 5 vào
bình 3 làm thay dôi vị trí cùa mặt N-N.
Nhờ có ông thông 2 mà cáp suất ở bình do 3 và hộ thống do gôm các bình A và B luôn
luôn bàng nhau. (Thực ra có độ chônh không dáng kể do chônh lệch chiều cao cột khồng khí
giữa 2 mặt chất lỏng trung bình 2 và A; B).
Quá trình đo lưu lượng được thực hiộn khi van 4 dóng. Khi van dóng chạt, chất lỏng
không thể đi qua van 4 được, chất lỏng tiếp tục cung
cấp từ bình do nên ở ống 2 chất lỏng từ vị trí ban dầu
N-N tụt xuống. Ta bắt đáu đo khi chất lỏng đến vạch
6 cùa bình đo A. Đo khoảng thời gian để chất lỏng
chảy hốt bình A tức là từ vạch 6 đến vạch 7 hoăc từ
vạch 6 đến vạch 8, tức là từ thể tích đo là A và B.
Chất lỏng được chày từ các bình đo đến nơi tiêu thụ
đổng thời chất lỏng cũng đi qua ống 5 vào bình 3 do
chênh lệch áp suất thay dổi.
Cần phải chú ý rằng quá trinh đo được kết thúc
muộn nhất cho phép khi chất lỏng ở bình 3 đạt đên
mật M-M (mạt M-M 'nằm ngang ở mặt mút của ống
2). Nếu khi chất lỏng đã đạt đến mặt M-M mà van 4
vản còn đóng, chất lỏng sẽ tràn vào ống 2 mà di vào
các bình đo. Muốn bào đảm dược kiều kiện này thì
Hình 5.6. Sơ dổ nguyên lí phương
thê’ tích của bình 3 tính từ mạt N-N đêh mạt M-M
pháp đo lưu lượng bàng thể
phải bàng thể tích A+B.
tích gián đoạn kiểu kín:
Khi quá trình đo đã kết thúc van 4 lại mở ra, 1- van làm kín khí; 2- ống thông;
chất lỏng lại chảy ĩừ bình 3 ngược lại ống 5 do chônh 3- bình cân bàng; 4- van; 5- ống
lệch về chiểu cao vào điền đầy các bình và B, mức thông đến bình cân bằng; 6, 7, 8-
chất lỏng lại LỜ lại vị trí ban dầu N-N. vạch phân chia thể tích đo; NN -
Phrơng pháp đo bàng thể tích có dộc điểm sau: mức chất lỏng ít nhất trong bình
Thổ tích dược do phải dược lựa chọn dể thời cân bằng; MM - mức chất lòng
gian đo không dài quá vì như vây i.nh hưởng đến tính nhiêu nhất cho phép.
153
kinh tế của thí nghiệm. Mạt khác trong nhiổu trường hợp do diốu kiên thí nghiêm không cho
phép thời gian thí nghiêm kéo quá dài. Song nếu thời gian đo du lớn, thì dây là phương pháp
đo lưu lượng có độ chính xác cao. Cho nên trong thực tế người ta sư dụng phương pháp đo
thổ lích gián đoạn này dể hiên chình thiết bị đo lưu lượng.
Dựa vào nguyên tác trên, người ta có thổ do thổ tích bàng thời gian dổ đién đẩy một
lượng chất lỏng vào bình có thổ tích cho trước, rồi sau dó lại thao hôt khoi binh do. Đe có
thể do tương dôi liôn tục, người ta lắp song song 2 hệ thông đo thê tích gián doạn cùng làm
việc. Khi ở bình thứ I ở quá trình do thì ở bình thứ II ở quá trình diên đẩy (loại tháo hết) và
ngược lại.
Lưu lượng V dược tính từ thời gian do dược z đe diôn đầy hoặc tháo hôt thổ tích V là:
Nếu muốn tính ra khối lượng phải nhân với tỷ trọng của chất lỏng đó hoặc dùng
phương pháp đo trực tiếp như sơ đồ dưới đây.
5.3.1.2. Phương pháp đo khối lượng gián đoạn kiểu kín
Sơ đồ của phương pháp đo khối lượng gián đoạn được bố trí như hình 5.7
Hình 5.7. Sơ đổ phương pháp do lưu lượng bằng khối lượng gián doạn kiểu kín:
1- bình chứạ; 2- van: 3- bình cân bàng; 4- van; 5- van kim; 6- van; 7- bình
thuỷ tinh kiểm tra; 8- ống thông; 9- bình do; 10- công tắc dèn báo; 11- kim;
12- cân; 13- dĩa cân; 14- van; 15- ống nối mềm; 16- trọng lượng do.
154
Khi mở van 2, thùng chứa chất lỏng và bình cAn bằng 3 thông nhau, áp suất ở mệt
thoáng cua chAt lóng ờ bình chứa 1 LA p0 thì áp suất ở mẠt thoáng cùa bình cân bằng là pa =
pn + gh biìng áp suAt ở bình 9. (Thực ra (lộ chênh này là không (láng kê’).
Nêu kim 5 mờ thì tất cà cAc bình trong toàn bộ thiết bị thông nhau. Lúc này chất lỏng
đi lừ thùng chứa 1 qua van 2, van kim 5, bầu kiểm tra 7 và (li (lốn nơi tiôu thụ (từ thùng chứa
đôr. động cơ). Đê' (làm bào cho việc (lo nhanh chóng và chính xác thì (lĩa cAn có chứa bình 9
của cân 12 nâng hơn (lĩa chứa đối trọng 13 một ít. làm cho cAn bị lệch đi một góc nhỏ. Khi
van kim 5 đóng, chất lỏng (nhiêu liêu) di tìr bình 9 (lốn nơi tiêu thụ. Cân 12 (lịch chuyển từ
từ và sau một thời gian ngắn cAn trờ vổ vị trí cAn bằng. Người ta có thổ bố trí kim chỉ 11 và
công tác 10 đê' khi kim đến vị trí cân bằng thì kim làm dóng công tắc và dèn bật sáng (hoặc
đóng đổng hổ đo thời gian). Ta bắt đầu do thời gian từ lúc kim 11 dạt được vị trí cân bằng.
Đặt lên dĩa cAn có chứa bình 9 một trọng lượng muốn do G cAn Lại bị lệch di một góc (như
hình vẽ). Chất lỏng dược lấy tiếp tục tìr bình đo 9 dến nơi tiêu thụ, dồng thời chất lỏng đi từ
bình chứa 1 đến bình cAn bằng 3 vì chênh lệch áp suất thay dổi. Chất lỏng trong bình giảm
dần cho đốn khi khối lượng cùa chất lỏng trong bình 9 mất đi bằng khối lượng của quả nạng
G thì kim 11 lại trờ về vị trí cAn bằng và chạm vào công tắc 10 làm đèn bật sáng (hoặc ngắt
đổng hổ thời gian). Thời gian giữa hai lần kim 11 đến vị trí cân bàng (hai lần dèn bạt sáng)
chính là thời gian tiêu thụ lượng chất lỏng (nhiên liệu) có trọng lượng bằng quả nặng G cho
trước. Quá trình do kết thúc. Van kim 5 mở ra, chất lỏng lại đi từ thùng 1 đến nơi tièu thụ
đổng thời từ bình cân bàng 3 đến bình do 9 tạo ra trạng thái cân bàng trước khi do.
Van 4 dùng diều chỉnh mức nhiên liệu ở bình cân bằng 3. Cũng giống như ở thiết bị
do thể tích, lượng chất lỏng đo không vượt quá
thê' lích ở bình 3 từ vị trí ban đầu đến mặt mút
của ống 8. Bâu kiểm tra 7 để kiểm tra độ kín
cùa van kim 5. Nếu van kim 5 đóng kín thì chất
lòng không bị nhỏ giọt ở bình 7. Van 6 để điều
chỉnh mức chất lỏng ở bình 7.
Mấy đăc điểm cần chú ý khi sử dụng hệ
thống đo này là cần phải giảm đên mức tối thiểu
ảnh hưởng cùa các ống nối dến quá trình làm
việc cùa cân. Muốn vậy các ông nôi 14 và 15
phải làm bàng chất dẻo hoẠc cao su dỗ uồn,
mểm.
Người ta có thể bố trí thiết bị do khối Hình 5.8. Sơ dồ nguyôn lí do lưu lượng
lượng khổng liên lục như hình 5.8. Chúng ta bàng phương pháp trọng lượng kiểu hở:
thây rõ ràng thiêt bị nay dơn gian hơn nhiéu Ị - bình chứa; 2- cân; 3- bình
song chất lỏng luôn luôn tiếp xúc với mồi trường chứa nguyên liệu do; 4- van 3 ngà.
155
xung quanh (rong nhiổu (rường hợp chất lỏng Ih nhiên liêu long se gây nguy hiểm và 0 nhiễm
môi (rường, v.v... Mạt khúc, cán bộ phâi luôn luôn theo doi hoạt động cua thiet bl (kổ ca thời
gian đo cũng như thời gian dién díỉy trở lại). Ưu điổm líì không bị anh hương cua cac ông nối.
Thiết bị đo lưu lượng không liên tục kiổu kín được sư dụng rộng rai trong các phòng
thí nghiêm dộng cơ để do tiêu hao nhiên liệu vì nó dam bao an toan, hợp vộ sinh. Ngoài ra,
áp suất cùa thiết bị ở các chế dộ làm việc luôn không dôi.
5.3.1.3. Phương pháp đo gián đoạn thê tích của (lòng khí
Việc do lưu lượng cùa một chất khí theo phương pháp gián đoạn có nhiều khó khán
hơn là của chất lỏng. Ở đây cũng sử dụng phương pháp diổn đầy hoặc tháo hết thể tích cùa
một bình chứa ở diêu kiên hoặc dưới áp suất không dổi và thể tích thay dổi hoặc là dưới thể
tích không dôi còn áp suất thay dổi.
Phương pháp đo lưu lượng khí gián doạn với thổ tích thay dổi có thể đo sự chuyên
động của bình khí hình chuông. Hình 5.9 biổu diên nguyổn lí của thiết bị đo. Bình do hình
chuông 1 ờ phía dưới trống và được đạt vào một thùng nước 7. Khí dược dẫn vào chuông
theo ống 2. Khi đưa khí vào làm cho chuông bị nâng lôn đến một vị trí xác dịnh phụ thuộc
lượng khí đưa vào bình, nếu khí bị dẫn ra bởi ống 3 làm cho bình hình chuông tụt xuống.
Qua sự thay đổi chiều cao Ah của bình hình chuông trong bình nước, diên tích tiết diện hình
chuông F và thời gian dién đầy z có thể tính lưu lượng theo công thức:
Hình 5.9. Sơ dồ câu tạo thiêt bị đo lưu lượng khí bằng thổ tích gián doạn:
1- bình do; 2- ống dân khí vào; 3- ống dẫn khí ra;
4- ống xà; 5- thước đo; 6- kim chì; 7- bình chất lỏng.
156
V=E^!1
z
Chung ta cán phâi luôn luôn quan (Am (lốn áp suất và nhiêt (lộ của chít khí trong bình
đè đưa (hê (ích do (rở vổ điéu kiên tiêu chuẩn, ở phương pháp đo này điểu kiện quan trọng
nhai là phàì bào dàm (rong quá trình (lo, áp suất của chất khí ở mọi vị (rí cùa chuông không
thay đôi. Như chúng ta dã biết áp suất khí bên trong bình chuồng phụ thuộc vào trọng lượng
cùa chuông và vị trí cùa chuông trong bình nước. Đổ bảo đảm áp suất trong bình hình
chuông phù hợp với áp suất đo người ta đùng trọng lượng triị (có thổ thay đổi dược) làm dối
trọng can bằng. Ngoài ra để cho áp suất của khí trong bình không phụ thuộc vào vị trí của
chuông, người ta dùng dôi trọng m2 có cánh tay dòn tác dụng thay dổi: Thước khác vạch 5
và mui tẻn 6 giúp cho quá trình dọc dược thuận lợi. Sai số của phương pháp do này phụ
thuộc vào việc xác định vị trí của chuông.
o phương pháp đo có thể tích không dôi thì khối lượng của chất khí dược chảy vào
hoặc chày ra khỏi bình dược xác định nhờ phương trình trạng thái cùa chất lỏng. Với một
dòng khí chày vào bình ở thời gian bắt đầu đo có áp suất Pi và nhiệt dộ tị sau một thời gian
đo là z có áp suất sê là p2 và nhiệt độ t2. Vậy lưu lượng của dòng sẽ tâng hiệu số khối lượng
giữa lúc bắt đẩu và kết thúc quá trình đo.
M2 -M] V P2 _ P1 1
m= <t2 tJz
z R
bị đo lưu lượng.
- Dùng chênh lệch áp suất đổ do lưu lượng
- Dùng chênh lệch độ cao để tháo sạch chất lỏng mà do lưu lượng
Sau đây chúng ta nghiên cứu các loại thiết bị do lưu lượng liôn tục.
157
thiết bị đo. Thiốt bị đo gổm có hai bình (to cố thể tách riông biệt được đạt gán nhau. Chúng
được thay phiôn nhau lán lượt điển đíiy hoác tháo hổt chAt long ra ngoài. Khi một bình ờ vị
trí điền đầy thì bình kia ờ dang tháo chất lỏng ra ngoài. Chất long được đưa vao thung làm
cho trọng tâm cùa nó càng lớn lên. Nhờ dó mômcn tạo ra bơi khôi lượng nươc trong binh và
cánh tay đồn từ tâm true quay đến trọng tâm cua khôi chất long tang dđn đen khi mômcn
của bình đién đầy thắng bình kia làm cho các bình do quay đi một goc. Tưc binh kia từ vị trí
tháo trở vào vị trí diổn dầy. Như vậy một lán bình quay di tương ứng với một lượng chất lỏng
nhất định dtrợc tháo ra ngoài. Sô lÀn 1ÁC lư cùa bình dược tính nhờ các công tâc. Qua dó ta
biết được lượng nước chày qua thiết bị do.
Phương pháp này có độ chính xác kém vì thời gian chuyển từ bình đo này sang bình
đo khác có một lượng chất lỏng chảy vào thùng đã dược điổn dầy cho đến khi vách ngăn
giữa hai bình do dó qua ống chảy vào 1. Sai lệch trôn thay dôi phụ thuộc vào lưu lượng đo.
Theo nguyên lí tháo đã được trình bày trên, người ta sản xuất các thiết bị có thể đo lưu lượng
từ 10'2m3/h đến 12.000 m3/h.
J __ •
chay voo co lọc
Hình 5.10. Thiết bị đo lưu lượng Hình 5.11. Bình do lưu lượng kiểu
dựa vào nguyên lí tháo: trống quay:
1- ống vào có lọc; 2- đế tỳ; 1- ống dẫn vào; 2- buồng tràn;
3- cồng tắc đếm; 4- bình đo; 3- chảy ra; 4- ống dẫn ra;
5- ổ quay; 6- ống ra. I, II, III- bình đo.
Trên hình 5.11 giới thiệu một nguyên lí khác của thiết bị do lưu lượng theo nguyồn lí
tháo gọi là trống quay. Thiết bị đo này rất phù hợp dể do khối lượng nước bị ngưng tụ trong
các nổi hơi có áp suất thấp. Thiết bị này gổm có một trống được chia thành 3 thể tích riêng
biệt, được lắp có thể quay dược. Trục quay của trống có bố trí đường ống dể dưa chất lỏng
vào. Chất lỏng di từ ống dãn của trục trống vào bình I, dổng thời bình III đang ở vị trí tháo.
Chất lỏng tiếp tục diổn đầy vào bình I cho dến khi bình dầy tràn vào bình II. Do vậy xuất
hiện mômen quay vì thổ tích lệch tủm cùa nước trong bình II, nhờ dó trống quay đi một góc
120 . Lúc này bình II ờ vào vị trí điền dầy và bình I ở vị trí tháo. Người ta chế tạo các-hình
158
đo I, II. Ill có thể tích bàng nhau. Như vẠy qua viộc tính số vòng quay của trục có thể xác
định hni lượng đi qua thiết bị đo. Ờ thiết bị đo này cđn chú ý phải bảo đảm ma sát trong các
Ổ trục quay phải nhò và việc tháo chất lỏng ở bình chày ra được (lổ dàng, tức là ống dẫn chất
lòng ra phài có đường kính đù lớn đổ thoát dỗ. Các trống do lưu lượng có thổ đo lưu lượng từ
0.003 m7h đốn 12n?/h.
159
li ốt cùa loại (lổng hổ này yêu CẨU khc hở giũa vò và piston không quá 0,05 mm (lể bảo đàm
VÕƠ
Hình 5.13. Kết cấu và đường cong sai số, tổn thất áp suất
của đổng hồ đo, lưu lượng kiểu piston quay hình số 8.
Loại đổng hồ này được sản xuất để đo lưu lượng của các chất khí. Nó dược sản xuất
để đo lưu lượng cho đến 30.000 m3/h, thòng thường trong khoảng 120 m3/h đến 25.000
nr/h. Nó dược làm việc dưới áp suất 1 4- 10 kG/cm2, chồnh lệch áp suất giữa cừa vào và cửa
ra khoảng 30 lĩim cột nước. Trong quá trình sử dụng nếu chất khí cần đo không dược lọc
sạch đổng hổ rất dẻ bị bẩn. Thường phải lắp áp kế chữ Ư để đo chênh lệch áp suất giữa cửa
ra và cửa vào. Nếu chênh lệch áp suất lớn có thể do đổng hồ bị bẩn.
5.3.2.2.2. Dồng hổ có piston quay hình ô van
Vé nguyên lí làm việc loại đổng hổ có piston có hình ô van cũng giống như loại có
piston hình sô' 8.
Vé kêt câu có khác nhau cơ bàn là người ta thay các piston hình sỏ 8 bàng piston hình
ố van hình 5.14. Loại dổng hồ do lưu lượng có piston hình ổ van chịu dược tài trọng lớn
160
hơn. có (hê làm việc dưới áp suất 64 kG/cm2. Nó (hích hợp cho viộc do lưu lượng các chất
lòng như nhiên liêu, dổu bôi trơn và các hoá chất khác. Trong một số kết cấu cho phép do cả
axit, v.v... Nó cung có thê' dược dùng dể do tiêu hao nhiên liệu và dáu nhờn của dộng cơ dốt
(rong, do nước ngưng tụ cùa thiết bị sấy và (rong công nghiệp hoá học. Đổng thời loại này
dược sàn xuAt dê do hru lượng (rong khoảng 0.25 mVh cho dốn 600 nr/h.
Loại đồng hồ có thể sàn xuất có dộ chính xác cao. thông thường ± 0,5 %, trong một số
(rường hợp đến ± 0.2%.
ĩ
2,0
g
1,5
'<5
1,0
•Ì J- s
liiiilSiiiliiiii
*30,5 '55
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
1;
100
Hình 5.14. Kết cấu và đường cong sai số cùa dồng hồ đo lưu lượng có pií ton hình ovan.
ghép có thể quay được. Số vòng quay cùa nó phụ thuốc vào chế độ dòng chảy. Các kết cấu
có thể phân biệt theo phương tác dụng của dòng chảy lên cánh. Người ta phân ra hai loại là
hướng trục và tiếp tuyến.
161
Loại dồng hộ đo có dạng cánh tác dụng hướng trục được bô' trí trong ống do như biểu
ở đây chúng ta cũng thấy rõ rằng chúng có hai dạng két cấu khác nhau. Hình 5.lóa,
trục cùa vòng cánh bố trí theo phương nằm ngang. Hình 5.16b, c, d, trục của vòng cánh dược
bô trí theo phương thảng dứng. Ngoài ra ở hình 5.16d còn cho ta cách bố trí hai vòng cánh.
Trong kĩ thuật loại có trục nằm ngang dược sử dụng rộng rãi hơn song nó không thể do dược
các dòng chảy có lưu lượng nhỏ. Do không cần truyền đông vuông góc nôn loại trục thẳng
đứng nhạy cảm hơn song tổn thất áp suất của nó lớn hơn dông hồ có trục nằm ngang. Tổn
thất áp suất ở loại trục nằm ngang khoảng 0,2 - 0,5 m cột nước, ở trục thảng đứng khoảng
2,5m cột nước. Để nârtg cao độ nhạy cảm của thiết bị đo phải bảo đảm vòng cánh quay dược
dễ dàng.
Trong lúc lâp ghép đổng hồ đo này phải bảo đảm dòng chảy vào dông hò tháng (dòng
chảy không được xoáy) nếu không nó sẽ gây ra sai số rất lớn. Muốn vây, trước thiết bị đo
phải có đoạn ống dẫn thẳng hoặc môt bộ nắn dòng. Để giảm bớt sự không đồng đều trong
dòng chảy phải lầp trước thiết bị đo bộ phận
kính. Loại đổng hồ này thích hợp để đo lưu
lượng cùa các dòng chảy nước nóng hoặc
lạnh, giới hạn đo nhỏ nhất của thiết bị này
nàm trong khoảng I m3/h.
162
(lịnh. Người ta phan ra loại có một đòng hoẠc nhiổu dòng tác dụng. Ở dổng hổ có nhiều
dòng tác dụng, ở bộ phẠn dân hướng có bố trí nhidu kênh vào và kônh ra theo phương tiếp
tuyên (hình 5.17a). Nếu các kênh vào và kênh ra dược bố trí hoàn toàn giống nhau thì loại
dóng hổ này có thể sử dụng dược cà hai chiổu. ở loại đổng hổ có một dòng thì bộ phận dẫn
hướng bô' trí 1 kênh vào và 1 kênh ra. Kônh vào bố trí dưới dạng vòi phun.
• Hình thức kèt cấu thứ 3 của loại đồng hồ này là sử dụng dổng hổ đo gió dể do tốc
độ dòng khí.
Đóng hồ do gió cùng có hai loại. Loại kổ't cấu có dạng cánh biểu diễn ở hình 5.18, và
loại gáo quay biểu diễn ở hình 5.19. Loại có dạng cánh dùng đo tốc dộ gió đến 10 m/s. Loại
gáo quay do đến tốc đô 50 m/s.
Hình 5.18. Đồng hồ đo gió dạng cánh. Hình 5.19. Đổng hồ đo gió dạng gáo.
Phương pháp này xác định lưu luợng cũng dựa vào việc xác định số vòng quay của
trục thiết bị đo. Thông thường ở thiết bị đếm có thể dọc trực tiếp tốc dộ của dòng khí.
i(«2 -toj)+ [— = 0
2 J p
163
Nếu chônh lẹcli áp suất giữa hai mật I và 2 nhỏ và xem trọng lượng riổng của chất
lỏng là không dổi, phương trình trôn có thổ viết:
p.co? _ p.w2 ,
^-+P! =!í7i + P2
p.co2
tức là: ■ 1 ■■ + p - const
2
Từ phương pháp xác định áp suất của dòng chảy như đã nghiên cứu ở mục 2.5.1 có thể
I 1' i s ' tí
rút ra phương pháp lăp ghép trong thực tê như hình 5.20 đẽ xác định áp suất động cho viẻc
v. ri* ' 1 í '■«
tính áp suất dòng chảy. Ngoài ra nhăm xác định chính xác hơn áp suất động của dòng chảy
Hình 5.20. Đo áp suất tĩnh, áp suất dộng Hình 5.21. Kết cấu ống đo Prandtl.
và áp suất tông cùa dòng chày.
164
ĐAy là phương pháp xác định tốc độ (lòng chày rất (lơn giàn, nhưng (lổ đạt được kẻt
quà tương (lôi chinh xác thì phải thực hiện phép (lo áp suất rất nhỏ. Ở (lòng chày chất lỏng
có tôc độ lương (lối lớn 1 m/s thì áp suất động sinh ra cũng chỉ có 50 mm cột nước. Khi (lo
dòng chay các chất khí thì áp suất sinh ra còn nhỏ hơn nhiều, có khi chỉ vài mm cột nước.
Vì vậy thiôt bị đo áp suAt (lòi hỏi phải có (lộ chính xác cao, ví dụ micronanomct.
Nêu dòng chay trong ông là thẳng và chày
tầng thì áp suất tĩnh phân bố trên toàn bộ tiết
diện la không dôi, vì vậy có thổ do nó ngay trôn
thành ông (hình 5.20b, c). Khi dùng phương
pháp xác đinh áp suAt dộng đổ do lưu lượng còn
cần phải quan tâm đến sự phAn bố tốc đô trên tiết
diện của dòng. Tớc độ dược xác dịnh ở phương
pháp trên là tốc độ ờ 1 điểm của dòng. Chính vì
vây trong nhiều trường hợp phải xác định tốc độ
ở nhiều điểm trên tiết diện của dòng chảy và từ O.OĨd
tông quát hơn, tức là khi có tính đến tổn thất của dòng chất lỏng có dạng
Để có thể tính được lưu lượng ta còn phải dựa vào phương trình liên lục cùa dòng
chảy.
Nếu tính theo thổ tích là: F| . 0>| = F2. CŨJ
Nếu tính theo khối lượng thì chít lỏng không bị nén
P|.F|.W| = P2.F2.O>2
Từ phương trình Becnuli cho dòng chày tổng quát cũng cho ta xác định ràng: Năng
lương cùa dòng chày luỗn được bào toàn, dược biến từ nang lượng dộng học (tốc độ) sang
náng lượng tĩnh học (áp suất ,ĩnh>- Từ dó người ,a chế ,ạo ra ,hiêt bị ,ạo ra sự chuyển hoá
165
chính xác trong phương pháp đo lưu lượng bjng
nang lượng trong dòng chày để tang dộ cn 1 ' ■ — Trên đường ống dản của chít Iòng ’
động học nhờ tang dộ chính xác khi xác định »1p^“" dòng chảy (làm hẹp tiết diện°
đat một thiết bị tiết lưu để tạo ra sự thay < 01 > " X tjẾt lưu nhir bijỊu diỗn ở hình 5
z? c.;; .mìM M 1» » «* ** “ “;i
5.23, 5.24. Thường các thiết bị này được ti I
Hình 5.23. Kết cấu và kích thước tương quan của ống loe tiêu chuẩn.
Hình 5.25 giới thiêu sự biến thiên áp suất trong ống loe.
Nếu so sánh giữa tấm tiết lưu và ống bóp thì tâm tiết lưu đòi hòi không gian nhô hơn
nên dể láp ghép vào các dường ống và trong gia công chế tạo không dòi hòi cao vổ mạt công
nghê, khống có các điểu kiên kĩ thuật ngạt nghèo. Chính vì vây tấm tiết lưu được sử dụng
phổ biến nhất. Sơ dổ nguyên lý đo lưu lượng bằng tâm tiết lim dược giới thiệu trên hình
5.26.
I66
ỉ
Hình 5.27 giới thiệu sơ (lổ sự biến thiên (lòng chày khi lấp ghép tấm tiết lưu cũng như
sự biến thiên áp suất cùa (lòng và các kí hiên (lùng (lổ tính toán.
trong dó: co2 - tốc độ ở tiết diện II (tức ở chỗ tiết diện
thực của dòng là nhò nhất);
Ụ - hệ số tổn thất cho đến tiết diên II;
p’i và p’2 ■ áp suất do ở tiết diện I và II; Hình 5.26. Nguyên lí đo lưu
A| - tiết diên ống dẫn; lượng nhờ thiết bị tiết lưu.
A2 - tiết diện nhỏ nhất của dòng chảy.
Vị trí và tiết diện A2 luôn thay đôi phụ thuộc vào tốc độ dòng chảy, loại chất lỏng.
Cho nên trong tính toán người ta đưa vào hệ số của chùm tia p và ta có:
A2 - p.A0
A()
167
Chính vAy tốc độ ở tiết diỌn II phải viốt dươi dạng:
'2. X
ũ) 2 = _ (Pl - Pl >
2 p
VẠy ta có:
V = , — ■ Ao • F(Pi - P2)
71-m2p2 VP
Hình 5.27. Sự biến thiên áp suất và sơ dồ tính cùa tấm tiết lưu.
Trong thực tê' hai hê số p và không thể nào xác dịnh rièng biệt dược và nó chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố khác nhau như: tình trạng bề mặt của ống, ma sát, sự phân bô' tốc
đó, hình dạng sắc cạnh, tình trạng của vị trí lâ'y áp suất, v.v... Chính vì vậy mà người ta tẠp
trung trong một thành phần, gọi là hàng sô' lưu lượng a còn dược gọi là hệ sô' lưu lượng a .
Độ lớn của hằng sô' lưu lượng là:
168
V Ao Pb P2 a
P
m3/s m2 kg/ n? N/rn2 -
Hiệu sô' áp suất Pj - p2 được gọi là áp suất tác dụng. Hệ số lưu lượng phụ thuộc vào
đạc tính này cùa dòng chày, ở trong ống kín thực tế là phụ thuộc vùo số Reynold.
ơ đổ thị 1; 2 và 3 phẩn phụ lục cho ta hàng số lưu lượng cx là hàm số của dường kính,
dược biểu thị bàng hàng sô' Reynold cho ống bóp. ống loe và tấm tiết lưu. Khi hằng số
Reynold lớn hơn một giá trị nào dó thì hê số lưu lượng luôn là hằng sô'. Cho nên người ta gọi
giá trị cùa hàng sô' Reynold ở trôn là giới hạn hàng số.
Những phép đo trong thực tế thường gẠp các chất lỏng có thổ chịu nén nhiều hoẠc ít.
Nếu quá trình đo lại dược thực hiện dưới áp suất tác dụng lớn và ở các chất lỏng hơi, hoăc
các chất khí chúng ta nhất thiết phải lưu tam dến tính chịu nén này. Tính chịu nén của môi
chất làm cho trọng lượng riông cùa nó bị thay đổi và phương trình tổng quát khi chất lỏng
chịu nén có dạng:
x-1
X X
p P2
Cú2 = 2RT-——■
2 x-1 <Pl >
l-m2p2 21
Vì vậy trong phương trình lưu lượng phải đưa thêm một hàng số đê’ hiệu dính tính chịu
nén của môi chất gọi là hàng sô' nén Ê nên phương trình lưu lượng có dạng:
ở
V a, e d| P Pb P2
m?/h - mm kg/m3 N/m2
Trong thực tẻ' áp suất dược đo theo milimet cột nước hay kG/m , trong dó 1 kG =
9,80665 N nên theo phương trình lưu lượng dược viết lại thành:
V = J2 X 9,80665 • 4 • 3600.10'6 • a •E•d? • J-(P| -p2)
4 ỵp
169
m = 0.01252-a-c-d2 -ựp(Pi -p2)
Vì vẠy chúng ta cần lưu tâm đến sự phụ thuộc cùa trọng lượng riông của chất lỏng làm
áp kế vào nhiệt độ. Bàng 1 phần phụ lục cho ta sự phụ thuộc vào nhiệt độ của trọng lượng
riêng thuỷ ngân và nước.
dị là dường kính của tấm tiết lưu ở nhiệt độ Làm việc. Thường dường kính của tâm tiết
lưu tiêu chuẩn dược chế tạo ở 20°C. Quan hệ giữa dường kính ở 20°C và t°c dược tính như
sau:
dt2 = k. d220
d20 : đường kính tấm tiết lưu ở 20()C.
Giá trị k xem ở đồ thị 4 phần phụ lục. Khi dùng ống bóp hoặc tấm tiết lưu dổ do lưu
lượng phải chú ý rằng: chất lỏng chày trong ống phải là chất lỏng một pha.
• Hiệu đinh tính chịu nén
Hệ số hiệu đính tính chịu nén £ là hệ số tính đến sự sai lệch của chất khí và chất lỏng
đối với chất lỏng mà trong thực tế không chịu nén (hệ số này của chất lỏng không chịu nén
bàng 1).
Trọng lượng riêng của chất khí và chất lỏng trong dòng chảy qua thiết bị tiết lưu thay
đổi theo quan hệ nhiệt động học.
Ảnh hưởng của £ trong tấm tiết lưu càng lớn khi mà sự chênh lệch áp suất trước và sau
tấm tiết lưu càng lớn.
Giá trị của £ nhận dược trong các đồ thị 5, 6, 7 phần phụ lục.
£ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- tỷ lộ với áp suất p* ~^2 ;
P1
- phụ thuộc vào loại chất lỏng. Vì người ta xem sự thay dổi trạng thái của chất lỏng
. . ................................................................... c
trong tam tiết lưu là đoạn nhiẹt nôn nó phụ thuộc vào X = —-.
Cv
Trong khi lính loan lưu lượng cùa dòng chày giá trị của £ được xác dịnh nhờ có m; Ap;
Pl va X- Và dược biêu diên trên các dồ thị 5; 6; 7 phần Phụ lục. Trong khi tính toán dường
kính của tâm tiết lưu ta phải dự toán một giá trị E dể lính toán a.
170
r
Từ giíi trị ma ta có thổ dựa Vito đổ thị 8 và 9 ở phrtn phụ lục đổ xác dinh hầng số lưu
lượng a.
Dựa vào ma và a tính dược độ mờ cùa tấm tiết lưu m. Nếu (X nằm trôn giới hạn sai số
và không cAn có sự hiệu dính về độ nhám của ống, độ nhớt,...thì tính toán coi như có giá trị.
Nếu không cần phải làm Lại từ đầu.
• //<’ so ỉiíìt lượng vồ hằng số Reynold
Trước khi xem xét cụ thổ phải nói rỏ ràng hộ số lưu lượng chỉ có thổ dược xác định
bàng thực nghiệm và nó dược biểu diỗn lên các dổ thị nhờ có lí thuyết vổ dổng dạng của
Reynold. Ihco lí thuyêt này thì các chất lỏng có độ nhớt khác nhau, trọng lượng riêng khác
nhau, cung như Ctác dường ống khác nhau có sự giống nhau vổ mặt cơ học và hình học.
Khi có cùng một hằng số Reynold có nghĩa là tỷ số giữa lực quán tính và lực do độ
nhớt gây ra có một giá trị xác định. Đó chính là tiền đé để diễn đạt kết quả đo dược. Qua
hằng sô' Reynol, đặc trưng của dòng chảy được xác dịnh một cách rõ ràng. Hằng số Reynold
là một số không có thứ nguyên và dược tính theo công thúc:
Re=^
n
Hay là
Re = —-
V
trong đó: (ủ - tốc độ trung bình cùa dòng chảy;
/ - kích thước chiều dài đặc trưng, ví dụ: để cho ống tròn thì / chính là đường kính
cùa ống;
p - khối lượng riêng môi chất;
T | - dộ nhớt động lực học của môi chất;
V - đô nhớt đông học của môi chất.
Nếu như muớn tính Re từ lưu lượng của dòng chảy ta sử dụng công thức:
_ _ 35.4.10’3V
Re = ——------
D.v
ỏ đây: V - lưu lượng dòng chảy tính theo rrr/h;
D - dường kính cùa ống được tính theo m;
V - dô nhớt đóng học được tính theo m2/s.
Trong quá trình đo phải liru ý đến áp suất và nhiệt độ cùa môi chất có vậy mới có thể
xác dinh đươc p và độ nhớt dông học một cách chính xác. Nếu có diều kiện thì chuyển các
giá trị trên vé nhiệt đỏ 20 c và áp suât 1 kG/cm .
Hàn° số Reynold lớn có nghĩa là lực quán tính lớn hơn lực đo độ nhớt gây ra. Hằng số
Reynold nhỏ thì ảnh hưởng của độ nhớt lớn. Đối với một tấm tiết lưu có giá trị m nhất dinh
171
•, I.rwnn CP khônc đôi tức là kill Re tăng a vẫn
thì khi hàng số Reynold lớn hơn, hộ số lưu lượng se < .ụ
không drfi Gid trị Re này phụ thuộc vào m. Song khi Rc giảm đốn> một giá trị nhlftidinh n o
dó th) tính chlft không pin. thuộc vào Re của a không còn nữa Đường cong giới hạn hầng số
là đường cong nối các giá trị Re giới hạn háng số của các tiết lưu có độ mơ
Giá trị cùa giới hạn hàng số biểu diẻn ở bâng 2 (phụ lục) giá trị khối lượng riêng và độ
để tính ra được am. Từ am dựa vào đồ thị hình 8, 9 biểu diễn a = f (am) (Phụ lục). Do đó ta
tính được m. Như vậy ta tính được d nhờ m vì:
m = -Él_
m= ZT
D?
Sau khi có đường kính tấm tiết lưu ta phải kiểm tra lại các giá trị đâ được chọn: nếu a
nằm trong phạm vi hằng số tức Re > Regh có thể xem phép tính là tốt. Nếu a lại phụ thuộc
vào Re tức là Re < Regh phải có phép hiệu chỉnh về độ nhớt chất lòng, dỏ nhám thành ống
trong khi tính lưu lượng.
• Lắp ghép tấm tiết ỉưu
Muốn có kết quà do lưu lượng chính xác thì việc lắp ghép cẩn thận và đúng tấm tiết
Ịưu đóng một vai trò rít quan trọng Khi sử dụng tấm tiết lưu thì phía cạnh sắc cùa đường
kính tấm tiết lưu luôn đối diện với dòng chày như sơ đổ nguyên lí hình 5.27 và tấm tiết lưu
dược lắp dóng tâm với dòng chảy Ở dây cán lưu ý rầng sai số do càng giảm khi tốc độ dòng
chày càng tàng. Điêu dó có nghĩa là khi sử dụng tím tiết lưu có dộ mở lớn càng nhạy cảm
(sai sớ có khả năng lớn). Để bảo đảm cho dòng chàv vàn ta'™ 1 ... _____ L / ..
' . uL s ’ 22 2 ' 272. 2 .. . y à tâm tiết lưu dổnể đều và ôn định,
chiéu dài của đoạn ông trước và sau tấm tiết lưu phải thẦno t./_u ... . .. ỉ
pmu mang và có đường kính không đôi. Đối
172
với các ống dãn có dường kính nàin trong khoáng 50 mm £ D £ 70 mm thường dùng doạn
ông trước tâm tiêt lưu là ~ 10D và sau tâm tiết lưu là ~ 5D. Ngoài ra ở trong phạm vi của
tấm tiết lưu không được có các gờ, mép cùa mối hàn hoẠc (lẹm, ...
Trong các phép đo dòi hỏi độ chính xác cao, ngưừi ta còn phải lưu tâm đến trọng
lượng riêng, nhiệt dô và áp suAt cùa môi chất. Môi chất còn phải đién đáy dòng chảy ở mọi
tiết diên của tấm tiêt lưu. 1 ức là dòng chày qua tấm tiết lưu không dược thay dổi nhanh theo
thời gian. Đối với dòng chày thay dổi, ví dụ như khí nạp trong dường ống nạp của dộng cơ
đốt trong, ngườUa.phảUáp,.thiêt bi.giàin.daQjlOng-như hình 5.28._____
• Sai số cùa tấm tiết lưu
Trong khi sừ dụng tấm tiết lưu phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng dến kết quả do.
Người ta đưa ra khái niệm giới hạn sai số trong khi sử dụng các thiết bị tiết lưu tiêu chuẩn.
Sai sổ' tổng cộng trong khi sừ dụng tấm tiết lưu chỉ có thể xác định dươc khi biết được
các sai sổ' thành phán như sai số cùa hộ số lưu lượng, cùa áp suất tác dụng, của hộ số nén và
cùa trọng lượng riêng. Khi biết được sai số riêng biệt, ta sử dụng lí thuyết sai số dể tính sai
sô' tổng cộng theo công thức:
í + ơ? +ơ* +ơ* +ơ? +ơẵ
173
- Sai sô' cơ sờ: Đôi với tấm tiết lưu là ± 1,0%.
Đối với Ống bóp và ống loe là ± 1,5%. ,
- Sai Sô- xét din ảnh hướng vé đọ nhớt cùa môi chất và độ;Mm,Cya
của « được tra ờ đổ thị của cic hình 10. 11 phải nhan với hẹ số hiệu đính với độ nhớt Ảnh
hưởng xét đến độ nhớt của tnổi chít khi Re < Re giới hạn sai số cùa ống'bóp và ống; loeờ
hình 13. 14 (phụ lục) cùa tấm tiết lưu ờ hlnh đổ thị 15, 16 (phụ lục). Sai số do ảnh hưởng ỵể
độ nhám cùa ống đối vói ống bóp biổu diên ở dổ thị 17 (phụ lục) dốt với tâm tiết lưu ơ dó thi
18 (phụ lục). Thực ra nếu sau một thời gian dài sử dụng ống còn có thể bị gỉ người ta còn
dưa vào hộ sớ hiên dính phụ vồ độ nhám của ớng: Cho tấm tiết lưu ở đồ thị 20 (phụ lục) và
<1
174
Ngoài ra ở tam tiêt lưu còn phải lưu ý đốn độ SÁC cạnh. Hộ số hiệu đính vổ (lộ khồng
sắc cạnh của tấm tiết lưu (lược biêu diỗn ờ hình 21 và hẹ số hiệu (lính phu cho độ không sầc
cạnh biêu diỗn ở dổ thị 22 (phụ lục).
S(ỉi sô* cứa hệ số nén E
Sai sô' cua họ sô' nén ơr dược cho ở bảng 4. Sai số ƠK chỉ xảy ra khi Re > Re giới hạn
sai sô.
Sau đây chúng ta xem xét một vài ví dụ khi tính sai số của tấm tiết lưu.
Vỉ dụ l: Tìm hộ số hiệu đính cho (X khi lưu lượng m = 50.000 kg/h ở 20°C qua một
ôììg có dường kính D= 100 mm. Biết ràng m = 0,4224; a = 0,6685 ống bị gổ ghể qua sử
dụng và tấm tiết lưu không phải hoàn toàn sắc cạnh.
a) Giá trị cơ sở của a 0,6685
b) Hệ số hiệu dính độ nhám cùa ống cho ở hình 18(phụlục) 1,008
c) Hệ sô' hiệu đính dô không sắc cạnh cho ở đổ thị 22(phụlục) 1,005
d) Hộ sô' hiệu đính về dộ nhớt cho ở đổ thị 15, 16 khôngcần
e) Hệ sô' hiệu đính a là (a = a.b.c.d) 0,6772
Ví dụ 2: Tìm hệ sô' hiệu đính cho a và sai số của a.E khi đo dòng khí bẳng tấm tiết
lưu. Đường kính của ô'ng D = 100 mm, m = 0,400, Re/a = 150.000, ống không được nhẩn và
cạnh tấm tiết lưu không hoàn toàn sắc.
1. Hệ sô' lưu lượng
a) Giá trị cơ sở của a theo đồ thị 11 (phụ lục) 0,630
b) Hiệu đính dộ nhám đổ thị 18 (phụ lục) 1,008
c) Hiệu đính độ sác cạnh đổ thị 22 (phụ lục) 1,006
d) Hiệu đính ảnh hưởng độ nhớt đồ thị 16 (phụ lục) 1,003
e) Giá trị (X là (a = a.b.c.d) 0,6713
2. Hệ sô' nén dòng E
Khi Pl ~P2- =0,11 0,96
Pi
3. Sai số cùa a E
f) Sai sỗ' cơ sở của a đổ thị 13 (phụ lục) dưới giới hạn sai sô' nén ± 1,0%
g) Sai số đô nhám của ống đổ thị 20 (phụ lục) ± 1,2%
h) Sai sổ' cho dộ không sắc cạnh ± 0,5%
í) Sai số cho E ± 0,5%
Sai sô' tổng cộng sẽ là: ___________________________
± ựl.o2 + 1.22 +O,52 + 0.52 = 1,7%
175
Chương 6
XÁC ĐỊNH CÁC TÍNH CHẤT CỦA NHIÊN LIỆU
loại nhiên liệu có một cấu trúc hoá học nhất định nên khi đốt cháy một loại nhiên liệu nhất
định sẽ cho ta một lượng nhiệt nhất định. Lượng nhiệt phát ra khi đốt cháy một đơn vị nhiên
liệu gọi là nhiệt trị cùa nhiên liêu đó.
Đổ đớt cháy một lượng nhiên liệu sẽ có hai phương pháp tiôu biểu. Đó là sự dốt cháy
trong diều kiện đẳng áp và quá trình cháy trong điều kiên đẳng tích. Người tà có thể gọi hai
quá trình cháy trên là hai điều kiện giới hạn của các quá trình cháy trong thựẹ tế và nó tương
, I z / ‘ ‘ ~, ĩ , ! .
ứng với diôu kiện cháy trong động cơ diesel và động cơ xăng. Quá trình cháy đãng áp tương
ứng với quá trình cháy trong các lò. Quá trình cháy đẳng tích là quá trình cháy được thực
hiện trong các bình kín. Theo định luật 1 nhiệt động tức định luật bảo toàn năng lượng thì ta có:
dQ = dư + Ap.dv
r .* ; 1 ' ’ . , ' ' . i ‘ f
Nếu quá trình cháy đẩng tích thì dv = 0 trong lúc này nhiệt trị là hiệu'số của sự biến
đôi nôi năng cùa chất khí:
hv = u2-u.
HB- nhiệt trị cùa nhiên liệu khi đốt cháy đẳng tích;
và Uj - nội nãng sau và trước khi cháy.
1 •>
Nếu quá trình cháy là đẳng áp thì:
Hp = u2 - Ưị + Ap (V2 - V|)
Hp - nhiệt trị của nhiên liêu khi đốt cháy đẳng áp;
và ư| - nội năng sau và trước khi cháy;
176
Nêu xét vè nhiôt trị cùa hai phương pháp (lốt cháy lĩp và Iĩ(l ô trên ta rút ra:
hiệu là Hu.
Nhiét tri cao Ho là nhiệt lượng phát ra khi đốt cháy hoàn toàn một khối lượng nhièn
177
• Không có hiên tượng tạo thành oxit nitơ (NO). . ....
trị ù„ là lưỊg nhict được giãi phóng khi đốt cháy rnột don Vnhien 1
dưới cùng diên kiên như ờ nhict tri cao (dã nêu ở trên) nhưng trong đó nước sau khi cháy
nhanh, gọn.
178
Cân chu y đơn VỊ thê (ích ở clAy là m* ỉiôii chuAn có nghĩa là thổ tích (lược đo ở áp suât
và nhiệt dô tiêu chuân. Vì vây công thức (lể xAc (lịnh nhiôt trị của khí thắp sáng có thổ viết
như sau nôu biêt (lược thành phíin thô' tích cùa từng loại khí tính theo %:
179
khoáng ± 1,5%, không loại trừ những trường hợp riêng biệt có sự sai lệch lớn hơn.
Thành phần của nhiên liệu theo phíin trAm của khôi lượng cac chất.
Theo Steuer
Ho = 18C + 345h + 25s - 30,6 o
Hu = 18C + 29h + 25s - 30,6 o - 6(0
Theo Vondrascc
100C f oA
78,6 + 2,8-4 100- • C + 270- h-77- + 25-S
100- a-co l ioj
Trong phạm vi c = 45 -ỉ- ... 90% bộ phận trong ngoặc dầu tiên có thỏ’ xem là tuyến
tính bậc nhất.
89,1 - 0,062 ■ ----°-——
100 -a -co
180
đên một chAt long. Qua do sự tAng nhiột (lộ hoẠc sự giàn nở cùa chất lóng dó ta biết được
nhiệt lượng kê truyên cho nó tức 1A xác (lịnh được nhiệt trị của nhiên liỌn đó.
VỚI trinh (lộ kĩ thuẠt hiên nay người ta dã chế tạo dược những nhiệt lượng kế có độ
chính xác rAt cao. Với các bình nhiệt lượng kế này, nếu sừ dụng tốt, tuAn thủ một cách
nghiêm lúc quy trình kĩ thuẠt Cling như hiệu chỉnh đúng thì không gẠp sai số có hộ thống.
Sai sô ngẫu nhiên có thể giữ ở giá trị rất nhỏ nhờ quá trình thí nghiêm dược tiến hành thân
trọng.
Sự thẠn trọng trong quá trình thí nghiêm lẵ rất cirFlhi^t vì ràng bĩnlilihiôt lượng kế rất
nhạy càm với sự trao dổi nhiệt với môi trường môi trường xung quanh. Do có sự cháy của
nhiôn liêu trong bình nhiệt lượng kế nôn nhiệt độ nước của nó thường lớn hơn nhiệt độ của
môi trường. Người ta phải chú ý giừ cho nhiột độ đầu và nhiệt độ cuối ở trong bình nhiệt
lượng kô dối xứng VỚI nhiệt dô cùa môi trường xung quanh. Tức là ví dụ nếu gọi nhiệt dô
cùa nước troậg bình nhiệt lượng kế là td và nhiệt độ cuối của sự đốt cháy là tc và nhiệt độ
IX . .111_____ A' ,
môi trường là tm thì ta cần phải có:
. — _u c
2
ISl
Nhiệt (lộ trong phòng là nhiệt (lộ clm.in trong quá trình đo nlúẹt trị bằng bình nhiệt
lượng kế. Nhiệt (lọ này thường là thấp (lo (ló hơi nước (lược hình thành trong quá trịnh cháy
bị ngưng tụ. Sự xác (lịnh (lúng nhiẹt trị phụ thuộc vào sự xác (lịnh đúng lượng hơi nước
ngưng tụ. Điéu này thường kho. Nó phụ thuộc vào lượng không khí có trong quá trình cháy
và độ íỉm cùa chúng. Trong khi thí nghiêm phái (lặc biệt lưu tâm (lên ãnh hướng này.
182
Ong dAn khí oxy dược cÁm sAu vào bình áp suất ít nhất phải dưới chén chứa nhiôn liêu, có
vẠy mới cỏ thê tiánh được hiên tượng lọt hụi vào ống dân đến làm tác ống dãn. Nhiên liệu
được chứa trong chén nhò bàng platin hoẠc bằng thạch anh. Nhiôn liộu dược đốt cháy nhờ có
dfty điên trờ bÀng platin hoẠc nikcn.
Bình nhiệt lượng kế áp suất thích hợp dể do nhiêt trị của nhiên liệu lỏng. Đối với
nhiên liêu rân. người ta phải nghiên thành bột mịn. Tốt nhất là dốt cháy ở dạng bột này.
Nhưng do ở dạng bột nhiên liệu dễ bị vung vãi, rời rạc nôn không cháy hết nhiên liệu dưa
vào bình, cho nên bột được nén thành khối nhò. Như vậy dối với nhiên liệu có nhiổu tàn dổ
có hiên lượng cháy không hoàn toàn. Người ta cũng có thể gọi nhiên liệu vào loại giấy
không tàn sau đó cho vào chén chứa nhiôn liêu. Đối với loại nhiên liệu lỏng khó bay hơi có
thê cho trực tiêp vào chén chứa nhiôn liệu bàng pỉatin mà không cẩn che dậy. Nếu là nhiên
liệu lòng dễ bay hơi sau khi cho vào chén chứa nhiên liệu phải dậy bằng lá nhựa thông và
hàm kín mép bằng vadơlin. Tất nhiên nhiên liệu có thể được chứa trong ống thuỷ tinh mỏng
và được hàn kín, song phải bảo đảm điều kiện là khi dập vỡ ống chứa nhiên liệu do lắc hoậc
rung bình nhiệt lượng kế chúng phải bay hơi hoàn toàn. Nếu không nó sẽ tạo khói trong quá
trình cháy.
Dây điện trờ dùng để đốt cháy nhiên liệu có thể dược luồn trực tiếp qua nhiên liệu
song trong nhiêu trường hợp người ta nối giữa dây diện trở một sợi dây bằng vải (phải là vải
sợi bông) và ép đoạn sợi bông này vào với nhiên liệu. Trong trường hợp nhiên liệu là nhiên
liệu lòng vật liệu sợi bông sẽ hút nhiên liệu này nên khó bay hơi và cháy nên người ta
thường dặt vào đó một sợi nhựa thông
Tất cà lượng nhiên liệu được đưa vào bình nhiệt lượng kế bao gổm nhiẻn liệu dược dưa
vào để đo nhiệt trị và các chất phụ cần thiết được cân một cách chính xác cho đến 0,1 mg vì
số lượng tổng cộng là rất nhỏ. Để bảo đảm cho nhiệt độ của bình nhiệt lượng kế tăng cao
nhất chỉ khoảng 2° 4- 3° thì người ta chỉ cần đốt cháy khoảng 0,5 đến 1 gam nhiên liệu. Các
chất phụ khác chỉ dược sử dụng khi biết rõ nhiệt trị của chúng vì nhiệt lượng phát ra của
chúng phải được lính toán vào nhiệt lượng để nâng cao nhiệt dộ của bình nhiệt lượng kế.
Sau khi đưa nhiên liệu vào bình áp suất và bố trí bộ phân đốt cháy dầy đù và sau khi
đã văn kín nắp bình áp suất người ta dưa oxy qua van nạp khí. Áp suất của khí oxy khoáng
20 - 25 kG/cm2. Oxy đưa vào bình áp suất của nhiệt lượng kế không dược phép chứa các
chất có thể cháy được (ví dụ như hydro) nếu không có thổ dãn đến sai số lớn kết quà đo.
Nước cho vào bình nhiệt lượng kế phải dược cân một cách chính xác. Nhiệt độ của
nước này, như đã nói, cần phải nhỏ hơn nhiệt độ cùa môi trường khoảng l,5°c. Lượng nước
cho vào bình nhiệt lượng kế phải bào đảm cho các diện cực không bị ngập nước. Cơ cấu
khuấy được dặt đổng tâm và đối xứng với nhiệt kế. Số vòng quay cùa cơ cấu khuấy phài diều
chỉnh đươc đổ có thể giữ cho nó cố định trong khi thí nghiệm: có vẠy thì năng lượng dưa vào
bình nhiột lượng kế của CƯ cấu khuấy luôn khổng dôi trong thời gian thí nghiêm. .
183
Nhiẹt dọ cùa nước trong bình nhiệt lượng kế thường dược do bàng nhiệt kốthuỵ ngân
có độ chính xác cao. Loại nhiệt kế thường dược sử dụng nhat la loại có the điêu chinh dược
nhiệt dô ban dàn với khoáng do lă 5 độ và khoáng chia là 0.01 độ và nếu sử dụng kính lúp.
thì có thể phan biệt dược 0.001 độ. Ở loại nhiệt kế này cđn chú ý đến sai số do mao dãn và
184
Thô tích khí trong bình là không thay đổi, vì vẠy lượng hơi nước chứa trong không khí
cháy chi phụ thuộc vào nhiệt (lộ. VẠy nên trước khi thí nghiệm ta cho vào bình áp suất
khoáng 5 cm nước cAt như vẠy khí trong bình là bão hoà hơi nước, hơi nước xuất hiện trong
quá trình cháy bị ngưng tụ gần hết chỉ có một phần nhỏ Là ở dạng hơi đo nhiệt độ của hỏn
hợp khí tAng lôn. Một cách khúc ta phải xác định dộ ẩm của không khí hoẠc khí oxy dược
dưa vào bình áp su At và nhờ (ló có thổ biết dược lượng hơi nước sau khi cháy còn ở dạng hơi.
NhiỌt lượng thất thoát do hơi nước còn ở dạng hơi sau khi cháy chỉ chiếm khoảng 0,5 calo vì
vây người ta có thê bò qua được. Như vẠy kết quà do được Là nhiột trị cao H(l.
Nêu thực hiỌn quá trình đo bảo đàm tlĩco dung các quy định trong khi sử dụng bình
nhiột lượng kế thì sai sô' gập phải sẽ không vượt quá 0,5%.
Công thức xác định nhiệt trị dựa vào phương trình cAn bằng nhiệt của bình nhiệt lượng
kế ta có:
trong dó
Ho - nhiệt trị cao của nhiên liệu được đưa vào đốt trong bình nhiệt lượng kế;
B - lượng nhiên liệu được đốt cháy;
w_. và w lượng nước dược cân và đưa vào bình nhiệt lượng kế và lượng nước tương
đương;
△t - sự lãng nhiệt độ do cháy gây ra;
Qp - nhiệt lượng do các phần phụ trợ phát ra.
Vậy ta có:
trong đó:
r - nhiệt bay hơi hay ngưng tụ cùa nước r = 597 kcal/kg nhưng trong thực tế kĩ thuât
*I
lay lị = 600 kcal/kg;
185
.......... . . c... rtnv chúng ta xcm xct một thí dụ vổ viôc
nhiọt độ có thê qua tính toán hoẠc qua đổ thị. s<11 * y
xác định nhiệt trị cùa nhiên liêu.
............... , ..H/tu. Khối lượng dầu cAn dược để dưa vào
Chúng la cần xác định nhiôt trị cua một loạt *
chén là B = 0,5136 gam, các chất phụ gia gổtn:
. .. . , -.1i;ah ró trong lượng là 0,0129 gam. Nhiêt tri
- Một lá nhựa thông dể dẠy chén nhiên liộu • ' ' •
cùa nhựa thông dã dược cho là 3900 cal/gam.
- Mỡ đùng dổ dán kín khe hở có trọng lượng là 0,0346 gam và nhiệt trị của mô này là
10.400 calo/gam.
- Một sợi dây vải có trọng lượng là 0,0042 gam và nhiệt tri là 3900 cal/gam.
Giá trị nhiệt tức là nhiệt lượng của các chất phụ gia phát ra trong thí nghiêm này sè là
Qp = 445,3 calo
Khôi lượng nước được đưa vào bình nhiệt lượng kê là 2000 gam. Gia tri nươc tương
đương là Wn = 316 cal/độ (đối với nước tỷ nhiệt đẳng áp là Cp = 1 cal/dộ, cho nẻn 2000 gam
sẽ có giá trị 2000 cal/độ). Vì vây 361 cal/độ hay trị số Wn = 361 gam nước. Vậy lượng nước
dể tính toán cùa bình nhiệt lượng kế là 2361 gam và có giá trị nhiệt là 2361 cal/dộ.
Nhiệt độ ở giai đoạn mở dầu và kết thúc được đọc với nhịp độ mỏi phút một lần còn ờ
giai đoạn thí nghiệm chính khoảng cách đọc là 15 giây. Các giá trị của nhiệt dộ được đọc ờ
nhiệt kế sau khi đã hiệu chỉnh được biểu
diễn dưới dạng hàm số theo thời gian ở hình
6.4.
Quá trình cháy xảy ra sau phút thứ 9
điểm A, còn giai đoạn chính kết thúc ở điểm
F. Sự biến thiên của nhiệt độ được đo trước
A và sau F nhàm xác định chính xác khoảng
lăng nhiệt dô của quá trình thí nghiệm chính.
Người ta vẽ đường thảng dứng ED sao cho
diện tích tam giác ABC bàng diộn tích tam
giác CDE. Những diện tích này tạo ra một độ Hình 6.4. Biến thiồn nhiệt dô của nước
lớn để đánh giá sự trao đổi nhiệt với môi trong bình nhiệt lượng kế theo thời gian.
trường xung quanh.
Từ đổ thị ở hình 6.4 ta nhạn dược giá trị tàng nhiệt độ của bình nhiệt lượng kí t =
2,494 độ từ dó tính dược nhiệt lượng phát ra do sự cháy là-
186
J J _ 2361x2,494-445
Ho = -------------------------- - 10600 cal/g
0,5136 6
Hay Ho = 10.600 kcal/kg.
Đô tinh toán sự tăng nhiọt độ người ta xuất phát từ giả thiết sau (lAy: Cho đến nửa đẩu
của sự tâng nhiệt độ ờ giai đoạn thí nghiêm chính (tức là cho đến khoảng nhiệt độ của môi
trường) sự trao đôi nhiệt tỷ lệ thuận với diỗn biến nhiệt (lộ cùa giai đoạn thí nghiêm mở đẩu;
ờ nưa thứ hai thì ngược lại (liõn biến nhiệt (lộ ở giai đoạn kết thúc có ành hưởng quyết định.
Trong bang 6.1 biểu diỗn kết quà nhiệt độ đọc (lược ở nhiệt kế có khoảng (lọc cách nhau 1
phút.
Từ bàng 6.1 ta có thể xác dinh nhiệt dộ trung bình cùa giai (lo«ạn thí nghiệm chính:
tF +tA _ 22,048 + 19,576
“ — ----------------------------- — ZU.olZ c
2 2
Nhiệt độ này nằm ờ giữa phút thứ 9 và thứ 10 cùa giai (loạn thí nghiệm. Ta phải tính
thời gian 0! đỏ' (lạt dược giá trị trung bình này.
Bảng 6.1: Sự biến thiên của nhiệt độ trung bình nhiệt lượng kế
0 19,538
0,007
1 19,545
Thí nghiệm mỏ đầu
0,003
2 19,548
0,003
At = 0,0042 độ/phút
3 19,551
0,006
4 19,557
0,003
187
Bàng 6.1: (tiếp theo)
5 19,560
0,005
6 19,565
0,003
7 — ——19,568-^
0,004
8 19,572
0,004
-
9 19,576
10 21,680
13 22,051
■ ■ 5- <■ ■
14 22,048 ______________
0,002
15 22,046 • ■ 1_______ ■ ’ • ■ _-v___
0,006
16 22,040 Kết thúc t hí nghiệm
0,002 ]
17 22,038 - △tk = 0,00:36 độ/phủt
0,004 «
18 22,034 __________________________________
0,004 ______________ ị
19 _______ I______ 22,030______
Thời gian của giai đoạn chính theo bảng 6.1 là 5 phút. Người ta chia giai đoạn này ra
làm hai phần. Phần đầu ứng với thời gian 0] và nửa sau để đạt từ nhiệt độ trung bình (lức là
từ 20,812) dến nhiệt đô cuối cùng của giai đoạn chính (22,048°C) là 0,.
0| + 02 = 5 phút
a2— -=-5-0,586 = 4,414-phtlt-------------- ------------ ----
Giá trị hiệu đính dược líy từ bàng 11 (phụ lục) và tính theo công thức sau:
k = ô2. âtk - e,. âtd
trong đó:
0J va 02 thơi gian cua giai đoạn dâu và giai doạn sau cùa giai doạn thí nghiệm chính
đã được xác dinh ở trẽn.
188
△tk sự biên thiên nhiệt độ của giai đoạn kết thúc;
△t(| sự bicn thiên nhiệt độ của giai đoạn đầu.
vạy:
△t = tp-tA + k
At = 22,048- 19,576 + 0,013
At = 2,485 dộ
Như vậy ta thây giá trị At của hai phương pháp đổ thị và tính toán là tương dương hay
có thể nói là bằng nhau. Ở đây người ta không thổ khảng định phương pháp nào là chính xác
hơn vì ở mỗi phương pháp đều có những giả thiết nhâ't định. Trong khi tiến hành xác định
nhiệt trị của nhiên liệu cán phải sử dụng phương pháp xác định At - độ tàng nhiệt dộ giống
như việc xác định nó trong lúc hiệu dính bình nhiẠt lượng kế. Cách làm như vậy nhằm tránh
các sai số phụ do các giả thiết và phương pháp gây ra.
189
.... . . A. .____ , ,, . , . ____ Tx pLArth lArh nhiêt đô citfa nước ra và nước vào tức
nhiọt lượng kê dược điều chình nhờ van I). ChCnn lẹcn nine . 5
At = tr - tv tốt nhất nÀm trong khoảng tír 10+12 độ.
190
Bình nhiệt lượng kế loại này thường có công suíít khoảng 100 kcal/h. NỐÌI nAng lượng
đưa vào bình nhiột lượng kế vượt quá giá (rị này, tức số lượng nhiên liêu (lược cháy ở đèn 2
quá lớn, sẽ dân đên sai số đo đo bức xạ nhiệt lớn dẫu cho bình nhiệt lượng kế dược mạ rất
tốt và bóng. Vì vậy người ta quy định lượng nhiên liệu cháy trong bình nhiệt lượng kế như
sau:
Quá trình do nhiệt trị ở bình nhiẹt lượng kế dối lưu xảy ra trong diều kiện cân bằng
nhiệt độ cùa các chi tiết bầng kim loại không ảnh hường dến kết quà do. Vì rằng dòng nước
chảy vào bình nhiệt lượng kế một cách đổu dạn đã mang di một sô' nhiệt lượng bằng nhiệt
lượng quá trình cháy sinh ra, trong lúc đó nhiệt độ cùa các chi tiết kim loại luôn không dổi,
191
. ....................................... , „kjAn liAti dươc đốt cháy đổ đưa trạng thái
ờ giai đoạn ban (láu phải đâm bảo có một lượng nhicn I . •
nhiệt của bình nhiệt lượng kế (Lạt được tình trạng ổn (lịnh. p /J 0 Họ}
Hình 6.6. Sơ đồ bố trí thiết bị để xác định nhiệt trị của nhiên liệu khí:
1- bình tràn; 2- bình tràn nước ra; 3- đèn đốt; 4- nhiệt kế nước vào (1/10 độ);
5- nhiệt kế nước ra (1/10 độ); 6- nhiệt kế khí xả; 7- gương để quan sát' ngọn lửa;
8- vòi nước ngưng tụ; 9- vỏ bình nhiệt lượng kế; 10- đồng hồ đo lưu lượng khí
có đô chính xác và độ nhạy lớn; 11- bô điều áp; 12- làm nguội khí; 13- thiết bị
tạo ra bão hoà hơi nước cho không khí cháy; 14- cân đo lưu lượng.
Bắt đầu thí nghiệm người ta diều khiển van nước dể cho nước sau khi đi qua bình
nhiệt lượng kế di vào bình to. Người ta đồng thời xác định lưu lượng nước di qua bình và
lượng nhiên liêu cháy ở cùng thời điểm. Kết thúc quá trình đo bằng việc dưa van nước trở lại
vị trí ban đầu. Lượng nước di qua bình nhiệt lượng kế có thể xác định bằng phương pháp càn
nên đòi hỏi đô chính xác cao. Người ta cũng có thể xác định lưu lượng bằng bình do tiêu
chuẩn, thường thường trong quá trình do lưu lượng nước phải thường xuyên theo dõi nhiệt
độ nước và được đọc nhiều lẩn. Việc đọc nhiệt độ ở các nhiệt kế có thể nâng dộ chính xác
các phép đọc nhờ có kính lúp, phán đoán dược 1/100 dộ ở nhiệt kế có khoảng chia 1/10 độ.
Sau đo tinh nhiệt độ nươc trong qua trinh do là nhiệt dô trung bình cộng cùa các lần đọc.
Lượng HƯỚC ngưng tụ cho môi lần dọc nhiệt dô hoỉic do lưu lươns nước là rất ít cho
192
nên thí nghiỌm thường được tiến hành lặp lại 3 hoẠc 4 lẩn liên tục. Sô' lượng nhiên liệu tiêu
hao được xác đinh cho mỗi lần (lo lưu lượng. Sau dó phải tính toán lượng nước ngưng tụ cho
mỗi một đơn vị nhiên liệu dã tiêu hao.
Khi bãt dâu va kêt thúc mỏi dợt thí nghiêm phải theo dõi xác định nhiệt độ và áp suất
cùa môi trường, áp suât của nhiên liêu cũng như nhiệt dộ của khí xà.
Hình 6.6 giới thiêu một sơ đồ bô' trí thí nghiệm đổ do nhiệt trị của chất khí bằng bình
nhiệt lượng kế dối lưu.
ơ dây nhiệt kê 4 và 5 được trang bị các kính lúp dổ nâng cao dộ chính xác của phép
đọc vì người ta thấy ràng nêu xác dịnh nhiệt độ sai 0,05 độ thl sai sô' của phép xác định
nhiệt trị phạm phải là 0,4%. CAn dùng xác định lưu lượng nước là cân dĩa có khoảng đo 5
dên 10 kg với độ chia chính xác là 1 gam. Bình đo lưu lượng nước dược hiệu chỉnh lại sau
mỏi lần đo.
Đường kính giclơ đèn được xác định dựa vào thành phần của khí. Với loại khí có nãng
lượng (nhiệt trị ) càng cao đường kính giclơ càng nhe để bảo đàm cho ngọn lửa không vượt
quá giới hạn cho phép của bình nhiệt lượng kê' (nhiệt lượng toả ra khỏng vượt quá 1000
kcal/giờ) nếu không sai sô' sinh ra sẽ quá lớn và gây phá hỏng bình nhiệt lượng kế. Vì vây
người ta có quy định các giclơ cho từng loại nhiên liộu theo bảng 6.2.
Bảng 6.2: Lượng tiêu thụ nhiên liệu và đường kính của giclơ đèn
Nhiệt trị (kcal/h) Lượng tiêu thụ (//h) Đường kính gíclơ (mm)
Khoảng 9000 100 1,35
5000 200 1.8
4000 250 2,0
3000 340 2,5
800 600 4
đến
“ 1500 700 hoặc không
Nhiệt lượng của quá trình cháy sinh ra được tách từ ứiều kiện cân bằng nhiệt:
VoHn = W(tr-tv)cw
trong đó: Ho - nhiệt trị cao của nhiên liệu cần đo;
vo - thổ tích khí đổ cháy được đo trong điều kiện tiêu chuẩn;
tr và tv - nhiệt độ của nước ra và nước vào bình nhiệt lượng kế;
cw - tỷ nhiệt dẳng áp của nước.
Trong điều kiện thí nghiệm ở môi trường xung quanh ta có công thức chuyển dổi thè’
tích giữa điều kiện áp suất và nhiệt độ mói trường sang diều kiện tiêu chuẩn (khí khô ở o°c
193
\ỉ - \ỉ . b<»+bk p<l____ —
Irong (ló:
V, - thể tích khí ở diều kiện môi trường;
b„ - áp suất của khí trời;
bk - áp suất cùa khí;
Pd ■ áp su*ft khí bão hoà của hơi nước ở nhiột (lộ tk;
tk - nhiệt độ cùa khí.
Lượng nước ngưng tụ cho một đơn vị thổ tích nhiên liệu cháy là:
______
co = ——
Vo,
CO| lượng nước ngưng tụ của nhiổu lán (lo ứng với thê tích nhiên liệu đo la Vol
Chú ý rằng nếu lượng nhiên liệu được xác định bằng căn thì thay Vo bang khổi lượng
6.1.3.3.ỉ. Kết cấu của bình nhiệt lượng kế giân nờ dùng cho nhiên liệu khí
Hình 6.7 giới thiệu kết cấu cùa một bình nhiệt lượng kế giàn nở dùng cho nhiên liệu
khí. Khí thử được dưa vào bình đo và quá trình cháy dược xây ra ở dây. Đổ nâng cao độ
chính xác của phép dọc khi lấy khí thừ, bình do có một phàn thu hẹp lại. Bình do dược bao
bọc bời một bình thủy tinh trong dó chứa chất lỏng đo. Sự thay dổi thể tích của chất lỏng do
194
được đọc trong ống (lo. Chất lỏng đo thường (lược sử (lựng phổ biến là dầu.
Qưa cơ cAu (liên chỉnh tĩnh, chiổu cao ban đầu của cột chất lóng đo (lược điểu chỉnh ờ
vị trí mong muôn.
Trong bình đo có bố trí hai điên cực. Các
điên cực này có hai tác dụng khác nhau: hoặc là (lổ
tạo ra tia lửa diộn đổ đốt cháy khí thử hoặc dùng để
diện phân tạo ra khí nổ. Khí nổ này dùng dể chuẩn
hoá phép đo. Bình bơm chứa chất lòng nén dùng đổ
lấy khí và thài khí. Chít lỏng nén thường dùng nhất
Là H2SO4 đồng thời nó cũng là chất điên phân.
Xác dịnh nhiệt toả ra do cháy dựa trên sự so
sánh độ cao cột chất trong ống do sau khi cháy của
khí cẩn đo và cùa khí nổ dược tạo ra do diộn phân.
Nhiệt toả ra khi cháy của khí nổ dã biết là 2030
kcal/m3 tiêu chuẩn. Vì rằng sự cháy xảy ra liền
' nhau dưới cùng điều kiện nên không cần phải
chuyển đổi về thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn.
Để giữ cho phạm vi chỉ bằng nhau, lượng khí thử
trong thí nghiệm thường dùng một khối lượng nhất
dịnh ví dụ:
Metan 5 -ỉ- 8 cm3
Khí lò ga 12-ỉ-20 cm3 Hình 6.7. Kết cấu bình nhiệt lượng
5 -ỉ- 10 cm3 kế giãn nở dùng cho nhiên liệu khí.
Hơi dầu
Khí thắp sáng 9 -ỉ- 15 cm3
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm cần đảm bảo nhiệt độ trong phòng không đổi
như vậy nhiệt dồ của bình nhiệt lượng kế cũng không đổi. Điều này có thể nhận biết được
qua việc theo dõi vị trí của mực chất lỏng trong ống đo, khi nhiệt độ không thay đỏi nó đứng
yẻn.
Trước tiên bình đo được điền đầy dung dịch H2SO4 lỏng nhờ bình bơm. Tiếp theo điện
phân dung dịch này để có từ 15 -í- 20 cm3 khí nô. Thổ tích dược hình thành là vk trong điều
kiện áp suất của không khí xác định. Qíia van ở phía trên bình người la hút thêm khòng khí
cho đầy bình đo (trong bình không còn chất lỏng). Vị trí của chất lỏng do trong ống do dược
điều chỉnh đến vi trí khóng nhờ cơ cấu diều chỉnh tĩnh. Khí nô dược dốt cháy và do được dộ
giãn nở là hk. sản vật cháy nhờ có chất lỏng nén và bình bơm dược dày ra ngoài. Sau dó bình
nhiệt lượng kế được làm lạnh trở lại nhiẹt độ ban dầu lức là nhiệt dộ cùa phòng thí nghiêm
và quá trình thí nghiệm với mẫu thí nghiệm mới bắt đầu. Khí cần do dược hút vào bình do và
195
nhờ tia lửa điện giữa hai điện cực trong bình đo hôn hợp khí thư va không khi được dot chay.
Chiêu cao cột chất lỏng đo trong ống (lo đạt giá trị là hG mm do giãn nơ. Nhiệt lượng qua
Đôi với các loại khí khó cháy nhiều trường hợp chỉ có tia lửa diện không đu đổ đốt
cháy hỏn hợp của nó với không khí nên người ta thường pha thêm vào hôn hợp cua no một Ít
khí nổ để làm mồi. Như vậy khi tính nhiệt trị người ta phải trừ di nhiệt lượng do phân khi no
sinh ra. Qua một số thí nghiêm thử trước khi thí nghiêm chính thức người ta dã dạt dược quá
trình cân bằng cùa thiết bị. Vì vây sai
sô' do truyền nhiệt ra xung quanh có
thể xảy ra ở thí nghiêm so sánh sẽ
không xảy ra nếu chiều cao biểu diễn
sự thay đổi thể tích không khác nhau
nhiều và qua đó sai số do hiệu chỉnh
ống đo cũng được loại trừ. Thiết bị
này cho phép thực hiện phép đo dơn
giản và khả năng vân chuyển tốt.
196
ơ dây nhiên liỌu đưa vào thí nghiêm phải ở dạng bột và dược ép thành bánh. Lượng
nhiên liệu cho môi lần do dược lựa chọn dể nó phát ra một năng lượng khoảng 10.000 calo,
như vẠy nêu la than ta sè lây một lượng khoảng 1 -ỉ- 1,5 gam.
Nhiên liệu dược dưa vào châu q có dạt dây diên trở. Sự cháy thực hiộn trong dòng
chây cua oxy có chênh lệch áp suất khoảng 20 mm cột nước. Phải chú ý là trước khi thí
nghiệm bình nhiệt lượng kế phải ở tình trạng cân bằng ở nhiệt độ của phòng thí nghiộm.
Ngoài ra dòng oxy phải dược dưa vào bình nhiệt lượng kế trước khi thí nghiệm khoảng 1/2
giơ nhằm tạo ra cân bàng giữa dòng oxy và bình nhiệt lượng kế. Vì sự cháy và trao dôi nhiệt
không thê xày ra nhanh dược cho nên sự tàng cùa chiổu cao cột chát lỏng đo trong ống 1 rất
châm, cho nên phải quan sát nó trong một khoảng thời gian tương dối dài. Thường việc đọc
két quà do dược tiên hành một phút một lần và dược theo dõi trong thời gian khoảng 1 giờ.
Vì thời gian thí nghiêm tương dối dài nên sự trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh là
không thể tránh khỏi. Vì vậy giá trị do dược biểu diễn trên đổ thị gồm có trục kết quả do
(chiều cao cột chât lòng do) và trục thời gian tương tự như ở bình nhiệt lượng kế áp suât.
Nhiệt trị cao dược xác định theo công thức sau:
trong dó:
h - chiều cao thay đổi của cột chất lỏng do tính theo mm;
B - lượng nhiên liệu đốt cháy;
w - hàng số hiệu chỉnh được tính theo cal/mm.
Giá trị của w được cho cùng với bình nhiệt lượng kế. Để hiệu chỉnh người ta sử dụng
nhiên liệu mà nhiệt trị của nó dã biết hoặc dùng năng lượng điện. Người ta thổi vào bình
nhiệt lượng kế bàng một luồng khí nóng trong thời gian 2 + 3 phút như ở sự cháy bình
thường năng lượng diện đưa vào được xác định qua đo thời gian, thế hiệu và cường độ dòng
diện.
197
phải là chất chống kích nổ tốt nhất.
- Trị số octan môtư (MON - Motor Octan Number). Tùy theo thành phần nhiên liệu
mà chì sô MON cùa các nhiên liêu xăng hiên nay thường thấp hơn trị số RON từ 8 (lên 10
- Trị sô' octan trôn đường (RdON - Road Octan Number). Loại này còn có một số tên
gọi khác như: Chỉ số chống kích nổ (AKI - Anti-Knock Index), Trị số octan bơm (PON -
Pump Octan Number) hay (R+M)/2. Trị số này thường dược dùng ở Mỹ, Canada và một số
nước khác.
Bảng 6.3: Điổu kiên thử nghiệm xác định RON và MON
Các thông sô' chính cùa dộng cơ thử nghiệm CFR như sau:
- Sô' xilanh: I
- Tỷ sổ' nén: thay dổi dược từ 4:1 tới 18:1
- Đường kính xilanh: 82,5 mm
198
- Hành trình piston: 114.3 mm
- Sô xéc mùng: 5 (4 xéc niíìng
khí và 1 xéc niAng (Mu).
- HTNL: chế hòa khí
Trên hình 6.9 thê' hiên động cơ
CFR đa (lạt tiên bủng thừ. Nhà sàn xuất
duy nhất loại dộng cơ này là Waukesha
Engine Division. Dresser Industries,
Waukesha. Wisconsin. Mỹ.
Hệ thống cung cấp nhiên liệu cho
động cơ CFR dược trình bày trên hình
6.10. Với hệ thôìig nhiên liệu dăc biệt
Hình 6.9. Đông cơ thử nghiệm CFR.
này người ta có thể dề dàng diều chình hệ
số dư lượng không khí trong suốt quá trình thử nghiệm.
Kim phao
Phao
Vòi phun
đứng
Múc nhiên vỏl phun
ngang
oàu phao
Hình 6.10. Hộ thống cung cấp nhiên liêu động cơ CFR do trị số octan.
Trên nắp xilanh động cơ có lắp cảm biến do kích nổ với cấu tạo như trôn hình 6.11.
Trong đáu cảm có một thanh niken 4 dược quấn dây và dạt giữa màng càm nhận áp suất 1 và
thanh nam châm 3. Khi áp suất tác dộng lên màng 1 và thanh niken lùm khà nang dàn từ
thay đôi. Sự thay đổi của dòng từ gAy cảm ứng trong cuộn day và sinh ra diện thế, giá trị
199
diên thê Iiùy (ỷ lệ với sự thay đổi của áp suất theo thời gian. Để tăng độ nhạy cua giá tri chi,
càm biên chì khuếch dại giá trị chỉ cực đại cùa áp suất xilanh xay ra khi co kích nô.
/p 2 ON-92
i_ONVjOND ÔNv
CÓ thể dùng công thức để tính trị sò' octan của nhiên liệu cần do theo các giá trị xác
định được trên dồ thị trên như sau:
ONn = v,™, -Bmax ( -ONV )+ONv
v 1 max “ v2mux 1
trong đó: ONB - sỏ' octan cùa nhiên liệu cẩn do;
ONv - sô' octan cùa hỗn hợp iso-ổctan và /ỉ-heptan;
200
fynax ■ giá 'l ị kích nổ cực đại của nhiên liộu cán (lo;
^max ■ giá trị kích nổ cực đại cùa hỗn hợp iso-octan và /í-heptan.
201
Hình 6.13. Mặt cắt dông cơ CFR-48 đo trị số xetan:
A- van kiểm soát áp suất dầu; B- bơm dầu bôi trơn; C- bơm hút dầu; D- cụm thở của
hộp khuỷu; E- trục cam; F- bô phân hâm nóng dầu; G- trục cân bầng (2 cái); H- giá
đỡ bơm nhiên liệu; I- thanh truyền; J- thanh đẩy van (2 cái); K- trục khuỷu.
202
Hình 6.14. Mặt cắt cụm nắp xilanh và tay quay.
- Thực hiện tirơng tự với 2 loại hỗn hợp mẫu ta sẽ có được đổ thị như hình 6.15.
Công thức để xác định trị số xetan:
trong dó: CND - trị sô' xetan của nhiên liệu cần đo;
CNV - trị số xetan của hỗn hợp mẫu;
pD - áp suất thiếu cùa nhiên liệu cần đo;
pu - áp suất thiếu cùa hỗn hợp mẫu.
203
Chương 7
204
Đoi với các kỹ sư ngành (lộng cơ đốt trong việc phân tích sàn vẠt cháy trong nhíốu
trường hợp đóng một vai trò rất quan trọng. Nó bao gổm các thành phAn san: co, co2,
CmHn. NOV o2, H2 và N2.
Thông thường thì lượng khí cần thiết cho quá trình phân tích khí là rất nhỏ. Lượng khí
này thường được lấy từ một khới lượng khí rất lớn cân phân tích. Nó phải thực sự dạc trưng
cho khí thí nghiêm. Phương pháp lấy khí phân tích phụ thuộc vào rất nhiổu yếu tố, chủ yếu
là:
- Nêu là khí được lấy từ ống dẫn khí, điồu trước tiên cân phải lưu ý là hình dạng và
kích thước cùa ống cùng như tốc độ dòng chày.
- Ap suât và nhiệt độ của ống dần hoặc của bình chứa khí.
- Thành phần cùa khí thí nghiêm.
- Chất bàn chứa trong khí thí nghiệm.
205
Hình 7.1. Sơ đổ kết cấu của thiết bị lấy khí một phàn
cho mỗi một xilanh của động cơ:
1- ống lấy khí; 2 và 3- êcu giữ; 4- mặt bích; 5- nắp xilanh; 6- nước làm mát
vào, ra; 7- bình trao đổi nhiệt; 8- ống dẫn khí; 9- ống mềm; 10- van; 11 và
14- van bình lấy khí; 12- bình lấy khí; 13- chất lỏng nén; 15- bình bơm.
ở động cơ hai kỳ thiết bị lấy khí xả phức tạp hơn nhiều, nếu muốn xác định hệ số dư
lượng không khí hoặc kiểm tra quá trình cháy. Muốn vây người ta phải bố trí van hút khí xả
được điều khiển bởi trục khuỷu động cơ. Nó chỉ cho phép hút khí xả ở đầu quá trình thài mà
thôi.
Ngày nay việc phân.tích khí xà của động cơ không chỉ giới hạn trong phạm vi kiểm tra
quá trình cháy trong động cơ mà còn nhằm xác định thành phần khí xả có trong đông cơ đổ
xác định lượng khí xả có hại của ôtô.
Ngày nay do số lượng ôtô tang lôn rất nhanh làm ành hưởng rất lớn đến mỏi trường
sống đạc biệt ở các thành phố lớn cùa các nước phát triển như Los Angeles, Tokyo, Paris, ...
Đê’ hạn chế lượng khí độc sinh ra cùa ôtô về phía các nhà nghiên cứu và sàn xuất ôtô phải có
các biện pháp cài tiến khổng ngừng nhằm cài thiện quá trình cháy và khử khí độc do động
206
'I x M tnr$n8‘ Mạt khác chính quyổn nhiổu nước đã (lưa ra nhiều đạo luật dể hạn
che lượng khí xả có hại cùa ôtổ (lổng thời tổ chức việc kiổm tra rất ngột nghèo khí xà của nó.
Đê kiểm (ra lượng
TÓc dỏ (hn/h)
khí xà cùa ôtổ gây tác ệ PhẦn 1 Phin 2
hại đen môi trường sống i
Trong quá trình phân (ích khí phải chú ý dến dộc điểm cùa phương pháp do.
- Trạng (hái của khí phụ thuộc vào áp suất và nhiệt dộ.
207
- Khí ph.111 lích có thổ chứa nhiéti tạp chất như khói, bụi, chất kết tỏa và chất gây ăn
- Khó tách biệt giữa khí chưa (lo và khí (lã (lo rổi. Do đó dẻ gây lẫn lộn ành hưởng đín
Trong quá trình phát triển đã phát sinh và tồn tại rất nhiều các phương pháp và thiết bị
phân tích khí khác nhau như biểu diỗn ở sơ đồ hình 7.4. ờ đày chỉ trình bày một số phương
pháp và thiết bị điển hình được sử dụng dể phân tích khí công nghiệp và sản vật cháy. Tất cà
các thiết bị và phương pháp được phân ra làm 3 nhóm chính dó là phương pháp hoá học,
phương pháp lí học và phương pháp hoá lí.
Quá trình phân tích khí bằng phương pháp hoá học dược thực hiện bàng tay hiện nay
còn dóng một vai trò rất quan trọng.
Quá trình phân tích khí nhờ các dạc lính lí học hoăc lí hoá ngày càng phát triển và
được sử dụng nhiều ở các nhà máy, vì nó tiến hành quá trình phân tích nhanh chóng hơn. sở
dĩ có thể liến hành quá trình phân lích khí bằng phương pháp lí học là nhờ nó dựa vào tính
chất lí học đạc biột cùa thành phán khí muớn do so với các chất khí khác có trong hỏn hợp.
208
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KHÍ
Phương pháp
hoá học vật lý hoá lý
■ Dãn nhiệt— - Điện phin
- Phương pháp cháy và - Phát nhiệt - Hấp thụ nhiọt
hấp thụ - Từ trường - Chỉ thị màu
- Quang phô - Điên hoá
- Phóng xạ
Người ta xác định tính chất lí học này của hỗn hợp khí thể có thể b ết dược số lượng
của chất khí cán đo. Khi sự khác biệt của tính chất lí học càng lớn thì duá trình đo càng
nhanh và càng chính xác rõ ràng.
... ....
7.3.1.1. Phương pháp xác định các thành phần khí riêng biệt
7.3.1. ỉ\ỉ. Hấp thụ khí cacbonìc (CO2)
Khí co2 được hấp thụ bởi các chất như KOH, NaOH và Ba(OH)2 và tạo ra một
► í lU. BL' ‘ •‘Ạ’
cacbonat. Ví'dụ phản ứng với KOH có phương trình là:
. ' EBB H í.-wBIITIBì
ị 2KOH + CO2—> K2COj + H2
Trong thưc tế người ta thường sử dụng KOH vì phản ứng xảy ra rất nhanh và KOH dễ
ì’ „ , . . -O TZ ' ______. . ___ ,,
hoà tan trong nước. Dung dịch được sừ dụng là 28 trọng lượng KOH nguyẻ]n chất hoà tan với
'll trong lương nước cất. Với dung dịch này cứ 1 cm dung dịch hoà tan d .ÍỢC 160 cm3 co2.
Song thõng tìnrờng chĩ-sử dung đến khoảng 25%.khả năng dung địch. lức 1 cm3 dung dịch
KOH dã trình bày cho hấp thụ khoảng 50 cm3 co2 có vậy phàn ứng xảy ra mới nhanh và
triệt dể. Cũng cần phải lưu tâm là dung dịch KOH có khả năng tác dụng với H2S.
7J././.2. Hấp thụ cacbita hydro nạng
Cacbua hydro năng được hấp thụ bời H2SO4 hoẠc nước brom (dung dịch dậm dạc của
brom trong nước). Các phàn ứng với ỉ Ỉ2SO4 xày ra nhanh và hoàn hào hơn nước brom.
209
7.3. ì. 1.3. Hấp thụ o2
Chất hấp thụ o2 (lược sử (lụng là pyrogallol hoác phospho trắng. Khi sử dụng pyrogallol
kết quà sè (làm bảo tương (lối chính xác nếu khí không quá 20% lượng oxy. Đung dịch gôm
có I trọng lượng pyrogallol, 1.5 trọng lượng kali hydroxit và 5 trọng lượng nước. Vơi dung
dịch này có thể cho hấp thụ 200 cm’ o2 trong 1 gam pyrogallol, ơ nhiệt độ dưới 15 c phan
ứng xày ra rất châm, tốt nhất giữa I8nc - 23°c. Vì nó có phản ứng với oxy nên phai chứa
trong bình kín. Phospho tráng rất dộc, cháy trong không khí tức là có ái lực rât mạnh với
oxy. Người ta phải giữ phospho tráng dưới nước. Dựới tác dụng cùa ánh sáng nó trơ thành
phospho đỏ và mất tác dụng, sàn phẩm của phàn ứng giữa oxy và phospho cho ta oxyt
phospho dưới nhiều dạng khác nhau thường gập là khói trắng và nó hoà tan trong nước. Phản
ứng với phospho xây ra nhanh và nhạy hơn với pyrogallol. Vì vậy hai loại này có ý nghĩa
thực tiên như sau:
7.3.1.1.4. Hấp thụ monoxit cacbon co
Hấp thụ khí co nhờ có dung dịch clorua dổng Cu2Cl2 hoặc iotpenoxyt trong axit
sunfuric. CU2CI2 dược sừ dụng dưới dạng trung tính hoặc muối có phản ứng là:
Cu2Cl2 + 2CO ----- > Cu2C12.2CO
Hợp chất được hình thành sau phàn ứng rất không ôn dinh. Nó bị phá vỡ nêu thành
phẩn của CO trong dung dịch quá lớn. Vì vậy trong thiết bị phân tích khí phải láp nhiổu bình
nối tiếp liên tục chứa Cu2Cl2 dể hấp thụ co. Trong dó bình thứ I hấp thụ phần chủ yếu và
các bình tiếp theo hấp thụ phần còn lại để nó không có khả năng hình thành co trờ lại.
Qua dung dịch iotpenoxyt trong axit sunfuric tác dụng với co sẽ tạo thành co2 theo
phương trinh:
I2O5 + 5CO ----- > 5CO2 + I->
Do xuất hiện I2 nên chất hấp thụ biến thành màu sảm. Hơi xuất hiện sau phàn ứng
được đưa vào hoà tan trong KOH.
7.3.1.1.5. Hấp thụ khí hydro và me tan
Hai thành phần này chỉ có thể xác định được bằng phương pháp dot cháy. Người ta có
thể dốt cháy đồng thời rồi dùng phương pháp phân tích để tính toán hoậc phương pháp đốt
cháy lẩn lượt nhờ giữ khí ở các nhiệt dộ cố định khác nhau.
Đốt cháy đồng thời cả hai chất khí trong bình chịu áp suất nhờ tia lừa diộn phát ra từ
diện cực bầng platin. Để hạn chẻ' thể tích cùa bình người ta chỉ dốt cháy một lượng khí rất
nhỏ. Không khí và khí cẩn phân tích dược hoà trôn theo một tỷ lộ nhất dịnh sau dó mới cho
vào bình đốt cháy.
Quá trình cháy diễn biến theo hai phương trình sau:
a) CH4 + 2O2 ----- > co2 + 2H2O
1 thể tích + 2 thể tích -> 1 thể tích + 2 thỏ’ tích
210
b)2H2 + O2 ----- > 2H2O
2 thể tích + 1 thể tích2 thể tích
Sau kill cháy đưa nhiệt độ của khí trờ lại nhiôt (lộ của môi (rường làm cho tất cả các
thê tích 1101 nước hình thành sè ngưng tụ. Chất khí cẩn phân tích còn lại một lượng nhất (lịnh
VÌ1 có khí co2 được tạo thành san quá trình cháy với cn4. Từ phương trình a ta thấy thể tích
khí co2 được tạo thành bằng thê tích khí CII4 được đưa vào phàn ứng. Nốu đưa hỗn hợp khí
sau khi cháy vào bình hâp thụ co2 (dung dịch KOH) ta sẽ xác định dược lượng co2 và
chính the tích này bằng thê’ tích CH4.
Như da nói lượng hơi nước xuất hiện sau khi cháy cùa hổn hợp khí trong đó có CH4 và
H2 dược ngưng tụ. Như vây thể tích của hồn hợp khí đã bị giâm di. Thêm vào dó nêu xem
xét phương trình b ta còn thấy cứ 3 thể tích dưa vào phân ứng chỉ còn Lại hai (hể (ích mà
thôi. Trong lúc dó ờ phương trình a, 3 the tích khí đưa vào vẫn hình thành 3 thể tích chất
mới. Lượng giảm thể lích sau khi cháy hồn hợp khí có H2 và CH4 ở trên gọi là K. Lượng hơi
nước do cháy khí CII4 sinh ra bằng 2 thể tích khí CH4, gọi thể tích khí CH4 Là Kc. Lượng
giàm thể lích do phương trình cháy H2 gọi là Kx vậy:
Kx = K - 2KC
Lượng H2 bằng 2/3 (hể tích của phản ứng giữa nó với oxy nên ta có:
KH2 = 2/3. Kx = 2/3. (K - 2KC)
Dùng phương pháp dốt cháy lần lượt để xác định H2 và CIĨ4 thì CuO2 dược sử dụng là
nguồn cung cấp oxy. CuO2 dưới dạng thể rắn thanh hoặc mành vụn, nó dược chứa trong bình
thạch anh. Bình chứa CuO2 này được nung nóng bằng ngọn lửa hoặc bằng diện. Để dảm bào
nhiệt độ dổng đều thường bình thạch anh được bao bọc bởi một ống nhôm hoặc đổng. Nhiệt
độ của ống phải luôn luôn được theo dõi và khống chế trong một phạm vi nhất dịnh. ỏ nhiệt
độ 300(,C khí hydro cháy được. Sau đó nếu nâng nhiệt dộ của CuO2 lên 700 - 800(,C khí CH4
sê tiếp tục cháy. Để đốt cháy khí cần phân tích người ta đưa khí vào bình thạch anh sau đó
hút ra ngoài: sự giảm thể tích sau khi ngưng tụ hơi nước ở giai đoạn dầu cháy ở 300()C tương
ứng với thề lích của hydro, vì oxy tham gia vào phản ứng cháy nào củng ở dạng khí. Sau khi
khí phân lích được cháy tiếp ở nhiệt độ 700 - 800°C sẽ dược đưa vào bình hấp thụ co2. Tìr
211
chỉ tìm hiểu loại điển hình nhất dược sử dụng rồng rãi dó là thiết bị phân tích khí theo Orsat.
Vổ nguyên tắc với loại thiết bị này có thể tiến hành phân tích dược co2, oxy, cacbua hydro
2Z
Bình do thường được chế tạo có dung tích 100 cm? trong đó có phần dược làm thắt
nhỏ lại (có đường kính nhỏ) dung tích của phần này thường 21 hoặc 23 cm3 ứng với lượng
oxy lớn nhất cókrong không khí._ỞLphán này có khắc yachjde đọc dược thể lích. Kết cấu cùa
bình đo như vậy có thể lãng đô chính xác khi dọc kết quà. Bình đo được nối với bình thăng
bằng qua một ống mểm. Bình thăng bằng có chứa chất lỏng dùng đổ nén khí, thông thường
người ta sử dụng dung dịch muối ăn bào hoà, như vậy bảo đảm chất lỏng không tác dụng với
khí phân tích. Để dẻ nhân biết mức chất lòng trong bình đo thường nó được nhuộm màu đỏ
hoặc màu vàng. Bình thăng bằng cùng với chất lòng có tác dụng như một cái bơm dùng để
212
nén hoẠc hút chAt khí phAn tích. Khi mờ van E và nâng bình thAng bằng lên cao cho chất
long chưa dAy vào bình đo. San đó khoA chạt các van. Như vây trong toàn bộ hộ thống không
còn chứa một chAt khí ngoại lai khác. Muốn lấy khí trước tiên phải hạ thấp bình tháng bàng
sau (ló mờ các van theo thứ tự: van 3 ngà rói đốn van B, c và van A sau cùng. Khí cẩn được
phAn tích bị nén tìr bình chứa khí qua bình lọc hạp chất cơ học và các van 3 ngả vào bình đo.
Đê' dam bao cho áp suAt khí ờ trong bình (lo trong khi (lọc kết quà là không đổi phải lấy áp
suAt khí trời lam chuÀn. Muốn vẠy khí được lấy vào bình (lo 100 em1 sau đo dóng các van A,
B, c. D lại nAng bình thùng bàng cho mức chất lỏng thấp hơn vạch 0 một ít (vạch 0 ứng với
100 em ) sau dó mở van E và dưa từ từ bình thăng bàng cho mức chất lỏng của nó ngang với
vạch 0. Như vẠy ở bình do chứa 100 en? khí phân tích có áp suất bàng áp khí trời. Sau dó
van E dược dóng lại. Bước thí nghiêm này dược thực hiện rất thân trọng dế cho không khí ờ
mởi trường xung quanh không dược xâm nhẠp vào khí thử và (lúng với dung tích cần lấy là
100 cm \
Quá trình hấp thụ các thành phần khí dược tuân theo một thứ tự nhất định lán lượt như
sau: co2; cacbua hydro; co2: CO; H2 và CH4 hoẠc co2; 02; CO; H2; CH4 nếu không cẩn
thiết phải xác (lịnh thành phần cacbua hydro nậng trong khí cẩn phân tích.
Khí cần được phân tích bị dẩy từ bình đo qua
các ống dẫn và van di vào bình hấp thụ tương ứng
và dược hút từ bình hấp thụ vế bình do nhờ có bình
thăng bằng. Bình hA'p thụ có kết cấu như hình 7.6.
Dung dịch hấp thụ được chuyển từ bình hấp thụ
sang bình chứa dung dịch ờ quá trình dẩy và ngược
lại ờ quá trình hút khí phân lích ra khỏi bình hấp
thụ. Kết cấu cùa bình hấp thụ được chia làm hai
phần: ờ quá trình đẩy khí cần phân tích đi từ bình
đo qua óng dẫn 3 vào bình hấp thụ dưới; ơ quá
trình hút khí di lừ bình hấp thụ dưới lên bình hấp
thụ trên qua óng nhỏ nôi giữa hai bình. Két câu
này cho khả năng lăng nhanh quá trình hâp thụ
khí. ở phần hình trụ có chứa các hạt thuỷ tinh
dùng để hạn chê tốc đô chảy của dung dịch hâp thụ
ở quá trình hút và tăng nhanh khả năng quan sat Ĩỉìỉĩỉi 7.6. Bình hấp thụ:
cùa cán bộ thí nghiêm. Bóng bằng chất (lèo dê 1- phán chứa hạt thuỷ tinh; 2- bình
ngàn không cho dung dịch hAp thụ tiép xuc vơi khi hấp thụ trên; 3- ống dẫn khí phAn
trời làm giảm khả năng tác dụng của nó. Quá trình lích; 4- bình hấp thụ dưới; 5- ống
hấp thụ (hút và dây khí từ bình do sang bình híp thông; 6- bình chứa dung dịch hấp
thụ) được thực hiện liên lục nhiều làn cho dên khi thụ; 7- bong bóng bàng chAì dẻo.
213
không còn giảm thổ lích ờ khí cần phân (ích. Như vây tất cả thành phần khí cần được híp thụ
dà bị dung dịch lương ứng hấp thụ hốt. Khí dược hút tât cả vé bình do (dược bleu thị bời
dung dịch ở bình hấp thụ vừa chấm đến van 3 ngà của nó). Khoá chặt các van.
Nâng bình (hãng bằng cho đến khi mực chất lòng cùa nó và cua bình do ngang nhau,
như vẠy thể lích giảm di khi qua dung dịch hấp thụ được xác dinh. Quá trình hấp thụ có thể
sinh nhiệt vì vẠy phài có bình chứa nước dổ ổn dinh nhiệt độ.
Những đẠc diổm của thiết bị phân tích khí Orsat:
- Điều cần phải lưu tâm dặc biột trước tiên là đàm bào toàn bộ hệ thống phải kín dể
không khí không xâm nháp vào hộ thống hoặc ngược lại khí thử bị rò ra ngoài.
- Trong khi tiến hành phân tích khí phải dặc biệt thân trọng khổng dược dể chât lỏng
dùng để nén khí lừ bình do sang dung dịch phân tích hoặc ngược lại vì như vây sẽ sinh ra sai
số rất lớn và có thể làm hỏng dung dịch hấp thụ
- Trước mỗi lẩn lấy khí phân tích phải hút một ít khí thử vào bình do rồi lại dẩy ra
ngoài, dể bào đảm ở trong bình và ống dãn chỉ có khí thử không bị lẫn lộn khí của quá trình
phân tích trước.
- Bảo đảm nhiệt độ ở quá trình phân tích khí luôn không dổi.
- ờ bình đo và bình hấp thụ có chứa dung dịch cho nên khí phân tích luôn bão hoà hơi
nước vì vây lượng khí hấp thụ và bão hoà khô.
- Đối với người làm thí nghiệm dòi hỏi phải bình tĩnh thân trọng và phải dược tạp
luyện thành thạo mới tránh được sai số.
Sai sô' của thiết bị phân tích khí Orsat phụ thuộc vào sự chắc chắn và an toàn cúa thiết
bị cũng như khả’năng hấp thụ của dung dịch. Sai số đọc nằm trong khoảng 0,1 - 0,2 cm3.
7.3.2. Phương pháp phân tích khí dựa vào tính chất lí học
Phương pháp phân tích khí dựa vào tính chất lí học có rất nhiều ưu điểm. Nó cho phép
thực hiện phép do một cách liên tục nhanh chóng và có độ chính xác cao. Kết quà đo có thể
ghi lại được hoặc báo bằng các tín hiệu. Có nhiều tính chất của các chất khí được lợi dụng
để phân tích khí. Ví dụ: dẫn nhiệt, hấp thụ ánh sáng, ... ở dây chỉ xem xét một vài loại thiết
bị điển hình.
7.3.2.1. Phân tích khí dựa vào khả năng dần nhiệt
Theo lí thuyết về nhiệt động học của chất khí thì khả năng dẫn nhiệt của một chất khí
là nhờ có sự truyền nãng lượng do va chạm một cách trực tiếp giữa các phần tử với nhau, ở
đây không có sự truyền năng lượng do các chùm tia. Các phân từ của vùng nóng chia sẻ
năng lượng cao của nó cho các phan tử nghèo năng lượng ở vùng nhiệt độ thấp.
Khả năng dẫn nhiệt dược đánh giá bằng hẻ sô' dãn nhiệt như sau:
214
x= —
A-^Z
(I/
trong đó: À - hộ số dẵn nhiệt;
w - nâng lượng truyền (lược;
A - diện tích truyền nỉlng lượng;
l “ nhiột độ;
/ - chiểu dài;
z - thời gian truyền.
Trong phương pháp phân tích khí nhờ khả nãng dẫn nhiệt thì sự khác nhau về khá
nAng dân nhiệt cùa các thành phíìn khí trong hỗn hợp dược lợi dụng làm độ lớn của quá trình
đo. Tiêu dê của phương pháp do là: Thành phần khí cần nhân biết có khả nâng dẫn nhiệt
khác nhau rât rõ ràng so với các thành phíỉn khác.
o bang 7.1 cho giá trị của hệ số dẫn nhiệt của một số khí và hơi. Qua dó có thể nhận
thây ràng hệ số dân nhiột cùa co2; H2 và so2 so với không khí; 02 và N2 khác nhau rất xa.
Bảng 7.1: Hệ số dẫn nhiệt của một số khí và hơi ở o()c và 100°C
Vì vậy phương pháp này thích hợp trước tiên cho việc xác định co2 trong khí cháy.
Trong khi do cần phải chú ý rằng:
- Hệ số dẫn nhiệt phụ thuộc vào nhiệt độ
- Bị ảnh hường bởi lượng hơi nước trong hỗn hợp khí.
- Khà năng dẫn nhiệt của chất khí trong phạm vi áp suất tìr áp suất tiêu chuẩn 760 Torr
cho đến 20 Torr là khổng phụ thuộc vào áp suất.
- Khả năng dẫn nhiệt của hỗn hợp khí phải dược xác định rõ ràng trong nhiều loại khí.
Ví dụ không khí và co2; không khí và CO; không khí và CH4 phụ thuộc theo quan hộ bạc I
tức là:
215
X = ni|.X| + I112X2 + IĨI3X3 + ... + mnXn
trong đó: 111 I = V| I V.
ở hình 7.7 biển (liỗn khà năng dăn
nliiêt cùa một sô hỏn hợp khí so với
không khí.
Dựa vào nguyên lí cùa thiết bị
phân lích khí theo phương pháp dân
nhiêt có thổ phân ra hai loại:
- Đo giá trị tuyệt dối;
- Đo bằng phương pháp so sánh.
w= _
“-•In —. Const
2X fj
w.in—
1= r'
27T./.At
Hình 7.8. Bình do và dây
Nêu ta đặt k =------- ta sẽ co: X = —— điện trở theo phương pháp đo
, r2 k.At
In — trực tiếp khà năng dân nhiệt.
ri
trong dó:
w - nàng lượng dốt nóng;
Ị - chiều dài của diìy dôì nóng hay buồng dốt nóng;
T | - dường kính của dây dôì nóng;
r 2 - đường kính cùa buồng dòì nóng (ống hình trụ);
216
△ i - chênh lỌch nhiệt (lô giữa sợi (1 Ay và buồng đốt nóng:
△t = t(i - tk
k - hằng số cùa thiết bị.
Nêu như giữ cho w và tk không (lôi thì hộ số dân nhiêt X khi ờ tình trạng cân bằng là
hàm sô cùa nhiệt độ sợi dAy đốt nóng hay nói cách khác mẠt (lộ của khí phân tích là hàm số
cùa nhiôt độ dAy.
Nếu người la bò qua sự bức xạ cùa dAy đôì nóng thì nhiệt lượng dưa vào sẽ là:
w = 0.239 I2R,
(rong đó: w - năng lượng cung cấp theo cal/s;
1 - cường độ dòng điện theo A;
Rị - diện trở cùa dAy ờ nhiệt độ t.
Người ta có thể xác định R( = R() (1 + a (tk + At))
Đạt trị sớ k’ = 0.239k
Thay thế w vào phương trình X ta sẽ có:
1 I2R()[1+ a(tk + At)]
À. — —- ------ =--------------------
k' At
Để loại trừ sai sớ có thể gặp phải do truyền nhiệt đối lưu người ta cần phải chọn r2 nhỏ
và bố trí buồng theo chiều thẳng dứng.
7.3.2.1.2. Phán tích khí dựa vào phương pháp so sánh khả năng dần nhiệt của các
chất khí
Để đo một thành phần khí nào đó trong không khí hoặc trong một khí nào dó, trong kỹ
thuật thực tế phương pháp so sánh độ lớn của khả năng dẫn nhiệt của hỗn hợp khí với một
khí khác được sử dụng rộng rãi. Tất
nhiên khí dược sử dụng so sánh không
dược chứa thành phẩn khí cần đo.
Trong một khối kim loại vững
chắc có chứa hai hoặc bón buông hình
trụ dược bố trí theo phương thẳng
đứng, ở mỗi buồng có căng sợi dây
đốt nóng bằng platin. Sơ đổ bố trí
Hình 7.9. Sơ dổ nguyên lí cùa phương pháp phàn
dược biểu diễn ở hình 7.9 là loại có
tích khí nhờ khả năng dẫn nhiệt loại hai bình đo:
hai buổng đo.
1“ bình do; 2- bình so sánh; 3,4- điện trở
Đẻ’ (ăng dộ nhạy của phép do
cố dinh; 5- diện trở song song; 6- dồng hồ
người ta sử dụng loại thiêt bị 4 bình
do; 7- ampe kế; 8- chiết áp diều chình 0;
đo biểu diễn bằng sơ dổ ở hình 7.10.
9- nguồn diện.
ỏ dây hai buồng đo đôi nhau dược nôi
217
với nhau. Khí CÍÌ11 phân tích được đản qua bình tlo 1, qua bình đo 2 là khí sọ sanh thích hợp.
ỏ các day platin có dòng điện bàng nhau và không dổi chạy qua. Do khả năng dẫn nhiệt
khác nhau cùa khí do và khí so sánh làm cho diện trở cùa các day Platin trong bình có khí
dân nhiệt tang lên. Vì diên trở các day thay dổi làm cáu Watson mất cân bàng. Giá trị được
chi lên đổng hổ 6 là dô lớn biểu thị khả năng dẫn nhiệt cùa khí cẩn đo. Phạm vi do dược
hiệu chỉnh theo thực nghiệm. Khí so sánh thường dược dùng là không khí dược chứa trong
bình kín níu khí cần do là chat khí có hai thành phần hoạc là một chất khí khác được cháy
qua bình so sánh, ờ một phương pháp khác khí so sánh dược lay từ khí cíìn do mà lọc đi.
ở hình 7.11 giới thiệu sơ đổ mạch của thiết bị do này. Sơ đồ này thuộc dạng vi phân
Từ sơ đồ ta nhận thấy rằng khí cần phân tích sau khi làm khô sẽ được dẫn vào bình đo. Một
phần của dòng khí do sẽ được đưa đến bình hấp thụ. ở đó thành phần khí cần được phân tích
(cần đo) sẽ dược hấp thụ. Sau đó được làm khô và di vào buồng so sánh. Phương pháp đo
này đặc biệt thích hợp để xác dịnh co2 trong hỗn hợp khí có chứa hydro. Tuy vậy, nó mang
một số nhược điểm như việc bảo dưỡng, sửa hệ thống hấp thụ khí và làm khò rất còng phu.
Có nhiều nhân tố rối loạn có thể gặp phải phụ thuộc rất nhiều vào thời gian làm việc. Sự
phân tích khí dựa vào khả năng dẫn nhiệt được sử dụng phổ biến để xác định các thành phần
khí: co2; H2; NH3; so2 và Cl2.
Giá trị sai sô' gặp phải trong khoảng ± 2,5% của phạm vi có thể do dược. Theo phương
pháp do hệ số dẫn nhiệt người ta chế tạo thiết bị đo nồng đỏ khí 02. ở dó thì khả năng dẫn
nhiệt của 02 trong từ trường sẽ bị giảm bớt ở thiết bị này cho phép do nồng dộ của oxy từ
0 -ỉ- 15% với sai số không quá ± 0,25%.
218
trực tiêp lực tác (lụng và phương pháp nhiọt (lộng học. Ở dAy ta nghiên cứu thiết bị dựa vào
phương pháp nhiẹt động học.
liên dê cua phương pháp nhiệt dộng học là tính chất lưỡng tít cùa một số chít khí.
Một sô chAt khí gọi là có tính chất lưỡng từ nếu khi (lặt nó vào trong từ trường thì bị từ
trường đó hút vào. Các chAt khí thường gập trong kỹ thuật có tính chất lưỡng từ là 02 và NO;
NO2 ngoài ra còn có C1O2; C1O3 và hơi
lưu huỳnh. Trong dó o2 có tính lưỡng lừ
mạnh. Chính vì vẠy loại thiết bị dựa vào
phương pháp từ hoá chủ yếu dùng xác
định thành ph.Àn 02.
Nếu đạt một chất khí có tính lưỡng
từ vào một từ trường và dớt nóng thì sẽ
xuAÌ hiện một dòng chảy về từ trường đó.
Dòng chảy này được gọi là gió từ. Dựa
Hình 7.12. Sơ dồ nguyên lí thiết bị phân tích
vào nguyên lí này xí nghiệp Junkalor của
khí bằng phương pháp lừ hoá:
CHDC Đức dưa ra thiết bị Permolyt. Sơ
1- buồng vòng; 2- buồng đo; 3- nam châm;
đổ của thiết bị này chỉ trên hình 7.12.
4- cuộn dốt nóng; 5- cơ cấu do; 6, 7- diện trở
Thiết bị gồm một ống hình xuyến
cố định; 8- điện trở cân bằng; 9- ampe kế.
bằng kim loại. Ở giữa ống hình xuyến
này là một ống nhỏ có thành mỏng được sử dụng làm bình đo. ống nhỏ được đặt nằm ngan
giữa hai cực của một từ trường vĩnh cửu rất mạnh và nó được đốt nóng bởi một cuộn dây.
Cuộn dây này lại được chia thành hai phần. Với cách bố trí nam châm vĩnh cửu và
cuộn đốt nóng như hình 7.12 làm cho từ trường giữa A và B chênh lệch nhau và nhiệt dộ
cũng khác nhau. Khi bình đo được nằm theo phương nằm ngang, nếu trong khí đo không có
oxy thì sẽ không có dòng khí chạy qua bình đo. Nêu trong khí đo có chứa oxy (tức khí có
lính lưỡng từ) thì các phân tử o2 sẽ bị dồn từ trái sang phải (từ A sang B) vì .tính lưỡng từ
phụ thuộc rất nhiều vào nhiột độ, cụ thể là khi nhiệt độ tăng nó sẽ giảm, cho nên các phân tử
02 có tính lưỡng từ mạnh ờ nhiệt độ thấp bị đẩy về vùng có tính lưỡng từ yếu ờ nhiệt đô cao.
Tớc độ của gió từ phụ thuộc vào lượng oxy của chất khí cđn phân tích. Do sự lưu dộng
của dòng khí Irong bình đo phần bên trái của cuộn dây đốt nóng sẽ nguôi hơn phần bèn phải.
Hai nửa của cuộn dây đốt nóng là hai thành phần của một cáu Watson sẽ xuất hiện sự chênh
lệch về nhiệt độ tức sự chênh lệch về điện trở. Sự chênh lệch về điện trở tỳ lệ với hàm lượng
02 trong khí đo.
Tuy rầng hiệu quả vé lính lưỡng từ rít nhò song người ta tạo ra được sự chẻnh lệch về
diện thế trong cẩu do khoảng 2 mV cho mỗi một phán trăm khí 02. Phạm vi do nhò nhài từ
0% đến 1% 02. Phương pháp này rất thích hợp để xác dịnh 02 trong sàn vật cháy. Giới hạn
sai số gặp phải ± 1% đến ± 2% cùa giá trị do dược lớn nhất.
219
7.3.2.3. Phân tích khí then phưnng pháp hấp thụ lính sáng
ở đây chúng ta nghiên cứu một trong các loại trong phạm vi bước sóng từ 2 m dến 6 m.
220
tính cua nó nên xuât hiôn sự thay dổi vé áp suất và nhiệt độ. Qua thay dổi có chu kỳ cùa
chùm tia sè gAy nên sự rung dộng cùa màng. Nhờ sơ dổ mạch và sự thay đổi diện dung làm
cho dòng diện một chiều biến dổi thành dòng xoay chiổu. Chính dòng xoay chiổu này tỳ lệ
VỚI độ lơn cân do. Sau khi dà được khuếch dại nó dược do bằng thiết bị do 14. Giới hạn sai
sô cua loại thiêt bl này trong khoáng ± 2 (lên i 3% giá trị do cuối cùng.
7.4. CÁC THIẾT BI TIÊU CHUẨN XÁC ĐỊNH THÀNH PHẤN KHÍ THẢI
Hiên nay các bộ luẠt kiểm soát khí thải đều thống nhất dưa ra một bộ các thiết bị tiêu
chuẩn đê' xác định mật độ-cácchâì iróng-khí.ihàL-dông_cơ_và.khtngQÌÚJĩLỚi trường. Cụ thổ
như sau:
- Thành phần co, CO2: xác dinh bằng bộ phân tích hổng ngoại khồng tán sắc (NDIR -
Non-dispersivc Infrared Analyzer).
- Thành phán NOX (chù yếu là NO và NOọ): xác định bằng bộ dò quang hoá (CLD -
Chemiluminescence Detector).
- Thành phẩn nhiên liệu chưa cháy hết (các hydrocarbon - THC): xác định bằng bộ dò
ion hoá ngọn lừa (FID - Flame Ionization Detector).
- Thành phần CH4: xác định bằng thiết bị kết hợp hai phương pháp là sắc ký khí (Gas
Chromatography) và ion hoá ngọn lửa (GC-FID).
- Thành phần CH3OH, CH2O: xác định bằng thiết bị kết hợp hai phương pháp là sử
dụng kỹ thuật phân lích sắc ký và quá trình va dập. Tại Mỹ, chí tiêu này bắt buộc phải thừ
Nguyên lý cơ bản của một buồng do NDIR dược chỉ ra trên hình 7.15. Các chi tiết
chính gờm nguồn phát tia hổng ngoại 5, ngăn hấp thụ 2 để khí thừ nghiệm chạy qua, ngăn so
sánh 7 đật song song với ngăn hấp thụ 2 và được điền đầy khí trơ (N2), dĩa quay tạo xung 8
gắn với mổtơ diện và bó thu 9.
221
Bộ Ihu 9 gồm 2 ngftn cách nhau bời một màng móng
có gắn cảm biến lưu lượng hoặc cảm biến áp suất và chứa
mẫu các thành phần khí cân phân tích (CO, co2). Tia hổng
ngoại sau khi qua ngAn hấp thụ 2 di vào ngỉìn bôn trái còn
tia hổng ngoại sau khi qua ngăn so sánh 7 sẽ di vào ngân
bên phải. Ban dầu khi chưa cho khí mâu cần đo di qua thì
áp suất giữa 2 ngân bô thu 9 là ’như nhau. Khi cho khí cẩn
do di qua ng.ìn hấp thụ 2, do mức dộ hấp thụ của hai ngân
là khác nhau nên nàng lượng bức xạ tại hai ngân của bộ thu
9 sẽ khác nhau và tạo ra sự chuyển dịch dòng khí giữa 2
ngàn này. Mức dô chuyổn dịch dược ghi nhân bằng cảm
Hình 7.15. Nguyên lý
biến lưu lượng hoặc cảm biến áp suất. Giá trị này cũng tỷ lộ
buồng do NDIR:
với mật độ CO, co2 có trong khí mẫu qua ngăn hấp thụ 2.
1- khí ra; 2- ngân hấp thụ;
Đĩa quay lạo xung có tác dụng điều biến tín hiệu của 3- khí vào; 4- bộ lọc quang;
cà. biến lưu lượng (áp suất) trong bộ thu 9. 5- nguồn hổng ngoại; 6- tia
Bộ phân tích hổng ngoại không tán sắc bị nhiỗu rất bức xạ hồng ngoại; 7- ngân
mạnh bởi hơi nước có trong khí thài vì các phân tử nước hấp so sánh; 8- dĩa quay tạo
thụ tia hồng ngoại trêr một dải bước sóng rất rộng. Vì thế, xung- 9- bộ thu.
khi dùng bộ phân tích NDIR đo khí thải đã làm loãng người
ta sử dụng một bộ làm mát nhằm tách nước để làm khô khí thải.
222
ghi nhân sau khi qua lọc 5.
Theo phan ứng trốn thì bộ dò quang hoá chỉ có thê’ xúc (lịnh dược thành phần NO,
trong khi đó các luật khí thải dđu quy định hạn chế lượng phát thài NO và NO2 (gọi chung là
NOK) do dó khí thài màu trước khi di vào buồng phàn ứng cíỉn di qua bộ chuyển dổi NO2
thành NO.
Sơ do thiêt bị xác định NO/NOX dùng bộ dò quang hoá dược trình bày trên hình 7.17.
223
L “ chiền dài đo. m;
k - hộ sô' hấp thụ. m*1.
. _ 1 ... ì
k = - 7-111
L Io
./
Khí thải lấy từ ống xả đi vào chính giữa buổng đo dược sấy nóng bàng bộ sấy 6 để
đàm bào không có chất lòng trong buồng đo gây ra sai số đo.
Cường đô sáng của bô nguồn 2 và bộ thu 7 được ghi nhạn và xử lý bởi bộ phàn tích
điện tử và hiển thị 8. Giá trị hiển thị là hệ số hấp thụ k [m'1] hoặc giá trị độ đục N [%].
' _ 1 .. .. *' i
7.4.5. Máy kiêm tra độ khói
Máy kiểm tra đô khói (Smoke Tester hay Smokemeter) đánh giá mức độ bổ hóng có
trong khí thài thông qua việc xác định mức độ làm bẩn tấm giấy lọc chuẩn cua khí thãi.
Sơ dổ nguyeii lỳTuìunọrmaykìểĩn ĩnĩìtô klĩóLđirợcrhĩ ra*trỡn hình 7.20.
Khí thải trích từ ống xả dược bơm 7 hút qua kẹp giấy lọc 2. Lượng khí hút qua dược
kiểm soát bời lưu lượng kế 5 và thời gian bơm. Sau khi dà hút đù thể tích định trước thì lấm
giấy lọc bấn dược lời giấy 4 chuyên qua quang kế phàn xạ 3. Tại đây mức độ đen cùa lấm
giấy lọc dược xác dinh và sau đó có thổ chuyển dổi thành mật dô bồ hóng trong khí thài, chi
sô' khói FSN hoặc mức độ ó nhiễm (%).
224
Độ den (Paper Blackening - Pn) chỉ định
mức độ làm đen tấm giấy lọc cùa khí thài. Giá
trị này được do bằng quang kế phàn xạ 3. Độ
đen cùa tấm giấy lọc tráng dược qui ước bàng
0 còn dộ den cùa tấm giấy lọc dcn tuyệt dối
dược qui ước bàng 10.
Chỉ số khói (Filter Smoke Number -
FSN) cùng tương tự như độ dcn Pn nhưng có
xét tới thể tích khí thài hút qua tấm giấy lọc
(đạc trưng bàng chiều dài hiệu quà của thiết
bị).
FSN = PB nếu chiều dài hiệu quả
Left = 405 mm <lrons đrêu kiện áp suất 1 bar,
25nC).
25°c dược xác định từ giá trị FSN. theo phương pháp lọc:
1- giấy lọc; 2- kẹp giấy lọc; 3- quang
Mức dô ô nhiễm (Pollution Level - PL)
kế phản xạ; 4- tời giấy; 5- lưu lượng
thường dược sử dụng ở các nước châu Á để
kế; 6- van chuyển để xả khí; 7- bơm.
đánh giá mật độ bổ hóng trong khí thải.
PL = 100- 1,15. Ra [%]
trong dó: RA - dộ sáng tuyệt đối cùa mẫu, xác định bằng cách so sánh với một giá trị dộ sáng
tiêu chuẩn (thường là oxit magie).
225
Chương 8
THIẾT BỊ CHỈ THỊ
Pi = ỵM
226
(rong dó: F - diên tích của đổ thị;
I - chiéu dùi trục hoành;
p - tỷ lọ xích cùa đổ thị.
Từ Pi ta có thê' xác (lịnh dược
công suất chỉ thị theo công thức:
Ni=
30 • T
trong dó: N, - công suất chỉ thị [XV];
p, - áp suất chỉ thị bình quan
(N/m2];
Hình 8.2. Biến thiên áp suất trong xilanh dông cơ phụ thuộc vào góc quay trục khuỷu p = f(a).
227
Nhờ có đổ thị công hay nói cách khác đổ biểu thị biến thiên của áp suất trong xilanh
cùa (lộng cơ ta có thô’ phán (loán những nhân tố ành hường (lên chít lượng cua chu trinh
công tác trong xilanh (lộng cơ. ví (hi như trị số tang áp suất dp/drt mà qua no co the (lanh gia
tình trạng chịu lực cùa các chi tiết làm việc, quí luẠt thời gian cháy trỏ T.
Mạt khác nhờ đổ thị diẻn biến áp suất trong xilanh cũng phán (loán dược qui luạt phối
khí tích hợp, góc (lánh lừa (hoẠc phun) sớm, ...
228
ở đây cđn phải lưu ý đốn tác dụng
của van 3 ngả. Nó cho phép thiết bị chỉ
thông với áp suất khí trời hoẠc với xilanh
cùa máy do áp suất. Nhờ vẠy khi láp giấy
đo vào tang trống ta có thổ vạch dường
song song với trục hoành đánh dấu giá trị
áp suất khí trời.
Hình 8.5 biêu diên thiết brehỉ códò
xo chịu lực dạt ngoài, lò xo khổng chịu tác
dung nhiệt độ. cùa môi chất công tác. Ânh
hưởng cùa nhiệt độ này có thề làm thay đổi
tính chất dàn hổi cùa vật liệu lò xo gíĩy nôn
sai số cùa thiết bị chĩ. Người ta gọi loại
thiết bị chì này là "Thief bị chỉ lò xo
lạnh". Ngược lại "Thiết bị chỉ có lò xo
nóng" - hình S.4 - lò xo dược bố trí từ Hình 8.4, Thiết bị chỉ cơ khí cố lò xo dật trong:
trong xilanh của thiết bị chỉ. Đây là kết 1- tang quay; 2- cơ cấu ghi; 3-Ị lò xo; 4- piston;
cấu cùa các loại thiết bị chỉ kiểu cổ. Song 5- thân thiết bị chỉ; 6- dây dẫn động tay quay;
nó có ưu điểm là kết cấu đơn giàn và khối 7, 8- lò xo kẹp giấy ghi của tang.
lượng cùa các chi tiết chuyển động ít. Thiỗt
bị chỉ này được sử dụng dể đo các loại bơm nước lạnh hoặc trong một số trường hợp để diều
chỉnh máy khi lắp ghép.
Piston cùa thiết bị chỉ không lắp trực tiếp vào thân mà piston và xilanh được gia công
thành các cụm riêng biệt sau đó lắp vào thân. Người ta có thể thay thê' piston và xilanh của
thiết bị chỉ. Nhờ có sự thay thế các cụm piston xilanh mà có thể tảng giới hạn làm việc của
thiết bị chì. Khi cùng một lò xo nếu sử dụng cụm piston xilanh nhỏ cho phép do dược áp
suất lớn hơn. Bảng 8.1 trình bày các cỡ piston cùa thiết bị chỉ và phạm vi áp suất do.
Bảng 8,1: Đô lớn của áp suất đo và kích thước piston
Cỡ số Đường kính piston Diện tích piston Áp suất lớn r hất cho phép
(mm) (cm2) (kG/ cm2)
229
Hình 8.5. Thiết bị chỉ có lò xo
hình trụ dật ngoài:
1- tang quay; 2- cơ cấu ghi; 3- lò xo; Hình 8.6. Tang quay:
4- piston; 5- thân thiết bị chỉ; 6- van 3 1- thân tang quay; 2- vành quấn
ngả; 7, 8- lò xo kẹp giấy ghi. dây; 3- lò xo hình trụ; 4- tang
quay; 5, 6- lò xo kẹp giấy.
Hình 8.7 biểu diễn kết cấu của một số cặp piston xilanh của thiết bị chỉ của hãng
Metalverk Merane.
Để mở rộng phạm vi áp suất đo của thiết bị chỉ người ta cũng có thể sử dụng các lò xo
đo khác nhau. Ở đây tỷ lệ xích của lò xo khác nhau, tức là khoảng dịch chuyển của dđu ghi
cho mỗi kG/cm2 phải khác nhau, ỏ bảng 8.2 cho ta áp suất cho phép lớn nhất để cho một
loại thiết bị chỉ khi sử dụng các lò xo khác nhau.
Hình 8.7. Kết cấu cùa piston và xilanh thiết bị chỉ (hãng Melalverk Merane).
Người ta luôn cố gắng tạo nên các dổ thị càng lớn càng tốt nhờ dó người ta nâng cao
đô chính xác trong khi tính toán trôn dồ thị. Muốn vậy phải sử dụng lò xo có dô cứng nhỏ để
lãng độ dịch chuyển của piston.
230
Bàng 8.2: Tỷ lệ xích của lò xo và áp suất cho phép lớn nhất loại thiết bị chỉ Maihak kiểu 30
Piston
Cờ Đường Sò' hiệu lò xo 0,5 1 ■ 2 4 6 10 12 16 20 25 30 40
kính (mm)
Dây dán tứ
độns ta đéo
Song để cho sớ vòng quay cao thì tác dụng cùa lực sẽ rất lớn. ở trường hợp này người
ta sử dụng cơ cầTgiâm^ĩanirrrnưrluếú^khílỹũ trọc Thanh Truyền cổ-hành trình có thể thay
đổi dược. Cơ cấu này cũng được sử dụng khi ờ số vòng quay nhỏ nếu như không thổ nào nối
trực tiếp tang quay với chuyển dộng của piston được.
Thiết bị chỉ bàng cơ khí dã trình bày gẠp phải giới hạn rất lớn trong sử dụng do lực
quán lính của các khối lượng vận dộng sẽ rất lớn khi số vòng quay lãng lên. Muốn dản dỏng
232
lang quay người 13 (lùng (lAy keo cho nôn buộc phai có môt lưc theo chiếu ngươc lai để giữ
cho dây luôn luôn cAng. Lực này (lược bảo (làm bởi lò xo 3 (hình 8.6), đổng thời lò xo còn
có tác (lụng k<5o tang quay theo chiổu ngược lại.
Lực tác dụng vào tang quay bao gổm lực cAng cùa sợi dây F(J, lực Ciìng của lò xo Fx,
lực quán lính cùa khối lượng vẠn dộng Fm và lực ma sát Fma, ứng với môi vị trí của tang các
lire này phai Cíìn bằRg:
Fd = F.X + Fm *
Lò xo phải có lực càng ban (Idu và lực của nó càng tăng khi hành trình của tang càng
lờn. Khi Fd = 0 Là giới hạn làm viỌc cùa tang. Lực củng cùa dây nhỏ nhất khi piston của máy
efin do ở vị trí chốt trôn (diêm xa tàm nhất).
Nêu tang quay bị lác lư phải chọn lực căng ban đđu của lò xo F, lứn hoặc lò xo có độ
cứng hơn. Muốn bào đàm cho tang làm việc tốt nhất phải chọn độ cứng của lò xo phù hợp
với lực quán tính, sao cho trong quá trình làm việc của tang sợi dây có sức cảng luôn luôn
không dổi. Vì lực quán tính càng tăng khi số vòng quay càng lớn nôn lò xo phải có độ cứng
càng tàng dân khi sô' vòng quay tăng dần.
Khi sức cùng của sợi dây càng lớn làm cho dây bị giãn nhiổu. Trong sử dụng phải chú
ý chọn vật liệu làm dây để có độ giãn nở càng nhò càng tốt.
Ảnh hường của khối lượng của tang tàng tỷ lộ với mômen quán tính của chúng nèn
làm vật liệu càng nhẹ với đường kính nhỏ sẽ giảm được ảnh hưởng này. Song nếu không
đàm bảo được sự phù hợp giữa chuyển động piston của máy cần đo người ta phải tiến hành
xây dựng đồ thị áp suất phụ thuộc vào thời gian. Trong đó chuyển động của tang là chuyển
động đểu và không phụ thuộc vào gia tốc của piston máy cần đo. Trong trường hợp này khối
lượng của lang quay không ảnh hưởng đến quá trình về sự biên thiên của ằp suất và chính
vậy người ta không muốn làm tang nhẹ. Trái lại người ta gắn vào tang quay một bánh đà để
tạo ra một tốc độ đồng đều trong quá trình vẽ đồ thị. Để dẫn động tang quay người ta có thể
dùng lay hoậc qua một môtơ điện. Trong đó người ta cũng sù dụng cơ cấu đo thời gian, ở
các máy cần do áp suất có đô đổng đều lớn (nhiều xilanh công tác) có thể sư dụng dẫn động
từ trục khuỷu. Trong trường hợp này cũng phải lưu ý đến việc kẹp giấy ghi vào lang quay.
Đầu ghi luồn tỳ vào tang quay nôn buộc phải bò các lò xo kẹp giấy ghi (hình 8.6), giấy ghi
phải được dán lại và đóng chặt lên tang quay. Khi gắn chạt lên tang quay như vậy sè tránh
dược hiện tượng giấy ghi bị xô lệch khi đổu ghi tỳ lên giấy.
Trong loại dổ thị áp suất phụ thuộc vào thời gian này thì vị trí điểm chết của piston
khống thể nhận biết mót each trực liếp được. Trong đa sô cacĩrườnghợpngười ta phải lắp
vào cơ cấu đánh dấu điểm chết. Cơ cấu này thường sử dụng nguyên lác diện từ. Khi qua
điểm chết sẽ dóng cóng lác và qua dó sẽ dánh dấu lên giấy ghi vị trí cùa diểm chết. Nếu trên
giấy ghi dông thời ghi cả thời gian sẽ cho ta cà sỏ' vòng quay cùa dông cơ máy cần do áp
suất.
233
Người ta có thổ lính trực tiếp áp suất
chì thị trung bình từ đổ thị áp suất phụ thuộc
vào thời gian. Song yêu CÀU một máy đo điên
lích đạc biêi. Người ta cũng có thể chuyển
đổ thị áp suất phụ thuộc vào thời gian sang Hình 8.10. Biểu diễn sự biến thiên của
phụ thuộc vào vị trí piston. áp suất khi dãn dộng tang quay bằng tay.
Trong trường hợp sử dụng việc dân
dộng tang quay bàng tay biêu dổ áp suất biểu diỗn ở hình 8.10. ở dây việc dánh giá vê chất
lượng cùa quá trình cháy không thể tiến hành dược, ở đây có thể dánh giá dược áp suất cực
đại cùa chu trình.
Bên cạnh tang quay thì piston, lò xo và cơ cấu ghi cũng có lực quán tính lớn. Nó hạn
chế phạm vi sử dụng cùa thiết bị chỉ cơ khí.
Khi áp suất thay dổi dột ngột sẽ làm cho cả hệ thống không thể nào thay dổi kịp.
Chính vì vậy mà các lực tác dụng lên piston không thể cân bằng vớỉ lực ngược lại do lò xo
gây nên và nó gây nên sự rung động của lò xo mà có thể thấy dược trên dổ thị.
. Sự rung động của cả hệ thống có thể được nhân thấy một cách rõ ràng ở đổ thị hình
8.8. Sự thay đổi áp suất xảy ra có tính chất xung vì tính không chịu nén của nước và lượng
chất lòng còn lại trong xilanh của thiết bị chỉ làm khuếch đại khối lượng dao đông. Như vậy
sự rung động trên cột áp suất không phải chỉ do tốc độ
vòng quay cùa máy cần đo mà còn phụ thuộc vào tốc độ
thay đổi của môi chất trong máy tức là phụ thuộc vào tốc
dô thay dôi áp suất.
Quá trình rung động xảy ra với biên độ càng lớn khi
tốc độ thay đổi áp suất càng nhanh. Thiết bị chỉ muốn tạo
ra một biểu đổ áp suất sát với thực tế khi tần số dao động
riêng của nó càng lớn. Hình 8.11 biểu diễn sơ đồ của các
chi tiết chuyển động được gắn liền với piston của thiết bị
chỉ ngoài áp lực của môi chất và lực lò xo tác dụng lên
piston còn có lực quán tính và ma sát. Ma sát của piston
có tác dụng làm giảm rung động gặp phải, trong khi đó ma
sát của đầu ghi gây sai số trên đồ thị.
Hình 8.1 ỉ. Sơ đồ cùa các
Tần số riêng của thiết bị chỉ dược tính theo công thức:
khối lượng chuyển đông
trong các thiết bị chỉ.
f(> càng lớn khi dô cứng cùa lò xo c càng lớn và khối lượng các chi tiết vân dộng càng
nhỏ. Việc xác dinh lán số riêng thường không chắc chán lấm. Độ cứng lò xo thường được
xác định qua thực nghiệm. Qua các bàn vè về kếí cấu có thổ xác định dược các khối lượng
234
được quy (101 vê trục cua piston. Ngược lại các ảnh hường vổ ma sát và giảm rung hì rất khổ
xác định, vì vẠy người ta thường được tiến hhnh bằng phương pháp thực nghiệm: kéo thiết bị
chỉ ra khỏi vị (rí cAn bằng cùa chúng và thà ra một cách đột ngột, thiết bị sẽ rung (lộng, quá
trình rung (lộng này được ghi lại trôn một tang quay có tốc (lộ góc xác (lịnh. Từ dó có thổ
xác định được tần số riêng của chúng. Nếu vè những tẩn số riêng được xác (lịnh trôn trục toạ
độ phụ thuộc vào tỳ lệ xích của lò xo ta có đường dẠc tính cùa thiết bị chì. Nếu biểu diễn
trên họ (rục có trục hoành dưới dang -ịr.
Vã
ơ đAy s Là tỷ lệ xích cùa lò xo inm/at dổ thị có dạng như ở hình 8.12.
Khi thay đòi piston cùa thiết bị chỉ có ảnh
hưởng rất ít dến tần sô' riêng. Ví dụ thiết bị chỉ
của hãng Mcranc khi thay dông cơ 1/5 bàng
2/1 khối lượng dao động tổng cộng chỉ tăng
4%.
Các nhà chế tạo thường cho số vòng
quay giới hạn phạm vi sử dụng của thiết bị
chì. Song giới hạn sử dụng thực tế lại ít phụ
thuộc vào sô' vòng quay mà chủ yếu là tốc độ
thay dổi áp suất.
Quá trình rung động áp suất dược khống
chẽ' một cách dễ dàng khi tần số riêng của cơ
cấu thiết bị chỉ càng lớn. Vì vậy trong quá
trình phát triển của thiết bị chỉ người ta luôn
tìm cách giảm khối lượng vận động. Do đó
Hình 8.12. Đường dặc tính của thiết bị chỉ.
người ta loại trừ thiết bị chỉ loại lò xo hình trụ
như dã dược trình bày và chế tạo
thiết bị chỉ có độ cao loại lò xo
thanh. Nó là một dầm đầu hồi được
kẹp chạt 1 đầu hình 8.13.
Lò xo là mót thanh dưới dạng
sè bền đổng đều và được gắn chật
vào thân thiết bị chỉ. Đáu tự do có
dạng cầu và tỳ vào lỗ khoan trên
thanh đẩy cùa piston. Chiéu cao lớn
nhất của đổ thị thường là 25 cm,
tang quay và cơ cấu ghi được chế lạo
Hỉnh 8.13. Kết cấu thiết bị chỉ có lò xo thanh.
từ hợp kim nhẹ. Ở phạm vi sô' vòng
235
quay cua thiêt bị chỉ lò xo thanh l.hm việc, việc (lẫn (lộng tang quay báng (lây la không thích
hợp. (1 (lay người ta phải sử (lụng các li hợp lò xo.
Đô giâm lực quán tính người ta có thổ sử (lụng thiết bị chỉ quang học, cơ cau ghi (lược
thay thô bàng hệ thông thấu kính: áp suất thay đổi làm chùm tia sáng tác dụng lỏn giây anh
và ghi lại. Hoặc người ta sử dụng thiết bị chỉ gọi là Micro indicator, ở dây người ta không
tăng độ nhạy và độ chính xác của thiết bị chỉ bằng cách tảng dường kính của piston, ơ (lây
chiêu cao cùa đổ thị chì nằm trong khoảng 2-3 mm.
Trên trục biểu (liền (lường (li cũng có sự giảm tỳ lộ tương ứng và người ta thay the tang
quay bằng một cơ cấu ghi di dộng, khi xcm xét các dồ thị này phái có phương pháp (thiêt
bị) phóng đại. Song các loại thiết bị chỉ này ít được sử dụng trong thực tê.
pháp piston trọng lượng, hình 2.27. Ở đây ta xem xét một phương pháp khác dơn giản hơn
được biếu diển ở hình 8.14.
Người ta treo lên móc các trọng lượng
khác nhau ứng với các áp suất nhất định tác
dụng lên piston của các dụng cụ chỉ. ứng với
mỗi lài trọng tác dụng ta quay tang một lần
bằng tay. Đầu ghi sẽ vẽ lên giấy các đường
nằm ngang. Quá trình thử được tiến hành ở
hai giai đoạn: giai đoạn tàng trọng lượng tác
dụng và giai đoạn giảm trọng lượng tác dụng.
Các dường vạch trên giấy ghi được biểu diển
ờ hình 8.15.
ứng với một tải trọng tác dụng có áp
suất Pi đầu ghi sẽ dịch chuyển so với vị trí ban
đầu chỉ có tác dụng của áp suất môi trường là
Sj. Vây tỷ lộ xích của lò xo dược thành lập sẽ 4—
là: a = Sj/Pj.
Hình 8.14. Sơ đồ nguyên lí cơ cấu
Biểu diễn giá trị a phụ thuộc vào áp suât
‘ ‘ ‘kìểmrnr thiết bị chì'cơ khí:
tác dụng p ta sẽ dược hình 8.16. Giá trị trung
bình am dược tính từ các giá trị a cho cà hai 1- piston dụng cụ chì; 2- cơ cấu ghi;
quá trình tầng và giảm tài không dược vượt 3- lò xo dụng cụ chì; 4- móc đê treo
quá ± 2%. trọng lượng; 5- trọng lượng tiồu
chuẩn; 6- tang quay.
236
mm/at
Pa
Hình 8.15. Đường thí nghiêm để Hình 8.16. Đổ thị biểu diễn hệ số a
xác định tỷ lẹ xích lò xo. cùa lò xo phụ thuộc vào chế độ làm việc.
Nhiệm vụ của dụng cụ chỉ cơ khí là vẽ sự thay đổi của áp suất phụ thuộc vào thời gian
một cách đúng dấn chính xác. Song trong thực tế điều này không thể dạt được một cách
hoàn chình. Muốn có đổ thị chính xác không những phải có sự chuyển dông của tang trống
là không có quán tính mà cần phải bảo đảm cho đầu ghi luôn luôn tương ứng với vị trí của
piston. Người ta cố gắng bào dưỡng sửa chữa thiết bị và sử dụng đúng đắn để có thể đạt dược
độ chính xác cần thiết.
Thông thường người ta chỉ sử dụng dụng cụ chỉ cho máy cần đo trong thời gian cần
thiết cho thí nghiệm. Khi không cđn thí nghiệm, nó được đặt trong hòm kín (được cung cấp
cùng với thiết bị chỉ) nhằm bảo đảm tình trạng rất ổn định, tránh hư hỏng có thể xảy ra trong
khi vận chuyển. Tất cả các chi tiết quan trọng khác như xilanh, piston và lò xo phải được giữ
gìn cẩn thận và được đánh dấu thành từng bộ, tuyệt đối tránh nhầm lẫn. Sau khi sử dụng máy
đo phải được tháo ra, lau chùi sạch sẽ và tra dầu mỡ cẩn thận.
Khi lắp ghép, máy do phải dược vặn chặt và được vặn vào với van ba ngả. Giấy ghi
được kẹp vào tang quay phải phảng và ôm chặt lấy tang. Khi nối dây dẫn đông tang trước
liên phải đánh dấu giá trị của áp suất khí trời và quay tang một vòng. Trong động cơ đớt
trong các đổ thị cống của các chu trình công tác ở chế đô tài trọng nhò rất khác nhau, vì độ
khóng đổng dều các chu trình kém do đó buộc chúng ta phải lien hành lấy nhiều đồ thị công
ờ cùng chế độ cồng tác. Ở dây công suất được tính phải là công suất trung bình cùa các dồ
thị trên. Trên đổ thị phải ghi dẩy đủ các số liệu quan trọng (số liêu thời gian, xilanh, tỷ lệ
xích lò xo, diện tích đổ thị và áp suất chỉ thị trung bình). Vì dường vê cùa đầu ghi trẽn giấy
rất chóng bị phai mờ nên tốt nhất là nó phải được tổ lại cân thân.
Nếu tiết diện lỏ thông lừ xilanh của máy cần đo dến xilanh dụng cụ chỉ quá hẹp thì tác
dụng tiết lưu của nó sẽ lớn và do đó sẽ giảm khoáng dịch chuyển cùa dầu ghi. Sẽ là rất sai
lẩm nếu cho rằng có thể dùng sự tiết lưu của van dụng cụ chỉ dổ làm bộ phạn giảm rung
237
đông cho (lổ thị. Đổ thị biêu diỏn ở hình 8.17 (lường đậm là đường có hiện tượng tiết lưu lớn,
Hình 8.17. Khi có tiết lưu lớn Hình 8.18. Chuyển dộng
Chúng ta cũng cần phải chú ý là khi lắp ghép thiết bị chi làm cho dung tích cua huỏng
cháy bị lớn lên: trong đông cơ đốt trong sẽ làm giảm áp suât nén (tỷ lệ nén nho); trong các
bơm hoặc máy nén khí sẽ làm giảm hộ số nạp. Ảnh hưởng này sẽ càng lớn khi dung tích
buồng cháy và kích thước xilanh càng nhỏ.
Nêu tang quay không được chuyển động một cách tự do dên diêm chêt, trên dổ thị sẽ
xuất hiên một dường giới hạn có quá đô sác cạnh như hình 8.18. Nguyôn nhân là dây dản
dộng quá dài nên tang quay đã đến điểm chết (chạm phải vị trí giới hạn hành trình tang)
trước khi cơ cấu dẫn động tang đạt tới điểm chết và nó dừng lại cho đến khi piston của máy
cần đo quay trở lại và dẫn nó chuyển động tiếp.
Nếu sử dụng lò xo có độ cứng quá nhỏ piston có thể bị tỳ vào dáy của thiết bị chi, trỏn
dổ thị xuất hiện dường nằm ngang song song với trục hoành như biểu diễn ở hình 8.19.
Trong trường hợp piston bị bẩn áp suất tác dụng không được ghi một cách dày dủ, dổ
thị sẽ có dạng bậc thang như hình 8.20. Piston có tính nhảy vọt khi dạt được sự chênh lệch
áp suất cần thiết. Khe hở trong các khâu khớp hoặc chúng bị cong cũng có thể gây ra sai số
tương tự.
cứng lò xo thiết bị chì quá nhò. Hình 8.20. Sự sai lệch do piston bị kẹt.
238
8.3.2. Tlìièt bị chỉ khí điện cơ
Sơ (lổ hình 8.21 chì ra nguyên lí cua thiết bị khí điên cơ. Loại thiốt bị chì này giảm rất
nhiổu các khôi lượng vẠn (lộng. Dầu càm thiêt bị chỉ làm việc theo nguyên lí của (lụng cụ đo
áp suAt cực (lại, nó có một mang (lan hổi. Một phía của mùng chịu tác (lụng cùa áp suất trong
xilanh máy càn (lo đô thị công, còn phía kia chịu tác (lụng cùa áp suA't ngược đã biết trước có
thê điều chỉnh (lược. Khi áp suAt xilanh máy cần (lo lớn hơn áp suất ngược thì màng đàn hồi
tiêp xức với diện cực. Nêu áp suất cua môi chất nhỏ hơn áp suất ngược thì màng tách khỏi
điên cực. Khi tiêp xúc và ngắt tạo ra ờ (lầu ghi một tia lừa (liên với tang quay và (lốt cháy
giấy ghi. Nêu thay đôi một cách liên tục áp suất ngược ở đầu cảm, ta sẽ dược nhiều vị trí
khác nhau cua piston thiêt bị chỉ tức vị trí của đầu ghi với tang quay dược dẫn dộng từ trục
khuỷu. ĐỔ thị biêu dien ờ hình 8.2 cho ta tẠp hợp sự biến thiên áp suất trong xilanh của các
chu trình công tác khác nhau cùng chế dộ làm việc.
Một dạng khác mà loại thiết bị chỉ này dược biểu diễn ở hình 8.22. ở dày khác là cơ
cấu ghi dươc thưc hiên nhờ có nguồn sáng tác dụng lên giây anh va thay the lo xo trục bang
ống đàn hồi.
ở các thiết bị loại này nên lưu ý sự chônh lệch áp suất cùa màng đàn hổi khi tiếp xúc
hoặc tách rời nàm trong khoảng 0,1 4- 0,3 at.
239
8.3.3. Thiết bỉ chỉ bàng điện
<9.3.3.7. Nguyên lí làm việc
Trong các (lộng cơ kiểu piston
người ta luôn cờ gÁng tang công suất
và giảm trọng lượng cùa đông cơ
bằng cách tàng sô' vòng quay. Thiết
bị chì bàng cơ khí ngày nay chẳng
những không đáp ứng được việc
nghiên cứu trong lĩnh vực dộng cơ
đốt trong mà ngay cả trong máy hơi
nước nó cũng không thoả inãn đày
..A.. -I. ..:a~ ._u:a- Hình 8.22. Thiết bị chỉ khí điện cơ có ống dàn hổi.
du các yôu cau của việc nghiên cứu. f
Để vẽ đổ thị công của dộng cơ dốt
trong, đậc biệt với dộng cơ hai kỳ, ngay ở số vòng quay nhỏ cũng là việc làm vô cùng khó.
Thiết bị chì khí điện cơ không thoả mãn đẩy đủ các yêu cầu của việc nghiôn cứu vì nó không
cho được dổ thị của các chu trình công tác riêng biệt. Đê thoả mãn yêu càu này người ta đã
phát triển thiết bị chỉ bàng diện.
Thiết bị chỉ bằng điện là một tổ hợp của nhiểu bộ phận khác nhau dựa trên nguyỏn lí
là biến một đại lượng không điện thành một đại lượng điện. Đại lượng diên này thường là rít
bé. Vì vậy muốn sử dụng dược nó người ta phải điều chỉnh nó để có nâng lượng diện mạnh
hơn tức là phải qua một bộ phận khuếch
đại. Sau đó năng lượng này được dưa vào
một thiết bị gọi là dao động kí (oxylograph).
ở thiết bị này người ta có thể quan sát
hoậc chụp ảnh quá trình trên, ở thiết bị chỉ
bằng cơ khí tất cả các bộ phận đều dược
tạo thành một khối gắn liền với vị trí đo áp
suất. Ngược lại ở thiết bị chỉ bằng diện các
bô phận được tách riêng biệt và được nối
với nhau bàng các dây dẫn, chỉ có dầu càm
tức là bộ phân trực liếp thu nhận áp suất
dược láp trực tiếp với vị trí đo. Sơ dổ Hình 8.23. Sơ dồ nguyên lí
nguyên lí cùa cả liôn hợp dược chỉ ra ờ thiết bị chì bằng diên:
hình 8.23. 1- xilanh dộng cơ dốt trong; 2- đầu cảm;
Nguồn điện cung cấp cho loại thiết 3- dây dãn; 4- khuếch dại; 5- nguổn diện;
bị này yêu cáu phải ổn dính. Đạc biẻt các 6- thiết bị quan sát hoặc ghi.
240
Iliiốt bị này rất nhạy câm với rung (lộng và nhiên, vì vây mnốn có một (lổ thị chính xác yêu
cầu phài diêu chình thẠt cẢn thận, đúng dán.
Hình 8.24. Đầu cảm điện dung Hình 8.25. Sơ đồ nguyên lí của cái dầu
và điện càm. cảm dựa vào tính dàn hồi của vât liêu.
Hình 8.25a chì ra cơ cấu điện từ. Dưới tác dụng của áp suất, tính chất sắt từ của lõi
thay đói và do đó điên trở của dòng điên xoay chiều thay đổi. Đó chính là độ lớn để đo áp
suất.
ờ hình 8.25b là sơ dồ nguyên lí của đầu cảm điện trở bằng than. Điện trở cùa cột than
phụ thuộc vào tải trọng. Việc đo điện trở được thực hiện nhờ có cầu Watson mà không cần
có bộ khuếch đại.
' Loại đầu cảm áp suất sinh diện cũng đã được trình bày ở chương 2.
Trong những năm gẩn đây, loại điện cảm biến dạng dược sử dụng rộng rãi, nguyên lí
kết cấu được biểu diễn ở hình 8.25d. Thực ra nguyên lí của đầu cảm này cũng dựa vào
nguyên lí điện trở. Sợi dây do có thể dược dán lên một bé mạt cong và nó cũng biến dạng
với mặt cong này nên diộn trở của nó thay dổi. Lợi dụng nguyên tắc này người ta có thể đo
áp suất cùa quá trình phun nhiên liộu trong đông cơ diesel bằng cách dán trực tiếp trên bề
mặt của ống dẫn nhiên liệu một sợi dây diện (rở. Tất nhiên phải chú ý bào vệ dây diện trù
(rước tác dụng của nhiệt vì khi nhiệt dộ thay dổi làm cho diện trờ cùa dày cùng thay dổi theo.
241
8. J. J. J. Oxylograph (dao dộng kí)
Quá trình biến thiên vổ điện sau khi được khuếch đại SC được hiện lên ở thiết bị gọi là
Bộ phận tiếp nhận tín hiệu của đầu cảm ở loại oxylograph tia sáng là cuộn dày do.
Cuộn dây có tác dụng như một điện thế kế. Để giữ cho khối lượng vận dộng nhỏ, nó là một
vòng dây được câng trong tù trường vĩnh cửu. Khi cho vào cuộn dây một dòng diện thay dổi,
cuộn dây sẽ quay đi một góc nào đó trong từ trường để nó đạt dược vị trí cân bằng. Để tránh
sự hư hỏng do góc quay quá lớn người ta phài hạn chế cường độ dòng diện dưa vào cuộn
dây. Trên cuộn dây có gắn một chiếc gương rất nhỏ có diên tích khoảng vài mm2.
Khi vị trí cửa cuộn dây thay.đổi làm cho gương cũng quay di một góc tương ứng. Một
chùm tia sáng sẽ dược gương này phản chiếu trở lại. Như vậy sự dao động của dòng diện
được biến thành sự chuyển đông của chùm lia. Để có thể quan sát được sự dao dông của
chùm tia người ta còn thể hiện nó phụ thuộc vào thời gian. Số vòng quay của gương đa giác
là có thể điều chỉnh được để bảo đảm cho tần số của đồ thị bằng tần số của quá trình đo. ở
lấm kính mờ quá trình biến thiên của đại lượng diên dược quan sát dưới dạng dổ thị áp suấl
phụ thuộc vào thời gian. Tỷ lộ xích thời gian thường dược chọn bời một bộ dao dông đạc
biệt có tẩn số bình thường là 500 Hz.
Mót phần cùa chùm tia dược dưa ra lừ lấm kính trẻn khung dày di qua một hộ thống
ống kính và tác dụng lên giấy ảnh (hoẠc phim), ỏ đay trục thời gian dược quyết dịnh bời tốc
dợ của cuộn giấy ảnh. Giấy ành hoẠc phim dược cuộn trong một hộp kín không có ánh sáng
lọt vào. Người ta có thể cho hiện hình qua phương pháp tráng ành, phim trong các buồng tối.
242
Song hiện nay người la sử (lụng các loại giấy ảnh cho phép ghi trực tiếp không cần qua
tráng. Ở phương pháp này có loại giấy ành dạc bifit và yêu cáu cường (lộ tia sáng lớn hơn.
Loại oxylograph này có ưu việt là người ta có thổ ghi và quan sát nhiều quá trình cùng
một lúc. ở hình 8.27 chỉ ra sơ đổ nguyên lí cùa oxylograph 8 (lường. Nguổn sáng cho (oàn
bộ oxylograf là một đèn thuỷ ngân có áp suất cao. Một hộ thống thấu kính đổ lái các chùm
tia vào mỏi một cuộn day đo. Thực ra việc thực hifin quá trình (lo ở (lây khồng phải là không
có quán tính vì các chi tifi't cùa oxylograph đạc bifit là khung dây, gương có một khối lượng
nhất định và lực do biên dạng dàn hổi gây ra một hô dao dộng, ở các thiết bị chỉ cơ khí
không có bifin pháp giàm cha'n, trái lại ở dây trong cuộn day do người ta cho vào chất lỏng
dể giàm rung dộng cùa khung dây. Chất lỏng thường dược dùng dầu glyxcrin, silikon, ...
Chất lỏng bao bọc xung quanh khung dây và gương, khi hệ thống này lắc lư thì nó cùng
chuyên dộng. Khối lượng dược lăng lên, do dó tần số rifing khi chuyển động trong không khí
được giảm đi rất nhiéu trong chất lỏng giảm chấn.
Trên bàng 8.3 giới-thiệu tính chất điện và động lực của một sô' cuộn dây do. Các giá
trị trên là giá trị trung bình các nhà chế tạo thường cho tẩn số riẻng trong không khí VI nó là
thông số quan trọng trong lúc chê' tạo. Song trong sử dụng thì hầu như không có ý nghĩa.
Đặc tính làm việc cùa nó phụ thuộc vào tán sô' không dược giảm chấn với chất lòng và vào
độ giảm chấn. Vì vây trong bàng 8.3 người ta dưa thêm giá trị này. Các giá trị này ở diều
kiện nhiệt dộ bình thường của mói trường vì nếu nhiệt dô thay dổi làm cho dộ nhớt của chất
lòng giảm chấn thay dổi.
243
lìíỉng 8.3: Đặc tính của cuộn dây đo với từ trường vĩnh cừu
Một loại thiết bị chỉ khác là oxylograph điện tử hình 8.28. Bộ phân chủ yêu của thiết
bị này là ống phóng điện từ. Đó là một ống thuỳ tinh có độ chân không cao, mạt đáy ống có
tráng một lớp phát quang. Khi điện tử dập vào nó có thể phát ra ánh sáng trồng thấy dược.
Catốt được đốt nóng đỏ và khi có diên thế cao với anốt thì sẽ phát ra giữa hai cực một chùm
tia điện tử. Cường độ chùm tia sẽ
được điều chỉnh nhờ có cực điều
chỉnh, nó có điện thế âm so với
catốt. Như vậy có thể điều chỉnh độ
sáng tối trên màn phát quang. Để
tạo thành chùm tia thì anốt là một
tấm chắn có lỗ. Ngoài ra còn có
thấu kính điện từ để điều chỉnh làm Hình 8.28. Sơ đồ nguyên lí của oxylograph diện từ:
cho diểm sáng trên màn to hay nhỏ. 1- màn; 2- tấm điều chỉnh thảng đứng; 3- tấm diều
Tia diện tử được chuyển động giữa chỉnh nằm ngang; 4- anôt; 5- thấu kính; 6- catỏt.
hai từ trường điều chỉnh theo
phương thảng đứng và nằm ngang. Các từ trường này được tạo ra bởi loại đại lượng cần do.
Điện thế được tạo ra tương ứng với độ lớn của áp suất cần đo thường dược dưa vào tấm diều
chỉnh thẳng đứng. Hai tấm điều chỉnh nằm ngaìig nhận điện thế thay dổi phụ thuộc vào dô
dịch chuyển của piston hoạc thời gian và do đó ta có đồ thị p = f(V) hay p = f(t).
Vì ống điện tử rất nhạy cảm với sự thay dổi về diện thè' cũng như cùa từ trường nên nó
phải được bào vệ cân thân. Ngoài ra phải đàm bào nguồn diện cung cấp rất ổn dịnh mới có
thể có dổ thị chính xác.
Loại dụng cụ chỉ này chỉ phù hợp cho việc quan sát các quá trình trong xilanh dộng
cơ. Muốn ghi lại buộc phải qua khâu chụp ảnh màn phát sáng, quá trình này rất phức tạp,
cho nén ít dược sừ dụng. Ngoài ra loại kết cấu này cho phép tối da cùng một lúc thể hiện hai
dại lượng cho nên nó khổng dáp ứng dáy dù mục dích nghiên cứu.
244
Chương 9
KỸ THUẬT ĐO ỌUANG HỌC
245
linn/; 9.1: Kĩ tliuẠl đo quang học và công dụng
Phương
Kĩ thuật đo Công dụng
phảp đo
Nội soi kĩ Phim tốc độ cao và hệ - Quá trình cháy trong xilanh
thuật buồng thống video trên cơ sở nội - I.uá trình tạo hỗn hợp
cháy soi - Phun nhiên liệu trong ống nạp_________________
Quang phổ Hai hoăc nhiều màu (đơn - Cho biết nhiệt độ các hạt muội
bức xạ sắc hoăc đa sắc) - Mật độ muội (khói)
- Đo nhiệt độ _______ ______________________ _
Mật độ gốc OH - Chuyển hoá năng lượng trong quá trình cháy
- Kết thúc quá trình cháy_________________________
Chụp cắt lớp tia X - Chẩn đoán màng lửa
(Tomography) - Phát triển màng lửa
- Cháy kiệt trong buồng cháy, nhận dạng vị trí
xảy ra tự cháy trong động cơ đánh lửa (xăng),
nhạn dạng vùng cháy tạo khói (muội)
Phương Đo tốc độ dòng khí bằng - Đo chuyển động của dòng khí này
pháp laser laser Doppler (LDA - Laser - Nghiên cứu màng lửa
quang học Doppler Anemometry)
Đo tốc độ ảnh các hạt nhỏ - Đo chuyển động của quá trình nạp
(PIV - Particle Image - Sự thay đổi vị trí của các hạt chiếu sáng
Velocimetry)
Huỳnh quang cảm ứng - Đặc tính của quá trình cháy
laser (LIF - Laser-Induced - Đo tốc độ
Fluorescence)
Quang phổ Raman - Nghiên cứu quá trình cháy
(Raman Spectroscopy) - Nghiên cứu hệ số dư lượng không khí cục
bộ (sự phân bố nhiên liệu trong buồng cháy)
Quang phổ Raman đối Đo nhiệt độ khí
Stokes kết hợp (CARS -
Coherent Anti-Stokes
Raman Spectroscopy)
Nóng sáng cảm ứng laser - Đặc tính phát triển của khói
(Lll - Laser Induced - Phát sáng khói
Incandescence) - Mật độ khói
Phương pháp laser đường Lan tràn màng lửa
(Laser Schlieren
Verfahren)
246
Sơ đổ cùa họ thống nội soi được biểu diễn ở hình 9.1 cùa hãng AVL GmbH, Áo. Hệ
thống gổm 3 cụm chính là bộ nguổn sáng, camera và máy tính. Bộ nguổn sáng chiếu sáng
buồng cháy theo hai chế đô chiếu sáng liên tục hoặc nháy sáng (flash). Hình ảnh bôn trong
buông cháy được camera kỹ thuẠt số thu nhẠn và truyổn vổ máy tính dê’ xử lý.
ỉỉìnli 9.1. Sơ dổ thiêì bị quan sát Luồng cháy cùa hãng AVL.
247
Phương pháp quang phổ hai màu (lựa trôn cơ sở nghiên cứu cường độ phát xạ của
những vạt thổ rán ờ chiéu dài sóng khác nhau, ở đây xem các hạt muội xuất hiên trong quá
trình cháy trong xilanh trong tình trạng cân bằng nhiệt độ với ngọn lửa quanh nó. Sự phát xạ
cùa hạt bụi được thu nhộn nhờ có dường dân quang học qua những ló nhỏ và cam biên quang
học (đèn nội soi, nến dân ánh sáng,...), rồi dược dẫn bởi chùm dãn ánh sáng có nhidu nhánh
đèn dầu phân tích phát xạ (photodiode), tín hiệu bức xạ được chuyên dôi thành tin hiệu điện
thê analog và dược biểu diên phụ thuộc vào trục khuỷu. Nhờ có hộ thống máy tinh tin hiộu
điên thê qua sẽ tính toán dược diỗn biến của nhiệt dộ và mật độ khói. Sơ di gọi la phương
pháp 2 màu vì dựa vào việc do mật dộ chùm tia của 2 bước sóng khác nhau.
9.3.2. Nghiên cứu sự chuyển hoá nỉiiig lượng trên cơ sở mật độ cua góc OH
9.3.3. Chẩn đoán màng lửa nhờ tia X (TCA - Tomographic Combustion Analysis)
Tạo dựng hình ảnh của một vật bằng phương pháp tomography là kĩ thuật tạo dựng hệ
vật thể mà các phương pháp thông thường không thể tiếp cân dược bằng cách do cường độ
chùm tia đỏ qua vật thổ. Lĩnh vực sử dụng quen thuộc cùa phương pháp tomography là trong
y học. Người ta sử dụng một nguồn tia Rơnghen chiếu trùm lên vật thổ cần quan sát rổi tiếp
tục di đến dầu thu. Trong lĩnh vực chÀn doán quá trình cháy thì vật thể chính là nguồn lừa.
Những số liêu đo được thu nhận bởi môi loạt dầu càm quang học ở những vị trí xác dịnh.
248
Hãng AVL GmbH, Áo đã sử dụng phương pháp TCA trong nghiên cứu quá trình cháy
cũng như kích nô ơ động cơ dôt trong bíìng cách dùng dêm nÁp xilanh dể díỊt các dầu quang
học đen buông cháy. Ưu diêm lon nhAt cua phương pháp TCA là không thay dổi kết cấu và
không giới hạn phạm vi làm việc của dộng cơ.
249
qua (ló quan sát, chụp ảnh các hiên tượng trong buổng cháy. Các chi tiôt chuyổn đông khác
cùa dộng cơ như thanh truyén, trục khuỷu vân giữ nguyôn.
9.4.2. Nguyên lí (lỉin (lo tốc (lộ (lòng khí bàng laser Doppler (LDA-Laser Doppler
Anemometric)
Thiết bị (lo tốc độ dòng chAy bằng phương pháp laser Doppler Là phương pháp đo tốc
độ chất khí, chất lòng và xcin xét chuyên dộng của chất lỏng trong một không gian mà
không cần trực tiếp tiếp xúc với chất lỏng. Nhờ vậy mà dòng chuyển động không bị ảnh
hưởng bởi thiết bị do nôn nó dạc biột thích hợp cho việc nghiên cứu sự chuyển động của
dòng khí trong xilanh.
Thiết bị do tốc đô dòng chày bàng laser Doppler (LDA) dựa trên sự phản xạ của sóng
ánh sáng và bị tách làm dôi khi va dập bời các hạt nhỏ dược phân tán trong dòng chảy và từ
đó nhận dược tín hiệu của tốc độ. Vì tần số của laser cao nôn LDA sử dụng phương pháp dài
giao thoa. Vị trí đo là điểm giao nhau của cập tia laser va dập. ở đó xuất hiện hiện tượng
giao thoa của cạp tia laser va đạp và tạo ra sự phân chia cường dộ. Nếu hạt chuyển dỏng qua
vị trí đo sẽ xuất hiện các tín hiệu dao động theo thời gian. Từ tần số dao dông cường dỏ theo
thời gian có thể tách rời ra vectơ tốc độ.
Nếu bố trí các thiết bị theo trục toạ đô không gian (ba chiều) thì có thổ xác định vectơ
lốc đô một cách hoàn chỉnh chẳng những giá trị mà cả đô lớn của dao dộng. Những hạt cho
vào để đo chuyển động của môi chất trong xilanh động cơ phải bền với nhiệt độ cao nên
thường dùng TiO2. Nguyên lí hoạt động của thiết bị đo LDA ứng dụng dài quang phô là:
Nếu một sóng ánh sáng bị phản chiếu bởi một vật chuyển động và dược thu nhận bởi
một dầu đo quang học sẽ xảy ra hai hiệu ứng kép:
- Hiệu ứng thứ nhất: nguồn sáng L có tần số fL là đầu phát và hạt p là đầu thu. Nếu hạt
p chuyển động với vân tốc Vp khỏi nguổn sáng, vây nó thu nhân nguồn sáng với tần số fp.
- Hiệu ứng thứ hai (khi phản xạ): Hạt p trở thành nguồn phát và bộ dò quang học D
trở thành đầu thu. Nó thu nhân ánh sáng tần số là fD. Hình 9.4 biểu diễn nguyên lí này.
250
Độ dịch chuyến kép Af được xác định:
2V| • sin ch
AI = —=---------
Như vẠy. ừ phương phđp LDA người ta sử dụng sự giao thoa của 2 tia laser giao nhau
đê’ đo tốc độ.
Hình 9.5 giới thiêu sơ đổ ứng dụng nguyên lí phương pháp dài giao thoa.
Bộ PHÁT Bộ THU
Tia sáng mà 1 laser dược dẫn đến thiết bị quang học dể chia tia ra làm 2 tia. Cả hai tia
sẽ di qua 1 kính hội tụ và nó sẽ gặp nhau tại thể tích (điểm) đo.
ở diếm đo, 2 tia gặp nhau và tạo ra một hệ thống giao thoa. Giao thoa này dược phân
tích trong một bộ dò quang học.
ở thiết bị LDA phải có các hạt tương đối lớn đê' có thể cảm nhận được nếu chỉ có
không khí thì không thích hợp đo được. Vì vây, ví dụ để đo dòng chảy trong ống nạp, người
ta cho vào dòng không khí chuyển động các chất lỏng dễ bay hơi (ví dụ rượu etylic) hoạc
các chái lỏng nhớt có áp suất bay hơi thấp và hạt tồn tại dược lâu.
Phạm vi ứng dụng của phương pháp LDA là khá rông rãi, ví dụ như nghiên cứu dòng
chảy rối ờ chấn vịt có thể gây nên sự xoắn cánh chân vịt, sự cản gió của ôtô trong ống khí
dông,... Trong nghiẻn cứu động cơ dốt trong như đo chuyển đông cùa dòng khí cháy, tốc độ
lan tràn màng lửa trong xilanh mà khóng cẩn tiếp xúc; nghiên cứu quá trình phun nhiên liệu.
9.4.3. Thiết bị xác dinh tốc độ ảnh các hạt nhỏ (PIV - Particle-Image Velocimetry)
Nguyên lí đo của loại thiết bị này là cho những hạt nhò vào chất lỏng lưu dộng.
Những hạt này chuyên động lơ lửng cùng chất lỏng. Chiếu không liên tục ánh sáng laser vào
dòng chày. Thu (chụp) liên tục các bức ảnh sau một khoảng thời gian nhất định. Từ dó có
thể xác định các thành phẩn lốc dộ trong mạt phảng ma sát. Ưu diổm cùa phương pháp này
(PIV) so với phương pháp LD/\ là người ta có thể nhân được phép do chính xác trong không
251
gian hai chiổu phụ thuộc (hời gian. Nó bị hạn chế ở tính (lộng học và yêu cAu chi phí cho xử
lí tính toán. Vì vây, nó thích hợp khi ngoài việc xác (lịnh các thành phần tốc đô con Cíìn phải
9.4.4. Huỳnh quang cảm ứng laser (LIF - Laser Induced Fluorescence)
Để tạo ra hiện tượng phát sáng câm ứng laser người ta gây ra một chớp sáng rât ngăn
(kéo dài khoảng 15 ns) làm kích thích các phân từ thay dổi trạng thái goc. Nhưng diộn tử
dược kích thích sẽ trờ lại trạng thái gốc sau một khoảng thời gian nhât dinh phụ thuộc vào
loại phân từ. Sự thay dổi trạng thái gốc cùa mỗi loại phân tử phụ thuộc chiêu dai cua bước
sóng kích thích. Vì vậy, qua sự thay đôi chiều dài của bước sóng, có thổ lựa chọn và phân
loại phân từ. Cường độ cùa ánh sáng phát ra là thước do trực tiôp cho nồng dộ của loại khí.
Thời gian mà ánh sáng phát ra dược đo là rất ngắn, chỉ khoảng 200 ns (nano giây) nôn ánh
sáng cùa sự cháy (sự phát sáng hoá học) không gây ảnh hường dên việc do.
Nguyên tấc cùa LIF là dựa trên phát sáng tức thời của các phân tử hoặc nguyên từ sau
khi hấp thụ ánh sáng laser có bước sóng thích hợp. Phương pháp LIF dược ứng dụng phổ
biến đền nghiên cứu sự lan tràn màng lửa nhờ xác định mật dộ của gớc OH.
9.4.6. Quang phổ Raman dối Stokes kết hợp (CARS - Coherent Anti - Stokes
Raman Spectroscopy)
CARS là phương pháp quang phổ Raman không tuyến tính có kích thích laser. Qua 2
nguồn laser có chiều dài bước sóng khác nhau một ít (tia bơm và lia Stokes), những mức độ
nâng lượng được lựa chọn riêng biệt dược kích thích. Khi giữ lẩn sô' cùa laser bơm và thay
dổi tần só' của laser Stokes cho phép dò tìm dược quá dô lưu chuyển và rung dộng cùa phân
lử lựa chọn.
Nhờ có phương pháp thí nghiệm quang học CARS này. có thể xác định thành phần cùa
khí cháy và cho phép do nhiệt dô mà không phá hoại chuyển động cùa khí. Kĩ thuật đo
CARS băng rộng cho phép xác định dược nhiệt độ và nồng độ phụ thuộc vào vị trí và thời
gian trong buổng cháy. Nó cung cấp những thòng tin về hỗn hợp cùa dòng chảy trong buồng
252
cháy và diẽn biến theo thời gian của quá trình chuyển hoá nâng lượng. Những thông tin này
cán thiết cho việc nghiên cứu tối ưu hođ quá trình cháy.
9.4.7. Nóng sáng cảm ứng laser (LIĨ - Laser Induced Incandescence)
LII cho khả nâng chán đoán khói trong quá trình cháy. Nguồn laser ở đây có công
suất cao dược chiêu không liên tục dể nâng nhiệt dộ của hạt bụi (khói) len đến 4000nC Qua
do cường đô phát nhiệt tăng cao người ta nhạn dược những bức ảnh 2 clìiổu theo thời gian
chiếu sáng cùa khói. Trên cơ sờ cùa nhùng quá trình xay ra trong thời kì dốt nóng, việc xác
định liên hệ giữa sự chiếu sáng cục bộ và mạt dọ khói ờ dó hoặc dô lớn cùa hạt Là rất khó.
Nói một cách khác, trên cơ sờ của phương pháp này chì cho phép những kết luân vổ một chất
lượng mà thôi.
Tuy vậy, nhưng xem xét về mât lí thuyết cũng như những do dạc chỉ ra rằng những tín
hiệu LII tỷ lệ trực tiêp với uổng dộ thê’ tích khói. Vì vậy phương pháp này cung cấp những
bức ảnh 2 chiều về nổng
độ khói của các ngọn lừa Nguòn laser
quan sát. Từ đó, nhờ thực
hiện các phép đo liên tục
theo thời gian có thể rút ra
những kết luận về độ lớn
của hạt. Sau khi bị dôì
nóng do lia laser, các hạt
khói sẽ nguội dần và thay
đổi đặc lính phát xạ cùa nó.
Vì dĩ nhiên rằng những hạt
lớn sẽ nguội châm hơn hạt Bộ lọc nhiễu
nhỏ nén qua sự phát xạ của
Hình 9.6. Nguyên lý phương pháp LII.
2 thời gian kích thích khác
nhau có thể xác định được sự phân bố độ lớn của hạt khói.
Sơ đổ nguyên lí của phương pháp LII giới thiệu ở hình 9.6.
253
Trong phương pháp chụp ảnh đường, thì chùm tia sáng song song thường dược tạo ra
bời tia laser dược ưu tiên sử dụng. Hình 9.7 giới thiêu nguyôn lí của phương pháp này.
Chùm tia sáng song song dược Lạo ra bời thấu kính dược chiếu vào mồi trường đo sẽ di
qua một bộ lọc (tấm chắn) mà ở dó chỉ có phẩn ánh sáng bị khúc xạ dù nhiều hay ít mới
dược di qua, ánh sáng không bị khúc xạ thì bị (lẠp tát. Chùm ánh sdng bị khúc xạ được dẫn
đến ống kính thu.
Lọc klnìc xạ
254
PHỤ LỤC
Hệ số lưu lượng a cùa ống bóp phụ thuộc vào hằng số Reynold (Re).
255
Đồ thị 2.
Hệ sô' lưu lượng a cùa ống loe phụ thuộc vào hằng số Reynold (Re).
256
Hệ số lưu lượng a của tấm tiết lưu phụ thuộc vào hằng số Reynold Re.
257
Đồ thị 4. Hiệu đính nhiệt độ cho độ mở của tấm tiết lưu.
258
Đồ thị 5. Hẹ số nén E phụ thuộc vào áp suất tác dụng
và áp suất tuyệt đối cho X = 1,31 (hơi quá nhiệt).
ƠI
093
'(ọqu rd - ’d) ọqu ọu uuịS ộp ỊpA X bl UỊẩ ọs lộm oqo 3 U9U ọs ỘỊ-Ỉ '9 ịiií ỌQ
0,1 '0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7
1.00
0,00
O'do
0,70
0,60
o.ỹo
Đổ thị 7. ÕĩĩtH E ĩho một sở giá trị X và độ giảm lớn (p, - p2 Ĩ3n).
261
Đồ thị 8. Đổ thị biểu diễn hê sô' lưu lượng a cùa ống bóp
và ống loe tiêu chuẩn phụ thuộc vào ma.
262
Đồ thị 9. Hệ số lưu lượng a của tấm tiết lưu tiêu chuẩn phụ thuộc vào ma.
263
Đồ thị 10. Hộ số lưu lượng a cho ống bóp tiổu chuẩn phụ thuộc vào dô mở m.
264
Of OJ o.ĩ "ở.*,
no mơ m ~ <L'
D*
265
O'
O'
ĐỒ thi 12. Sai số cơ sở của ống bóp. Đồ thị 13. Sai số cơ sở của tấm tiết lưu
267
Đồ thị 18. Hộ sô' hiệu (lính cho (lộ nhám của ống trong tấm tiết lưu.
Đồ thị 19. Sai số phụ cho dộ nhám của ống trong ống bóp.
Đồ thị 20. Sai sô' phụ cho độ nhám Đồ thị 21. Hệ số hiệu dính cho dộ
của ống trong tấm tiết lưu. không sắc cạnh của tấm tiết lưu.
Đồ thị 22. Sai sô' phụ cho dô khòng sắc cạnh của tấm tiết lưu.
268
Tấm tiết lưu
Ống bóp
Buông vòng
E lẩn D
E lán D Tấm tiết lưu và óng bip
ốỉ ís
Đồ thị 23. Đoạn ống thẳng cần thiết cho dòng chày ổn định
(nhiều lần của D) phía sau và trước đoạn cong và van phụ thuộc m.
<0
E A
ĐỒ thị 24. Đoạn ống thẳng cần thiết cho dòng chảy tư do
(nhiều lần của D) sau và trước doạn cong và van phụ thuộc m.
270
Độ mở (ấm
Ống bóp m =
_____ chần_____ Tấm tiết lưu m =
As/Ar 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6
Lỗ khoang
0 + 0,1 88 78 70 60 50 100 90 85 78 74 70
E 0,1 -ỉ- 0,3 50 50 50 50 50 15 26 40 50 60 70
0,3 + 0,8 20 20 20 20 20 15 16 16 18 18 20
A 0 +0,8 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
Buồng vòng
0 + 0,1 80 70 66 60 50 100 80 70 60 55 55
E 0.1 + 0,3 15 20 25 28 28 10 15 20 23 26 30
0,3 + 0,8 10 10 10 10 10 10 10 12 12 15 15
A 0 + 0,8 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
Đồ thị 25. Đoạn ống thẳng cần thiết cho dòng chảy ổn định phụ thuộc độ mở của tấm chắn.
271
Bíỉng 2: Giá trị giới hạn hằng sô
50.000 73.000__________
0,15
0,20 72.000 90.000__________
Bảng 3: Trọng lượng riêng [kg/m1] và độ nhớt đông lực học [kg.s/m2] của một số chất
272
ĩìảỉiỊỊ 4. Sai số cùa hê số nén £ cho ống bóp và tấm tiết lưu tiêu chuân.
Tổng số
Tấm tiết lưu Ống bóp
áp suất
Khí Hơi Hơi quá nhiệt và không khí Khí và hơi
Pl -P2
[%1 [%] m = 0,4 m = 0,5 m = 0,6 [%]
Pi
[%] [%1 [%]
273
TÀI LIÊU THAM KHẢO
1 1] Vò Nghĩa, Thỉ nghiệm Động cơ, Nhà in Đại học Bách khoa, 1991.
Heinemann, 1998.
[4] Oehmichen, M., Der Mechanische Indikator, 2 Aufl. Berlin VEB Vcrlag Tcchnik, 1959
[5] Oehmichen, M., Maschinenuntcrsuchungen, Toil 1: Mepverfahren, 2 Aufl. Leipzig B.G.
Teubner, 1964.
[6] Graniberg, A., Technische Messumgen bei Maschinenunter siichungen und zur
Betriebkontrolle, 7 Aufl. Berlin/Gottingen/Heidelberg Springer Verlag, 1955.
[7] Faltin, H., Messverfahren und Messgerate der Kraft-und Wannewn tschaft, 2 Aufl. Halle.
274
MỤC LỤC
Chương 2. ĐO ÁP SUẤT
Chương 3. ĐO NHIỆT ĐỘ
3.1. Khái niệm cơ bản.................................................................................................................................... 59
3.1.1. Đơn vị đo nhiệt độ................................................................................................................... 61
3.1.2. Đặc điểm của quá trình đo nhiệt độ ........................................................................... 63
3.1.3. Phương pháp đo nhiệt độ .................................................................................................. 65
3.2. Thiết bị đo nhiệt đô............................................................................................................................... 66
3.2.1. Nhiêt kế thủy tinh chất lỏng ............................................................................................ 66
3.2.2. Nhiệt kế đàn hồi chất lỏng................................................................................................. 68
3.2.3. Cặp nhiệt ngẫu ........................................................................................................................... 71
275
...................................................................................... 78
3.2.4. Nhiẹt kế điộn trở ......................... 84
3.2.5. Phương pháp Am học đo nhiệt độ .................................................................................... 85
3.3. Lấp (1ẠI thiết bị đo nhiệt độ.............................. ” ”***’’” .
3.3.1. Nguyên tấc cơ bân cùa việc lấp đạt thiết bị c o n 1.
. 86
3.3.2. Bào vô nhiệt kế........................................ .. .................................. ’
3.3.3. Đo nhiệt đô cùa chất lòng, khívà hơi........................................................................... °'
3.3.4. Đo nhiệt độ bên trong và bêntrônbổ mẠt vật rắn .................................................. 89
3.3.5. DAn nhiệt và bức xạ nhiệt trong quá trình đo nhiệt đô ................................... 91
94
3.3.6. Sức ỳ cùa thiết bị«do .................................................................................. '
3.3.7. Ví dụ vồ ảnh hường của loại Vil phương pháp lấp nhiệt kế đến kết
quả do khi môi chất cần do bị nung nóng.................................................................. 95
3.4. Hiệu chỉnh và kiểm tra thiết bị do nhiệt dộ .......................................................................... 97
3.4.1. Kiêm tra nhiệt kế chất lỏng ............................................................................................. 97
3.4.2. Hiệu chỉnh cẠp nhiệt ngẫu ................................................................................................ 98
3.4.3. Hiệu chỉnh nhiệt kế điện trở ......................................................................................... 101
3.5. Đo nhiệt dộ trong động cơ đốt trong...................................................................................... 101
3.5.1. Đo dòng nhiệt ........................................................................................................................ 101
3.5.2. Đo nhiột độ của piston...................................................................................................... 105
276
5.3. Phương pháp và thiết bị (lo (lổ xác (lịnh lưu lượng ....................................................... 152
5.3.1. Phương pháp đo gỉđn (loạn............................................................................................. 152
5.3.2. Phương pháp (lo lưu lượng liên tục..................................................................... I57
5.3.3. Phương pháp (lộng học (lổ (lo lưu lượng................................................ 163
277
Chương 9. KỲ THUẬT ĐO QUANG HỌC
9.1. Khái niêm ................................................................................................................................................. 245
9.2. Phương pháp nội soi cô điên......................................................................................................... 245
9.3. Kính quang phổ phát xạ ................................................................................................................. 247
9.3.1. Phương pháp hai hoặc nhiều màu................................................................................ 247
9.3.2. Nghiên cứu sự chuyển hoá nâng lượng trôn cơ sở mât độ gốc OH .... 248
9.3.3. Chẩn đoán màng lừa nhờ tia X..................................................................................... 248
9.3.4. Kỹ thuật đo sự dẫn sáng ................................................................................................... 249
9.4. Phương pháp laser quang học ..................................................................................................... 249
9.4.1. Động cơ trong,suốt.............................................................................................................. 249
9.4.2. Nguyên lý dâu do tốc dộ dòng khí bàng laser Doppler .............................. 250
9.4.3. Thiêt bị xác dinh tốc dô ảnh các hạt nhỏ.............................................................. 251
9.4.4. Huỳnh quang càm ứng laser ......................................................................................... 252
9.4.5. Quang phổ Raman............................................................................................................... 252
9.4.6. Quang phổ Raman đối Stokes kết hợp.................................................................... 252
9.4.7. Nóng sáng cảm ứng laser................................................................................................ 253
9.4.8. Phương pháp laser đường................................................................................................ 253
278
KỶ THUẬT ĐO
TRONG
động Cơ đốt trong Và ÔTÔ
Tác giả: võ NGHĨA - TRẦN QUANG VINH
37924-12
2IH83 BOI
Ilin II
Cli.inh tri 3S20129N
NS in I 2
M 07 O£2°.l
3BO1O822A I2pooo
Kỷ Uiuji đo tfoog dỏng cơ dốt trong
Giá: 126.000d