Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

Mục 17.

5 Thuế thu nhập doanh nghiệp


Vấn đề 1: Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)
1) Nội dung sách:

“một phần thuế thu nhập doanh nghiệp được chuyển cho người tiêu dùng dưới dạng
giá sản phẩm cao hơn, giống như thuế tiêu thụ đặc biệt (rõ ràng).”

Theo quan điểm của Tác giả, thuế TNDN có thể tác động làm tăng giá bán của sản phẩm
giống như thuế tiêu thụ đặc biệt, nói cách khác thuế TNDN được cộng vào giá thành sản
phẩm của hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, dưới góc nhìn của Tác giả thuế TNDN mang đặc
trưng của thuế gián thu – thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ.
2) Pháp luật Việt Nam
Thuế TNDN đánh vào thu nhập của tổ chức kinh tế, thuộc nhóm thuế trực thu nên ĐTNT
cũng là người chịu thuế. Do đó, thuế TNDN không được chuyển cho người tiêu dùng
thông qua việc tính giá thành sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ. Việc xác định giá thành
của hàng hóa, dịch vụ phụ thuộc hoàn toàn vào chi phí sản xuất và sản lượng sản xuất của
mỗi doanh nghiệp.

Vấn đề 2: Thu nhập từ thanh lý tài sản của doanh nghiệp có bị tính thuế TNDN
1) Nội dung sách:

Nếu một công ty đã đánh giá cao tài sản thanh lý, do đó chuyển nhượng tài sản cho
các cổ đông, và sau đó họ bán chúng, thì việc mua bán nên được coi là bán bởi
công ty nên theo đó phải trả thuế thu nhập hay là bán bởi các cổ đông nên không
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp? Cách thứ hai là cách tiếp cận của Bộ luật Doanh
thu Nội bộ - và bị phản đối trên cơ sở kinh tế vì tạo ra chi phí giao dịch không cần
thiết (chi phí thanh lý do mong muốn tránh thuế thu nhập doanh nghiệp)

2) Pháp luật Việt Nam


2.1. Quy trình thanh lý tài sản doanh nghiệp:
- Sau khi công ty hoàn tất chuyển nhượng hoặc thanh lý (tức bán lại) tài sản không
phải bất động sản thuộc sở hữu của mình cho thành viên góp vốn hoặc cổ đông
(việc đăng ký quyền sở hữu tài sản phát sinh tùy thuộc loại tài sản), thì tài sản đó
thuộc quyền sở hữu của bên nhận chuyển nhượng hoặc nhận thanh lý. Với tư cách
bên chuyển nhượng, công ty sẽ phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng tài sản.
- Trường hợp thành viên góp vốn hoặc cổ đông là doanh nghiệp, giao dịch bán lại
giữa chủ sở hữu mới với bên thứ ba sẽ làm phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng tài
sản cho thành viên góp vốn hoặc cổ đông là doanh nghiệp.
2.2. Thu nhập khác trong tính thuế TNDN
- Xét căn cứ tính thu nhập chịu thuế TNDN được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông
tư 78/2014/TT-BTC bên dưới, có thể thấy Thu nhập khác được liệt kê khi xác định
Thu nhập chịu thuế TNDN:

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

2.3. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản của doanh nghiệp phải chịu thuế TNDN
- Tiền thu được từ chuyển nhượng hay thanh lý tài sản không phải bất động sản thuộc
sở hữu của doanh nghiệp cho cá nhân. tổ chức (bất kể là thành viên/cổ đông hay
không), không phân biệt đã thu được tiền về hay chưa thuộc nhóm Thu nhập khác
tại khoản 6 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sđbs Thông tư 96/2015/TT-BTC).
Như vậy, thu nhập từ thanh lý tài sản của công ty vẫn phải chịu thuế TNDN.
- Các doanh nghiệp Việt Nam không thể lấy hoạt động chuyển nhượng hay thanh lý
tài sản thuộc sở hữu của công ty để tránh thuế TNDN theo quy định của pháp luật
về thuế.
Vấn đề 3: Thu nhập từ tiền bảo hiểm tài sản của doanh nghiệp chịu thuế TNDN
1) Nội dung sách:

Trong một số trường hợp có thể có kết quả phân bổ sai thậm chí còn nghiêm trọng
hơn. Giả sử một công ty có một nhà máy được bảo hiểm đầy đủ và nhà máy bị cháy.
Số tiền thu được từ bảo hiểm trừ đi chi phí ban đầu đã khấu hao của nhà máy sẽ
được coi là khoản lãi chịu thuế đối với công ty ngay cả khi công ty quyết định thanh

2) Pháp luật Việt Nam
- Căn cứ:
+ Công văn số 2058/TCT-CS ngày 14/06/2010 về chính sách thuế: “Trường hợp
doanh nghiệp có nhận tiền bồi thường bảo hiểm sau khi trừ Khoản tiền tổn
thất liên quan đến Khoản tiền bồi thường bảo hiểm nhận được thì Khoản thu
nhập này được hạch toán vào thu nhập khác để xác định thu nhập chịu thuế
TNDN”.
+ Tinh thần của đoạn 1 khoản 13 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC: “Trường
hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp
đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp
đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù
trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.”
tiền bồi thường thuộc nhóm Thu nhập khác nên vẫn phải chịu thuế TNDN.

You might also like