Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Đề Cương Tiểu Luận Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngay từ xa xưa, con người đã biết sử dụng cây cỏ có sẵn trong tự nhiên để bồi
bổ sức khoẻ và chữa một số bệnh. Chẳng hạn, đậu xanh được sử dụng như một vị
thuốc thanh nhiệt, giải độc và tiêu khát; gừng tươi có nhiều tác dụng dược lý như
ngăn ngừa cơn đau thắt ngực, kích thích tiêu hóa [1].
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật, các sản
phẩm có tác dụng chữa bệnh đã được tổng hợp và sử dụng rộng rãi. Việc nghiên
cứu các hợp chất có tác dụng chữa bệnh từ cây cỏ trong thiên nhiên đang ngày càng
trở thành là một xu hướng được rất nhiều nhà khoa học ưa chuộng nhằm tìm ra
những phương thuốc có hiệu quả cao, an toàn hơn đối với sức khoẻ con người. Các
nhà hóa học cũng đã tiến hành tách chiết, cô lập, bán tổng hợp, ngày càng nhiều
những hợp chất có hoạt tính sinh học, tạo ra những sản phẩm hữu ích từ cây cỏ
thiên nhiên để nâng cao chất lượng cuộc sống, chăm sóc sức khoẻ con người. Theo
hướng nghiên cứu này, rất nhiều thực phẩm có nguồn gốc từ thảo dược đã được ứng
dụng như quercetin được chiết xuất từ Hoa Hoè chữa một số bệnh tim mạch [2];
curcumin được chiết xuất từ của Nghệ Vàng dung để chữa một số bệnh viêm loét dạ
dày và đường tiêu hóa [3].
Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa với hệ động thực vật vô cùng phong
phú và đa dạng. Đây cũng chính là một nguồn lợi vô cùng to lớn, tạo điều kiện hết
sức thuận lợi cho việc nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học như trên.
Cây Kim phượng Caesalpinia pulcherrima Swartz thuộc họ Đậu (Fabalceae)
đã được sử dụng làm thuốc chữa bệnh từ rất lâu không chỉ ở Việt Nam mà còn các
nước phát triển trên thế giới. Cây được dùng để điều trị bệnh hen suyễn, viêm phế
quản, ung thư, chống vi khuẩn, chống nấm và làm sẩy thai. [4]
Tuy nhiên trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về cây Kim phượng
Caesalpinia pulcherrima họ Đậu (Fabaceae) nhưng cho đến nay cây này vẫn chưa
được nghiên cứu ở Việt Nam nhiều. Với mục tiêu phân lập và xác định cấu trúc hóa
2
học của các chất trong cao từ cây Kim phượng Caesalpinia pulcherrima họ Đậu
(Fabalceae), cũng như mong muốn tìm hiểu thêm về nguồn tài nguyên cây thuốc ở
nước ta, góp phần làm phong phú thêm nguồn dược liệu cho nên y học trong nước
nên em đã thực hiện đề tài: “KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HOÁ HỌC PHÂN
ĐOẠN CAO ETHYL ACETATE EA1 CỦA CÂY KIM PHƯỢNG”.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân lập và tinh chế một số hợp chất có trong phân đoạn cao EA1 của cây kim
phượng.
Xác định cấu trúc các chất đã phân lập được.
3. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thành phần hoá học phân đoạn cao ethyl acetate EA1 của cây kim
phượng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kỹ thuật sắc ký cột với chất nhồi cột là silicagel pha thường, kết hợp sắc kí
lớp mỏng để cô lập các chất tinh khiết.
Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại có bước sóng từ 254 nm đến 365 nm hoặc
dùng thuốc thử là H2SO4/EtOH 10%.
5. Cấu trúc của của tiểu luận tốt nghiệm
Chương 1. Tổng quan
1.1. Đặc điểm thực vật
1.1.1. Họ Fabaceae chi Caesalpinia
Chi Caesalpinia có hơn 500 loài phân bố trên toàn thế giới [5]. Cây thuộc họ
đậu, Fabaceae. Cây thường được trồng làm cây cảnh ở các vùng nhiệt đới và các
vùng cận nhiệt đới như Châu Phi, Châu Á và Châu Úc. [6]
1.1.2. Cây Caesalpinia pulcherrima
Cây kim phượng thuộc họ Đậu (Fabaceae), chi Caessalpinia.
Tên khoa học: Caesalpinia pulcherrima (L.) Sw.
Tên thường gọi ở Việt Nam: điệp ta, điệp cúng, kim phượng.
3
châu Á và châu Phi [7], trong đó có Việt Nam. Cây phân bố ở tất cả mọi nơi ở Việt
Nam.
Năm 2012, Smita Daniel Madagundi và cộng sự đã chứng minh rằng hoạt
động điều hòa miễn dịch trên bạch cầu trung tính ở người có thể là do flavonoid có
trong dịch chiết ethyl acetate [9].
Năm 2017, bằng phương pháp sắc kí khí và khối phổ Osayemwenre
Erharuyi và cộng sự đã xác định được trong rễ cây có 37 hợp chất chủ yếu là
steroid, tecpenoit và axit béo có khả năng diệt côn trùng [10].
Năm 2018, Osahon K. Ogbeide và cộng sự đã tìm ra được hai chất trong vỏ
thân cây kim phượng có tác dụng chống lại ký sinh trùng gây bệnh sốt rét ở người.
Hai chất đó là Pulcherrin J và 6β-cinnamoyl-7β hydroxy-certacapen-5α-ol [11].
Năm 2020, Nikhil S. Sakle đã xác định các hợp chất bằng phương pháp tiếp
cận in silico, in vitro và in vivo .Kết quả cho thấy chỉ có bốn thành phần được tìm
thấy hoạt chất chống ung thư vú là ellagaic acid, cyanidine, cathechin, quercetin
[4].
Chương 2. Thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu
2.1. Hóa chất và thiết bị
2.1.1.Hóa chất
2.1.2.Thiết bị
2.2. Nguyên liệu và điều chế các loại cao
2.2.1.Thu hái nguyên liệu
2.2.2.Điều chế các loại cao
2.2.3.Cô lập các chất trong cao ethyl acetate
2.2.4.Khảo sát phân đoạn EA1
Chương 3. Kết quả và thảo luận
3.1. Khảo sát cấu trúc
Chương 4. Kết luận và kiến nghị
5
STT Các nội dung, công việc thực hiện Sản phẩm phải đạt Thời gian (bắt đầu –
chủ yếu kết thúc)
1 Đọc tài liệu, viết tổng quan Xây dựng quy trình cô Tháng 9/2022 – 10/2022
lập.
3 Đo phổ, xác định cấu trúc, viết báo Xác định được cấu trúc Tháng 3/2023
cáo các hợp chất đã cô lập
Học viên
(kí tên, ghi rõ họ và tên)