Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Môn Học Trang Bị Điện Và Điều Khiển Thiết Bị Điện Lạnh
Đồ Án Môn Học Trang Bị Điện Và Điều Khiển Thiết Bị Điện Lạnh
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
TRANG BỊ ĐIỆN VÀ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN LẠNH
Sinh viên: Lê Minh Tiến MSSV: K185520201061
Lớp học phần:
Tên đề tài:
Trang bị điện và điều khiển để ổn định nhiệt độ cho buồng bảo quản đông cá
của nhà máy chế biến hải sản tại Nghệ An.
Yêu cầu:
1. Tổng quan về công nghệ của hệ thống bảo quản đông cá tươi.
2. Thiết kế sơ đồ nguyên lý hệ thống làm lạnh bảo quản đông cá tươi.
2.1. Xây dựng sơ đồ khối
2.2. Tính nhiệt kho lạnh
2.3. Tính toán chu trình lạnh và công suất động cơ máy nén
2.4. Tính chọn các thiết bị trong chu trình hệ thống
2.5. Tổng hợp sơ đồ nguyên lý hệ thống
3. Thiết kế mạch động lực và mạch điều khiển để ổn định nhiệt độ của hệ thống.
Thời gian hoàn thành:
LỜI MỞ ĐẦU
Kỹ thuật lạnh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
cũng như trong khoa học kỹ thuật. Kỹ thuật lạnh đã thâm nhập vào hơn 70 ngành kinh
tế quan trọng như: công nghệ thực phẩm, chế biến thủy hải sản, rau quả, rượu bia,
nước giải khát, sinh học hóa lỏng hóa chất và tách khí, điện tử, cơ khí chính xác, y tế,
điều hòa không khí…
Trong những năm qua, kỹ thuật lạnh đã có những thay đổi quan trọng trên thế
giới và ở cả Việt Nam ta. Nó thực sự đã đi sâu vào hết các ngành kinh tế, đang phát
triển nhanh và hỗ trợ tích cực cho các ngành đó. Đặc biệt, là ngành công nghệ bảo
quản thực phẩm. Những thành tựu về khoa học kỹ thuật, đã được ứng dụng rộng rãi
vào trong các ngành công nghiệp, cũng như nông nghiệp. Do đó năng suất lao động
ngày càng tăng, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, mà nhu cầu tiêu dùng còn hạn chế
dẫn đến sản phẩm dư thừa. Để tiêu thụ những hết sản phẩm dư thừa đó thì người ta
phải chế biến và bảo quản nó, bằng cách làm lạnh đông để xuất khẩu. Nhưng nước ta
hiện nay còn rất ít những kho lạnh bảo quản, không đáp ứng đủ nhu cầu.
Do những nhu cầu trên nên em chọn đồ án “Trang bị điện và điều khiển để ổn
định nhiệt độ cho buồng bảo quản đông cá của nhà máy chế biến hải sản tại Nghệ
An.” của nhà máy chế biến thực phẩm tại Nghệ An
1810 là máy lạnh hấp thụ chu kỳ với cặp môi chất . Đến giữa thế kỷ 19, nó
được phát triển 1 cách rầm rộ nhờ kỹ sư tài ba Carre (Pháp) với hàng loạt phát minh về
máy lạnh hấp thụ chu kỳ và liên tục với các cặp môi chất khác nhau. Tiếp theo sau đó
là sự ra đời của một loạt máy lạnh như máy lạnh nén khí do bác sỹ người Mỹ Gorrie
chế tạo, máy lạnh khuếch tán tuần hoàn không có chi tiết chuyển động (1899), máy
lạnh ejector hơi nước (1910).
Ngày nay, kỹ thuật lạnh hiện đại đã có những bước tiến xa hơn, có trình độ
khoa học kỹ thuật ngang với các ngành kỹ thuật tiến tiến khác. Phạm vi nhiệt độ của
kỹ thuật lạnh cũng được mở rộng rất nhiều.
Lĩnh vực ứng dụng quan trọng nhất của kỹ thuật lạnh là bảo quản thực phẩm,
theo một số thống kê thì khoảng 80% công suất lạnh được sử dụng trong công nghiệp
bảo quản thực phẩm. Các loại thực phẩm như rau, củ, quả, cá, sữa… là những thức ăn
dễ bị ôi thiu do vi khuẩn gây ra. Nước ta là một nước nhiệt đới có thời tiết nóng nên
quá trình ôi thiu diễn ra rất nhanh. Muốn làm ngừng trệ hoặc làm chậm quá trình ôi
thiu, phương pháp hiệu quả và kinh tế nhất là bảo quản lạnh.
1.1.2. Kỹ thuật điện lạnh
Kỹ thuật lạnh là kỹ thuật tạo ra môi trường có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ bình
thường của môi trường, giới hạn giữa nhiệt độ lạnh và nhiệt độ bình thường còn có
nhiều quan điểm khác nhau, nhưng nhìn chung thì giới hạn môi trường lạnh là môi
trường có nhiệt độ nhỏ hơn 20⁰C. Trong môi trường lạnh được chia làm hai vùng nhiệt
độ. Đó là khoảng nhiệt độ dương thấp, khoảng này có nhiệt độ từ 0÷20⁰C còn khoảng
nhiệt độ còn lại gọi là nhiệt độ lạnh đông của sản phẩm. Bởi vì khoảng nhiệt độ này là
khoảng nhiệt độ đóng băng của nước, tùy theo từng loại sản phẩm mà nhiệt độ đóng
băng khác nhau.
Kỹ thuật lạnh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
cũng như trong khoa học kỹ thuật. Kỹ thuật lạnh xâm nhập vào hơn 70 ngành kinh tế
quan trọng như: công nghệ thực phẩm, chế biến thủy hải sản, rau quả, bia rượu, nước
giải khát, sinh học, hóa lỏng hóa chất và tách khí, y tế điều hòa không khí...
Kỹ thuật lạnh đã được ứng dụng vào trong rất nhiều lĩnh vực quan trọng. Một
trong những ứng dụng quan trọng đó là trong nghành công nghệ thực phẩm, theo
thống kê thì khoảng 80% công nghệ lạnh được sử dụng trong công nghệ thực phẩm.
Các thực phẩm được bảo quản như thịt, cá, sữa.. là những thực phẩm dễ bị hư hỏng do
tác dụng của vi sinh vật và các enzyme nội tạng có trong thực phẩm, vì vậy mà nó cần
được bảo quản lạnh.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN CÁ ĐÔNG LẠNH
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đên sản phẩm trong quá trình bảo quản đông lạnh
1. Ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài
- Môi trường: nhiệt độ môi trường có nhiều hưởng rất lớn đến chất lượng các
sản phẩm bảo quản như: nhiệt độ, độ ẩm… làm ảnh hưởng đến các thiết bị cấu trúc
kho lạnh từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm.
- Cấu trúc kho: nếu cấu trúc kho cách nhiệt và ẩm không tốt và cấu trúc không
hợp lí kho sẽ bị dao động không ổn định để cho nhiệt độ dao động nhiều sẽ làm cho
sản phẩm bị giảm khối lượng và chất lượng.
- Chế độ vận hành máy lạnh: nếu vận hành không hợp lí làm cho máy lạnh vận
hành không ổn định để cho nhiệt độ dao động nhiều sẽ làm cho sản phẩm giảm khối
lượng và chất lượng.
- Chất lượng: của hệ thống máy lạnh và chế độ bảo trì hệ thống máy lạnh cũng
ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm bảo quản.
- Thời gian bảo quản sản phẩm: thời gian bảo quản sản phẩm càng dài thì khối
lượng và chất lượng sản phẩm sẽ giảm sút
2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong.
Để có sản phẩm có chất lượng tốt cần đảm bảo điều kiện bảo vệ môi trường
trong kho được ổn định theo đúng quy trình công nghệ như sau:
- Nhiệt độ bảo quản: nhiệt độ bảo quản thực phẩm được lựa chọn trên cơ sở
kinh tế và kỹ thuật.
- Độ ẩm của không khí trong kho lạnh: độ ẩm của không khí trong kho có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm khi sử dụng. Bởi vì độ ẩm của không khí.
- Tốc độ không khí trong kho lạnh: độ ẩm của không khí trong kho có tác dụng
lấy đi nhiệt độ trong kho tỏa ra của sản phẩm bảo quản, nhiệt truyền vào do mở cửa,
do cầu nhiệt, do lao động, do máy móc thiết bị hoạt động trong kho.
Ngoài ra còn đảm bảo sự đồng đều nhiệt độ độ ẩm và hạn chế mốc hoạt động.
1.2.2.Những biến đổi của sản phẩm trong quá trình quản đông
1. Những biến đổi về vật lí
Sau khi làm đông, trong thời gian bảo quản kho có hiện tượng tan chảy và kết
tinh thành các tinh thể nước đá. Trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ khoảng từ (-18⁰C
÷ -25⁰C) nếu có sự dao động nhiệt độ sẽ có hiên tượng tan chảy và tái kết tinh của
nước đá khi nhiệt độ tăng tất cả nước đá có nhiệt độ băng thấp hơn nhiệt độ đó sẽ bị
tan chảy khi nhiệt độ hạ thấp dưới điểm băng của phần nước này thì chúng dễ dàng kết
tinh lại nhưng không hình thành tinh thể mới mà có xu hướng di chuyển về các tinh
thể chưa bị hòa tan và kết tinh vào đó.
Để tránh hiện tượng kết tinh lại của nước đá thì trong quá trình bảo quản nhiệt
độ phải ổn định, mức dao động của nước cho phép là ± 1
2. Những biến đổi hóa học
Trong quá trình bảo quản đông thì có những biến đổi về hóa học nhưng các
phản ứng đều chậm lại do nhiệt độ thấp ức chế các phản ứng hóa học. Biến đổi về hóa
học xảy ra không đáng kể trong quá trình làm đông.
Các phản ứng đặc trưng:
- Phản ứng phân giải glocozen tạo ra axitlactic làm cho pH của thực phẩm
giảm.
- Phản ứng malanoidin +đường tạo ralelanin có màu nâu đen.
- Trigrixerit (thủy phân) tạo ra grixerin +3 axit béo tự do bị oxi hóa tạo ra
cá sản phẩm của phản ưng oxi hóa lipit có màu nâu tối, xấu có mùi vô cùng khó chịu,
có tính độc.
Chú ý: + Trong thời gian làm đông phản ứng xảy ra vô cùng bé.
+ Thời gian bảo quản đông càng dài và không có biện pháp khắc phục
thì sản phẩm hư hỏng do nguyên nhân chủ yếu là do phản ứng oxi hóa lipit.
3. Những biến đổi về hóa sinh.
- Khi nhiệt độ hạ thấp dưới nhiệt độ thích hợp tới gần điểm băng thì hoạt động
của enzyme bị giảm.
- Khi nhiệt độ hạ xuống -8⁰C một số enzyme ngừng hoạt động, số còn lại hoạt
động yếu ớt.
- Khi nhiệt độ hạ thấp -18⁰C hầu hết các enzyme ngừng hoạt động trừ enzme
xúc tác cho phản ứng thủy phân lipit và phản ứng oxi hóa lipit nhưng chúng hoạt động
rất yếu. Tuy nhiên nếu thời gian trữ đông kéo dài đến vài tháng hoặc hơn một năm thì
phản ứng xảy ra đáng kể và có thể hư hỏng sản phẩm.
4. Những biến đổi về vi sinh.
-Khi nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ thích hợp của vi sinh vật (vsv) nhưng chưa dưới
điểm đóng băng thì vsv bi ức chế, hoạt động yếu hơn.
- Khi nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ điểm băng thì nước đóng băng và nếu đóng
chậm thì các tinh thể nước đá to có thể gây rách màng tế bào làm cho một số vsv bị
chết, số còn lại rơi vào trạng thái không hoạt động hoặc hoạt động rất yếu.
- Khi nhiệt độ hạ xuống còn (-8⁰C) thì hầu hết các vi khuẩn ngừng hoạt động
nhưng nấm mốc nấm men còn hoạt động được.
- Khi nhiệt độ hạ thấp (-12⁰C) thì cả vi khuẩn, nấm mốc, nấm men ngừng
hoạtđộng nhưng một số vi khuẩn chịu lạnh vẫn còn hoạt động được nên chưa an toàn.
- Khi nhiệt độ hạ thấp (-18⁰C) thì hầu hết vi khuẩn không hoạt động được nên
bảo quản ở nhiệt độ (-18⁰C÷-25⁰C)là vừa an toàn vừa kinh tế.
1.2.3. Tổng quan về kho lạnh.
1.Khái niệm về kho lạnh bảo quản
Là kho lạnh dùng để bảo quản các thực phẩm,nông sản ,rau quả, các sản phẩm
của công nghiệp hóa chất,công nghiệp thực phẩm..vv Hiện nay kho lạnh được sử dụng
rất rộng rãi trong bảo quản bao gồm:
- Kho bảo quản thực phẩm chế biến như:thịt, hải sản, đồ hộp…
- Bảo quản thực phẩm, rau quả.
- Bảo quản sản phẩm y tế, dược liệu.
- Kho bảo quản sữa.
- Kho bảo quản và lên men bia.
- Bảo quản các sản phẩm khác.
2.Phân loại
a. Theo công dụng người ta có thể phân ra các kho lạnh sau:
- Kho lạnh sơ bộ: dùng làm lạnh sơ bộ hay tạm thời bảo quản thự phẩm tại các
nhà máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác.
- Kho chế biến: được sử dụng trong các nhà máy chế bến và bảo quản thực
phẩm.
- Kho lạnh phân phối, kho trung chuyển: dùng điều hòa cung cấp thực phẩm
cho các khu vực dân cư, thành phố và dự trữ lâu dài.
- Kho thương nghiệp: kho bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ thống
thương nghiệp.
- Kho vận tải: đặc điểm của kho là dung tích lớn, bảo quản hàng mang tính tạm
thời để vận chuyển từ nơi này đến nơi khác.
- Kho sinh hoạt: đây là kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách sạn, nhà
hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.
b. Theo nhiệt độ
- Kho bảo quản lạnh: nhiệt độ bảo quản thường nằm trong khoản -2⁰C đến 5⁰C.
- Kho bảo quản đông: kho sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã qua cấp đông.
Tuy nhiên nhiệt độ bảo quản tối thiểu cũng phải đạt (-18⁰C) để cho các vi sinh vật
không thể phát triển làm hư hại thực phẩm trong quá trình bảo quản.
- Kho đa năng: nhiệt độ bảo quản là (-12⁰C).
- Kho gia lạnh: nhiệt độ 0⁰C, dùng để gia lạnh các sản phẩm trước khi sang
khâu chế biến khác.
- Kho bảo quản nước đá: nhiệt độ kho tối thiểu (-4⁰C).
c. Theo dung tích chứa
Kích thước kho lạnh phụ thuộc chủ yếu vào dung tích chứa hàng của nó. Do
đặc điểm về khả năng chất tải cho mỗi loại thực phẩm có khác nhau nên thường quy
dung tích ra tấn thịt.
d. Đặc điểm cách nhiệt người ta chia ra
- Kho xây: là kho mà kết cấu kiến trúc xây dựng và bên trong ngườn ta tiến
hành bọc lớp cách nhiệt
- Kho panel: được lắp ghép từ tấm panel tiền chế polyuretan và lắp ghép với
nhau bằng các móc khóa cam locking.
1.2.4. Quy trình chế biến trước khi đưa vào kho lạnh và bố trí mặt bằng kho đông
lạnh
Mục đích:
- Giới thiệu khái quát cách hoạt động trong dây truyền sản xuất và công nghệ
của công ty ( xác định đầu vào, đầu ra của dây truyền công nghệ).
- Xác định cách bố trí, xây dựng mặt bằng của hệ thống lạnh. Đảm bảo yêu cầu
và phù hợp với công nghệ đã cho
Quy trình chế biến trước khi đưa vào kho đông lạnh
- Trước khi đưa đưa tôm đạt tiêu chuẩn vào kho bảo quản , chúng ta cần thực
hiện qua khâu chế biến. Cần đảm bảo thực hiên theo quy trình nghiêm ngặt về vệ sinh
an toàn thực phẩm quy định.
+ Đầu vào: thu mua nguyên liệu (tôm) đạt tiêu chuẩn, còn tươi, không mắc
bệnh,…
+ Đầu ra: Sản phẩm là tôm đã qua sơ chế, và đóng hộp (khay) được bảo quản
đông.
Sơ đồ quy trình công nghệ
Tiếp
Rửa 1
nhận và
xử lý sơ
bộ Đóng hộp kim loại
Đánh vảy
Thành
Fillet phẩm
Cấp đông
Loại bỏ xương
Chế Chờ đông
biến
Phân loại
Xếp khuôn
Rửa 3
Trước khi đưa vào chế biến cần rửa sơ qua và đánh hết vảy cá, cần rửa cá trong
nước lạnh.
+ Khâu chế biến:
Cá fillet, sau đó loại bỏ xương, đầu và vây cá vì những bộ phận này ít có tác
dụng trong tiêu dùng. Trong quá trình này cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Sau khi loại bỏ xương thì cần phải phân loại cá theo cân nặng để xếp vào khay, trước
khi xếp vào khay ta cần rửa cá lần 3, kết thúc khâu chế biến.
+ Chờ đông:
Mục đích của quá trình là để bảo quản bán thành phẩm trong thời gian chờ cấp
đông, tránh biến màu, biến chất và hạn chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh đồng
thời hạn chế sự đóng băng nước trong bán thành phẩm sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm sau này.
+ Cấp đông:
Mục đích của quá trình cấp đông là để đạt nhiệt độ trung tâm sản phẩm
-200C để bảo quản sản phẩm, duy trì trạng thái, chất lượng sản phẩm gần như ban đầu.
+ Tách khuôn – Mạ băng
Sau khi cấp đông ta cần tách khuôn và mạ băng cá để đem cá đông lạnh đi đóng
gói
+ Đóng hợp kim loại:
Mục đích của quá trình là để tránh cá bị mất nước, đảm bảo mĩ quan và đồng
thời giúp bảo vệ sản phẩm khỏi tác nhân bên ngoài
+ Bảo quản đông:
Sản phẩm sau khi bao gói hoàn chỉnh, chuyển ngay đến kho bảo quản lạnh và
nhập kho qua cửa sổ nhỏ, xếp các thùng vào cây, hàng theo chủng loại, chất đúng quy
cách.
Hành lang
Bảo quản đông
5 Nhà điều hành
1
Kết luận: Trên cơ sở giới thiệu trên em chọn khâu bảo quản đông để thiết kế
hay chính là phòng số 5 - phòng bảo quản đông ở sơ đồ mặt bằng nhà máy.
Nhiệt độ của kho thành phẩm và xe chuyển hàng là -20⁰C cho phép sai lệch
±20C
Kích thước kho đông: Chiều dài a= 18m
Chiều rộng b= 11m
Chiều cao h= 6m
Nền: không sưởi
Tường bao: bê tông, trần màu sáng
Bao bì bảo quản sản phẩm: hộp kim loại
Nhiệt độ: (tại địa điểm đặt kho là Nghệ An)
Nhiệt độ trung bình năm mùa hè tmax= 380C
Nhiệt độ trung bình năm mùa đông tmax= 9,70C
Nhiệt độ trung bình cả năm tn= 23,90C
Độ ẩm: 82%
Nhiệt độ bảo quản kho lạnh t2= -200C
Dòng nhiệt tổn thất vào kho lạnh Q, được xác định bằng biểu thức :
Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 (W)
Trong đó:
Q1: Dòng nhiệt đi qua kết cấu bao che của kho lạnh.
Q2: Dòng nhiệt do sản phẩm và bao bì tỏa ra trong quá trình xử lý lạnh
Q3: Dòng nhiệt do không khí bên ngoài mang vào khi thông gió buồng
lạnh. (Q3=0)
Q4: Dòng nhiệt từ các nguồn khác nhau khi vận hành kho lạnh.
Q5: Dòng nhiệt từ sản phẩm tỏa ra khi sản phẩm hô hấp, nó chỉ có ở kho
lạnh bảo quản rau quả, Q5 = 0.
2.1.1. Tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che
a, Tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che trần, nền, tường bao Q11:
h = 6m
Hướng Nam Hướng Bắc
a = 18m Hành lang
b= 11m
Hướng Đông
b = 11m
Bức F K t1 t2 Q11B
(m2) (W/m2K) ( C)
0
( C)
0
(W)
Tổng 5743,65
Vùng I
II
III
Tổn thất nhiệt qua nền được tính bằng công thức:
(W)
Trong đó:
Fq: diện tích ứng với từng vùng nền (m2)
kq: hê số truyền nhiệt qua nền ứng với từng cặp nền (W/m2K)
tn: nhiệt độ trung bình năm của Nghệ An (℃)
t2: nhiệt độ buồng bảo quản lạnh (℃)
Tổng 3238,07
Với thiết kế của buồng bảo quản như trên ta có bức xạ mặt trời chỉ tính toán cho
bức tường phía Đông và Trần ở đây giả sử tường là tường bê tông và trần là màu sáng
Xét bức tường phía Đông ta có:
+ Diện tích: (m2)
+ Tra bảng 4a: kn= 0,21 ( W/m2K)
+ Tra bảng 7a: ∆t12= 7 (℃)
Vậy (W)
Xét trần ta có:
+ Diện tích (m2)
+ Tra bảng 4a: kn= 0,20 ( W/m2K)
+ Tra bảng 7b: ∆t12= 16 (℃)
Vậy (W)
Vậy tổn thất nhiệt do bức xạ mặt trời là:
(W)
=> Do vậy dòng nhiệt tổn thất qua kết cấu bao che là:
(W)
2.1.2. Tổn thất nhiệt do sản phẩm và bao bì tạo ra.
Tổn thất nhiệt do bao bì và sản phẩm tạo ra xác định theo công thức:
Q2 = Q21 + Q22 (W)
Trong đó: – tổn thất nhiệt do sản phẩm tỏa ra (W)
– tổn thất nhiệt do bao bì tỏa ra (W)
a. Tính tổn thất nhiệt do sản phẩm tỏa ra
Ta có:
(W)
Trong đó:
- Entanpi của sản phẩm trước và sau khi vào buồng lạnh (J/Kg)
+ M = 0,025E nếu kho lạnh nhập hàng thường xuyên (365 ngày)
+ M = 0,075E nếu kho lạnh nhập hàng theo mùa vụ (120 ngày)
E – dung tích kho lạnh (tấn)
+ với V – thể tích kho lạnh (m3)
gv – định mức chất tải thể tích (tấn/m3)
Nhiệt độ sản phẩm trước khi vào kho bảo quản đông
(KW)
Trong đó :
: là khối lượng bao bì (hộp kim loại) = (10 ÷ 30%)M
Tra bảng 15: chọn = 30%.M
=> ( tấn/ngày đêm)
: nhiệt dung riêng của bao bì (hộp kim loại)
A: Nhiệt lượng toả ra khi chiếu sáng 1 diện tích buồng hay diện
Trong đó:
K là hệ số kể đến tổn thất trên đường ống của thiết bị.
=> K =1,06 - tra bảng 13
b: hệ số làm việc => Chọn b = 0,9 (đối với kho lạnh lớn).
= (50-75%)Q
=> Chọn QMN = 50%Q = 0,5x81447,7 = 40723,85 (W)
Vậy năng suất lạnh của máy nén:
(W)
2.2. TÍNH TOÁN CHU TRÌNH LẠNH VÀ CÔNG SUẤT ĐỘNG CƠ MÁY NÉN
2.2.1. Chọn chế độ làm việc của hệ thống lạnh
a. Chọn môi chất lạnh
Môi chất lạnh có nhiệm vụ là mang nhiệt từ nơi có nhiệt độ thấp đưa ra môi
trường có nhiệt độ cao.
Ở đây đề tài em chọn môi chất lạnh là R22 nên ta chọn R22 làm môi chất lạnh
cho chu trình R22 đáp ứng được một số yêu cầu cụ thể trong hệ thống. R22 có tính
chất nhiệt động tốt, không độc hại đối với người cũng như cơ thể sống.
b. Nhiệt độ bay hơi của môi chất lạnh t0
Trong đó :
• : Nhiệt độ kho bảo quản. tb= -200C
• : Hiệu nhiệt độ giữa nhiệt độ bay hơi của môi chất lạnh và nhiệt
độ không khí trong kho. Đối với dàn lạnh bay hơi trực tiếp
=> chọn
Ta có:
c. Nhiệt độ ngưng tụ tk
tw1 tw2
nước làm mát
Trong đó:
• : Nhiệt độ nước ra khỏi bình ngưng.
• : Độ chênh nhiệt độ ngưng tụ
=> Chọn
=>
Chọn các loại bình ngưng kiểu ống vỏ nằm ngang . Nhiệt độ nước đầu vào và
đầu ra chênh nhau => Chọn = 3
Nên :
Trong đó:
• : Nhiệt độ nước vào bình ngưng.
với => Chọn
• tu : Nhiệt độ nhiệt kế ước
0
Tra đồ thị Molier h-x với t = 38 C, độ ẩm 82% ( Nhiệt độ và độ ẩm của Nghệ
0
An) ta được: tu= 33 C
0
Suy ra tw1= tu + 3 = 33 + 3 = 36 C
0
tw2= tw1 + 3 = 36 + 3 = 39 C
0
tk= tw2 + 5 = 39 + 5 = 44 C
0
Vậy nhiệt độ ngưng tụ là tk = 44 C
Từ t0= -300C → p0= 1,8 bar
0
tk=42 C → pk= 17 bar
Tỷ số nén vậy nên ta chọn chu trình 2 cấp nén 2 tiết lưu làm
mát trung gian hoàn toàn dung bình trung gian có ống xoắn.
Điểm 1 2 3 4 5 6 7 9 10 11
nút
t -30 16 20 4 62 44 4 4 39 -30
( C)
0
h 1192 1225 1215 1205 1233 1058 1058 1007 1047 1047
(KJ/Kg)
p 1,8 5,69 5,69 5,69 18 18 5,69 5,69 18 1,8
(bar)
v 0,137 0,042
(m3/kg)
Trong đó: - h1’ là entanpy của hơi bão hòa khô sau khi ra khỏi dàn lạnh.
- h11 là entanpy của môi chất sau khi qua van tiết lưu.
=>
- Lưu lượng hơi thực tế qua máy nén hạ áp
=>
Tra đồ thị lgP-h của môi chất R22 ta được v1 = 0,137 (m3/kg).
=>
- Hệ số cấp nén.
Ta có:
=>
- Công nén chỉ thị.
Trong đó :
=>
- Công ma sát.
Ta có:
Chọn áp suất ma sát riêng pms = 50 Kpa
=>
- Công nén hiệu dụng.
=>
- Công suất tiêu thụ của động cơ Nel :
=>
Tra đồ thị lgP-h của môi chất R22 ta được v4 = 0,042 (m3/kg)
=>
- Thể tích hút lý thuyết cao áp.
Ta có :
Trong đó: l2 là công tiêu tốn cho quá trình nén cao áp
=>
- Công suất chỉ thị.
Ta có :
=>
Thông số kỹ thuật
1. Thân van 6. Lò xo
2. Màng xếp 7. Vít điều chỉnh
3. Nắp van 8. Nắp chụp
4. Ty van 9. Nắp chụp trên
5. Kim van 10. Bầu cảm biến ống mao
- Vị trí lắp đặt:
Van tiết lưu màng cân bằng ngoài bao giờ cũng được lắp đặt sau van điện từ và
trước dàn lạnh. Nó chỉ mở khi trạng thái môi chất sau khi ra khỏi thiết bị bay hơi tại
bầu cảm biến phải là hơi quá nhiệt
c. Van chặn
Nhiệm vụ của van chặn là khi vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống lạnh cần
thiết phải khóa hoặc mở dòng chảy môi chất lạnh trên vòng tuần hoàn.
d. Van điện từ
Van điện từ hay còn gọi là solenoid vavle là loại van chặn đóng mở nhờ lực của
cuộn dây điện từ. Van điện từ là một thiết bị thừa hành. Tùy theo cấu tạo, van điện từ
có thể là van chặn (loại 1 ngả) hoặc van chuyển dòng (nhiều ngả)
Van điện từ 1 ngả (van khác van chặn) dùng để đóng mở tự động dòng chất
lỏng hoặc chất khí, hơi môi chất tải lạnh từ xa.
Van điện từ 2 hoặc 3 ngã (van chuyển dòng) dùng để thay đổi tự động đóng mở
trực tiếp, gián tiếp hoặc phối hợp.
Van điện từ đóng mở trực tiếp là loại van chỉ sử dụng lực điện từ để đóng mở
clape (direct operation).
Van điện từ đóng mở gián tiếp là loại van chỉ sử dụng lực điện từ để đóng mở
clape phụ, clape chính được đóng mở nhờ dòng chất lỏng hoặc khí đi qua clape phụ
(servo operation).
Van điện từ đóng mở phối hợp là loại van có cấu trúc kết hợp được các đặc
điểm của trực tiếp hoặc gián tiếp, đóng mở van vừa bằng lực điện từ vừa bằng áp suất
của chất lỏng hoặc chất khí của dòng chảy (forced servo operation) hoặc pilot.
Van điện từ thường đóng hoặc thường mở. Theo vị trí lá van khi tác động còn
có thẻ chia ra loại van thường đóng hay thường mở.
Van thường đóng là loại van đóng khi cuộn dây điện từ không có điện và mở
khi cuộn dây điện từ có điện. (NC – Normal Closed).
Van thường mở ngược lại là loại van mở khi cuộn dây không có điện và đóng
khi cuộn dây điện từ có điện (NO – Normal Open).
1. Quạt hút; 2. Bộ phận tách nước; 3. Dàn tưới nước; 4. Bộ phận làm tơi
nước; 5. Van bảo vệ; 6. Pao cấp nước bổ sung; 7. Máng chứa nước; 8. Đường
nước ra tháp tả nhiệt
Tháp giải nhiệt là thiết bị có nhiệm vụ thải toàn bộ lượng nhiệt do môi chất lạnh
ngưng tụ thải ra. Lượng nhiệt này được thải ra môi trường nhờ chất tải nhiệt trung gian
là nước. Nước vào bình ngưng có nhiệt độ t w1 nhận nhiệt ngưng tụ tăng lên 2- 3oC.
Nước ra khỏi thiết bị ngưng tụ có nhiệt độ tw2 được đưa qua tháp giải nhiệt, tại đây
nước được phun dưới dạng các giọt nhỏ trao đổi nhiệt với không khí đi ngược dòng
nhờ quạt gió thổi cưỡng bức. Một phần nước được hóa hơi theo không khí ra môi
trường, nó mang theo một lượng nhiệt do nước tỏa ra. Sau khi ra khỏi tháp nước giảm
nhiệt độ xuống nhiệt độ ban đầu tw1.
Quy năng suất nhiệt ra tấn, theo tiêu chuẩn TCI 1 tấn nhiệt tương đương 3021 kcal/h
Vậy (tấn)
Chọn tháp giản nhiệt LBCS-15
Tra bảng 9.2 trang 211 sách “KỸ THUẬT LẠNH CƠ SỞ” của PGS.TS
NGUYỄN ĐỨC LỢI và PGS.TS PHẠM VĂN TỤY với các thông số kỹ thuật chính:
Lưu Kích thước tháp Quạt gió Nối ống
lượng
(l/min) H(mm) D∅(mm) Motor(kW D∅(mm) Vào(mm) Ra(mm) Xả(mm)
)
195 1930 1170 0,25 700 50 50 25
2.3.7 Chọn máy bơm nước giàn ngưng và bơm nước xả băng
Để xác định bơm nước giải nhiệt và xả băng cho hệ thống ta cần xác định hai
đại lượng cơ bản là năng suất và cột áp.
- Năng suất bơm là thể tích chất lỏng bơm cấp vào ống đẩy trên một đơn vị thời
gian, ký hiệu là V đơn vị là (m3/h) hoặc (l/s).
- Cột áp của bơm còn được gọi là chiều cao áp lực hay lượng tăng năng lượng
của chất lỏng khi đi từ miệng hút đến miệng đẩy của bơm và thường tính bằng mét cột
chất lỏng, đôi khi tính bằng mét cột nước, ký hiệu là H.
Theo yêu cầu của đề bài ta chọn bơm nước giải dàn ngưng và bơm nước xả
băng loại 2K-9b bơm li tâm do Nga chế tạo:
- Đường kính bánh công tác: 106mm.
- Năng suất: 16,6m3/h.
- Cột áp: H = 1,2bar.
- Hiệu suất: = 60%.
- Công suất trên trục: N = 0,75kW.
2.3.8 Tính chọn đường ống dẫn môi chất trong hệ thống lạnh
Đường ống sử dụng trong hệ thống lạnh Freon thường là loại ống đồng, việc
tính toán chọn đường kính của ống là bài toán tối ưu về kinh tế. Khi tiết diện đường
ống lớn, thì tổn thất áp suất nhỏ nhưng lại dẫn đến giá đầu tư tăng.
Từ các số liệu ban đầu như : Tốc độ cho phép của môi chất, lưu lượng, khối
lượng riêng. . . ta có thể tính được đường kính ống.
Đường kính trong của ống dẫn được tính theo công thức sau:
Trong đó :
+G: là lưu lượng môi chất lạnh G = 0,22 kg/s
+ρ: là tốc độ dòng chảy trong ống m/s, tra bảng 20, ta được ω = 0,4 - 1, chọn ω = 1
2.3.9. Bình tách dầu
Các máy lạnh khi làm việc cần phải tiến hành bôi trơn các chi tiết chuyển động
nhằm giảm ma sát, tăng tuổi thọ thiết bị. Trong quá trình máy nén làm việc dầu thường
bị cuốn theo môi chất lạnh. Việc dầu bị cuốn theo môi chất lạnh có thể gây ra các hiện
tượng:
- Máy nén thiếu dầu, chế độ bôi trơn không tốt nên chóng hư hỏng.
- Dầu sau khi theo môi chất lạnh sẽ đọng bám ở các thiết bị trao đổi nhiệt như
thiết bị ngưng tụ, thiết bị bay hơi làm giảm hiệu quả trao đổi nhiệt, ảnh hưởng chung
đến chế độ làm việc của toàn hệ thống.
Để tách lượng dầu bị cuốn theo dòng môi chất khi máy nén làm việc, ngay trên
đầu ra đường đẩy của máy nén người ta bố trí bình tách dầu. Lượng dầu được tách ra
sẽ được hồi lại máy nén hoặc đưa về bình thu hồi dầu.
Bình tách dầu lắp vào đường đẩy máy nén amoniac để tách dầu ra khỏi dòng
hơi nén trước khi vào bình ngưng tụ.
* Phạm vi sử dụng
Bình tách dầu được sử dụng ở hầu hết các hệ thống lạnh có công suất trung
bình, lớn và rất lớn, đối với tất cả các loại môi chất. Đặc biệt các môi chất không hoà
tan dầu như NH3, hoà tan một phần như R22 thì cần thiết phải trang bị bình tách dầu.
Đối với các hệ thống nhỏ, như hệ thống lạnh ở các tủ lạnh, máy điều hoà rất ít
khi sử dụng bình tách dầu.
2.3.10 Bình tách lỏng
Bình tách lỏng bố trí trên đường hút máy nén để bảo vệ máy nén không hút phải
lỏng. Trong hệ thống lạnh hiện đại bình tách lỏng được trang bị các thiết bị tự động
ngắt mạch, ngừng máy nén khi mức độ cấp lỏng trong bình đến mức nguy hiểm.
Do nguyên lý tách lỏng rất giống nguyên tách dầu nên các bình tách lỏng
thường có cấu tạo tương tự bình tách dầu. Điểm khác đặc biệt nhất giữa các bình là
phạm vi nhiệt độ làm việc. Bình tách dầu làm việc ở nhiệt độ cao còn bình tách lỏng
làm việc ở phạm vi nhiệt độ thấp nên cần bọc cách nhiệt, bình tách dầu đặt trên đường
đẩy, còn bình tách lỏng đặt trên đường ống hút.
Bình tách lỏng kiểu nón chắn có cấu tạo tương tự như bình tách dầu kiểu nón
chắn. Điểm khác là bình tách lỏng kiểu nón chắn không có nón chắn phụ phía dưới, vì
dòng hơi được hút vào bình tách lỏng không sục thẳng xuống đáy bình gây xáo trộn
lỏng phía dưới, nên không cần nón chắn này. Nguyên tắc tách lỏng tương tự như
bình tách dầu. Bình tách lỏng kiểu nón chắn được sử dụng rất rộng rãi trong các hệ
thống lạnh công suất lớn, đặc biệt hệ thống lạnh NH3.
2.3.11 Áp kế
Áp kế dùng để đo áp suất của môi chất trong đường ống và thiết bị, áp kế được
lắp trên đường hút, đường đẩy của máy nén, trên các bình ngưng, bình chứ… Trên mặt
áp kế có thang chia giá trị áp suất. Các áp kế chuyên dùng trong hệ thống lạnh còn có
các thang chia nhiệt độ sôi bão hòa, tương ứng của môi chất lạnh được sử dụng. Loại
áp kế kiểu ống đàn hồi hay gặp trong thực tế. Trên đường đẩy về phía cao áp của thiết
bị lạnh R22 sử dụng áp kế 0÷25 kg/cm2.
Phần tử cơ bản của rơ le nhiệt là một cơ cấu lưỡng kim gồm có 2 kim loại khác
nhau về bản chất, có hệ số giãn nở nhiệt khác nhau và hàn với nhau. Bản lưỡng kim
được đốt nóng bằng điện trở có dòng điện của mạch cần bảo vệ chạy qua. Khi làm việc
bình thường sự phát nóng ở điện trở này không đủ để cơ cấu lưỡng kim biến dạng. Khi
dòng điện vượt quá định mức bản lưỡng kim bị đốt nóng và bị uốn cong, kết quả mạch
điện của thiết bị bảo vệ hở.
c, Công tắc tơ và rơ le trung gian
Các công tắc tơ và rơ le trung gian được sử dụng để đóng ngắt các mạch điện.
Cấu tạo của chúng bao gồm các bộ phận chính sau đây :
trong cacte máy nén nên còn gọi là rơ le hiệu áp suất. Vì vậy khi hiệu áp suất quá thấp,
chế độ bôi trơn không đảm bảo, không điều khiển được cơ cấu giảm tải.
Áp suất dầu xuống thấp có thể do các nguyên nhân sau:
- Bơm dầu bị hỏng
- Thiếu dầu bôi trơn.
- Phin lọc dầu bị bẫn, tắc ống dẫn dầu;
- Lẫn môi chất vào dầu quá nhiều.
Trên hình 3.3 giới thiệu cấu tạo bên ngoài và bên trong rơ le áp suất dầu.
Rơ le bảo vệ áp suất dầu lấy tín hiệu của áp suất dầu và áp suất cacte máy nén.
Phần tử cảm biến áp suất dầu “OIL” (1) ở phía dưới của rơ le được nối đầu đẩy bơm
dầu và phần tử cảm biến áp suất thấp “LP” (2) được nối với cacte máy nén.
Nếu chênh lệch áp suất dầu so với áp suất trong cacte deltap = p d - po nhỏ hơn
giá trị đặt trước được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định thì mạch điều khiển
tác động dừng máy nén. Khi deltap nhỏ thì dòng điện sẽ đi qua rơ le thời gian (hoặc
mạch sấy cơ cấu lưỡng kim). Sau một khoảng thời gian trễ nhất định, thì rơ le thời
gian (hoặc cơ cấu lưỡng kim ngắt mạch điện) ngắt dòng điều khiển khởi đến khởi động
từ máy nén
Độ chênh lệch áp suất cực tiểu cho phép có thể điều chỉnh nhờ cơ cấu 3. Khi
quay theo chiều kim đồng hồ sẽ tăng độ chênh lệch áp suất cho phép, nghĩa làm tăng
áp suất dầu cực tiểu ở đó máy nén có thể làm việc.
Độ chênh áp suất được cố định ở 0,2 bar
b, Rơ le áp suất cao HP và rơ le áp suất thấp LP.
Rơ le áp suất cao và rơ le áp suất thấp có hai kiểu khác nhau :
* Dạng tổ hợp gồm 02 rơ le
* Dạng các rơ le rời nhau
Trên hình 3.4 là cặp rơ le tổ hợp của HP và LP, chúng hoạt động hoàn toàn
độc lập với nhau, mỗi rơ le có ống nối lấy tín hiệu riêng.
Cụm LP thường bố trí nằm phía trái, còn Hp bố trí nằm phía phải. Có thể
phân biệt LP và HP theo giá trị nhiệt độ đặt trên các thang kẻ, tránh nhầm lẫn.
Trên hình 3.5 là các rơ le áp suất cao và thấp dạng rời.
Rơ le áp suất cao được sử dụng bảo vệ máy nén khi áp suất đầu đẩy cao quá
mức quy định, nó sẽ tác động trước khi van an toàn mở. Hơi đầu đẩy được dẫn vào
hộp xếp ở phía dưới của rơ le, tín hiệu áp suất được hộp xếp chuyển thành tín hiệu cơ
khí và chuyển dịch hệ thống tiếp điểm, qua đó ngắt mạch điện khởi động từ máy nén.
3.3. THIẾT KẾ SƠ ĐỒ MẠCH ĐỘNG LỰC CHO MÁY NÉN, BƠM, QUẠT.
Mạch điện động lực còn gọi là mạch điện nguồn là mạch điện cấp điện nguồn
để chạy các thiết bị như máy nén, bơm, quạt vv.. Dòng điện trong mạch điện động lực
lớn nhỏ tuỳ thuộc vào công suất thiết bị và do đó công suất các thiết bị đi kèm mạch
điện động lực phụ thuộc công suất thiết bị và lựa chọn một cách tương ứng.
Từ yêu cầu của đề tài ta xây dựng mạch động lực gồm các thiết bị:
- Máy nén hạ áp (M1- 16,05kW), máy nén cao áp (M2- 37,45kW)
- Bơm nước xả băng dàn lạnh (MT- 0,75kW)c
- Bơm nước giải nhiệt dàn ngưng (MP1- MP2: 0,75kW)c
- Quạt gió tháp giải nhiệt : (MCF- 0,25kW)c
- Quạt giải nhiệt giàn ngưng: (MF1 – MF2 - 1,75kW)c
- Quạt giải nhiệt dàn lạnh : (MF3 – MF4 – MF5 – MF6 - 1,25kW)c
Các thiết bị chính trên mạch điện động lực bao gồm:
- MCCB: Aptomat
- CT: Biến dòng
- MC: Tiếp điểm khởi động từ cuộn chạy của máy nén
- MD: Tiếp điểm khởi động từ mạch tam giác
- MS: Tiếp điểm khởi động từ mạch sao
- OCR: Rơle nhiệt
- M: Môtơ; P: Bơm (Pump); F: Quạt (Fan)
- A: Ampe kế
Sơ đồ mạch động lực cung cấp điện cho kho lạnh
Đối với động cơ máy nén quá trình khở động như sau:
Khi ấn nút START trên mạch điều khiển nếu không có bất cứ sự cố nào thì
cuộn dây khởi động từ (AX) có điện đóng các tiếp điểm thường mở AX trên mạch
động lực. Trong khoảng 8 giây đầu tiên (đặt ở relay trung gian), cuộn dây khởi động từ
(MS) có điện và tiếp điểm thường mở MS của nó trên mạch động lực đóng. Lúc này
máy chạy theo sơ đồ đấu sao, dòng khở động giảm đáng kể. Sau thời gian đặt, relay
thời gian tác động ngắt điện cuộn dây (MS) và đóng điện cho cuộn dây (MD) tương
ứng các tiếp điểm trên mạch động lực, MD đóng và MS mở. Máy chuyển từ sơ đồ sao
sang tam giác.
- Khi hệ thống đang làm việc bình thường cơ cấu lưỡng kim của rơ le áp suất
dầu đóng, cuộn dây rơ le trung gian OP1 mắc nối tiếp với nó có điện. Mạch điện cuộn
OPX1 và đèn Đ1 không có điện do tiếp điểm thường đóng OP1 và thường mở OPX1
đang hở.
- Khi áp suất dầu nhỏ hơn giá trị định sẵn, dòng điện đi qua điện trở sấy của rơ
le và bắt đầu đốt nóng cơ cấu lưỡng kim, khi cơ cấu lưỡng kim nhả ra cuộn dây rơ le
trung gian OP1 mắc nối tiếp với nó mất điện. Các tiếp điểm thường đóng OP1 đóng
lại, cuộn dây rơ le trung gian OPX1 có điện và đèn Đ1 sáng báo lỗi. Cuộn dây OPX1
có điện kéo theo tất cả các tiếp điểm thường đóng của nó nhả ra, cuộn dây AX trên
mạch điều khiển máy nén mất điện và tác động dừng máy nén.
- Mạch bảo vệ áp suất dầu cao áp hoạt động tương tự với mạch bảo vệ áp suất
dầu hạ áp.
- Thông thường khi sự cố xảy ra, các mạch điện sự cố sẽ tự duy trì, chỉ sau khi
xử lý xong sự cố và nhấn nút RESET mới có thể khởi động lại máy nén.
3.4.3. Mạch bảo vệ áp suất cao hạ áp và cao áp.
- Khi hệ thống hoạt động bình thường, tiếp điểm rơ le áp suất cao HP mở, cuộn
dây rơ le trung gian HPX1 và đèn Đ2 không có điện. Khi áp suất đẩy của máy nén
vượt quá giá trị đặt trước khoảng 18,5 kG/cm 2, tiếp điểm rơ le áp suất cao HP (UP-
ON) đóng, cuộn dây rơ le trung gian HPX1 có điện và đèn Đ4 sáng báo sự cố. Lúc này
các tiếp điểm thường đóng HPX1 nhả ra, trên mạch khởi động cuộn dây AX mất điện
và tác động dừng máy nén. Rơ le HPX1 cũng tự duy trì điện cho nó thông qua các tiếp
điểm thường đóng RES và tiếp điểm thường mở HPX1.Chỉ sau khi khắc phục xong sự
cố và nhấn nút RESET thì cuộn dây HPX1 mới mất điện.
- Mạch bảo vệ áp suất cao cao áp cũng tương tự như cấp hạ áp.
Khi cuộn dây AX được cấp điện, tiếp điểm AX đóng, cấp điện cho rơ le thời
gian T2, T3. Sau thời gian cài đặt 1s, tiếp điểm thường mở đóng chậm T2 tác động và
sau 2s tiếp điểm thường mở đóng chậm T3 tác động, cuộn dây MCP1 và rơ le thời
gian T4 được cấp điện. Đồng thời cấp điện cho động cơ quạt tháp giải nhiệt và quạt
giàn ngưng thông qua cuộn dây MCCF, MCF1, MCF2. Sau thời gian cài đặt 6 giờ, tiếp
điểm thường đóng mở chậm T4 mở ra, do đó MCP1 ngắt điện, MCP2 và rơ le T5 được
cấp nguồn duy trì dòng nước giải nhiệt cho dàn ngưng. Sau thời gian cài đặt 6 giờ, tiếp
điểm thường đóng mở chậm T5 mở ra, ngưng cấp điện cho MCP2 và cấp điện cho
MCP1. Quá trình thực hiện tuần tự để cấp nước làm mát dàn ngưng.
3.4.6. Mạch bảo bảo vệ bơm nước và quạt giải nhiệt giàn ngưng
- Khi bơm hoạt động gặp sự cố, rơ le áp suất nước WP1 tác động đóng tiếp
điểm của nó lại, rơ le thời gian T6 được cấp điện. Sau thời gian cài đặt 8s mà áp suất
nước vẫn thấp dưới mức cài đặt (bơm vẫn gặp sự cố) thì tiếp điểm thường mở đóng
chậm T6 đóng lại cấp điện cho cuộn WPX1, tiếp điểm thường đóng WPX1 mở ra ngắt
điện cho động cơ bơm và quạt, đèn Đ7 sáng báo sự cố.
- Khi quạt hoạt động bình thường tiếp điểm thường đóng MCCF, MCF1, MCF2
mở ra, cuộn dây FPX chưa được cấp điện. Khi quạt tháp giải nhiệt hay quạt giàn
ngưng gặp sự cố quá dòng, quá tải thì rơ le nhiệt tác động ngắt điện cho động cơ quạt,
tiếp điểm thường đóng MCCF, MCF1, MCF2 đóng lại cấp điện cho cuộn dây FPX,
đèn Đ8 sáng báo sự cố.
3.4.7. Mạch xả băng dàn lạnh.
Quá rình xả băng thực hiện qua 3 giai đoạn và hoạt động hoàn toàn tự động.
Thời gian thực hiện một giai đoạn được đặt sẵn thông qua rơ le thời gian T7, T8 và T9.
Quá trình làm việc thực tế có thể điều chỉnh lại thời gian cho phù hợp.Tiến hành xả
băng như sau:
- Nhấn nút START để bắt đầu quá trình xả băng
- Khi cần dừng xả băng nhấn nút STOP1. Sau khi nhấn nút START quá trình xả
băng thực hiện theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Rút dịch khỏi dàn lạnh
Thực hiện trong khoảng 5 phút, thời gian này được khống chế bằng rơ le thời
gian T7. Sau khi nhấn nút START trên mạch xả băng , cuộn dây rơ le trung gian XD1
có điện, tiếp điểm thường mở XD1 đóng tự duy trì điện cho nó và rơ le thời gian T7 có
điện và bắt đầu đếm thời gian 5 phút. Trong lúc này tiếp điểm thường đóng XD1 của
nó trên mạch cấp dịch dàn lạnh nhả ra, van điện từ mất điện và ngừng cấp dịch cho
dàn lạnh, hệ thống lạnh vẫn chạy nên hút dịch ra khỏi dàn lạnh. Nếu trong thời gian 5
phút mà vẫn chứ hút hết gas trong dàn lạnh thì phải tăng thời gian đặt ở T7.
Giai đoạn 2: Giai đoạn xả băng.
Sau thời gian đã định 5 phút, tiếp điểm thường mở đóng chậm T7 đóng lại cấp
điện cho rơ le trung gian XD2 và rơ le thời gian T8 có điện. Rơ le thời gian T8 bắt đầu
đếm thời gian 9 phút. Trong thời gian này, tiếp điểm thường mở của XD2 trên mạch
bơm xả băng đóng, bơm xả băng hoạt động và thực hiện bơm nước xả băng. Trong lúc
xả băng rơ le trung gian XD2 điều khiển dừng các quạt dàn lạnh, đồng thời ngắt điện
vào rơ le thời gian T7. Rơ le trung gian XD2 cũng tự duy trì điện thông qua tiếp điểm
thường mở của nó ở trên mạch xả băng.
Ta có thể kết thúc nhanh giai đoạn bơm nước xả băng bằng cách nhấn nút
STOP2 để cấp điện ngay cho rơ le XD3, chuyển sang giai đoạn làm khô giàn lạnh.
Giai đoạn 3: Giai đoạn làm khô dàn lạnh.
Sau thời gian xả băng là 9 phút, tiếp điểm thường mở đóng chậm T8 đóng lại
cấp điện cho cuộn XD3 và rơ le thời gian T9. Rơ le thời gian T9 bắt đầu đếm thời gian
làm khô dàn lạnh. Trong giai đoạn này, tiếp điểm thường đóng XD3 mở ra ngưng cấp
điện cho rơ le XD2, bơm xả băng ngừng chạy và quạt dàn lạnh làm việc. Trong suốt
thời gian xả băng cuộn XD1 luôn luôn có điện. Sau tời gian làm khô rơ le T9 ngắt điện
cuộn XD1 thông qua tiếp điểm thường đóng mở chậm T9 và cuộn dây rơ le trung gian
XD3 mất điện theo. Quá trình xả băng kết thúc.
3.4.8. Chuông báo sự cố.
Khi xảy ra các sự cố áp suất hay quá dòng mạch điện của chuông BZ có điện và
chuông reo báo sự cố. Khi đó người vận hành phải nhấn nút BELL STOP để ngừng
tiếng chuông, lúc đó cuộn dây của rơ le trung gian BZX có điện và tiếp điểm thường
đóng của nó nhả ra, ngắt điện chuông BZ. Sau khi khắc phục các sự cố, nhấn nút
RESET , điện qua cuộn dây của rơ le trung gian RES , tất cả ca các tiếp điểm thường
đóng RES của nó trên mạch sự cố sẽ nhả ra, lam ngắt điện mạch báo sự cố và hệ thống
có thể bát đầu khởi động.