Professional Documents
Culture Documents
Untitled
Untitled
Untitled
3 2 4
{[[W+bz0FkV43GmRt7u4DpvuYxd]]}
3 2 4
Chương 1 Trong đó R − COO− là gốc axit hữu cơ
hóa trị I, R’ là gốc hiđrocacbon hóa trị n.
ESTE - LIPIT
Thí dụ :
5 3 6
Chương 1 Trong đó R − COO− là gốc axit hữu cơ
hóa trị I, R’ là gốc hiđrocacbon hóa trị n.
ESTE - LIPIT
Thí dụ :
5 3 6
2. Gọi tên 4. Tính chất hóa học
7 4 8
2. Gọi tên 4. Tính chất hóa học
7 4 8
b) Phản ứng ở gốc hiđrocacbon - Cho axit hữu cơ tác dụng với ankin (xt
thích hợp). Thí dụ:
Nếu este có gốc axit không no thì có thể
CH3COOH + CH ≡ CH →
tham gia phản ứng cộng (với H 2 , Br2 , Cl2
CH3 − COO− CH = CH2
...) và phản ứng trùng hợp như hiđrocacbon
(vinyl axetat)
không no.
CH3COCl + NaO− C3H 7 →
Thí dụ: CH3 − COOC3H 7 + NaCl
- Phản ứng cộng:
6. Ứng dụng
Ni , t o
CH2 = CH − COO− C2H 5 + H 2 → - Làm dung môi hòa tan một số chất hữu
Etyl acrylat cơ, pha sơn tổng hợp.
CH3 − CH2 − COO− C2H 5 - Một số este không no được dùng để tổng
- Phản ứng trùng hợp : hợp polime.
9 5 10
b) Phản ứng ở gốc hiđrocacbon - Cho axit hữu cơ tác dụng với ankin (xt
thích hợp). Thí dụ:
Nếu este có gốc axit không no thì có thể
CH3COOH + CH ≡ CH →
tham gia phản ứng cộng (với H 2 , Br2 , Cl2
CH3 − COO− CH = CH2
...) và phản ứng trùng hợp như hiđrocacbon
(vinyl axetat)
không no.
CH3COCl + NaO− C3H 7 →
Thí dụ: CH3 − COOC3H 7 + NaCl
- Phản ứng cộng:
6. Ứng dụng
Ni , t o
CH2 = CH − COO− C2H 5 + H 2 → - Làm dung môi hòa tan một số chất hữu
Etyl acrylat cơ, pha sơn tổng hợp.
CH3 − CH2 − COO− C2H 5 - Một số este không no được dùng để tổng
- Phản ứng trùng hợp : hợp polime.
9 5 10
Chất béo (nguồn gốc động vật và thực vật) C8H 17 − CH = CH − (CH2 ) 7 − COOH
là trieste của glixerol với axit monocaboxylic Axit linoleic (C17H 31COOH) : Hai nối đôi.
có mạch cacbon dài (≥ 16C), không phân
nhánh, gọi chung là triglixerit. Công thức 2. Trạng thái tự nhiên
chung của triglixerit:
- Chất béo là thành phần chính của dầu,
CH 2 − OCO − R1 mỡ động, thực vật.
CH − OCO − R2
- Sáp điển hình là sáp ong. Đó là myrixyl
CH 2 − OCO − R3 panmitat: C15H 31COOC30H 61.
11 6 12
{[[W+bz0FkV43GmRt7u4DpvuYxd]]}
Chất béo (nguồn gốc động vật và thực vật) C8H 17 − CH = CH − (CH2 ) 7 − COOH
là trieste của glixerol với axit
monocaboxylic
Axit linoleic (C17H 31COOH) : Hai nối đôi.
có mạch cacbon dài (≥ 16C), không phân
nhánh, gọi chung là triglixerit. Công thức 2. Trạng thái tự nhiên
chung của triglixerit:
- Chất béo là thành phần chính của dầu,
CH 2 − OCO − R1 mỡ động, thực vật.
CH − OCO − R2
- Sáp điển hình là sáp ong. Đó là myrixyl
CH 2 − OCO − R3 panmitat: C15H 31COOC30H 61.
11 6 12
4. Tính chất hóa học dịch. Khi thêm muối NaCl vào hỗn hợp sau
phản ứng, xà phòng nổi lên thành lớp đông
a) Phản ứng thủy phân trong môi trường
đặc. Glixerol tan trong dung dịch được tách ra
axit : Khi đun nóng có xúc tác axit, chất béo
bằng phương pháp chưng cất.
bị thủy phân tạo ra glixerol và các axit béo:
CH2 − OCO− R1 c) Phản ứng hiđro hóa
CH − OCO− R2 + 3 H 2O
H+
←
→ Hiđro hóa chất béo lỏng (dầu) chứa gốc
CH2 − OCO− R3 axit béo không no thành chất béo rắn (thường
gọi là magarin hay mỡ hóa học). Khi đó hiđro
CH2 − OH R1 − COOH cộng hợp vào nối đôi C=C ở gốc axit béo
CH − OH + R2 − COOH không no. Thí dụ :
CH2 − OH R3 − COOH Ni , t o , p
(C17H 33COO)3 C3H 5 + 3 H 2 →
Axit béo không tan trong nước được tách
(C17H 35COO)3 C3H 5
ra khỏi hỗn hợp.
c) Phản ứng oxi hóa
b) Phản ứng xà phòng hóa
Chất béo có gốc axit không no dễ bị oxi
Đun nóng chất béo với kiềm :
hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit,
CH2 − OCO− R1 chất này bị phân hủy thành anđehit có mùi
to
CH − OCO− R2 + 3NaOH → khó chịu. Đó là nguyên nhân gây ra sự hôi,
CH2 − OCO− R3 khét của dầu mỡ để lâu trong không khí.
13 7 14
4. Tính chất hóa học dịch. Khi thêm muối NaCl vào hỗn hợp sau
phản ứng, xà phòng nổi lên thành lớp đông
a) Phản ứng thủy phân trong môi trường
đặc. Glixerol tan trong dung dịch được tách ra
axit : Khi đun nóng có xúc tác axit, chất béo
bằng phương pháp chưng cất.
bị thủy phân tạo ra glixerol và các axit béo:
CH2 − OCO− R1 c) Phản ứng hiđro hóa
CH − OCO− R2 + 3 H 2O
H+
←
→ Hiđro hóa chất béo lỏng (dầu) chứa gốc
CH2 − OCO− R3 axit béo không no thành chất béo rắn (thường
gọi là magarin hay mỡ hóa học). Khi đó hiđro
CH2 − OH R1 − COOH cộng hợp vào nối đôi C=C ở gốc axit béo
CH − OH + R2 − COOH không no. Thí dụ :
CH2 − OH R3 − COOH Ni , t o , p
(C17H 33COO)3 C3H 5 + 3 H 2 →
Axit béo không tan trong nước được tách
(C17H 35COO)3 C3H 5
ra khỏi hỗn hợp.
c) Phản ứng oxi hóa
b) Phản ứng xà phòng hóa
Chất béo có gốc axit không no dễ bị oxi
Đun nóng chất béo với kiềm :
hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit,
CH2 − OCO− R1 chất này bị phân hủy thành anđehit có mùi
to
CH − OCO− R2 + 3NaOH → khó chịu. Đó là nguyên nhân gây ra sự hôi,
CH2 − OCO− R3 khét của dầu mỡ để lâu trong không khí.
13 7 14
axit béo. Các chất này thấm qua thành ruột và thêm các loại phụ gia rồi chế thành các loại
lại tái phản ứng thành chất béo đi vào mô mỡ bột giặt, kem giặt ...
hoặc các cơ quan khác trong cơ thể. Ở đó chất
b) Tính chất giặt rửa
béo bị oxi hóa chậm thành CO2 và H2O đồng
- Một số khái niệm :
thời tỏa ra năng lượng cần thiết cho sự sống.
b) Ứng dụng chất béo trong công nghiệp + Chất tẩy màu là chất làm mất màu hay
làm sạch các vết bẩn nhờ những phản ứng hóa
- Dùng để nấu xà phòng, sản xuất glixerol. học. Chất tẩy màu thường là những chất oxi
- Glixerol được dùng để sản xuất chất dẻo, hóa như nước Giaven, nước clo.
mĩ phẩm, thuốc nổ. + Chất giặt rửa là chất làm sạch các vết
bẩn nhờ cấu tạo phân tử đặc biệt của chúng :
III - CHẤT GIẶT RỬA một đầu ưa nước, một đầu kị nước, không có
1. Chất giặt rửa phản ứng hóa học xảy ra.
a) Khái niệm về chất giặt rửa Đầu ưa nước dễ tan trong nước, không tan
trong dầu mỡ.
- Chất giặt rửa là chất khi dùng cùng với
nước có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám Đầu kị nước không tan trong nước nhưng
trên các vật rắn mà không gây phản ứng hóa lại ưa dầu mỡ, tức là tan tốt trong dầu mỡ.
học với các chất đó. - Cơ chế hoạt động của chất tẩy rửa :
- Trước đây con người ta đã biết dùng chất Khi hoà tan chất giặt rửa vào nước, nó có
giặt rửa có sẵn trong thiên nhiên như bồ kết, tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của nước,
bồ hòn ... do đó nước dễ thấm vào các chất bẩn (như
Ngày nay người ta đã sản xuất ra nhiều dầu, mỡ, mồ hôi ...). Khi đó đầu kị nước của
loại chất giặt rửa: Các loại xà phòng, các loại chất giặt rửa thâm nhập vào chất bẩn, đầu ưa
chất giặt rửa tổng hợp. Chúng được pha chế nước có xu hướng kéo các phần tử chất bẩn
tan vào nước dưới dạng những hạt huyền phù,
15 8 16
axit béo. Các chất này thấm qua thành ruột và thêm các loại phụ gia rồi chế thành các loại
lại tái phản ứng thành chất béo đi vào mô mỡ bột giặt, kem giặt ...
hoặc các cơ quan khác trong cơ thể. Ở đó chất
b) Tính chất giặt rửa
béo bị oxi hóa chậm thành CO2 và H2O đồng
- Một số khái niệm :
thời tỏa ra năng lượng cần thiết cho sự sống.
b) Ứng dụng chất béo trong công nghiệp + Chất tẩy màu là chất làm mất màu hay
làm sạch các vết bẩn nhờ những phản ứng hóa
- Dùng để nấu xà phòng, sản xuất glixerol. học. Chất tẩy màu thường là những chất oxi
- Glixerol được dùng để sản xuất chất dẻo, hóa như nước Giaven, nước clo.
mĩ phẩm, thuốc nổ. + Chất giặt rửa là chất làm sạch các vết
bẩn nhờ cấu tạo phân tử đặc biệt của chúng :
III - CHẤT GIẶT RỬA một đầu ưa nước, một đầu kị nước, không có
1. Chất giặt rửa phản ứng hóa học xảy ra.
a) Khái niệm về chất giặt rửa Đầu ưa nước dễ tan trong nước, không tan
trong dầu mỡ.
- Chất giặt rửa là chất khi dùng cùng với
nước có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám Đầu kị nước không tan trong nước nhưng
trên các vật rắn mà không gây phản ứng hóa lại ưa dầu mỡ, tức là tan tốt trong dầu mỡ.
học với các chất đó. - Cơ chế hoạt động của chất tẩy rửa :
- Trước đây con người ta đã biết dùng chất Khi hoà tan chất giặt rửa vào nước, nó có
giặt rửa có sẵn trong thiên nhiên như bồ kết, tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của nước,
bồ hòn ... do đó nước dễ thấm vào các chất bẩn (như
Ngày nay người ta đã sản xuất ra nhiều dầu, mỡ, mồ hôi ...). Khi đó đầu kị nước của
loại chất giặt rửa: Các loại xà phòng, các loại chất giặt rửa thâm nhập vào chất bẩn, đầu ưa
chất giặt rửa tổng hợp. Chúng được pha chế nước có xu hướng kéo các phần tử chất bẩn
tan vào nước dưới dạng những hạt huyền phù,
15 8 16
nhũ tương rất nhỏ. Như vậy vết bẩn tách khỏi + Đun nóng chất béo với kiềm (phản ứng
vật cần giặt rửa. xà phòng hóa).
- Thành phần: Xà phòng là muối của các a) Sản xuất chất giặt rửa tổng hợp
axit béo có phân tử khối lớn.
Chất giặt rửa tổng hợp cũng có cấu tạo
Xà phòng rắn là hỗn hợp muối natri của giống “phân tử xà phòng”. Tức là cũng có
axit béo, chủ yếu là natri stearat và natri một đầu phân cực (ưa nước) gắn với đuôi dài
panmitat. không phân cực (kị nước, ưa dầu mỡ). Do đó
Xà phòng lỏng là hỗn hợp muối kali. tính tẩy rửa giống xà phòng.
Ngoài ra còn thêm các phụ gia là chất màu Chất giặt rửa tổng hợp được sản xuất từ
và chất thơm. sản phẩm dầu mỏ. Đó là những chất hoạt
động bề mặt thuộc mấy dạng sau:
- Sản xuất xà phòng
- Chất giặt rửa sinh ion (iongen): Phân tử
+ Hoà tan các axit béo vào dung dịch kiềm gồm gốc hiđrocacbon R không phân cực và
(hoặc sôđa). Các axit béo thu được khi thủy nhóm phân cực. Hoạt động bề mặt nhờ nhóm
phân chất béo hoặc khi oxi hóa hiđrocabon no anion phức tạp. Thí dụ :
có phân tử khối cao (sản phẩm dầu mỏ).
Các ankylsunfat:
Thí dụ:
R − O − SO3− Na+ (R > 11C).
CH3 − (CH2 )30 − CH3 + 2,5O2 →
Các ankylsunfonat:
2 CH3 − (CH2 )14 − COOH + H 2O
R − SO3− Na+ (R = 8 - 20C).
Sau đó cho sôđa vào và đun nóng:
Các ankylarylsunfonat:
2 CH3 − (CH2 )14 − COOH+ Na2CO3 →
2 CH3 − (CH2 )14 − COONa + CO2 ↑+ H 2O R − C6H 4 − SO3− Na+ (dạng para).
17 9 18