Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

1.

CÁC KỸ THUẬT TRÙNG HỢP

Trùng hợp khối Trùng hợp dung dịch


Khái Kỹ thuật đơn giản, chỉ có monomer, dùng dung môi có khả năng hòa tan
niệm chất khơi mào tan trong nước có thể có monome và polyme cùng lúc. Tổng
thành tác nhân truyền mạch để kiểm soát Mn hợp ở nhiệt độ cao và có khuấy
phần được sử dụng. trộn,
Quá trình trùng hợp khối có thể sử dụng
để tổng hợp cho rất nhiều polymer theo
cơ chế gốc tự do.
Sản tạo polymer có độ tinh khiết cao nhất
phẩm
Ưu hiệu suất cao trên thể tích bình phản hỗn hợp dễ dàng kiểm soát.
điểm ứng và đặc trưng của quá trình đúc hỗn
hợp polymer hóa thành dạng sản phẩm
cuối cùng.
Nhượ Khó loại bỏ monomer còn thừa chưa Giới hạn của phương pháp là không
c điểm phản ứng hết. kinh tế do phải thu hổi dung môi,
Khi tăng nhiệt độ sẽ tăng vận tốc không chế khối lượng phân tử và
polymer hóa, phản ứng tỏa nhiệt, khó làm khô sản phẩm khó.
khăn cho quá trình phân tán nhiệt của
phản ứng, loại bỏ nhiệt này càng khó
khi càng về cuối phản ứng khi mà độ
nhớt cao.
Khi đô nhớt cao sẽ hạn chế sự khuếch
tán của các gốc dài cần thiết cho quá
trình ngắt mạch.
Ví dụ PS, ethylencopolymers, LDPE, PS, PB, PVC,PVA,...
PMMA,...
Trùng hợp nhũ tương Trùng hợp huyền phù
Khái nước là môi trường phân tán, monomer nước là môi trường phân tán,
niệm phân tán và không tan trong nước, chất monomer phân tán và không tan
thành nhũ hóa – là các chất hoạt động bề mặt trong nước, không có chất nhũ hóa ,
phần tạo các micell trong nước, chất ổn định chất chống kết khối , chất khơi mào
nhũ, chất chống kết khối, chất khơi mào phải tan trong monome.
tan trong nước.
Bản Phản ứng tạo polyme xảy ra trong lòng Phản ứng tạo polyme xảy ra trong
chất micell nơi có nhiều phân tử giọt monomer chứa sẵn nhiều phân
nơi monomer tập trung, sản phẩm tạo ra có tử monome đã được hòa tan bởi
xảy ra kích thước của micell, rất nhỏ. chất khơi mào, sản phẩm tạo ra các
phản hạt polyme có kích thươc của giọt
ứng monome, tương đối lớn.
Sản kích thước nhỏ nhưng có độ tinh khiết kích thước lớn hơn nhiều nhưng lại
phẩm không cao, tốn chi phí tinh chế sản có độ tinh khiết cao do không sử
phẩm bằng cách loại bỏ các chất hoạt dụng các phụ gia
động bề mặt, chất ổn định nhũ,...
2. ĐỘNG HỌC CATION
3. ĐỘNG HỌC ANION
4. PHẢN ỨNG ĐÓNG RẮN

Cơ sở phân loại : Novolac thuộc họ nhựa Phenol formaldehyde là polymer mạch


thẳng, nhiệt dẻo và được tổng hợp từ phenolic và aldehyde trong môi trường acid với
tỷ lệ mol P/F > 1. Nhựa Resol tổng hợp phenolic và aldehyde trong môi trường baso
với tỷ lệ mol P/F <1, là nhựa nhiệt rắn, cấu trúc mạch nhánh , được phân loại resol tan
trong cồn khi dùng NH4OH và resol tan trong nước khi dùng NaOH.

Tính chất và Ứng dụng của sản phẩm : Tồn tại ở dạng rắn, cứng, giòn, có khả năng
hút ẩm cao. Nhựa tan trong hỗn hợp dung môi C2H5OH / acetone dễ dàng. Tuy nhiên,
Novolac sau khi đóng rắn không tan, độ bền cơ rất cao, chịu nhiệt tốt, cách điện và
chịu môi trường KOH. Novolac được sử dụng chủ yếu làm các sản phẩm ép dạng
tectolit. Ứng dụng rộng rãi trong sản xuất hộp tụ điện cao thế, sản phẩm chịu nhiệt,
các bộ phận máy móc...
5. PHẢN ỨNG PHÂN HỦY

So sánh với phân hủy PE thì PS dễ hơn vì có nguyên tử C bậc 3 dễ kết


hợp với oxy tạo thành hydroperoxyt hơn so với PE nên giai đoạn khơi
mào tạo gốc tự do của PP sẽ nhanh hơn và quá trình phân hủy oxy hóa
PS xảy ra nhanh hơn.

You might also like