Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


Khoa Công Nghệ Vật Liệu


BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN


Môn: Hóa lý polymer

Đề tài: PHA TRỘN VÀ THỬ NGHIỆM CHẤT TRỢ DUNG CHẬM


CHÁY CỦA NBR / PVC

GVHD: TS. La Thị Thái Hà


Lớp: L01
STT Họ và tên MSSV Điểm
1 Bùi Lê Kim Lý 1914100
2 Nguyễn Thị Thu Thủy 1915407
3 Phan Thị Kim Uyển 1814739

Tp Hồ Chí Minh ngày tháng 12 năm 2022

1
MỤC LỤC

PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................................3
1.1. Hỗn hợp polyme-blend.....................................................................................................3
1.2. Phân loại.............................................................................................................................4
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tương hợp của polymer........................................4
1.4. Tính chất của hỗn hợp polyme.........................................................................................5
PHẦN 2. THỰC NGHIỆM.....................................................................................................5
2.1. Mục đích.............................................................................................................................5
2.2. Nguyên liệu........................................................................................................................5
2.2.1. PVC (PolyvinylChloride)...........................................................................................5
2.2.2. NBR (Acrylonitrile Butadiene Rubber)...................................................................6
2.2.3. Ca Stearate..................................................................................................................7
2.2.4. Zn Stearate..................................................................................................................8
2.2.5. Sắt oxit.........................................................................................................................8
2.3. Thực hiện...........................................................................................................................8
2.3.1.Chuẩn bị mẫu..............................................................................................................8
2.3.2. Các thử nghiệm.........................................................................................................9
2.4. Kết quả.............................................................................................................................10
2.4.1. Nhiệt độ hóa mềm và phân hủy..............................................................................10
2.4.2. Kiểm tra độ cứng......................................................................................................10
2.4.3. Chỉ số trương nở.......................................................................................................11
2.4.4. Độ bền va đập..........................................................................................................12
2.4.5. Máy đo nhiệt lượng quét vi sai (DSC)....................................................................13
2.5. Kết luận............................................................................................................................14
PHẦN 3: TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................14

2
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Hỗn hợp polyme-blend

Vật liệu polymer blend hay polymer trộn hợp là vật liệu mà trong đó có ít nhất hai
polymer được pha trộn với nhau để tạo ra một loại vật liệu mới với tính chất vật lý
mới mà từng polymer thành phần không có hoặc là sự cộng hợp các tinh chất của các
loại polymer thành phần với nhau hay làm tăng độ bền cơ lý hoặc hạ giá thành của vật
liệu. Giữa các polymer có thể tương tác hoặc không tương tác vật lý, hóa học với nhau
do sự tương thích hay không tương thích vốn có giữa polymer được pha trộn.
Polymer blend có thể là hệ đồng thế hay dị thể:
 Hỗn hợp polymer dị thể: Đây là nhóm phổ biến nhất. Tính chất của polymer
thành phần được giữ nguyên.
 Hỗn hợp polymer đồng thể: Sự pha trộn polymer mà là một cấu trúc một
pha. Tính chất của polymer thành phần không còn đặc tính riêng và tính
chất của polyme blend thường là trung bình cộng của hai polyme đó.
Về hình thái cấu trúc pha của polyme blend: polyme blend là loại vật liệu có nhiều
pha, trong đó có một pha liên tục (matrix) và một hoặc nhiều pha phân tán (pha gián
đoạn) hoặc hai pha đồng liên tục (co-polymer) xen kẽ nhau. Mỗi một pha được tạo
nên bởi một polyme thành phần.
Một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá đặc tính của polyme blend như tính
chất, hình thái, cấu trúc là khả năng hòa trộn và tương hợp giữa các polyme thành
phần trong hệ. Do khác nhau về khối lượng phân tử, nhiệt độ nóng chảy, độ phân cực,
cấu trúc, độ nhớt, khả năng hòa tan trong dung môi... nên khi trộn hợp hầu hết các
polyme không có khả năng hòa trộn và tương hợp với nhau.
Để đánh giá mức độ trộn hợp của các polyme, người ta đưa ra các khái niệm về khả
năng hỏa trộn (miscibility) và khả năng tương hợp (compatibility). Khả năng hòa trộn
các polyme thể hiện sự trộn hợp các polyme ở mức độ phân tử và tạo thành hệ vật liệu
polyme đồng thể, một pha. Khi đó mức độ phân tán của một polyme trong polyme nền
đạt kích thước phân tử hay kích thước nanomet. Khi các polyme thành phần không có
khả năng trộn hợp về mặt nhiệt động, hệ các polyme sẽ tách pha. Khả năng tương hợp
của các polyme thể hiện khả năng trộn các polyme vào nhau bằng biện pháp kỹ thuật
để tạo thành một hệ vật liệu mới đáp ứng các yêu cầu đề ra như tăng cường tính chất
cơ lý, độ bền nhiệt, độ bền dung môi... Thực tế, có nhiều polyme không có khả năng
trộn hợp về mặt nhiệt động nhưng polymer blend của chúng vẫn có tinh chất cơ lý, độ
bền nhiệt tốt, tức là các polymer thành phần có khả năng tương hợp tốt, đáp ứng được
các yêu cầu sử dụng nhất định.
1.2. Phân loại

3
Dựa vào mức độ trộn hợp các Polymer thành phần, người ta chia polyme blend
thành ba loại:
 Polyme blend hòa trộn và tương hợp hoàn toàn: Loại polyme này có entanpy
trộn lẫn ∆H<0 và chỉ có một nhiệt độ thủy tinh hóa (Tg) ở giữa Tg của hai
polyme thành phần.
 Polyme blend hòa trộn một phần và tương hợp một phần: Một phần của
polyme này tan trong polyme kia, ranh giới phân chia pha không rõ ràng. Cả
hai pha polyme là đồng thể và có hai giá trị Tg. Có sự chuyển dịch Tg của
polyme này về phía Tg của polyme kia.
 Polyme blend không hòa trộn và không tương hợp: Hình thái pha của hai
polyme thô, ranh giới phân chia pha rõ ràng, bám dính bề mặt hai pha kém, cả
hai Tg riêng biệt ứng với Tg của hai polyme ban đầu.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tương hợp của polymer

 Cấu trúc hóa học và độ phân cực: Các polymer có cấu trúc hóa học và tính
phân cực tương tự nhau thì có thể hình thành hỗn hợp tan lẫn, tính tương hợp
của các polymer trong blend cao.
 Sự tương tác của các nhóm chức trên mạch phân tử polymer: Nếu trên mạch
phân tử của các polymer thành phần có các nhóm chức có thể tương tác với
nhau về mặt hóa học hoặc vật lý thi lực liên kết giữa các polymer làm tăng tinh
tương hợp, khó tách pha và tạo thành một hỗn hợp bền vững.
 Trọng lượng phân tử: Polymer có trọng lượng phân tử thấp thì sẽ dễ cho phép
các mạch phân từ sắp xếp ngẫu nhiên hơn trong quá trình trộn lẫn và vì thế có
entropy cao. Khi những polymer có trọng lượng phân tử tương tự nhau thi khả
năng trộn lẫn của chúng cao hơn nhiều so với những polymer có trọng lượng
phần tử rất khác nhau.
 Tỷ lệ các cấu tử trong polymer blend: Chúng ta có thể tạo được polymer blend
của polymer A và polymer B với tỉ lệ nảy nhưng khi thay đổi tỷ lệ khác thì sự
tách pha xuất hiện. Vì thế, đôi lúc một polymer blend ứng với một tỷ lệ nhất
định các cấu tử tạo thành. Tỷ lệ này còn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng chất
tương hợp. Sự hòa tan này còn phụ thuộc vào nhiệt độ của hỗn hợp; ở nhiệt độ
cao và tỷ lệ các cấu tử bằng nhau thì có thể hòa tan được nhưng khi hạ nhiệt độ
thấp hơn hay cao hơn thì chúng lại không tan lẫn.
 Độ kết tinh: Độ kết tinh của polymer cũng ảnh hưởng đến khả năng tương hợp
tạo thành polymer blend. Sự hình thành các vùng kết tinh của một polymer sẽ
khiến cho polymer khác khó xâm nhập vào mạng lưới của polymer đó, do vùng
kết tinh có cấu trúc sắp xếp trật tự chặt chẽ và do đó đẩy các thành phần vô
định hình ra khỏi mạng lưới của nó. Do đó làm giảm tính tương hợp của các
polymer với nhau. Nếu cả hai polymer trộn hợp đều có pha kết tinh thì rất khó
để trộn lẫn chúng lại với nhau để tạo thành một pha kết tinh duy nhất.

4
1.4. Tính chất của hỗn hợp polyme

- Một hỗn hợp polyme tan lẫn có các tính chất trung gian các tính chất của polyme khi
chưa trộn lẫn
- Nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh Tg:
+ Phụ thuộc vào tỉ lệ trộn hợp các polyme, về tổng thể là tuyến tính
+ Nếu khác nhau về năng lượng liên kết giữa 2 phân tử polyme  Không tuyến tính.

PHẦN 2. THỰC NGHIỆM

2.1. Mục đích

Mục đích của việc pha trộn nhựa và cao su là cải thiện các tính chất vật lý, nhiệt và cơ
học cũng như sửa đổi các đặc tính xử lý và giảm chi phí của sản phẩm cuối cùng.
2.2. Nguyên liệu

2.2.1. PVC (PolyvinylChloride)


PVC là một loại nhựa nhiệt dẻo được tạo thành từ phản ứng trùng hợp vinylchloride
(CH2=CHCl)

- Tính chất hóa học :


 Công thức phân tử: (C2H3Cl)n
 Loại nhựa này khá trơ về mặt hóa học
 Có phản ứng tiêu biểu là phản ứng đề hidroclo hóa
- Tính chất vật lý :
 PVC có 2 dạng là bột màu vàng nhạt hoặc màu trắng
 Chúng tồn tại ở 2 dạng là huyền phù ( PVC Suspension ) có kích thước hạt lớn
và nhũ tương ( PVC Emulsion ) có độ mịn cao
 PVC nguyên chất không hề độc. Khi sản xuất chúng người ta thêm vào các phụ
gia kết hợp mới trở nên độc

5
 Chịu va đập kém nên trong sản xuất bổ sung thêm các chất như MBS hay ABS,

 PVC có tính cách điện rất tốt nên chúng được ứng dụng làm các vỏ bọc cách
điện khi sản xuất cho thêm một số chất hoá dẻo để tăng tính mềm dẻo
- Ứng dụng:
 Vật liệu nhựa PVC được sử dụng trong vật liệu xây dựng: ống thoát nước, ,
van khóa, đai ốc, mái che, film cách nhiệt, la phông, Cuộn keo dán…
 Vật liệu xe ô tô: phụ tùng ô tô, vât liệu cách nhiệt ô tô, thảm da nhân tạo
 Thực phẩm: Sản xuất vật dụng đựng thức ăn dùng một lần, bao bì đóng gói.
 Thiết bị điện gia dụng, vỏ tủ lạnh, vỏ bảo vệ điện, vỏ ghế nệm …
 Thiết bị y tế: ống kim tiêm, ống chuyền nước …
2.2.2. NBR (Acrylonitrile Butadiene Rubber)
Cao su nitrile, còn được gọi là Buna-N, Perbunan, hoặc NBR, là một chất đồng
trùng hợp cao su tổng hợp của acrylonitrile (ACN) và butadien.
Cấu trúc của NBR:

- Tính chất vật lý:


 Nhiệt độ hoạt động tối đa là 100°C và không có tính khoáng cháy.
 Tính kháng kém với ánh nắng mặt trời, Ozon và thời tiết.
- Tính chất hóa học:
 So với các vật liệu đàn hồi thì NBR có ưu điểm là tính kháng dầu và kháng mài
mòn.
 Chất liệu này thể hiện tính kháng dầu, nước và lưu chất thủy lực rất tốt.
 Ngoài khả năng kháng dầu, dầu mỏ và hydrocarbon thơm. NNó còn có khả
năng chống dầu thực vật và nhiều loại axit.
 Bên cạnh đó, nó cũng có tính kéo dãn tốt cũng như là khả năng đàn hồi đối với
lực căng và cả lực nén.
- Ứng dụng:
 Các thiết bị được nối với nhau thường không kín trong môi trường xăng dầu.
Vậy nên người ta thường sử dụng gioăng cao su chịu dầu nhằm để làm kín các

6
thiết bị kỹ thuật, các máy móc có chứa chất dầu đi qua. Nhằm mục đích giúp
cho dòng vật chất không bị thất thoát trong các thiết bị.
 Nó chịu dầu được sử dụng chủ yếu ở những nơi có độ bền cao như trong các
con dấu ô tô, các miếng đệm, những vật được tiếp xúc với dầu nóng. Gioăng
cao su chịu dầu cũng được sử dụng trong dệt. Nơi ứng dụng vào vải dệt và vải
không dệt cải thiện tính chống thấm.
 Oring là vật liệu tiêu chuẩn cho khí nén và thủy lực. Nó chống lại chất lỏng,
chất béo và dầu động vật, thực vật. Ngoài ra còn có chất chống cháy (HFA,
HFC, HFB), dầu mỡ, nước và không khí.
 NBR có thể chống được mài mòn rất tốt như là làm vỏ xe.
 Nó được sử dụng phổ biến trong công nghiệp cũng như đời sống hiện nay.
Thông thường các sản phẩm từ NBR sử dụng trong các nhà máy chống nước.
Nó giúp chèn khe hở nhằm chống rỉ và chống thất thoát dòng vật chất bên
trong.
2.2.3. Ca Stearate
Calcium Stearate là loại muối hình thành khi carboxyl hóa calci. Nó là một thành phần
của một số chất bôi trơn, chất hoạt động bề mặt, cũng như nhiều thực phẩm. Bề ngoài
có dạng bột sáp trắng.
Calcium Stearate được sản xuất bằng cách nung nóng axit stearic và calci oxit:
2 C17H35COOH + CaO → (C17H35COO)2Ca + H2O

- Bề ngoài: bột từ trắng đến trắng hơi ngả vàng


- Khối lượng riêng: 1,08 g/cm³
- Điểm nóng chảy: 155 °C (428 K; 311 °F)
- Độ hòa tan trong nước: 0,004 g/100 mL (15 °C)

7
- Độ hòa tan: hòa tan trong pyridine nóng, hòa tan yếu trong dầu, không hòa tan trong
alcohol, ete
2.2.4. Zn Stearate
Kẽm stearat là một hợp chất hóa học hữu cơ. Kẽm stearat là dạng xà phòng của kẽm
không ưa nước. Nó không hòa tan trong các dung môi phân cực như rượu và ete
nhưng hòa tan trong các hydrocarbon thơm như benzen và các hydrocarbon clo hóa
khi bị đốt nóng. Ứng dụng chính của nó là trong công nghiệp cao su và chất dẻo
(plastic) được sử dụng như là tác nhân tẩy rửa và chất bôi trơn.

- Công thức phân tử: Zn(C18H35O2)2


- Khối lượng mol: 632,3394 g/mol
- Bề ngoài: bột trắng, mềm
- Khối lượng riêng: 1,095 g/cm³, rắn
- Điểm nóng chảy: 120–130 °C
- Điểm sôi: phân hủy
- Độ hòa tan trong nước: không hòa tan
- Độ hòa tan trong benzen: hòa tan nhẹ
2.2.5. Sắt oxit
2.3. Thực hiện

2.3.1.Chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị hỗn hợp PVC/NBR bao gồm các bước sau:
a) Phủ nhựa PVC bằng hệ chất ổn định để tạo thành nhựa PVC phủ trước.
b) Trộn PVC đã phủ trước nói trên với NBR để tạo thành hỗn hợp NBR/PVC ổn
định trước.
c) Sử dụng nhiệt và áp suất để trộn đều hỗn hợp NBR/PVC đã ổn định trước
thành hỗn hợp NBR/PVC trợ dung.

8
2.3.2. Các thử nghiệm
Quá trình ổn định trước của PVC:
Các hạt PVC trước tiên được phủ một chất ổn định sao cho các hạt PVC về cơ bản
được bao phủ bởi chất ổn định trước khi trộn và vận hành trợ dung. Quá trình tiền ổn
định được thực hiện trong Brabender Plasticoder (PLE-330) để tăng nhiệt độ của hỗn
hợp hạt/chất ổn định PVC lên ít nhất khoảng 60oC nhưng không cao hơn 80oC. Ở
80oC, PVC tiền ổn định được loại bỏ khỏi máy trộn.
Pha trộn và làm chảy PVC/NBR:
Cao su NBR, ở dạng đã nghiền, được trộn với PVC đã ổn định trước trong máy trộn
brabender với nhiệt độ 350 - 450oF.
Máy trộn đã được làm nóng đến 175 độ trước khi vận hành chất trợ dung
NBR/PVC. Hỗn hợp NBR và PVC đã ổn định trước theo các tỷ lệ khác nhau được đưa
vào máy trộn brabender với tốc độ vận hành đặt trước là 50 vòng/phút, trong quá trình
xử lý, tốc độ được tăng lên 60 vòng/phút. Khi NBR/PVC được nạp hoàn toàn, tốc độ
hỗn hợp được tăng lên 80 vòng/phút trong 1 phút và sau đó lại giảm xuống 60
vòng/phút cho đến khi đạt được nhiệt độ 188 độ. Ở 188 độ, tốc độ trộn lại giảm xuống
50 vòng / phút và mẫu được rút ra. Tổng thời gian trộn khoảng 5 phút.
Hỗn hợp NBR/PVC được đúc nén trong máy ép thủy lực gia nhiệt bằng điện ở nhiệt
độ 210-220oC và áp suất 10 MPa để chuẩn bị các tấm thử nghiệm hình tròn. Các lá
nhôm được sử dụng để giảm các vết co ngót trên bề mặt khuôn. Sau 10 phút đúc, các
mẫu được làm lạnh dưới áp suất. Điều này đảm bảo sự ổn định kích thước tổng thể
của các tấm. Bảng 1 cho thấy các thành phần khác nhau của hỗn hợp NBR/PVC với
nồng độ chất ổn định không đổi.
Bảng 1: Thành phần pha trộn PVC/NBR
Sr # A B C D
PVC (g) 30 40 60 70
NBR (g) 70 60 40 30
Iron oxide (g) 5 5 5 5
Ca Stearate (g) 1.5 1.5 1.5 1.5
Zn Stearate (g) 2 2 2 2

Nhiệt độ làm mềm và phân hủy:


Nhiệt độ làm mềm và phân hủy được đo bằng thiết bị Melting Point.
Kiểm tra cơ học
- Kiểm tra tác động:
Cường độ tác động được xác định với sự trợ giúp của Máy kiểm tra tác động hình
ống. Các thử nghiệm được thực hiện theo tiêu chuẩn ASTM D 2794. Trọng lượng của

9
mũi thử là 1,8 kg. Độ dày của các mẫu nằm trong khoảng 0,4-0,8 mm.
- Kiểm tra độ cứng:
Độ cứng của máy đo độ cứng (ASTM D 2240) là một phương pháp kiểm tra tiêu
chuẩn công nghiệp đối với vật liệu cao su, bao gồm hai loại máy đo độ cứng A và D.
Máy đo độ cứng là thiết bị đo độ cứng; và thuật ngữ độ cứng máy đo độ cứng thường
được sử dụng với các giá trị độ cứng Shore. Độ dày của các mẫu nằm trong khoảng
0,4-0,8 mm.
- Chỉ số trương nở:
Để xác định tỷ lệ trương nở của hỗn hợp, các mẫu thử có kích thước 2 mm×5
mm×30 mm được cân theo tiêu chuẩn ASTM D 1817 và đây được coi là trọng lượng
ban đầu. Các mẫu thử được ngâm trong toluen ở nhiệt độ phòng trong 46 giờ. Sau khi
loại bỏ toluen, chúng được lau bằng giấy lụa để loại bỏ toluen thừa trên bề mặt và
cân(trọng lượng trương nở). Chỉ số trương nở của hỗn hợp được tính toán như sau:
Chỉ số trương nở = Trọng lượng trương nở / Trọng lượng ban đầu
2.4. Kết quả

2.4.1. Nhiệt độ hóa mềm và phân hủy


Bảng 2: Nhiệt độ hóa mềm và phân hủy
A B C D
Nhiệt độ hóa mềm 160-180 180-200 196-206 170-183
Nhiệt độ phân hủy 220-225 240-250 210-215 230-240

PVC dẻo có thể tồn tại trong thời gian dài hơn ở nhiệt độ 110 oF hoặc 43oC mà không
bị phân hủy nhưng nhiệt độ phân hủy này đã tăng lên tới 250 oC bằng cách sử dụng các
chất ổn định nhiệt, ví dụ như canxi stearate, kẽm stearate, oxit sắt.
2.4.2. Kiểm tra độ cứng
Khi nồng độ PVC trong hỗn hợp tăng lên thì Shore D tăng do độ cứng tăng và Shore
A giảm do độ đàn hồi giảm. Trong mẫu, nếu nồng độ PVC lớn hơn NBR thì Shore D
sẽ lớn hơn Shore A. Do đó, khi nồng độ NBR trong hỗn hợp tăng lên, tấm trở nên dẻo
hơn và có Shore A lớn hơn Shore D. Bảng 3 cho thấy các giá trị khác nhau của độ
cứng Shore A, Shore D cho các thành phần pha trộn khác nhau.
Bảng 3: Giá trị độ cứng Shore A, Shore D
A B C D
Shore A 41.6 35.3 28.55 21.3
Shore D 17.3 21 31.32 34.7

10
Hình 1: Giá trị độ cứng Shore A, Shore D cho các thành phần pha trộn khác nhau
2.4.3. Chỉ số trương nở
Để xác định phần trăm trương nở của hỗn hợp, các mẫu thử được cân và đây được
coi là trọng lượng ban đầu. Khối lượng ban đầu được giữ không đổi là 1,013 g. Các
mẫu thử được ngâm trong toluen ở nhiệt độ phòng trong 46 giờ. Sau khi loại bỏ
toluen, chúng được lau bằng giấy lụa để loại bỏ toluen thừa trên bề mặt và cân (trọng
lượng trương nở). Chỉ số trương nở của hỗn hợp được tính như sau:
Chỉ số trương nở = Trọng lượng trương nở / Trọng lượng ban đầu

11
Hình 2: Chỉ số trương nở của các thành phần hỗn hợp NBR/PVC khác nhau
Chỉ số trương nở phải lớn hơn nếu độ bám dính giữa các bề mặt lớn hơn, tỷ lệ thuận
với mô-men xoắn lưu biến và cho thấy khả năng trộn NBR/PVC tốt.
Do đó, nếu độ bám dính bề mặt hoặc liên kết ngang lớn hơn trong trường hợp nồng độ
NBR cao hơn, thì quá trình trộn sẽ phù hợp hơn và chỉ số trương nở sẽ tăng lên.
2.4.4. Độ bền va đập
Các đặc tính va đập của vật liệu polyme có liên quan trực tiếp đến độ dẻo dai tổng
thể của vật liệu, được cho là sẽ tăng lên cùng với sự gia tăng mật độ liên kết ngang.
Hình 3 cho thấy những thay đổi về độ bền va đập của hỗn hợp PVC/NBR đối với
các nồng độ khác nhau. Nói chung, độ bền va đập của hỗn hợp PVC/NBR tăng lên khi
hàm lượng NBR tăng lên. Khi hàm lượng NBR trong hỗn hợp tăng lên, mật độ liên
kết ngang cũng tăng lên, điều này gây ra những quan sát như vậy.

12
Hình 3: Độ bền va đập của các thành phần hỗn hợp NBR/PVC khác nhau

Do cường độ va đập của PVC (cả cứng và dẻo) thấp hơn đáng kể so với cường độ va
đập của hỗn hợp PVC/NBR nên bằng cách trộn PVC với NBR, chúng ta có thể tăng
cường độ va đập lên khoảng 10 lần. Hơn nữa, khi nồng độ NBR trong mẫu tăng lên,
độ bền va đập cũng tăng lên do tính linh hoạt của tấm tăng lên.
2.4.5. Máy đo nhiệt lượng quét vi sai (DSC)
Hình 4 cho thấy biểu đồ nhiệt của PVC, NBR nguyên chất và các thành phần khác
nhau của hỗn hợp NBR/PVC. PVC là vật liệu kết tinh và NBR là chất đàn hồi. Hỗn
hợp PVC/NBR có thể thu được dưới dạng chất đàn hồi nhiệt dẻo có mức độ kết tinh
giảm với nồng độ NBR tăng lên trong hỗn hợp.
Biểu đồ nhiệt cho thấy PVC có Tg cao nhất và khi nồng độ tối đa chuyển sang NBR,
nó giảm dần. Cao su NBR cho thấy Tg thấp nhất vì nó là chất đàn hồi. Hỗn hợp
NBR/PVC có Tg thấp hơn do thực tế là hỗn hợp NBR/PVC là một hệ có thể trộn được.

13
Hình 4 : Đường cong DSC của PVC nguyên chất (a) 70:30 PVC/NBR (b) 60:40
PVC/NBR (c) 40:60 PVC / NBR (d) 30:70 PVC/NBR và hệ thống NBR

2.5. Kết luận

Các chế phẩm chậm bắt lửa thể hiện khả năng chậm cháy tăng lên khi chất ổn định
Ca stearate, Zn stearate và Sắt oxit được sử dụng. Hơn nữa, những hỗn hợp này cũng
thể hiện các tính chất cơ học và nhiệt được cải thiện.

PHẦN 3: TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. https://pecongress.org.pk/images/upload/books/81-87BLENDING%20Final.pdf?
fbclid=IwAR0PHcJfPN5XXH8zXeqE-
d47f6mFRgBnhnCkz0PxkkiX7060lMTYLQXNA1s
[2]. https://www.academia.edu/29899993/Do_an_nghien_cuu
[3]. https://vi.wikipedia.org/wiki/Polyvinyl_chloride
[4]. https://khosandep.vn/blog/cao-su-nbr-la-gi
[5]. https://vi.wikipedia.org/wiki/K%E1%BA%BDm_stearat

14

You might also like