Professional Documents
Culture Documents
Kế Hoạch Kinh Doanh Đồ Ăn Nhanh Và Đồ Uống Tên Quán: S - Food
Kế Hoạch Kinh Doanh Đồ Ăn Nhanh Và Đồ Uống Tên Quán: S - Food
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ “S - FOOD”
1.1.Sơ lược về “S - FOOD”....................
1.1.1. Địa điểm
1.1.2. Thời điểm mở cửa hàng
1.1.3. Kiến trúc cửa hàng
1.1.4.Đối tượng phục vụ
1.1.5. Mục tiêu quán
1.2. Sản phẩm
1.2.1. Thực đơn
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1. Vĩ mô
2.2. Vimô
2.2.1. Cạnh tranh giữa các cửa hàng trong ngành
2.2.3Đối thủ cạnh tranh
CHƯƠNG 3: LẬP KẾ HOẠCH CHI TIẾT
3.1. Kế hoạch tổ chức nhân sự
3.5. Kế hoạch tài chính
3.5.1. Kế hoạch vốn
3.5.2. Kế hoạch chi phí.
3.6. Kế hoạch rút lui
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, có lẽ không quá khó để bạn có thể tìm được 1 quán ăn
nhanh ở bất kì nơi nào trong Thành phố Hà Nội. Từ những quán sang
trọng ngự ở ngay mặt đường các con phố lớn, đến những quán nhỏ hơn
nằm len lỏi trong những ngõ ngách chật hẹp của thủ đô.
Tuy nhiên, số lượng các quán ăn nhanh vừa phục vụ đồ uống
chất lượng, vừa đồng thời cung cấp một chốn hẹn hò lịch sự và ấm
cúng theo đúng nghĩa của từ này có lẽ không nhiều. Suy nghĩ về điểm
thiếu hụt này, với ý tưởng về một quán ăn nhanh “kiểu mới”- nơi
khách hàng không chỉ đến để thưởng thức đồ ăn thức uống thơm ngon
mà còn có thể tìm được một nơi hẹn hò lí tưởng, nhóm sinh viên chúng
tôi quyết định lập dự án kinh doanh đồ ăn nhanh và đồ uống“S -
FOOD” nhằm mang tới 1 không gian hoàn toàn mới cho đối tượng,
học sinh, sinh viên cũng như bất kì ai có nhu cầu - nơi khách hàng có
thể ăn, uống và giải trí thoải mái, dễ chịu như chính tại ngôi nhà của
mình.
Dự án của chúng tôi được xây dựng với nguồn thông tin từ
Internet, báo chí, xin số liệu trực tiếp ở các cửa hàng đồ trang trí nội
thất, các siêu thị, các quán café, trà sữa ở địa phương,... cũng như tham
khảo sách báo, tạp chí và xin ý kiến từ các chuyên gia, những người
hoạt động cùng lĩnh vực. Với việc sử dụng phương pháp phân tích
SWOT, các phương pháp phân tích định lượng thông qua các chỉ số tài
chính và đánh giá định tính theo ý kiến chuyên gia, theo quan sát thực
tếvà các thông tin thu thập được đã giúp chúng tôi hoàn thành bản dự
án.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu cũng như thời lượng bài tiểu
luận có hạn nên dự án của chúng tôi không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được sự đóng góp từ thầy cô và quý độc giả.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Lí do :
- Đây là khu vực nằm gần 3 trường đại học Kinh tế quốc dân,
Bách Khoa, Xây dựng nên lượng sinh viên lớn, số lượng ngưởi
trẻ tuổi đông. Gần đó là trường THPT Thăng Long và một số
trường học khác nên lượng học sinh lớn
- Trong khu vực lân cận chưa có quán ăn phục vụ các món tương
tự
- Khu vực đông dân cư, lối sống hiện đại, dễ thích nghi với cái
mới
- Giao thông thuận lợi, nằm gần các tuyến đường khác nhau nên
lượt người qua lại trong ngày cao
- Chi phí mặt bằng không cao, phù hợp với quy mô của quán
Lí do :
- Sức cạnh tranh hiện tại cao vì chưa có cửa hàng nào tương tự
trên địa bàn
- Nhu cầu của thị trường đang nhiều
- Sắp tới thời gian nghỉ hè, nhu cầu tụ tập, ăn uống nhiều, thời tiết
nóng của mùa hè thường làm mọi người chán ăn cơm và tìm tới
đồ ăn nhanh
Cửa vào
Cầu thang
Trang trí: gọn gang, sạch sẽ, tường được sơn màu
sáng, đơn giản như vàng nhạt, dán poster cỡ lớn về các món ăn
cảu quán. Ở quầy thu ngân đặt một bình thủy tinh nhận những lời
góp ý của khách hàng, hoa giấy
- Tầng 2:
Phong cách trẻ trung, sôi động, chủ yếu cho các cuộc
họp nhóm, tổ chức tiệc, sinh nhật với sự độc đáo, được trang bị
nhạc cụ, sân khấu nhỏ, các bộ cờ trên mỗi bàn như cá ngựa, cờ
vua,..
Tường được sơn màu xanh lá cây tươi trẻ, có nhiều
hình trang trí bằng sơn ngộ nghĩnh, trên trần nhà treo những ngôi
sao hay mặt trăng sang lấp lánh
Bàn ghế đơn giản, nhỏ, với bàn bằng nhựa cứng dạng
hộp có thể dễ dàng ghép lại với nhau, ghế ngồi là những tấm nệm
nhỏ êm và thoải mái, dễ di chuyển
Kết cấu bên trong
WC WC
Dãy bàn ghế Nữ Nam
Sân
Khấu
Cầu thang
Dãy bàn ghế
-
- Tầng 3:
Phong cách trẻ trung nhưng có phần riêng tư hơn, chủ
yếu cho các đôi trẻ hẹn hò hay những người muốn một không
gian nhẹ nhàng để thư giãn. Phòng sẽ được trang bị một kệ sách
với những cuốn tiểu thuyết hay đang được giới trẻ yêu thích hay
tạp chí, kê thêm một số chậu hoa giả nhỏ gần kệ sách
Tường sẽ được sơn màu xanh lam hơi nhạt, dịu mắt,
vẫn có những hình trang trí ngộ nghĩnh, trần nhà được trang trí
đơn giản bằng đèn chùm hoặc để không
Bàn ghế vẫn như tầng 2
Kết cấu bên trong
Kệ
Bàn ghế sách
Bàn ghế
- Tầng 4
Phong cách trẻ trung nhưng có phần nghiêm túc,
riêng tư và yên tĩnh chủ yếu cho khách hàng từ 25-30 tuổi bàn
bạc công việc hay thư giãn. Phòng sẽ được trang bị một bộ loa và
đầu đĩa với nhiều đĩa nhạc không lời nhẹ nhàng để khách lựa
chọn
Tường được sơn màu sữa hơi trầm, tường được trang
trí bằng tranh thêu hoặc tranh vẽ đơn giản
Bàn ghế cũng nhỏ gọn nhưng sang trọng hơn, bàn
bằng gỗ, trên bàn sẽ có 1 lọ hoa giả nhỏ, ghế vẫn là những tấm
nệm nhưng màu tối và họa tiết đơn giản
Kết cấu bên trong như tầng 3, vị trí kê kệ sách sẽ kê
loa và đầu đĩa
Nhằm xác định được tầm ảnh hưởng của môi trường tới dự án
kinh doanh quán café ngủ, nhóm chúng tôi đã nghiên cứu, phân tích
môi trường để thấy được những thuận lợi có được và những khó khăn
phải đối mặt khi tiến hành kinh doanh.
2.1. Môi trường vĩ mô
- Chính sách xã hội: Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, việc mở ra các loại hình kinh doanh không còn khó khăn và
luôn được nhà nước khuyến khích cho nên với việc kinh doanh
quán ăn nhanh thì việc đăng ký kinh doanh khá dễ dàng.
- Yếu tố văn hóa xã hội và nhân khẩu học: Trong tương
lai thu nhập của người dân Việt Nam tăng lên cùng với xu hướng
thư giãn giải trí ngày càng cao vì vậy việc kinh doanh quán ăn
nhanh rất có triển vọng.
- Yếu tố công nghệ và toàn cầu hóa: Xem xét trên góc
độ của việc kinh doanh quán ăn nhanh là loại hình kinh doanh
nhỏ và 2 yếu tố kể trên không có tầm ảnh hưởng lớn tới công
việc kinh doanh.
2.2. Môi trường vi mô
Sức ép từ Đối thủ cạnh tranh
nhà cung cấp tiềm ẩn
và phục vụ nhiều loại dịch vụ đến vậy (đồăn nhanh, café, công việc
riêng tư, tiệc tùng,…) vì vậy cửa hàng kỳ vọng sẽ cạnh tranh được với
những loại hình kinh doanh khác vốnđã tồn tại lâu trong khu vực lân
cận. Khả năng cạnh tranh của cửa hàng là khá lớn với nhiềuđiểm
mạnh, tự tin sẽđạt lợi nhuận sớm.Bên cạnhđó cũng còn một sốđiểm
yếu không thể bằng được các đối thủ khác, tuy nhiên mục tiêu của cửa
hàng là sẽ dùng những cái riêng - mới - mạnh của mình để bù đắp.
2.2.2. Khách hàng
Dựa vào điểm mạnh và yếu của các đối thủ cùng chính cửa hàng,
cửa hàng quyết định nhắm tới nhóm đối tượng có thu nhập trung bình
thấp, chủ yếu là sinh viên. Đó sẽ là nhóm khách hàng mang lại lợi
nhuận cao nhất.
Khách hàng
Khách hàng chủ yếu Khách hàng thứ
(75%) yếu (25%)
phục vụ tốiđa nhu cầu nhằm quảng bá thương hiệu cùng gây
dựng uy tín.
2.2.3. Đối thủ cạnh tranh
2.2.3.1. Đối thủ trực tiếp: KFC Trầ n Đại Nghĩa - 14a7 Trần Đại Nghĩa:
Điểm mạnh:
Nằm ở vị trí thuận lợi là ngay mặtđường TrầnĐại Nghĩa,
giao thông thuận tiện; không gian trong cửa hàng thoáng, sạch sẽ,
tầm nhìn rộng do kinh doanh cả 3 tầng.
Đã có thương hiệu lâu đời về các mónăn gà rán từ lâu, có
một thị trường rộng lớn trên toàn thế giới; đồăn khá ngon, chất
lượng phục vụ tốt.
Điểm yếu:
Giá cả trên mức trung bình, chưa phù hợp với phầnđông học
sinh, sinh viên ở khu vực lân cận vốn có thu nhập thấp.
Tuy có nhiềuđiểm mạnh, nhưng đây vẫn là nơi tập trung chủ
yếu vào dịch vụăn uống, ồnào, không thích hợp để có thể kéo dài
cuộc gặp mặt, trao đổi công việc.
Các mónăn hầu như liên quan đến gà, và là đồ rán nên không
phù hợp với một số thực khách có chế độăn đặc biệt.
Khả năng cạnh tranh:
Mục tiêu cạnh tranh của cửa hàng là cạnh tranh về chất
lượng đồăn (ngon, đa dạng, giá cả hợp lý) và chất lượng phục vụ.
Cửa hàng có lợi thế là kinh doanh hướng tới đối tượng có thu
nhập trung bình thấp, đặc biệt là học sinh, sinh viên – nhóm đối
tượng không thể chi trả nhiều cho một bữaăn.
2.2.3.2. Cạnh tranh gián tiếp:Các loại hình bán lẻ– các quán tràđá,
chè, hoa quả…
Điểm mạnh:
Giá cả rẻ, đápứng nhu cầu tức thời của khách hàng, số lượng
đông đảo nên số lượng sản phẩm cũng đa dạng.
Khách hàng được hoàn toàn thoải mái gặp gỡ, tự do
hoạt động do không gian kinh doanh chủ yếu là ngoài trời.
Điểm yếu:
Việc kinh doanh này gây mất mỹ quan đường phố, không
gian không đảm bảo vệ sinh.
Không đápứng được nhu cầu riêng tư, bí mật của công việc,
thậm chí còn gây mất tập trung cho khách hàng.
+ Khả năng cạnh tranh:
Cửa hàng cần phải điều chỉnh giá cả sản phẩm hợp lý để
cạnh tranh với các loại hình kinh doanh này, ngoài ra còn phải nâng
cao chất lượng phục vụ, đặc biệt là tốc độ đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
Cửa hàng phát huy mặt mạnh của mình là tạo được không
gian riêng tư, bí mật.
QUẢN LÝ
NHÂN VIÊN
SẢN XUẤT KẾ TOÁN BẢO VỆ
PHỤC VỤ
- Sáng tạo món ăn đồ uống, tạo sự khác biệt với các quán có
cùng món
- Có lợi nhuận sau 5 tháng đầu tiên
- Có hệ thống sau 2 năm có ít nhất 1 cửa hàng khác.
3.3.2.Cột mốc quan trọng
+ Đối tượng: nhân viên, quản lí có sáng kiến, ý kiến hay, thiết
thực, đóng góp trong hoạt động kinh doanh, xử lí tình huống.
- Tạo điều kiện, chế độ thưởng hợp lí, mang cho nhân viên cảm
giác thoải mái, vui vẻ, có động lực làm việc.
+ Chi phí cho thử nghiệm điều tra: tờ rơi, phiếu
+ Chi phí từng buổi thử nghiệm
3.4. Kế hoạch vận hành sản xuất
3.4.1.Mục tiêu
3.4.2. Vốn
- Huy động vốn tự có, vay các tổ chức, cá nhân hoặc mời tài trợ.
- Cơ sở vật chất: nhà tầng, bếp, dụng cụ nhà bếp, bàn ghế, bát đũa
ly cốc, bệ, thiết bị vệ sinh, đồ trang trí, đồ bảo quản…..
- Nguyên liệu:
+ Luôn có nguyên liệu dự trữ
+ Ngoài những nguyên liệu phổ biến trên thị trường, nhưng nguyên
liệu mang tính độc quyền hay hiếm cần làm hợp đồng với công ty cũng
cấp với thời hạn dài.
- Làm đồng phục cho nhân viên: dự kiến màu xanh da trời,
màu nhã nhặn, sạch sẽ, cảm giác thoải mái, vui tươi cho khách
hàng.
- Giám sát tốt nhân viên: luôn có ít nhất 1 quản lí tại cửa hàng
- Ngân sách chi phí dự kiến: Tuyển chọn: chi phí cho sổ sách
giấy tờ.
Đồng phục: 2,4 triệu
Chi phí cho cơ sở vật chất cố định, nguyên liệu.
3.5. Kế hoạch tài chính
3.5.1. Kế hoạch vốn
GIÁ TRỊ
KHOẢN MỤC
(VND)
Vốn đầu tư ban đầu 164.400.000
Vốn hoạt động kinh 191.400.000
doanh
Vốn dự phòng 30.000.000
Tổng cộng 385.800.000
S GIÁ TRỊ
KHOẢN MỤC
TT (VND)
1 Tiền thuê mặt bằng 20.000.000
2 Tiền lương nhân viên 36.840.000
3 Chi phí quảng cáo thường xuyên 2.000.000
4 Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới 1.000.000
5 Điện, nước, chi phí thuê bao (truyền 2.200.000
hình cáp, wifi …)
6 Chi phí khác 3.000.000
Tổng cộng 65.040.000
Chi phí nguyên vật liệu hàng tháng (trong 1 năm đầu tiên)
Tháng Chi phí nguyên vật
liệu
6/2012 126.360.000
7/2012 131.256.000
8/2012 146.085.000
9/2012 143.584.000
10/2012 145.012.000
11/2012 154.622.000
12/2012 151.190.000
1/2013 150.766.000
2/2013 153.406.000
3/2013 154.064.000
4/2013 154.900.000
5/2013 155.260.000
Doanh thu và chi phí nguyên vật liệu được ước tính dựa trên cơ
sở:
Giá của các loại quả nguyên liệu sinh tố thay đổi theo
mùa.
Trong những tháng đầu mới thành lập cửa hàng,
khách hàng chưa biết nhiều, và còn có sự nghi ngại về hình thức
café ngủ.
Quý 2 và 3 doanh thu tăng mạnh vì đây là giai đoạn
mùa hè, có rất nhiều thời gian rảnh và khách hàng có xu hướng
tiêu dùng nhiều hơn.
Quý 1 và 4 khách hàng có xu hướng tiêu dùng ít hơn
vì giai đoạn này có nhiều dịp lễ tết, người tiêu dùng có xu hướng
đi du lịch.
Ngoài ra còn một số lý do khách như thời tiết, sự cạnh
tranh,…
Trong trường hợp không thể khắc phục được khó khăn do kinh
doanh thua lỗ hoặc không tiếp tục hình thức kinh doanh này nữa,
chúng tôi sẽ:
- Thô ng bá o cho cá c bên gó p vố n
- Thô ng bá o cho nhâ n viên.
- Thô ng bá o cho khá ch hà ng.
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích và đánh giá, chúng tôi nhận
thấy dự án kinh doanh đồ ăn nhanh và đồ uống“S - FOOD” có tính
khả thi cao. Với một ý tưởng không phải hoàn toàn mới nhưng đủ độc
đáo để tạo ra sự khác biệt, các kế hoạch chi tiết và phân tích thị trường
tương đối cụ thể, dự án“S - FOOD” của chúng tôi hy vọng sẽ được
hiện thực hóa trong tương lai không xa. Hơn thế nữa, với phương
châm phục vụ mang đến cho khách hàng không chỉ đơn thuần một nơi
để thưởng thức các sản phẩm đồ ăn nhanh và đồ uống mà còn cả một
không gian để bạn hẹn hò và thư giãn, chúng tôi tin rằng loại hình nhà
hàng này sẽ ngày càng được ưa chuộng và được phổ biến rộng rãi hơn
nữa.
Chúng tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo
TS. Trương Thị Nam Thắng, Bộ môn Văn hóa kinh doanh, Khoa Quản
trị kinh doanh, Trường đại học Kinh tế quốc dân - người đã hướng dẫn
chúng tôi hoàn thành đề tài này. Tuy đã có nhiều cố gắng, song do là
lần đầu tiên tiến hành lập một dự án kinh doanh, dự án “S - FOOD”
của chúng tôi không tránh khỏi còn một số thiếu sót. Rất mong nhận
được ý kiến đóng góp từ cô giáo và quý độc giả.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!