Professional Documents
Culture Documents
Đ I Cương KST
Đ I Cương KST
Đ I Cương KST
- Ngoại KST: Là những KST chỉ sống ở mặt da hoặc các hốc tự nhiên của cơ thể vật chủ (VC) như các loại
tiết túc, Trichomonas vaginalis, Sarcoptes scabiei…
- Nội KST: Là những KST sống trong các tổ chức hoặc nội tạng của cơ thể VC như: Giun đũa, sán lá gan,
KST sốt rét...
- KST đơn ký: Là những KST chỉ sống trên 1 loại VC như: Trichuris trichiura chỉ kí sinh trên người.
- KST đa ký: Là những KST trong quá trình sống của chúng phải phát triển trên nhiều loại VC khác nhau
như Clonorchis sinensis.
- KST lạc chủ: Là những KST ký sinh trên những VC bất thường như: Giun đũa lợn có thể ký sinh ở người.
-
- KST vĩnh viễn: Là những KST toàn bộ cuộc đời hoặc 1 gian đoạn lâu dài phải sống nhờ vào VC như: các
loài giun, sán, đơn bào.
- KST tạm thời: Là những KST chỉ khi nào chiếm thức ăn mới bám vào VC, giai đoạn còn lại chủ yếu sống
trong thiên nhiên như: muỗi, ve, bọ chét, ruồi hút máu…→ đóng vai trò truyền bệnh.
- Vật chủ (VC): Sinh vật bị các sinh vật khác sống ký sinh.
+ VC chính: Là những VC mang KST ở thể trưởng thành hoặc giai đoạn sinh sản hữu tính.
+ VC phụ: Là những VC mang KST ở thể còn non hoặc giai đoạn không có sinh sản hữu tính.
+ Môi giới trung gian truyền bệnh: Là những sinh vật đóng vai trò truyền bệnh từ người này sang người
khác (có thể là VC hoặc không).
+ VC trung gian truyền bệnh: Là những VC làm trung gian truyền bệnh từ người này sang người khác (là
VC của mầm bệnh).
+ Trong cùng 1 loài, ở các giai đoạn phát triển khác nhau, đôi khi hình dạng và kích thước cũng rất khác nhau
VD: Sán lá ruột trưởng thành → Trứng → ẤT lông → ẤT đuôi → Nang ẤT → Con trưởng thành => Hình
dạng giữa con trưởng thành và ẤT ở các giai đoạn rất khác nhau
Kích thước dao động rất lớn tùy thuộc vào từng giai đoạn của chu kì: sán dây lợn trưởng thành - 8m;
ấu trùng sán dây lợn – vài mm.
2.2. Đặc điểm về cấu tạo cơ quan:
- Các cơ quan không cần thiết cho đời sống ký sinh thoái hóa hoặc mất đi hoàn toàn
- Các cơ quan cần thiết cho đời sống ký sinh rất phát triển:
+ Tìm kiếm VC: chủ động hướng tới vật chủ
VD: ÂT Giun móc có hướng động đặc biệt để tìm vật chủ. Muỗi dựa vào chênh lệch CO2 để tìm vật chủ,
…
+ Cơ quan bám:
VD: Sán dây bò có 4 giác mút. Giun tóc có phần đầu mảnh, may vào niêm mạc manh tràng.
+ Cơ quan chiếm thức ăn:
VD: vòi muỗi có những tuyến tiết ra chất chống đông máu → dễ chiếm thức ăn
+ Cơ quan sinh sản: phát triển
VD: Sán lá: Tinh hoàn và buồng trứng chiếm phần lớn cơ thể
2.3. Đặc điểm về sinh sản:
KST không chỉ có cơ quan sinh sản phát triển mà hình thức sinh sản cũng rất phong phú:
- Mỗi loài KST có các hình thức sinh sản khác nhau
- Có những loài KST trong chu kì phát triển của nó, tùy theo từng giai đoạn mà có các hình thức sinh sản
khác nhau.
Các hình thức sinh sản:
Sinh sản hữu tính:
- Hình thức đơn tính: có con đực, con cái riêng biệt. Đại diện là nhóm giun.
- Hình thức lưỡng tính:
Đại diện là nhóm sán (sán dây và sán lá): Đa số sán sinh sản theo hình thức này. Trên 1 cá thể sán bao gồm
cả cơ quan sinh dục cái và đực. Chúng có thể thực hiện việc giao phối chéo giữa 2 bộ phận sinh dục đực và
cái cùng có trên cơ thể 1 con sán.
- Hình thức tiếp hợp:
Đại diện là trùng lông: không có con đực, con cái. Có 2 cá thể riêng biệt hình thành cầu nối tiếp hợp. Qua
cầu nối này, nhân của 2 cá thể này trộn lại với nhau rồi mới phân chia. Sau khi sinh sản theo hình thức này,
từ 2 cá thể ban đầu sẽ tạo ra 2 cá thể mới có bộ NST mới. Khi môi trường sống thay đổi, chúng sẽ sinh sản
theo hình thức tiếp hợp để tạo ra những dòng tế bào mới có bộ NST mới, thích nghi với môi trường mới.
Sinh sản vô tính: Là hình thức sinh sản đơn giản nhất, không cần đực cái, gồm:
- Trực phân (phân đôi theo chiều ngang hoặc dọc): chân giả, trùng lông, trùng roi.
- Tạo thể phân liệt: bào tử trùng, mảnh trùng → Sinh sản nhân lên theo cấp số nhân (KST sốt rét)
Sinh sản phôi tử sinh: Là trường hợp ấu trùng cũng có khả năng sinh sản. VD: ấu trùng sán lá có dạng bọc,
bên trong bọc có nhiều ấu trùng
Sinh sản đa phôi: Từ 1 trứng có thể sinh sản thành nhiều ấu trùng. VD: sán lá.
2.4. Đặc điểm về sinh tồn:
+ Điều kiện thời tiết, khí hậu (nhiệt độ và độ ẩm) thổ nhưỡng quyết định sự có mặt, mật độ, sự lan tràn của
loài KST nào đó:
- KST có kiểu chu kì: Người Ngoại cảnh, việc phụ thuộc vào ngoại cảnh là đương nhiên.
3. Phân loại và dnah pháp dùng trong định loại ký sinh trùng
Phân loại: Ký sinh trùng gồm 2 giới:
- Giới động vật: có 2 ngành
+ Ngành đa bào (giun sán, tiết túc)
+ Ngành đơn bào
- Giới thực vật: nấm kí sinh
Danh pháp:
- Tên khoa học thường bao gồm 2 chữ đại diện cho giống và loài.
- Tên giống viết trước, viết hoa.
- Tên loài viết sau, viết thường.
- Tên khoa học của KST phải in nghiêng, nếu viết tắt chỉ được phép viết tắt tên giống, sau chữ viết tắt phải
có dấu chấm.
VD: Plasmodium vivax – P. Vivax
4. Phân tích 6 ảnh hưởng của KST với cơ thể VC:
4.1. Chiếm sinh chất của cơ thể VC:
+ Muốn sống và phát triển KST phải chiếm thức ăn của VC. Thức ăn của KST có thể là những chất mà cơ thể
VC hấp thu, tiêu hóa và đồng hóa (máu) hoặc chưa được đồng hóa (thức ăn trong ruột non).
+ Lượng sinh chất bị tiêu hao phụ thuộc vào:
- Kích thước, độ lớn của KST: KST kích thước càng lớn → Chiếm sinh chất càng nhiều.
VD: giun đũa và sán dây trưởng thành đều kí sinh ở ruột non. Triệu chứng còi xương, suy dinh dưỡng do
giun đũa chỉ biểu hiện ở trẻ em, còn do sán dây trưởng thành biểu hiện ở mọi lứa tuổi vì sán dây có
kích thước rất lớn so với giun đũa.
VD: Bệnh lỵ amip do Entamoeba histolytica gây ra diễn biến qua 4 thời kỳ:
- Thời kỳ ủ bệnh: Diễn biến thầm lặng trong thời gian tương đối dài.
- Thời kỳ khởi phát: Triệu chứng không đặc hiệu.
- Thời kỳ toàn phát: Biểu hiện bằng hội chứng lỵ cấp.
- Giai đoạn mạn tính.