Professional Documents
Culture Documents
Bài 3 - Phân tích và kiểm nghiệm
Bài 3 - Phân tích và kiểm nghiệm
Các chỉ tiểu về chất lượng, mức chất lượng, pp kiểm nghiệm, các yêu cầu kỹ thuật, quản
lý có liên quan đến chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền
Chất lượng DL cần theo 2 tiêu chuẩn chính
Tiêu chuẩn Quốc gia: DĐVN5
TC cơ sở: do cơ sở biên soạn, áp dụng đối với all sản phẩm do cơ sở sản xuất, chế
biến.
TCQG là tiêu chuẩn tối thiểu cần đạt được
TCCS có yêu cầu cao hơn TCQG
Thuốc đạt chất lượng: là thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký
Thuốc kém chất lượng: là thuốc không đạt tiêu chuẩn CL đã đăng ký
Thuốc giả: thuộc những trường hợp sau
1. Không dược chất
2. Dược chất không đủ hàm lượng
3. Dược chất khác với DC đã đăng ký hoặc ghi trên nhãn
4. Mạo danh
5. Thuốc giả trong trường hợp thuốc tân dược: chỉ có tá dược
6. Thuốc giả trong trường hợp thuốc dược liệu: đã chiết hết hoạt chất
Phân loại dược liệu giả mạo
Vô ý
Nhầm tên DL, thiếu kiến thức DL
Không có sẵn DL cần nên dùng loại thay thế (Cam thảo Bắc Cam thảo Nam)
Tương đồng về cảm quan (màu, mùi, hình dáng)
Thu hái không kỹ (Tan chi (cành dâu) và Tan ký sinh (cành tơ hồng))
Cố ý
Trộn chất ngoại lai (trộn corticoid để giảm đau gây nhiều TDP có hại)
Trộn DL kém chất lượng (trộn Tan chi + Tan ký sinh để đủ khối lượng/ trộn hoa
Hoè + búp hoa)
Dùng DL đã chiết kiệt (chiết kiệt sâm bằng cồn)
1
Trộn lẫn các bộ phận khác của cây (Trộn hoa Hòe + cành)
Trộn các bột ngoại lai vào bột DL (Bột hoài sơn + bột gạo, bột mì)
2. KIỂM NGHIỆM ĐẠI THỂ
2
Ngửi sau khi làm ẩm bằng nước nóng
2.6 Vị
Nếm trực tiếp
Nếm dịch chiết nước
Cẩn thận khi nếm DL độc
VD: Đắng (Xuyên tâm liên), Ngọt (Cam thảo), Chua (Sơn ca)
3. KIỂM NGHIỆM VI THỂ
3.1 Vi phẫu
Nhuộm kép xanh methylene (lục iod) & đỏ carmin
Quan sát hình dạng, cấu trúc vách tế bào
Chỉ phân biệt được tới mức độ HỌ các loài cùng họ thường cấu trúc giống nhau
Ví dụ: Nhân sâm, Sâm Hoa Kỳ, Tam thất, Sâm Việt Nam có cùng chi Panax và họ
Araliaceae nên có vi phẫu giống nhau
3.2 Soi bột
Tìm ra đặc điểm vi học đặc trưng của DL
Mục đích: định danh DL, xác định độ tinh khiết, phân biệt nhầm lẫn, giả mạo
3.3 Phản ứng vi hoá (ít dùng)
Dùng PUHH trực tiếp trên DL để tăng độ tin cậy khi phân biệt
DL có thể tươi hoặc khô
Phản ứng phải đặc trưng, lát cắt không được chứa chất gây nhầm lẫn
Ví dụ
Saponin có tác dụng phá huyết đặt trên thạch máu
Alkaloid: TT Dragendorff tủa đỏ cam
Flavonoid: NaOH 5% vàng đậm có thể ngã cảm
4. KIỂM NGHIỆM LÝ HỌC
3
4.2 Tỷ trọng
Khối lượng của 1 đơn vị thể tích ở nhiệt độ xác định
Mật ong luôn luôn > 1.38
Tinh dầu Bạc hà: 0.890 – 0.925
Tinh dầu Bạch đàn: 0.900 – 0.925
Tỷ trọng giảm thêm cồn hoặc menthol nhân tạo
4.3 Góc quay cực riêng
Góc của mặt phẳng phân cực bị quay đi khi ánh sáng phân cực đi qua chất đó (lỏng) hoặc
dung dịch chất đó (chất rắn đã hoà tan)
Ví dụ: ở 20 oC
TD Bạc hà: - 40o - 20o
TD Bạch đàn: 0o + 10o
TD Hồi: - 15,6o + 20,2o
*** Một chất có góc quay cực riêng khi nó có đồng phân quang học (Cis/Trans)
4.4 Chỉ số khúc xạ
Là tỷ lệ giữa Sin(góc tới) và Sin(góc khúc xạ) của chùm sáng truyền từ KK vào chất đó
TD Bạc hà: 1,455 – 1,465
TD Bạch đàn: 1,454 – 1,470
4.5 Độ nhớt
Là đặc tính của chất lỏng liên quan chặt chẽ đến lực ma sát nội tại cản lại sự di động
tương đối của các lớp phân tử trong lòng chất lỏng đó
VD: tinh dầu bị biến chất độ nhớt cao
4.6 Soi đèn UV
Một số DL có mặt cắt hay bột có khả năng phát quang dưới UV (254 – 365 m)
4.7 Nhiệt độ đông đặc
Đánh giá nguyên liệu lỏng như tinh dầu hoặc dầu béo
4.8 Nhiệt độ nóng chảy
Đánh giá nguyên liệu rắn như sáp ong, agar
5. KIỂM NGHIỆM HOÁ HỌC
Định tính: Các phản ứng màu, tạo tủa nhận biết và phát hiện từng nhóm hợp chất cụ thể
4
Định lượng: Các thử nghiệm chỉ số acid, tạo bọt, ester hoá, acetyl hoá. Các phản ứng tạo màu để
chuẩn độ, đo quang
Phân tích dụng cụ: Sử dụng các phương pháp sắc ký (TLC, CC, HPLC) và quang phổ
5.1 Sắc ký lớp mỏng
Ưu điểm:
Nhanh, tiện, hàng loạt
Bán định lượng hàm lượng hoạt chất nhiều hay ít
Định tính được DL (thật – giả)
Nhược điểm:
Khả năng phân tách kém
Có thể nhầm lẫn
Pha tĩnh: thường dùng Si_OH (pha thường) và Si_C18 hoặc Si_C8 (Pha đảo)
Pha động:
Pha thường
Ø DMHC kém phân cực: toluen, n-butanol
Ø DMHC phân cực hơn: EtOH, MeOH
Ø DM điều chỉnh: Acetic acid, FA, H2O
Pha đảo
Ø DMHC: Acetonitril, MeOH, iso-propanol
Ø DM phân cực: H2O
Ø DM điều chỉnh: FA, Acetic acid, TriCloAcetic Acid
Phát hiện
Ánh sáng thường: chất có màu
UV (254 – 365): chất có nhiều nối đôi hoặc nối đôi liên hợp
Thuốc thử: ánh sáng thường, UV
6. ĐỊNH LƯỢNG
5
Chiết nóng: DL + Nước đun hồi lưu lọc và cô cắn tương tự chiết lạnh
Chiết bằng EtOH: tương tự chiết bằng nước
6.2 Chuẩn độ (tin cậy hơn pp chiết)
Áp dụng cho chất có tính acid hoặc base mạnh đặc hiệu cho nhóm hợp chất chiết được
6.3 Đo quang (cũng hơn pp chiết)
Áp dụng cho chất có nối đôi liên hợp (flavonoid) xác định các chất hấp thu ở một
bước sóng nhất định
6.4 SKLM
Định lượng dựa vào cường độ của từng chất trên bản mỏng
6.5 HPLC
Pha tĩnh: Si_C18
Pha động: hỗn hợp nước + acteonitril (hoặc nước _ MeOH)
Chuẩn bị mẫu: Chiết xuất bằng các phương pháp: đun hồi lưu, soxhlet, siêu âm (dung
môi thường dùng là EtOH/ MeOH 70%)
Rửa giải đẳng dòng hoặc gradient (thường dùng gradient để thay đổi được tỷ lệ giữa nước
và AcCN để rửa giải được hết những chất cần)
Phát hiện
Đầu UV/ PDA: rẻ, phổ biến: có liên kết đôi
Đầu dò chỉ số khúc xạ (RID): không có liên kết đôi
ELSD
MS: dùng nhiều trong nghiên cứu vừa phát hiện vừa cho thông tin cấu trúc
6.6 GC
7. THỬ NGHIỆM ĐỘ TINH KHIẾT
6
Cân sấy ẩm:
Ø Cân tự sấy + tính toán độ ẩm
Ø Thời gian nhanh (<5 phút)
Cất với dung môi: trên 6 tiếng, chỉ áp dụng với mẫu tươi
Ø Đun với Toluen
Ø Dung môi kéo hươi nước, được làm lạnh bởi sinh hàn và rơi xuống tách
lớp
7.2 Độ tro (silic và kim loại)
Lượng cắn còn lại sau khi nung cháy hoàn toàn 1 lượng dược liệu chất hữu cơ mất hết
Thể hiện được hàm lượng chất vô cơ có trong mẫu
Độ tro tăng lên khi mẫu lẫn đất, đá hay kim loại nặng
Phương pháp thực hiện
Cân 1 g vào chén nung
Sấy 1h ở 100 – 105 oC sau đó nung ở 600 ± 25 oC
Làm nguội trong bình hút ẩm
Cân lượng tro còn lại trong chén nung
Tro không tan trong HCl cát (Silic oxyd) do không làm sạch kỹ
Tro sulfate: tro còn loại sau khi nhỏ H2SO4 lên cắn và đem nung oxy hoá tất cả các
thành phần carbonate và oxyd ổn định hơn tro toàn phần ban đầu