Professional Documents
Culture Documents
Bai Nop Nhom
Bai Nop Nhom
MỞ ĐẦU..................................................................................................2
NỘI DUNG CÔNG VIỆC........................................................................2
I.ĐO VẼ BÌNH ĐỒ KHU VỰC............................................................2
I.1.Đo đạc lưới đường chuyền kinh vĩ................................................2
I.2. Bình sai đường chuyền.................................................................7
I.3. ĐO VẼ CÁC ĐIỂM CHI TIẾT..................................................10
II.BỐ TRÍ ĐIỂM CHI TIẾT – ĐƯA ĐIỂM CHI TIẾT RA THỰC
ĐỊA..........................................................................................................
(bằng phương pháp tọa độ cực)...........................................................12
III. ĐO VẼ MẶT CẮT ĐỊA HÌNH.....................................................15
III.1. MẶT CẮT DỌC......................................................................15
Kiểm tra sai số:.................................................................................19
III.2. MẶT CẮT NGANG................................................................20
1
MỞ ĐẦU
Thực tập trắc địa ngoài hiện trường đối với các lớp công trình ngành giao
thông được thực hiện sau khi sinh viên đã học xong phần trắc địa đại cương và trắc
địa công trình. Đây là khâu quan trọng nhằm củng cố cho sinh viên kiến thức đã
học trên lớp đồng thời biết vận dụng ra ngoài thực tế, mặt khác sinh viên biết tổ
chức một đội khảo sát để thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thực hiện kế hoạch của bộ môn trắc địa, lớp Vât liệu và CNXDGT đã tiến
hành đi thực tập ngoài hiện trường từ ngày 05/08/2013 đến ngày 10/08/2013.
Nhóm IX đã được giao nhiệm vụ khảo sát, đo vẽ bình đồ khu vực một đoạn
đường Duy Tân và đưa điểm chi tiết ra ngoài thực địa theo đề cương thực tập của
bộ môn trắc địa.
Nhóm IX-1 gồm có:
2
một đoạn đường Duy Tân với chiều dài từ 60 đến 150m từ giới hạn giữa hai bên
vỉa hè đường.
b. Chọn các đỉnh đường chuyền.
Đầu tiên phải khảo sát toàn bộ khu vực cần phải vẽ bình đồ để sau đó lựa chọn
được nơi đặt đỉnh đường chuyền cho thích hợp thỏa mãn các yêu cầu sau:
Đỉnh đường chuyền phải là nơi bằng phẳng, đất cứng, bao quát được
các điểm chi tiết sau này.
Chiều dài mỗi cạnh từ 50-120m.
Tại mỗi đỉnh phải thấy được đỉnh trước đỉnh sau.
Đường chuyền càng duỗi thẳng càng tốt.
Sau khi đã lựa chọn vị trí đặt đỉnh đường chuyền, dùng bút xóa để đánh dấu vị trí
đỉnh đường chuyền.
3
SỔ ĐO GÓC BẰNG (Mẫu 1)
Người đo : Đặng Tới Máy đo : Máy kinh vĩ.
Người ghi: Nguyễn Thị Thu Trang . Thời tiết: nắng nhẹ.
Điểm
đặt Vị trí Hướng Số đọc trên Trị số góc Phác
∆β Góc đo β
máy bàn độ ngắm bàn độ ngang nửa lần đo họa
I-II O
0 00
' ¿ O
128 46 29
' ¿
II
TR
I-IV O
128 46 29
' ¿
I O
0 0 17
' ¿ O
128 46 22
' ¿
I
I-IV O
308 48 27
' ¿ O
128 46 12
' ¿
PH IV
I-II O
18 0 2 15
' ¿
II II-III O
0 00
' ¿ O '
51 42 09
¿
III
TR II
II-I O
51 42 09
' ¿
PH I
II-III O
180 1 59
' ¿
III III-IV O
0 00
' ¿ O
139 33 29
' ¿
IV
TR
III-II O
139 33 29
' ¿
O
0 0 01
' ¿ O
139 33 29
' ¿
III
III-II O
319 36 02
' ¿ O
139 33 28
' ¿
PH II
III-IV O
180 02 34
' ¿
IV IV-I O
0 00
' ¿ O '
39 56 53
¿
I
TR IV
IV-III O
39 56 53
' ¿
O ' ¿ O ' ¿
0 0 22 39 57 04
IV-III O
219 59 48
' ¿ O '
39 57 15
¿
PH III
IV-I O
180 02 33
' ¿
xác máy.
- Sai số khép góc:
4
4 4
5
c.Đo cao tổng quát đỉnh đường chuyền:
Đối với 2 cạnh của đỉnh đường chuyền nằm trên bờ đường:
Phương pháp đo : áp dụng phương pháp đo cao từ giữa, dùng máy thủy
bình và mia đo cao.
Tiến hành:
Đặt máy thủy bình giữa điểm I và II của đường chuyền ( trạm J1 ). Đọc
trị số mia sau tại I và mia trước tại II.
Chuyển máy sang trạm J2 giữa 2 đỉnh II và III đọc trị số mia sau tại II
và mia trước tại III.
Chuyển máy sang chạm J3 giữa 2 đỉnh III và IV đọc trị số mia sau tại III
và mia trước tại IV.
Chuyển máy sang trạm J4 giữa 2 đỉnh IV và I đọc trị số mia sau tại IV
và mia trước tại I.
Kết quả đo cao tổng quát đỉnh đường chuyền :
I 1195 0.007
6
I.2. Bình sai đường chuyền.
KẾT QUẢ BÌNH SAI LƯỚI MẶT BẰNG PHỤ THUỘC
+ Số điểm gốc :1
+ Số điểm mới lập : 3
+ Số phương vị gốc : 1
+ Số góc đo :4
+ Số cạnh đo :4
+ Sai số đo p.vị : m = 0.001"
+ Sai số đo góc : m = 30"
+ Sai số đo cạnh : mS = ±(20+0.ppm) mm
7
Bảng kết quả trị đo góc sau bình sai
8
m = 30.6"
5 . Sai số trung phương tương hỗ hai điểm yếu : (IV-*-I)
m(t.h) = 0.019(m).
+ Tổng số điểm :4
+ Số điểm gốc :1
+ Số diểm mới lập : 3
+ Số lượng trị đo :4
+ Tổng chiều dài đo : 0.218 km
9
3 III IV 0.037 -0.022 -2 -0.024 5
975
4 IV I 0.079 0.007 -5 0.002 6
99
Một số chú ý :
- Trong quá trình đo nếu địa hình phức tạp thì phải có một người đi vẽ phác họa
lại địa hình cùng với người đi mia, số thứ tự điểm trên bản phác họa phải trùng
với số thứ tự điểm trong sổ ghi để phục vụ cho công tác vẽ bình đồ địa hình
không bị nhầm lẫn.
- Các điểm chi tiết : Bao gồm điểm địa vật và điểm địa hình.
+ Điểm địa vật : Là những điểm chỉ rõ vị trí chính xác của các địa vật trên thực
địa như : Góc nhà, mép đường, cột điện, cây…
+ Điểm địa hình : Là những điểm chỉ sự thay đổi địa hình dáng đất của khu vực
như : Điểm cao, thấp của mặt đất.
Trong trường hợp các trạm máy đặt tại đỉnh đường chuyền không đo được hết
các điểm chi tiết có thể sử dụng các trạm máy phụ.
10
- Mật độ các điểm chi tiết phải đủ để biểu diễn địa vật cũng như mô tả hết các
địa hình.
b. Tính các yếu tố :
Khoảng cách từ điểm đặt máy đến điểm đặt mia :
S = K.n .cos2V
Độ chênh cao từ điểm đặt máy đến điểm đạt mia :
h = 0.5K.n.sin2V + i – l = S.tgV + i - l
Trong đó : n = n1 – n2
(n1 là trị số đọc dây trên, n2 là trị số đọc dây dưới).
K là hằng số của máy = 100.
V = MOTT – Tr với MOTT = 90o
l là trị số dây giữa.
i là chiều cao máy.
I.3.2. Sử dụng phần mềm DP Survey2.8 vẽ điểm chi tiết
Sau khi có đầy đủ số liệu tính toán kết hợp với sơ họa bình đồ ta tiến hành
vẽ bình đồ như sau:
- Nếu khi đo các điểm chi tiết ta lấy hướng I-IV làm hướng chuẩn thì trên bản
vẽ ta lấy hướng đó làm gốc.
- Theo yêu cầu mới của thực tế sản xuất Bộ môn Trắc Địa đã cho phép sinh
viên thực hiên vẽ bình đồ bằng các phần mềm trắc địa như:DP Survey,
nova,topo...Nhóm IX-1 sử dụng phần mềm DP Survey 2.8 để vẽ bình đồ.
Các bước nhập số liệu:
- Trên thanh công cụ của phần mềm chọn “Địa hình” =>”Xử lý số liệu đo
vẽ chi tiết”.
- Mục cài đặt thông số: chọn công cụ đo đạc “máy kinh vĩ”, sau đó là “ dài
bằng”, dạng hiển thị góc là “ độ thập phân”, mục bàn độ đứng chọn “góc
đứng”.
- Mục nhập tọa độ điểm lưới, nhập tọa độ các điểm mốc và độ cao. Mục
nhập số liệu đo nhập trực tiếp từ sổ đo.
- Sau đó chọn “Tính XYH”, chọn “ thao tác tệp” =>”xuất ra tệp XYH”, lưu
tệp tin, đây là tọa độ và độ cao các điểm chi tiết. Chọn “hiển thị” màn
hình xuất hiện giao diện đồ họa có vị trí các điểm chi tiết.
- Chèn khung cho bản vẽ, lưu tệp tin. Vào lại bản vẽ bằng AutoCad, nối
các điểm và chèn kí hiệu cần thiết. Làm một số quy tắc của bản vẽ thông
thường, sau đó in ra trên khổ giấy phù hợp.
11
- Sau khi chạy chương trình để biểu diễn hết các điểm chi tiết lên bình đồ,
dựa vào các phần ghi chú điểm và sơ họa tiến hành nối các điểm địa
hình : Mép đường, nhà… Và dùng kí hiệu để thể hiện các điểm địa vật :
Cây, cột điện, cột đèn…
- Cuối cùng là phần biên tập : Ghi chú tên bình đồ khu vực ở phía trên bản
vẽ, dùng mũi tên chỉ hướng bắc để bố trí ở góc trên bên phải tờ bình đồ
để chỉ hướng bắc. Tạo bảng khung tên và chú thích những kí hiệu dùng
trong bình đồ ở phần phía góc dưới của tờ bình đồ.
Bố trí điểm A :
y I− y A o
α I-A =arctg( ¿+ k . 180 = 344 0 6 ' 46 ¿.
X I −X A
(vì: ∆x ¿ 0, ∆y < 0 k=2)
β 1 = α I I−I - α I −A +180 =α I −II - α I −A +360o = 46o 23’37’’
o
S1 = √( y A − y I ) +( x A −x I )
2 2
= 18.773 (m).
Bố trí :
Đặt máy kinh vĩ tại điểm I, tiến hành định tâm, cân máy.
Đưa ống kính ngắm về điểm II, đưa bàn độ ngang về 0o00’00”.
Quay 1 góc β1=105o49’54’’theo thuận chiều ngược kim đồng hồ được
hướng ngắm DCI-A, khóa bàn độ ngang.
Trên hướng ngắm bố trí 1 đoạn S1 = 18.773m, đánh dấu ta được vị trí điểm
A trên thực địa.
Bắc
12 II
A
I
Bố trí điểm B :
y III − y IV
Ta có: α IV-III = arctan ( X − X ) +k.180=19o21’49’’
III IV
y B − y IV
α IV-B = arctan ( X −X ) +k.180 =143o14’52’’
B IV
= 16.435(m).
Bố trí :
+ Đặt máy kinh vĩ tại điểm II, tiến hành định tâm, cân máy.
+ Đưa ống kính ngắm về điểm III, đưa bàn độ ngang về 0o00’00”
+ Quay 1 góc β2=123°53’3’’theo thuận chiều kim đồng hồ được hướng ngắm II-
B, khóa bàn độ ngang
+ Trên hướng ngắm bố trí 1 đoạn bằng S2 = 16.435m, đánh dấu ta được vị trí
điểm B trên thực địa.
13
Bắc
III
II
14
5.00 7.96
2
5.00 12.96
3
5.00 17.96
4
5.00 22.96
5
5.00 27.96
6
5.00 32.96
7
5.00 37.96
8
5.00 42.96
9
5.00 47.96
10
5.00 52.96
11
5.00 57.96
12
5.00 62.96
13
5.00 67.96
14
5.00 72.96
15
5.00 77.96
16
5.00 82.96
17
5.00 87.96
18
5.00 92.96
19
5.00 97.96
15
20
5.00 102.96
21
5.00 107.96
22
5.00 112.96
23
2.96 115.92
B
∆S S TQ −S CT 115.861−115.92 1 1
S TQ = STQ
= 115.861
= <
1963 500
16
13 1255 40.346
14 1332 40.269
15 1415 40.186
16 1391 40.210
17 1380 40.231
18 1371 40.230
19 1490 40.111
20 1340 40.261
21 1300 40.301
22 1295 40.306
23 1291 40.310
B 1319 40.282
IV 1290 40.321
Đo cao chi tiết: Đo bằng phương pháp đo cao hình học từ giữa kết hợp ngắm tỏa,
đo khép về các đỉnh đường chuyền với sai số khép f hcp=± 50 √ L ( km ) (mm)
17
Tr¸i Ph¶i
K/C lÎ (m) §é cao (m) K/C lÎ (m) §é cao (m)
7.2 40.42 3.7 40.33
0.3 40.29
15.1 40.11
0.3 40.16
3.1 40.32
Tr¸i Ph¶i
K/C lÎ (m) §é cao (m) K/C lÎ (m) §é cao (m)
0.9 40.39 3.3 40.25
0.3 40.3
15.3 40.14
0.3 40.13
3.3 40.23
Tr¸i Ph¶i
18
K/C lÎ (m) §é cao (m) K/C lÎ (m) §é cao (m)
Tr¸i Ph¶i
K/C lÎ (m) §é cao (m) K/C lÎ (m) §é cao (m)
7.2 40.41 3.5 40.27
0.3 40.31
14.9 40.10
0.3 40.07
3.3 40.23
19