Professional Documents
Culture Documents
CTCP Thực Phẩm Sao Ta (HSX-FMC)
CTCP Thực Phẩm Sao Ta (HSX-FMC)
MỤC LỤC
Ngày 03/02/1996: Tiền thân của công ty là doanh nghiệp 100% vốn Ban
TCQT Tỉnh uỷ Sóc Trăng, chuyên chế biến tôm đông lạnh xuất khẩu;
Ngày 01/01/2003: Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần thực phẩm
Sao Ta, tên thương mại FIMEX VN;
Ngày 07/12/2006: Công ty niêm yết và giao dịch tại HOSE;
Tháng 03/2013: Tăng vốn điều lệ lên 130 tỷ đồng;
Năm 2014: Tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng;
Năm 2016: Tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng;
Ngày 25/09/2018: Tăng vốn điều lệ lên 390 tỷ đồng;
Ngày 23/04/2019: Tăng vốn điều lệ lên 402 tỷ đồng;
Ngày 06/11/2019: Tăng vốn điều lệ lên 490,44 tỷ đồng;
Lĩnh vực Kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thuỷ sản đông
lạnh và nông sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa
Tên Số lượng Tỷ lệ
Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN 31,608,858 64.45%
Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI 8,830,493 17.34%
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre 8,089,000 16.49%
Công ty cổ phần Thực phẩm PAN 5,962,660 12.16%
15000
10000
5000
0
2018 2019 9T/2020
Doanh thu bán hàng thủy sản Doanh thu bán hàng nông sản
Cơ cấu doanh thu theo thị trường Thị phần xuất khẩu tôm của FMC
xuất khẩu 9T/2020
6.00%
5.00%
15% Mỹ 4.00%
32% Nhật Bản 3.00%
EU 2.00%
29%
1.00%
Khác
24% 0.00%
2017 2018 2019 9T2020
Thị phần xuất khẩu của FMC tăng nhẹ dù bóng đen của dịch Covid-19 gây ra
nhiều khó khăn cho chuỗi cung ứng ngành tôm. Kết thúc 9T2020, thị phần xuất
khẩu tôm của FMC đạt 5.1% tăng từ mức 4.8% trong năm 2019. Điều này cho
thấy FMC đang gia tăng vị thế cạnh tranh của mình trong ngành tôm.
Kết thúc 9T2020, doanh thu xuất khẩu sang 3 thị trường lớn là Nhật, Mỹ, EU
đang ở thế cân bằng chân vạc. Xuất khẩu sang Mỹ chiếm tỷ trọng lớn nhất,
chiếm 32% tổng doanh thu, đạt 1,025 tỷ đồng. Đứng vị trí thứ 2 là xuất khẩu
sang Châu Âu, đạt 929 tỷ đồng, chiếm 29% cơ cấu doanh thu. Bên cạnh đó,
xuất khẩu sang Nhật đạt 769 tỷ đồng, chiếm 24% tổng doanh thu 9T2020.
Lợi nhuận sau thuế của FMC Biên lợi nhuận sau thuế
250 70% 7% 6.19%
60%
200 6%
50%
150 40% 5% 4.74%
5.05%
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp liên tục tăng trưởng tích cực qua các năm
trong giai đoạn 2016-2019. Sau 9T/2020, do ảnh hưởng từ dịch bệnh khiến lợi
nhuận của FMC giảm nhẹ 3,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Biên lợi nhuận sau thuế của doah nghiệp tăng từ mức 3% lên mức 6% trong giai
đoạn từ 2016-2019. Kết thúc 9 tháng đầu năm 2020, biên lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm về mức 5%.
Xét về giá trị tài sản của FMC, tổng tài sản của FMC có sự biến động qua các năm,
tuy nhiên sự biến động là không quá lớn. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng chính
trong tổng tài sản của doanh nghiệp khi chiếm tới trên 70%. Trong cơ cấu tài sản
ngắn hạn của FMC, hàng tồn kho và các khoản phải thu là hai khoản mục chính.
Xét đến năm tài chính gần nhất là 2019, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có sự
sụt giảm, nguyên nhân chủ yếu là do giảm giá hàng tồn kho. Tài sản dài hạn tăng
do việc đầu tư xây mới kho lạnh và đầu tư mở rộng thêm vùng nuôi tôm đang trong
giai đoạn hoàn thiện.
1,000
800
600
400
200
0
2016 2017 2018 2019 30/9/2020
ĐỊNH GIÁ
Bảng so sánh một số chỉ tiêu của các doanh nghiêp trong ngành
Tên DN EPS 4Q (vnđ) P/E P/B ROE (%) ROA (%)
FMC 4.553 7,29 1,6 22,63 12,6
ANV 2.464 9,46 1,25 13,15 7,53
ASM 2.151 4,21 0,53 8,54 3,46
CMX 4.028 3,62 1,19 20,26 6,48
IDI 431 12,2 0,42 3,36 1,32
VHC 4.126 11,02 1,54 14,67 11,2
P/E trung bình 7,9x
Bằng cách định giá doanh nghiệp sử dụng phương pháp P/E, chúng tôi ước tính thị
giá hợp lý của cổ phiếu FMC là 37.000 VNĐ/CP tương ứng với P/E đạt 8,6 lần. Mức
định giá này của chúng tôi cao hơn 10% so với thị giá hiện tại của FMC là
34.450VNĐ/CP. Do vậy, chúng tôi khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu FMC cho
mục tiêu đầu tư trung và dài hạn trong 6-12 tháng tới.
Phụ lục
Kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: tỷ đồng)
Email: duongvt@vncsi.com.vn
Đỗ Bảo Ngọc
Phó Tổng giám đốc & Giám đốc trung tâm nghiên cứu
Email: ngocdb@vncsi.com.vn
Bộ phận Phân tích Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán Bộ phận Phân tích Ngành và Doanh
nghiệp
Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của CTCP Chứng khoản Kiến Thiết Việt Nam (CSI) được xây dựng dựa
trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá,
Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại
MUA >=20%
KHẢ QUAN Từ 10% đến 20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Từ -10% đến +10%
KÉM KHẢ QUAN Từ -10% đến - 20%
TRỤ SỞ CSI
Tầng 11 Tòa Nhà Diamond Flower, số 48 Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT: + 84 24 3926 0099 Webiste: https://www.vncsi.com.vn