Brussel Hamburg Hague Visby Rotterdam

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

Câu 1:

1. Phạm vi địa lý
- Quy tắc Hague-Visby (Điều 10)

Quy tắc áp dụng cho mọi vận đơn liên quan đến việc chuyên chở hàng hóa giữa các cảng ở hai
nước khác nhau, nếu:
(a) Vận đơn được phát hành tại một nước tham gia Quy tắc; hoặc
(b) Hàng hóa được vận chuyển từ một nước tham gia Quy tắc; hoặc
(c) Vận đơn quy định rõ áp dụng Quy tắc này.
- Quy tắc Hamburg (Điều 2)
Quy tắc áp dụng cho mọi hợp đồng chuyên chở bằng đường biển giữa hai nước, nếu:
(a) cảng bốc hàng quy định trong hợp đồng chuyên chở bằng đường biển nằm ở một nước
tham gia Công ước; hoặc
(b) cảng dỡ hàng quy định trong hợp đồng chuyên chở bằng đường biển nằm ở một nước tham
gia Công ước; hoặc
(c) một trong các cảng dỡ hàng lựa chọn, quy định trong hợp đồng chuyên chở bằng đường
biển, là cảng dỡ hàng thực thế và cảng đó nằm ở một nước tham gia Công ước; hoặc
(d) vận đơn hoặc chứng từ khác làm bằng chứng cho hợp đồng chuyên chở bằng đường biển
được phát hành tại một nước tham gia Công ước; hoặc
(e) vận đơn hoặc chứng từ khác làm bằng chứng cho hợp đồng chuyên chở bằng đường biển
quy định rằng những điều khoản của Công ước này hoặc luật lệ của bất kỳ quốc gia nào
cho thi hành những quy định của Công ước này là luật điều chỉnh hợp đồng (tức là vận
đơn quy định Quy tắc này sẽ được áp dụng).
2. Phạm vi áp dụng về mặt đối tượng
- Quy tắc Hague-Visby (Điều 1(b) và Điều 5)
Áp dụng cho vận đơn hoặc “chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa tương tự khác”.
Không áp dụng cho hợp đồng thuê tàu, nhưng vẫn áp dụng cho vận đơn hay chứng từ tương
tự
phát hành theo một hợp đồng thuê tàu khi mà vận đơn ấy điều chỉnh quan hệ giữa người
chuyên chở và người cầm vận đơn.
- Quy tắc Hamburg (Điều 1.6, Điều 2.3)
Áp dụng cho hợp đồng vận chuyển bằng đường biển, vận đơn hoặc chứng từ xác nhận quyền
sở hữu hàng hóa.
Không áp dụng cho hợp đồng thuê tàu. Tuy nhiên, khi một vận đơn được cấp theo một hợp
đồng thuê tàu, thì những quy định của Công ước này sẽ được áp dụng cho vận đơn đó nếu vận
đơn đó điều chỉnh quan hệ giữa người chuyên chở với người cầm vận đơn không phải là người
thuê tàu.
3. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với hành trình chung và đối với hàng hóa
- Quy tắc Hague- Visby (Điều 3)

1. Người vận chuyển phải có sự cần mẫn hợp lý vào lúc trước và khi bắt đầu hành trình để:
a. Làm cho tầu có đủ khả năng đi biển;
b. Biên chế, trang bị và cung ứng thích hợp cho tàu;
c. Làm cho các hầm thích ứng và an toàn cho việc tiếp nhận, vận chuyển và bảo quản hàng
hóa.
2. Người vận chuyển phải xếp, sắp đặt, vận chuyển, bảo quản, chăm sóc và dỡ hàng hóa vận
chuyển một cách thích hợp và cẩn thận.
3. Sau khi nhận trách nhiệm về hàng hoá, người chuyên chở hoặc thuyền trưởng hoặc đại lý
của người chuyên chở sẽ, theo yêu cầu của người gửi hàng, cấp cho họ một vận đơn.
- Quy tắc Hamburg (Điều 5.1)
Người chuyên chở chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng
cũng như do việc chậm giao hàng nếu sự cố gây ra mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng
xảy
ra trong khi hang hóa thuộc trách nhiệm của người chuyên chở.
Miễn trách nhiệm của người chuyên chở
- Quy tắc Hague-Visby (Điều 4)
1. Trong trường hợp tàu không đủ khả năng đi biển – chỉ miễn trách nhiệm cho người vận
chuyển khi người vận chuyển chứng minh đã có sự “cần mẫn hợp lý” để đảm bảo tàu có đủ khả
năng đi biển trước và vào lúc bắt đầu hành trình.
2. Người chuyên chở được miễn trách về các mất mát, hư hỏng của hàng hóa phát sinh và gây
ra bởi:
a.Hành vi, sơ suất hoặc không thực hiện của thuyền trưởng, thuỷ thủ, hoa tiêu hay người giúp
việc của người chuyên chở trong việc điều khiển hay quản trị tàu;
b.Cháy, trừ khi do lỗi thực tế của người chuyên chở hay do hành động cố ý của người chuyên
chở;
c.Những tai hoạ, mối nguy hiểm hay tai nạn trên biển hay sông nước;
d.Thiên tai;
e.Hành động chiến tranh;
f.Hành động thù địch;
g.Bắt giữ hay hạn chế của chính quyền, người thống trị hay nhân dân hoặc bị tịch biên trong
một thủ tục tố tụng tư pháp;
h.Các hạn chế do kiểm dịch;
i.Hành động hoặc không hành động của người gửi hàng hoặc chủ hàng, đại lý hoặc đại diện
của
họ;
k.Ðình công hoặc bế xưởng hoặc ngừng hay hạn chế lao động vì bất kỳ lý do gì, dù là bộ phận
hay toàn phần;
m.Bạo động hoặc nổi loạn;
n.Cứu hoặc cố gắng cứu tính mạng hoặc tài sản trên biển;
o.Hao hụt thể tích hay trọng lượng hoặc bất kỳ mất mát hay hư hỏng nào khác xảy ra do nội tỳ,
phẩm chất hay khuyết tật vốn có của hàng hoá;
p. Bao bì không đầy đủ;
q.Mã ký hiệu không đầy đủ hoặc không chính xác;
s.Những ẩn tỳ không thể phát hiện được dù đã có sự cần mẫn thích đáng;
t.Bất kỳ nguyên nhân nào khác phát sinh không do lỗi thực tế hay hành vi cố ý của người
chuyên chở, cũng không do lỗi hoặc sự sơ suất của các đại lý hoặc người phục vụ của người
chuyên chở, nhưng người muốn được hưởng quyền miễn trách này có nghĩa vụ chứng minh
rằng mất mát hay hư hỏng đó không phải lỗi thực tế hay hành vi cố ý của người chuyên chở
cũng như lỗi hoặc sơ suất của các đại lý hoặc người phục vụ của người chuyên chở.
- Quy tắc Hamburg (Điều 5.1)
Người chuyên chở chỉ được miễn trách nhiễm nếu người chuyên chở chứng minh được rằng
bản thân mình, những người làm công hoặc người đại lý của mình đã áp dụng mọi biện pháp
hợp lý, cần thiết để tránh sự cố và hậu quả gây mất mát hoặc tổn thất về hàng hóa.
Trách nhiệm chứng minh lỗi
- Quy tắc Hague-Visby
Quy tắc không quy định rõ ràng (trừ khi Đ iều 4-1). Thông thường, chủ hàng phải đưa ra kết
luận về tàu không đủ khả năng đi biển hoặc hàng hóa không được vận chuyển thích hợp và
cẩn
thận, sau đó người vận chuyển phải chứng minh trường hợp miễn trách thích hợp.
Người chuyên chở muốn hưởng miễn trách ngoài các miễn trách đã được liệt kê thì phải chứng
minh mình không có lỗi cố ý của mình hay của đại lý hay người làm công của mình
- Quy tắc Hamburg (Điều 5)

Người chuyên chở phải chứng minh rằng bản thân mình, những người làm công hoặc người
đại
lý của mình đã áp dụng mọi biện pháp hợp lý, cần thiết để tránh sự cố và hậu quả của việc mất
mát hoặc thiệt hại về hàng hóa, trừ trường hợp việc mất mát hay thiệt hại do là hỏa hoạn.
. Thời hạn trách nhiệm
- Quy tắc Hague-Visby
Người chuyên chở chịu trách nhiệm trong khoảng thời gian từ khi hàng được xếp lên tàu cho
tới khi hàng được dỡ ra khỏi tàu (từ cần cẩu đến cần cẩu).
- Quy tắc Hamburg (Điều 4):
Người vận chuyển chịu trách nhiệm trong khoảng thời gian đã nhận trách nhiệm đối với hàng
hóa ở cảng xếp, trong quá trình vận chuyển và ở cảng dỡ, tức là, thông thường, từ khi đã nhận
hàng từ người gửi cho đến khi đã giao hàng cho người nhận hàng, theo các quy định tại cảng
địa phương (từ cảng đến cảng).
(a) Giới hạn trách nhiệm đối với mất mát hoặc thiệt hại về hàng hóa
- Quy tắc Hague- Visby (Điều 4 (5))
10.000 frăng mỗi kiện hàng hoặc đơn vị hàng hoá hoặc 30 frăng mỗi kilo trong trọng lượng
tính cả bì của hàng hoá mất mát hoặc hư hỏng, tùy theo cách tính nào cao hơn.
Theo Nghị định thư SDR 1979: 666.67 SDR trên mỗi kiện hoặc đơn vị chuyên chở hay 2 SDR
trên mỗi kilo trong tổng trọng lượng cả bì của số hàng hóa bị mất mát, hư hỏng, tùy theo cách
tính nào cao hơn.
- Quy tắc Hamburg (Điều 6)

835 SDR trên mỗi kiện hoặc đơn vị chuyên chở hay 2,5 SDR trên mỗi kilo trong trọng lượng
cả bì của số hàng hóa bị mất mát, hư hỏng, tùy theo cách tính nào cao hơn.
(b) Chậm giao hàng
- Quy tắc Hague-Visby

Không quy định.


- Quy tắc Hamburg (Điều 6), Quy tắc Rotterdam (Điều 21)
Người chuyên chở phải bồi thường 2,5 lần tiền cước phải trả cho số hàng giao chậm, nhưng
không vượt quá tổng tiền cước của toàn bộ lô hàng hoặc mức giới hạn trách nhiệm nếu hàng
hóa đã bị mất hoặc hư hỏng.
Mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm
- Quy tắc Hague-Visby (Điều 4 (5)(e))
Người chuyên chở không được quyền hưởng giới hạn trách nhiệm quy định tại đoạn này nếu
thiệt hại được chứng minh là xuất phát từ hành vi, hành động hoặc không hành động của người
chuyên chở được thực hiện với ý định gây ra thiệt hại, hoặc được thực hiện một cách liều lĩnh
và ý thức được rằng thiệt hại như vậy có thể xảy ra.
- Quy tắc Hamburg (Điều 8 và Điều 9)
Người chuyên chở không được quyền hưởng giới hạn trách nhiệm nếu có bằng chứng rằng
mất
mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng là do hành động hay thiếu sót của người chuyên chở được
thực hiện một cách có ý thức nhằm gây ra mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng hoặc thực
hiện một cách thiếu thận trọng trong khi biết rằng mất mát, hư hỏng có thể xảy ra.
Người chuyên chở không có quyền hưởng giới hạn trách nhiệm nếu mất mát hoặc thiệt hại
hàng hóa do vận chuyển hàng trên boong tàu, nhưng trên thực tế người chuyên chở và ng ười
gửi hàng không thống nhất rằng hàng được vận chuyển hàng trên boong tàu.
Thỏa thuận hạ thấp giới hạn trách nhiệm
- Quy tắc Hague-Visby (Điều 6)
Các bên có quyền thương lượng nếu hàng hóa không phải hàng thương mại thông thường
thực
hiện trong quá trình mậu dịch thông thường, và các điều khoản và điều kiện trong đó việc vận
chuyển được thực hiện chứng tỏ sự cần thiết phải có một thoả thuận đặc biệt.
- Quy tắc Hamburg

Các bên không có quyền thỏa thuận hạ thấp giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở
Quyền thương lượng tăng giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở
- Quy tắc Hague-Visby (Điều 5)
Được phép nếu có ghi trong vận đơn.
- Quy tắc Hamburg (Điều 4, 6 và 15)
Được phép nếu hai bên thỏa thuận.
Phải ghi vào trong vận đơn.
Câu 2

Hamburg
Nghĩa vụ chung của người gửi hàng

 Quy tắc Hamburg không liệt kê các nghĩa vụ của người gửi hàng. Tuy nhiên, người gửi hàng phải
tuân thủ Quy tắc chung về sự cẩn thận và cần mẫn.
 Quy tắc Hamburg có những quy định đặc biệt về hàng hóa nguy hiểm. Quy tắc yêu cầu người gửi
hàng phải ghi ký hiệu hoặc dán nhãn hiệu để làm rõ hàng hóa đó là hàng nguy hiểm.
 Ngoài ra, người gửi hàng phải thông báo cho người chuyên chở và người chuyên chở thực tế
tính chất nguy hiểm của hàng hóa và về những biện pháp phòng ngừa phải thi hành nếu cần.

Trách nhiệm của người gửi hàng

 Người gửi hàng chịu trách nhiệm về sự không chính xác trong vận đơn, nhất là nếu người này cố
ý khai sai tính chất hoặc giá trị của hàng hóa trong vận đơn.
 Người gửi hàng có trách nhiệm về mọi thiệt hại hoặc mất mát xảy ra với hàng hóa của mình, với
người chuyên chở hoặc tàu bè do lỗi hoặc do sơ suất của họ gây ra. Điều này cũng áp dụng đối
với đại lý và người làm công của người gửi hàng.

Rotterdam 2009
Nghĩa vụ chung của người gửi hàng

 Người gửi hàng phải giao hàng “ sẵn sàng để vận chuyển” và “trong điều kiện hàng có thể chịu
được việc vận chuyển sắp tới, bao gồm cả việc bốc xếp, lưu kho, sắp xếp, vận chuyển, chằng
buộc, coi giữ, bảo quản và dỡ mà không gây nguy hiểm cho người hay tài sản”.
 Người gửi hàng và người chuyên chở phải hợp tác để thực hiện vận chuyển hàng hóa. Cụ thể,
người gửi hàng phải cung cấp mọi thông tin và chỉ dẫn cần thiết để xử lý và vận chuyển hàng hóa
một cách phù hợp, tuân thủ quy định và pháp luật.
 Công ước Rotterdam yêu cầu rõ ràng người gửi hàng phải cung cấp thông tin chính xác khi soạn
thảo hợp đồng và phát hành chứng từ vận tải hoặc lưu giữ thông tin điện tử về vận tải.

Trách nhiệm của người gửi hàng


 Người gửi hàng chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại hay mất mát đối với hàng hóa, người chuyên
chở hoặc tàu thuyền do vi phạm những nghĩa vụ quy định trong Công ước.
 Người gửi hàng có thể tự miễn trừ trách nhiệm bằng cách chứng minh rằng nguyên nhân gây
thiệt hại hoặc mất mát không phải do sơ suất của người gửi hàng hay hay do lỗi của nhân viên,
đại lý hay bên ký hợp đồng phụ của người này.
 Người gửi hàng chịu trách nhiệm về thông tin không chính xác cung cấp khi soạn thảo các chứng
từ hợp đồng, chứng tứ vận tải hoặc lưu giữ thông tin điện tử về vận tải.
 Người gửi hàng và bên đứng tên người gửi hàng trong hợp đồng cùng chịu trách nhiệm liên đới
và riêng biệt. Các nhà xuất khẩu FOB, vì thế, phải cẩn thận không nên nêu tên là người gửi hàng
trong các chứng từ vận tải liên quan.

Câu 3:

Hư hỏng hàng

Brussels Vísby Hamburg Rotterdam

Điều 4 khoản 5 Diều 4 khoản 5 Điều 6 875SDR một


kiện hoặc 3
100 bảng anh cho một kiện 10.000 Fr vàng cho 1 2.5 SDR cho 1 kg SDR một kg cả
hoặc đơn vị hàng hóa trù kiện hoặc 1 đơn vị hoặc 835 SDR cho bì
trường hợp giá trih hàng hàng hóa hoặc 30 Fr 1 kiện hoặc đơn vị
hóa được kê khai và ghi vàng cho 1 kg cả bì chuyên chỏ
trong vận dơn
Theo nghị định SDR
1979, 2SDR cho 1 kg
hoặc 666.67 SDR cho 1
kiện, tùy thuộc cách
tính nào cao hơn

Chậm giao hàng

Brussels Visby Hamburg Rotterdam


Không Không Điều 6 2.5 lần tiền cước phải trả cho số
quy định quy hàng giao chậm, nhưng không vượt
định 2,5 lần tiền cước phải trả cho số quá tổng tiền cước của toàn bộ lô
hàng giao chậm nhưng không hàng hoặc mức giới hạn trách
vượt quá tổng số tiền cước phải nhiệm nếu hàn hóa đã bị mất hoặc
trả theo quy định của hợp đồng hư hỏng
chuyên chở hàng hóa băng
dường biển

You might also like