Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Intranet 3
Báo Cáo Intranet 3
Báo Cáo Intranet 3
Đề Bài
1. Hãy giả lập mạng backbone Internet gồm có 3 AS: 1 tier mức 1 làm trung gian kết nối
2 ISP (2 ISP này không kết nối trực tiếp). Trong mỗi AS sử dụng IGP routing và có tối
thiểu 3 router. Kết nối giữa các AS dùng BGP.
2. Từ mỗi ISP kết nối với hai mạng Home/Office, mỗi mạng Home/Office gồm có 1 máy
tính của người làm việc.
3. Quy hoạch địa chỉ IP toàn hệ thống và cấu hình IP cho các thiết bị, đảm bảo các máy
tính làm việc có thể ping được nhau
4. Các ISP muốn kết nối peering trực tiếp với nhau, và sử dụng BGP policy để quyết định
lựa chọn kết nối peering hoặc đi qua mạng tier #1. Hãy đưa ra giải pháp.
5. Các máy tính làm việc của các mạng Home/Office yêu cầu thực hiện dịch vụ multicast
hoặc QoS (chọn 1 trong 2), hãy đưa ra phương án xử lý
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển của cuộc sống ngày nay, Internet đã và đang trở thành một
công cụ để ta có thể tương tác, giao dịch, tra cứu thông tin cũng như lưu trữ dữ liệu. Do
đó, hiểu rõ việc triển khai cũng như nắm được rõ các giải thuật trên Router hỗ trợ việc
định tuyến là điều vô cùng quan trọng đối với những kĩ sư tương lai. Do đó, trong khuôn
khổ bài tập này, chúng em xin trình bày về cách thiết lập cũng như vận hành hệ thống
mạng gòm 3 AS:
AS1: Tier1 làm trung gian, các router ở đây được sử dụng giải thuật định
tuyến là OSPF, và dùng giải thuật BGP để nối với AS1 và AS2
AS2: ISP #1 các router được dùng giải thuật RIP để định tuyến
AS3: ISP #2 các router được dùng OSPF để định tuyến
LÝ THUYẾT
Hệ thống tự trị (Autonomous System/AS)
Là một tập hợp kết nối một số mạng IP được quản lý định tuyến bởi một thực thể hành
chính. Mỗi thực thể gồm nhiều đơn vị con. Mỗi đơn vị này quản lý và vận hành hệ thống
mạng vật lý một cách độc lập. Các mạng này sau đó được kết nối với nhau và định tuyến
theo một thiết kế chung xác định bởi thực thể. Như vậy, toàn bộ hệ thống bên trong này
có thể được coi như một hệ thống tự trị AS.
Trong hệ thống này, cấu hình và sơ đồ kết nối mạng có thể được xác định rõ ràng. Mặt
khác, rõ ràng rằng, AS này sẽ không thể nắm được sơ đồ kết nối của AS khác. Điều này
dẫn đến các giao thức định tuyến riêng được xác định để thực hiện trong và ngoài AS,
bao gồm:
Internal Gateway Protocols (IGPs): là các giao thức cho phép các router định tuyến
trong AS. Trong bài, ta sẽ sử dụng 2 giao thức IGP, bao gồm Routing Information
Protocol (RIP) và Open Shortest Path First (OSPF).Exterior Gateway Protocol
(EGPs): là các giao thức định tuyến kết nối giữa các AS. Trong bài, ta sử dụng
giao thức EGP là Border Gateway Protocol (BGP).
RIP
Khái niệm
RIP là một giao thức định tuyến dạng IGP được dùng cho các AS có kích thước nhỏ,
không sử dụng cho hệ thống mạng lớn và phức tạp. Giao thức thông tin định tuyến thuộc
loại giao thức định tuyến khoảng cách vectơ (distance-vector), giao thức sử dụng giá trị
để đo lường đó là số bước nhảy (hop count) trong đường đi từ nguồn đến đích. Mỗi bước
đi trong đường đi từ nguồn đến đích được coi như có giá trị là 1 hop count. Khi một bộ
định tuyến nhận được 1 bản tin cập nhật định tuyến cho các gói tin thì nó sẽ cộng 1 vào
giá trị đo lường đồng thời cập nhật vào bảng định tuyến.
Hạn chế
RIP phải xử lý một số lỗi do thuật giải cơ sở gây ra. Đầu tiên, trong suốt thời gian
“holddown” sau khi có thông tin định tuyến bị thay đổi, nếu router nhận được thông tin
cập nhật từ một router láng giềng khác nhưng thông tin này cho biết có đường đến mạng
X với thông số định tuyến tốt hơn con đường mà router trước đó thì nó sẽ bỏ qua, không
cập nhật thông tin này.
Tiếp theo là lỗi đếm vô hạn. Định tuyến lặp có thể xảy ra khi bảng định tuyến trên các
router chưa được cập nhật do quá trình hội tụ chậm.
OSPF
Khái niệm
OSPF là một giao thức định tuyến IGP link – state điển hình. Đây là một giao thức được
sử dụng rộng rãi trong các mạng doanh nghiệp có kích thước lớn. Giao thức OSPF được
chuẩn hoá cho các router để trao đổi thông tin và xây dựng nên cơ sở dữ liệu link state.
OSPF chỉ hoạt động trong một vùng AS nên nó được xếp vào loại giống với RIP.
BGP
Khái niệm
BGP là một thành phần quan trọng của mạng Internet trong việc định tuyến các router
giữa các AS khác nhau [1]. Nó hoạt động dựa trên việc cập nhật một bảng chứa các địa
chỉ mạng (prefix) cho biết mối liên kết giữa các hệ thống tự trị (autonomous system, tập
hợp các hệ thống mạng dưới cùng sự điều hành của một nhà quản trị mạng, thông thường
là một nhà cung cấp dịch vụ Internet, ISP). BGP là một giao thức vector đường đi (path
vector). Khác với các giao thức tìm đường khác như RIP (vector độ dài), OSPF (trạng
thái liên kết), BGP chọn đường bằng một tập các chính sách và luật. Phiên bản BGP hiện
nay là phiên bản 4, dựa trên RFC 4271. BGP được sử dụng thay thế cho EGP và xóa hẳn
mạng xương sống NSFNET nhằm giúp cho Internet trở thành một hệ thống phân tán
đúng nghĩa. Ngoài việc sử dụng BGP giữa các AS, BGP cũng có thể được sử dụng trong
các mạng riêng quy mô lớn do OSPF không đáp ứng được. Một lý do khác là dùng BGP
để hỗ trợ multihome.
Đa số người sử dụng Internet thường không sử dụng BGP một cách trực tiếp. Chỉ có các
nhà cung cấp dịch vụ Internet sử dụng BGP để trao đổi đường đi. BGP là một trong
những giao thức quan trọng nhất đảm bảo tính kết nối của Internet.
Mạng Tier 1
Trên thế giới, dù có nhiều nhà cung cấp mạng (Internet Service Provider/ISP), tuy nhiên,
để có thể trở thành mạng toàn cầu (mạng Tier 1), hiện nay chỉ có rất ít công ty có thể đạt
được. Điều này do giới hạn về tiềm lực tài chính cũng như các yếu tố về địa, chính trị.
Mạng Tier 2
Các tier 2 và tier 3 là các công ty sử dụng dịch vụ cable do Tier 1 cung cấp để cung cấp
dịch vụ cho người dùng mà ta hay gọi là các ISP.
THỰC HÀNH
Chương 1,2,3:
Sơ đồ kết nối sử dụng:
Ở ISP #1 ta dùng giao thức rip để thiết lập bảng routing giữa các router:
Đầu tiên bật kết nối NAT để cài đặt phần mềm cho các router:
1. Cài đặt quagga cho tất cả các router
Sau đó ngắt kết nối NAT ở các router
Thiết lập các Internal Network giữa các router
Ở R1:
Ở R2:
Ở R3:
Ở R2:
Ở R3:
5. Kiểm tra kết nối giữa các router láng giềng bằng ping
R1 ping R2:
R3 ping R2:
Nếu net.ipv4.ip_forward = 0
Ta cần chạy lệnh :
> sudo sysctl -w net.ipv4.ip_forward=1
Ở R2:
Ở R3:
Ở ISP #2 ta dùng giao thức ospf để thiết lập bảng routing giữa các router:
Ta clone các router R1,R2,R3 thành các router R8,R7,R9
Thay đổi các Name của Internal network
Ở R8:
Ở R9:
Ở R7:
1. Cấu hình service ospfd trên từng router:
> nano /etc/quagga/ospfd.conf
hostname R8
password zebra
router ospf
ospf router-id 1.1.1.1
network 192.168.4.0/24 area 1
network 192.168.5.0/24 area 1
network 192.168.6.0/24 area 1
network 192.168.7.0/24 area 1
debug ospf event
debug ospf packet all
log file /var/log/quagga/ospfd.log
2. Tắt service iptables & ripd
> service iptables stop
> service ripd stop
3. Bật service zebra và ospfd:
> service zebra start
> service ospfd start
4. Kiểm tra bảng routing, chú ý giá trị Metric trên các đường định tuyến:
> route -n
Ở R8:
Ở R7:
Ở R9:
Ở R5:
Ở R6:
Quy hoạch địa chỉ IP toàn hệ thống và cấu hình IP cho các thiết bị: