Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 70

MỞ ĐẦU



Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư,
xây dựng các khu kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng ( Luật đất đai,
1993 ).
Chính vì vậy, đất đai cần phải quản lý chặt chẽ hơn và sử dụng làm sao có hiệu
quả lâu dài là một đòi hỏi trước mắt đối với sự phát triển kinh tế xã hội trước thềm
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Mặt khác, dân số ngày càng tăng, đất đai ngày càng khan hiếm mà nhu cầu sử
dụng đất vào các mục đích thì ngày càng nhiều làm cho diện tích đất ngày càng giảm
so với sự gia tăng dân số nhất là đất nông nghiệp. Đứng trước tình hình đó, quy hoạch
sử dụng đất đai ngày càng trở nên quan trọng: tại Điều 19, Luật đất đai 1993 khẳng
định: “căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất phải dựa trên cơ sở quy họach và kế
họach sử dụng đất đai” và nhiều Công văn, Chỉ thị, Nghị quyết về công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nó tạo cho cơ quan Nhà nước quản lý tốt đất đai một
cách khoa học, hợp lý và tiết kiệm quỹ đất đai, tạo điều kiện cho đất đai đưa vào sử
dụng bền vững mang lại lợi ích cao nhất.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới và phát triển đang tạo ra những bước đi và
sức tăng trưởng kinh tế xã hội rất cao, đồng thời áp lực về đất đai cũng thể hiện rất rõ.
Vì vậy, vấn đề quy hoạch sử dụng đất đai phải được đưa ra làm cơ sở định hướng cho
sự phát triển.
Theo địa giới hành chính thì xã Hòa Hưng có 5 ấp, có vị trí địa lý thuận lợi, địa
hình tương đối bằng phẳng đất đai màu mở thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
Trước tình hình tỉnh Tiền Giang đã lập xong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai cấp tỉnh, huyện và đang triển khai lập quy hoạch cấp xã
Do đó, đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất đai xã Hòa Hưng - huyện Cái Bè -
tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2005 – 2010” được thực hiện nhằm mục đích:
- Hoạch định việc sử dụng đất phù hợp với các nhiệm vụ mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của xã đến năm 2010.

1
- Hoạch định việc sử dụng đất trên địa bàn xã ngày càng hợp lý tiết kiệm và
hiệu quả hơn.
- Kiểm kê khai thác tiềm năng và những ưu thế về quản lý sử dụng đất của
địa phương.
- Làm cơ sở để quản lý đất đai theo quy định của pháp luật, bảo vệ và cải
tạo môi trường sinh thái nhằm phát triển và sử dụng đất bền vững phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai..

2
CHƯƠNG I
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
I. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT ĐAI.
Định nghĩa đất đai: Theo Brinkman và Smyth, 1973: “Đất đai về mặt địa lý mà
nói thì là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất có những đặc tính mang
tính chất ổn định, hay có chu kỳ dự đoán được trong khu vực sinh khí quyển theo
chiều thẳng từ trên xuống dưới, trong đó bao gồm: không khí, đất và lớp địa chất, nước
quần thể thực vật và động vật, và kết quả của những hoạt động bởi con người trong
việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại và trong tương lai” (Lê Tấn Lợi, 1999).
Một định nghĩa hoàn chỉnh chung như sau (UN, 1994): “Đất đai là một diện
tích khoanh vẽ của bề mặt đất của trái đất, chứa đựng tất cả đặc trưng của sinh khí
quyển ngay bên trên và bên dưới của lớp mặt này, bao gồm khí hậu gần mặt đất và
dạng địa hình mặt nước (bao gồm những hồ cạn, sông, đầm trũng và đầm lầy) lớp trầm
tích gần mặt và kết hợp với dự trữ nước ngầm, tập đoàn thực vật và động vật, mẫu
hình định cư của con người và những kết quả về tự nhiên của những hoạt động con
người trong thời gian qua và hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc hệ thống trữ nước
và thoát nước, đường xá, nhà cửa...)” (Lê Tấn Lợi, 1999).
Đất đai là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc gia, gắn liền với chủ
quyền quốc gia (không thể có quốc gia mà không có đất đai).
Vai trò của đất đai đối với sản xuất và đời sống thật to lớn và đa dạng. Hội nghị
các Bộ Trưởng môi trường Châu Âu họp 1973 tại Luân Đôn đã đánh giá: “Đất đai là
một trong những của cải quý nhất của loài người, nó tạo điều kiện cho sự sống của
thực vật, động vật, con người trên trái đất”.
Thật vậy, đất đai là điều kiện vật chất cần thiết để con người tồn tại và tái sản
xuất các thế hệ tiệp theo của loài người. Bởi vậy việc sử dụng đất đai có hiệu quả về
kinh tế xã hội, môi trường và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai bền vững là cần thiết và
quan trọng (Lê Quang Trí, 2001).
II. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI.
1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất, nước có hệ thống, tính
thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và thực
hiện sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất (Lê Quang Trí, 2000).

3
Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế xã hội có tính đặc thù nên
có nhiều quan điểm về quy hoạch sử dụng đất đai. Trong đó có hai quan điểm của
Đoàn Công Quỳ đưa ra:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng quy hoạch sử dụng đất đai chỉ đơn thuần là biện
pháp kỹ thuật, thông qua đó người ta thực hiện các công tác sau:
+ Đo đạc vẽ bản đồ đất đai.
+ Phân chia khoảng thửa, tính toán diện tích.
+ Giao đất cho các ngành.
+ Thiết kế xây dựng đồng ruộng.
- Quan điểm thứ hai cho rằng quy hoạch sử dụng đất đai được xây dựng trên
các quy phạm pháp luật của nhà nước nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của quy hoạch
sử dụng đất đai.
Có thể thấy rằng hai quan điểm trên chưa đúng và đầy đủ mà cần phải hiểu quy
hoạch sử dụng đất đai phải dựa trên ba cơ sở:
- Pháp chế: bảo đảm chế độ quản lý sử dụng đất đai theo pháp luật.
- Biện pháp kỹ thuật: áp dụng các hình thức tổ chức lãnh thổ hợp lý trên cơ sở
khoa học.
- Hiệu quả kinh tế: lợi ích kinh tế cần đặt ra khi đã thỏa mãn tính pháp chế trong
quy hoạch sử dụng đất đai (Đoàn Công Quỳ, 1997).
2. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất đai.
Theo Ngô Đức Phúc (2000), mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất đai là sử dụng
đất đai: “tốt nhất”. Đối với một đề án quy hoạch sử dụng đất đai cụ thể, các mục tiêu
hoàn toàn rõ ràng và có thể hợp thành 3 nhóm: hiệu quả, công bằng và khả năng duy
trì sự sống.
2.1 Hiệu quả.
Trong thời gian dài, quy hoạch sử dụng đất phải thực hiện có hiệu quả về kinh tế và
được xã hội chấp nhận. Không phải tất cả đất đai có chất lượng như nhau ở mọi nơi
với một mục đích cụ thể thì chổ này thích hợp hơn chổ kia.
2.2 Công bằng.
Thực hiện sử dụng đất đai như tái định cư và tái phân phối đất đai để làm giảm
sự không công bằng hoặc sự chênh lệch trong sử dụng đất đai.

4
Trước hết phải xác định mức đất đai (định mức tối thiểu) để đảm bảo cuộc sống
tối thiểu của con người, từ đó làm cơ sở tăng dần mức sống của con người có nghĩa là
tăng định mức đất đai trên cơ sở các tiêu chuẩn như: Mức thu nhập, dinh dưỡng, đảm
bảo lương thực và nhà ở. Làm quy hoạch sử dụng đất đai là để thực hiện các tiêu
chuẩn trên, muốn vậy trước hết cần phải đánh giá khả năng hoặc độ thích nghi đất đai.
Mục tiêu khác phải tăng cường sự tham gia của dân trong việc quyết định quy
hoạch sử dụng đất đai, điều đó có thể thực hiện ở từng giai đoạn khác nhau trong quá
trình quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai giúp giải quyết những mâu thuẩn tranh
chấp đất đai (tập thể với cá nhân, cá nhân với cá nhân...) bằng việc công khai các quyết
định về sử dụng đất đai.
2.3 Khả năng duy trì sự sống.
Đôi khi con người làm trơ trọi đất đai chỉ vì lợi ích hiện tại mà không nghĩ đến
tương lai (phá rừng làm nương rẩy, lấy củi đun, lấy gỗ bán...) Chính vì vậy cần phải
lập quy hoạch sử dụng đất đai để bảo vệ đất nước và nguồn tài nguyên khác để duy trì
sự sống.
Công bằng nhiều hơn hiệu quả ích hơn rõ ràng có sự mâu thuẩn giữa hai mục
tiêu này:
Ví dụ đầu tư vào vùng nghèo hiệu quả kinh tế thấp hơn đầu tư vào vùng khá.
Nhưng để đảm bảo an toàn và sự phát triển của toàn xã hội cần phải đầu tư vào vùng
nghèo, lạc hậu, vùng sâu, vùng xa nhiều hơn để giảm bớt khó khăn và chênh lệch giữa
vùng giàu và nghèo, giữa vùng khó khăn và vùng thuận lợi, mặc dù biết trước hiệu quả
thấp hơn.
Trong nhiều trường hợp quy hoạch sử dụng đất đai buộc phải giảm tính hiệu
quả vật chất (tính thương mại) để đảm bảo tính công bằng và ổn định xã hội.
Theo Lê Quang Trí (2000) trong quy hoạch sử dụng đất đai muốn thực hiện các
mục tiêu có hiệu quả trong điều kiện đất hẹp người đông thì phải:
- Đánh giá nhu cầu cần thiết hiện tại- tương lai và đánh giá một cách khoa học,
có hệ thống khả năng cung cấp từ đất đai cho các nhu cầu đó.
- Xác định và có giải pháp cho các mâu thuẫn trong sử dụng đất đai và giữa nhu
cầu cần thiết của cá nhân với nhu cầu chung của cộng đồng xã hội, giữa nhu cầu của
thế hệ hiện tại và những thế hệ trong tương lai.

5
- Tìm kiếm ra các sự chọn lựa bền vững và từ đó chọn ra cái cần thiết nhất cho
việc đáp ứng các yêu cầu đã xác định.
- Quy hoạch sẽ tạo ra sự thay đổi đầy mong ước.
- Rút tỉa từ các kinh nghiệm.
3. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất đai.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu tổ chức sử dụng đất rất đa dạng và phức
tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tập quán sản xuất bao gồm các
yếu tố:
- Đặc điểm khí hậu địa hình thổ nhưỡng.
- Hình dạng và mật độ thửa đất
- Đặc điểm thủy văn địa chất.
- Đặc điểm thảm thực vật tự nhiên các yếu tố sinh thái.
- Mật độ cơ cấu phân bố điểm dân cư.
- Tùnh trạng và sự phân bố cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Trình độ phát triển các ngành sản xuất.
Để tổ chức sử dụng đất hợp lý đầy đủ và có hiệu quả cao kết hợp với bảo vệ
đất, bảo vệ môi trường cần đề ra các nguyên tắc về sử dụng đất, căn cứ vào những quy
luật đã phát hiện, tùy từng điều kiện khả năng và từng mục đích sử dụng cụ thể.
Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất đai là nghiên cứu các quy luật
chức năng, khả năng sản xuất của đất như một tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thiếu
được.
Đề xuất các biện pháp tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hợp pháp có hiệu quả
cao kết hợp với bảo vệ đất và môi trường trong tất cả các ngành căn cứ vào điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể của từng vùng lãnh thổ (Phạm Xuân Hưng, 2000).
4. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai là sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể về số lượng,
vị trí không gian trên cơ sở chất lượng và mức độ thích nghi, đáp ứng cho các mục tiêu
kinh tế xã hội. Nó đảm bảo cho các mục tiêu kinh tế xã hội được xây dựng trên cơ sở
khoa học và thực tế, đảm bảo cho việc sử dụng đất phù hợp với điều kiện về đất đai,
khí hậu, thổ nhưỡng và phù hợp từng ngành sản xuất.
Quy hoạch đất đai bao giờ cũng gắn liền với kế hoạch sử dụng đất đai chính là
việc xác định các biện pháp các thời gian để sử dụng đất theo quy hoạch. Nói quy

6
hoạch đất đai phải bao hàm kế hoạch đất đai. Quy hoạch và kế hoạch hóa đất đai có ý
nghĩa to lớn trong công tác quản lý và sử dụng đất.
Pháp luật điều chỉnh hoạt động quy hoạch và kế hoạch hóa đất đai ở chổ quy
định trách nhiệm của mỗi cơ quan nhà nước, mỗi ngành, mỗi đơn vị. Trong xây dựng
quy hoạch và kế hoạch đồng thời đảm bảo cho quy hoạch và kế hoạch đó có hiệu luật
pháp luật trong thực tế. Để dảm bảo cho việc quy hoạch và kế hoạch đất đai được
thống nhất trong cả nước Luật đất đai năm 1993 đã quy định một cơ chế mới về lập,
xét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (Dương Văn Long, 2000).
5. Những căn cứ pháp lý của công tác lập quy hoạch.
Chương II, điều 18- Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã khẳng định: “Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, Nhà nước thống nhất
quản lý theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Luật đất đai năm 1993 đã được sửa đổi và bổ sung năm 1998 và 2001 (gọi
chung là luật đất đai) quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
Điều 13: Xác định quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai là một trong 7
nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Điều 16: Quy định rõ trách nhiệm lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cụ thể
là:
- Chính phủ lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước.
- UBND các cấp ( tỉnh, huyện, xã) lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong
địa phương mình trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào nhiệm vụ và
quyền hạn của mình lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai cho ngành lĩnh vực mình
phụ trách để trình Chính phủ xét duyệt.
- Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương, cơ quan hữu quan giúp
Chính phủ và UBND các cấp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai.
Điều 17: Quy định nội dung quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
- Khoanh định các loại đất nông, lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô
thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng của từng địa phương và cả nước.
- Điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước.

7
Điều 18: Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai.
- Quốc hôi quyết định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai trong phạm vi cả
nước.
- Chính phủ xét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- UBND cấp trên xét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai của UBND cấp
dưới.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
đai nào đó thì có quyền cho phép bổ sung điều chỉnh quy hoạch kế hoạch đó.
Ngoài các văn bản có tính pháp lý ở mức độ cao (Hiến pháp, Luật đất đai) còn
có các văn bản dưới luật hướng dẫn phương pháp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
đai như: Nghị định 34/CP ngày 23/4/1994, Chỉ thị 247/TTg ngày 28/4/1995, Chỉ thị
245/TTg ngày 22/4/1996, Công văn 503/CV-ĐC ngày 29/4/1995, Công văn 862/CV-
ĐC ngày 16/7/1996, Công văn 518/CV-ĐC ngày 10/9/1997, Quyết định 657/QĐ-ĐC
ngày 28/1/1995, Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1/10/2001 về quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất đai.
III. HƯỚNG DẪN LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI.
1. Mục đích và yêu cầu.
1.1 Mục đích.
- Bảo đảm sự thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai
- Làm căn cứ để giao đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất hay chuyển
loại đất, cho thuê đất.
- Làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
- Góp phầp nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bảo vệ đất đai và môi trường.
- Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong hiện tại và tương lai.
1.2 Yêu cầu.
Xác định rõ phạm vi ranh giới vùng lãnh thổ quy hoạch trong đề án. Phân bổ
đất đai một cách hợp lý cho các mục đích sử dụng trên cơ sở khoa học phù hợp với đặc
thù điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương.
Điều tra đánh giá hiện trạng sử dụng đất, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý và sử dụng đất, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

8
Từ những điều kiện kinh tế xã hội và tiềm năng sẵn có của địa phương. Bố trí
sử dụng đất hợp lý cho các mục đích sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Lập bản
đồ phân bổ sử dụng đất (Phạm Xuân Hương, 2000).
2. Các bước thực hiện trong quy hoạch sử dụng đất đai.
Theo Lê Quang Trí (2001) mỗi đề án quy hoạch sử dụng đất đai khác nhau,
nhưng mục tiêu và tình hình địa phương cũng rất thay đổi. Tuy nhiên trong quy hoạch
sử dụng đất đai 10 bước thực hiện tương đối hữu dụng đã được tìm ra để hướng dẫn
quy hoạch. Mỗi bước đại diện cho một hoạt động chuyên biệt cho những hoạt động
trong một hệ thống và những thông tin đạt được của từng bước sẽ cung cấp cho các
bước kế tiếp tạo thành một chuỗi thực hiện liên hoàn (FAO, 1993) có 10 bước gồm:
Bước 1: Thiết lập mục tiêu và các dữ liệu có liên quan.
Bước 2: Tổ chức công việc.
Bước 3: Phân tích vấn đề.
Bước 4: Xác định các cơ hội cho sự thay đổi.
Bước 5: Đánh giá thích nghi đất đai.
Bước 6: Đánh giá sự chọn lựa khả năng.
Bước 7: Lọc ra những chọn lựa tốt nhất.
Bước 8: Chuẩn bị quy hoạch sử dụng đất đai.
Bước 9: Thực hiện quy hoạch.
Bước 10: Theo dõi và xem xét chỉnh sửa quy hoạch.
3. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, huyện và xã ở Việt Nam.
3.1 Các bước thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh và huyện.
- Bước 1: Điều tra nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của địa phương.
- Bước 2: Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa
phương đối với giai đoạn mười (10) năm trước.
- Bước 3: Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất
so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học – công
nghệ của địa phương.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện quy họach sử dụng đất kỳ trước
- Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện kế họach sử dụng đất kỳ trước.
- Bước 6: Định hướng dài hạn về sử dụng đất của địa phương.

9
- Bước 7: Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch.
- Bước 8: Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 9: Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án
quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 10: Lựa chọn phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý.
- Bước 11: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 12: Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 13: Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
- Bước 14: Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
- Bước 15: Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất( Thông Tư 30. Luật đất đai 2003).
3.2 Các bước lập quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp Xã là quy hoạch vi mô,là khâu cuối cùng của
quy hoạch sử dụng đất đai, được xây dựng trên khung chung các chỉ tiêu định hướng
sử dụng đất đai của Huyện, Tỉnh. Mặt khác, quy họach sử dụng đất đai cấp Xã còn là
cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất đai cấp vĩ mô. Kết quả của quy hoạch sử dụng
đất đai cấp Xã là căn cứ để giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài (Viện quy hoạch điều tra Quy
họach sử dụng đất đai, 2001).
Trình tự, nội dung và kế hoạch sử dụng đất cấp Xã bao gồm các bước:
- Bước 1: Điều tra nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của địa phương.
- Bước 2: Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa
phương đối với giai đọan mười (10) năm trước.
- Bước 3: Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất
so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học – công
nghệ của địa phương.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ trước.
- Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.
- Bước 7: Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
- Bước 8: Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án
quy họach sử dụng đất.

10
- Bước 9: Lựa chọn phương án hợp lý về quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
- Bước 10: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 11: Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
- Bước 12: Lập kế họach sử dụng đất chi tiết kỳ đầu.
- Bước 13: Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
- Bước 14: Xác định các giải pháp tổ chức thực hiên quy họach sử dụng đất chi
tiết, kế họach sử dụng đất chi tiết kỳ đầu ( Thông Tư 30. Luật đất đai 2003).
3.3 Cơ sở để tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
Để tiến hành lập quy hoạch cấp xã phải dựa trên các cơ sở sau:
- Phải có chỉ đạo của Nhà nước (Quyết định của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh,
huyện).
- Phải có đề nghị của cơ quan chuyên môn (Ngành Địa Chính).
- Phải có yêu cầu của Ủy ban Nhân dân xã.
- Quy hoạch sử dụng đất đai phải được thực hiện theo thông tư hướng dẫn số
106/QH-KH/RĐ ngày 15/04/1991 và công văn số 1814/CV-TCĐC ngày 12/10/1998
Tổng cục Địa chính, Nghị định số 68/2001/NĐ-CP về quy hoạch sử dụng đất đai (ngày
01/10/2001) (Dương Văn Long, 2000).
3.4 Các sản phẩm của dự án quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai kèm theo phụ biểu số liệu, các bản đồ hiện
trạng, quy hoạch và chuyên đề có liên quan.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Các bản đồ chuyên đề có liên quan (bản đồ đất, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ
đánh giá thích nghi đất đai...).
- Quy định về giao nộp sản phẩm: sau khi có quyết định phê duyệt của UBND
cấp huyện, hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã được nhân sao thành 3 bộ và giao
nộp tại:
+ UBND cấp xã 1 bộ.
+ Cơ quan Địa chính cấp huyện 1 bộ.
+ Sở Địa chính cấp tỉnh 1 bộ (Dương Văn Long, 2000).

11
4. Vai trò và nhiệm vụ của công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
Công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai cấp xã có vai trò quan trọng
đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai như điều 13 Luật đất đai năm 1993 đã
quy định:
Công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai là căn cứ thể hiện việc giao đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất... Là cơ sở để phân định các vùng sản xuất, khu
công nghiệp, khu dân cư hoặc đô thị.
Công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai có nhiệm vụ đảm bảo có hiệu
quả cao trong quá trình quản lý và sử dụng đất làm nề tảng cho công tác quản lý Nhà
nước đối với đất đai theo sự vận động và phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, từng
địa phương. Ngoài ra các công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai còn đảm bảo
được môi trường sinh thái, đảm bảo được các khả năng đáp ứng các yêu cầu phát triển
của xã hội, tính nhân văn của từng vùng.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã có vai trò quan trong việc quản lý đất đai. Kế
hoạch của quy hoạch cấp xã nhằm mục đích cụ thể các nội dung của quy hoạch cấp
huyện, tỉnh giúp cho UBND các cấp kiểm soát khả năng thực hiện quy hoạch cấp
mình, giúp cho UBND cấp huyện, tỉnh có thể rà soát điều chỉnh nội dung quy hoạch
một cách phù hợp hơn. Tạo cơ sở vững chắc cho quy hoạch cấp xã và quy hoạch cấp
xã là bước cụ thể hóa quy hoạch cấp huyện, tỉnh một cách chi tiết.
Dựa trên đặc thù về tự nhiên và kinh tế xã hội của xã hiện tại và chiến lược phát
triển trong tương lai. Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ giải quyết những vấn đề tập trung
then chốt để tạo điều kiện cho việc chuyển đổi cơ cấu các vùng chuyên canh cây trồng
có giá trị kinh tế cao, ổn định và phát triển các khu dân cư đô thị. Nâng cao đời sống
văn hóa xã hội, thực hiện các chiến lược an toàn lương thực, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, bào vệ môi trường sinh thái (Lê Quang Trí, 1998).
5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch ngành.
Tại Điều 16 khoản 1, 2 Luật đất đai năm 1993 quy định: Chính phủ và UBND
các cấp lập quy hoạch sử dụng đất đai ở cả 4 cấp: cả nước, tỉnh, huyện, xã. Về nguyên
tắc quy hoạch sử dụng đất đai phải được tiến hành theo tình tự từ trên xuống dưới và
sau đó xử lý bổ sung điều chỉnh từ dưới lên. Đây là mối quan hệ ngược trực tiếp và
chặt chẽ: giữa tổng thể và cụ thể, giữa trung ương và địa phương trong một hệ thống
chỉnh thể.

12
Để có thể nhận thức được đúng đắn vai trò quản lý nhà nước về đất đai trong
công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai, ta có thể quan sát sơ đồ các mối quan hệ trong
Hình 1.
Như vậy, về mặt pháp lý quy hoạch sử dụng đất đai theo cấp hành chính cả
nước (tỉnh, huyện, xã) có tính pháp lý đầy đủ và cao nhất. Các quy hoạch sử dụng đất
đai của các ngành phải tuân thủ và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cả nước và địa
phương các cấp. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất cấp dưới phải chi tiết hóa quy hoạch
sử dụng đất của cấp trên và là cơ sở để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai cấp trên.

QHSDĐĐ QHSDĐĐ QHSDĐĐ QHSDĐĐ


cả nước cấp tỉnh cấp huyện cấp xã

QHSDĐĐ QHSDĐ QHSDĐĐ


các ngành các ngành các ngành
cả cấp tỉnh cấp huyện
nước

Hình 1: Sơ đồ quan hệ trong quy hoạch sử dụng đất (Lê Quang Trí, 1998).
6. Phương pháp tính các dự báo trong quy hoạch sử dụng đất đai.
6.1 Dự báo dân số.
Nt = No(1+k)t
Trong đó:
Nt: Số dân dự báo ở năm định hình quy hoạch.
No: Số dân hiện tại.
k: Tỷ lệ tăng dân số bình quân.
t: Thời hạn định hình quy hoạch.
Từ công thức này dự đoán số hộ gia đình trong tương lai:
Ht = (Nt/No) * Ho
Trong đó:
Ht: Số hộ năm quy hoạch.
Nt: Số dân năm quy hoạch.
Ho: Số hộ hiện tại.
No: Số dân hiện tại.

13
Số hộ cần đất trong quy hoạch.
Hc = Ht/đ + Ht
Trong đó: Ht/đ là số hộ tồn động chưa có đất ở.
6.2 Dự báo nhu cầư đất ở cần bố trí thêm trong kỳ quy hoạch.
S m = Hc * D
Sm: Diện tích đất ở bố trí thêm trong kỳ quy hoạch (m2).
D: Định mức đất ở/hộ (m2).
6.3 Dự báo diện tích đất nông nghiệp ở năm định hình quy hoạch.
SNQ = SNH – SNC + SNK
Trong đó:
SNQ: Đất nông nghiệp năm quy hoạch.
SNH: Đất nông nghiệp năm hiện tại.
SNC: Đất nông nghiệp chuyển mục đích trong thời kỳ quy hoạch.
SNK: Đất từ mục đích khác chuyển sang đất nông nghiệp.
IV. MỘT SỐ KẾT QUẢ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐBSCL.
Vấn đề sử dụng đất đai ở Đồng Bằng Sông Cửu Long rất đa dạng và phân bố rất
rõ theo các vùng sinh thái nông nghiệp. Theo niên giám thống kê Việt Nam năm 1996,
tổng diện tích đất nông nghiệp ở Đồng Bằng Sông Cửu Long là 2709,084ha. Sự thay
đổi diện tích đất canh tác giữa các cây trồng đều xảy ra hàng năm do dịch chuyển cơ
cấu cây trồng giữa thị trường và kinh tế, sự thay đổi và các diễn biến cơ cấu cây trồng
và kết quả sử dụng đất khác đã xảy ra tương đối phức tạp và chưa theo hướng quy
hoạch chung trên quan điểm bảo vệ môi trường tự nhiên của đất và tính bền vững (Lê
Quang Trí, 1999). Sau đây là kết quả nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất đai ở một
số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
1. Cần Thơ.
Khi thực hiện quy hoạch Cần Thơ đã đạt được những kết quả sau:
Thống nhất điều chỉnh diện tích, ranh giới, phân chia diện tích sử dụng đất với
các loại đất: nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đô thị, nông thôn. Diên tích đất Thành Phố
Cần Thơ sẽ tăng từ 5523,1ha vào năm 2000 lên 6200 ha vào năm 2010. Đáng kể nhất
là việc nâng cấp TP Cần Thơ trở thành Thành Phố loại I, là trung tâm đô thị Đồng
Bằng Sông Cửu Long, có cơ cấu kỹ thuật hạ tầng xã hội, kỹ thuật hạ tầng cơ sở, phúc
lợi công cộng, đảm bảo mức sống của người dân trong tỉnh (Hồng Thanh Hải 1999).

14
2. Vĩnh Long.
Theo nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất đai cho thấy đến năm 2010 cơ cấu sử
dụng đất ở Vĩnh Long như sau:
- Đất nông nghiệp: Đến năm 2010 diện tích đất nông nghiệp là 113416 ha
(trong đó đất trồng cây hàng năm còn 704623 ha, đất trồng cây lâu năm là 42374 ha).
Trong thời kỳ 1995 – 2010 dự kiến: Mở rộng diện tích đất nông nghịêp bằng cách khai
thác đất chưa sử dụng là 300 ha.
- Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng, đất ở
nông thôn, đất ở đô thị và đất chưa sử dụng.
- Đất chuyên dùng: Tỷ lệ đất chuyên dùng của tỉnh đến năm 2010 là 8,49 % so
với năm 1995 là 3,51 %. Trong quá trình quy hoạch sẽ không bố trí đất chuyên dùng
(nghĩa địa) trong vùng đất cây hàng năm, hạn chế manh mún đất trồng lúa.
- Đất ở: Đến năm 2010 đất ở Vĩnh long chiếm 5,75 % so với năm 1995 tăng
0,85 %.
- Đất chưa sử dụng: Đến năm 2010 sẽ khai thác 539 ha vào mục đích: Nông
nghiệp, chuyên dùng, đất ở nông thôn và đất ở đô thị (Trần Thành Thắm, 2000).
3. An Giang.
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thì định hướng sử dụng đất đai
được xác định như sau:
Đất nông nghiệp: Tiếp tục đưa hết diện tích hoang hóa và thả cá, quản lý chặt
chẽ diện tích vùng khai thác khoáng sản và than bùn. Thực hiện việc cắt chuyển đất
nông nghiệp cho các nhu cầu xây dựng nông nghiệp, giao thông, thủy lợi, khai thác
nguyên vật liệu... Như vậy trong 10 năm 2001-2010 đất nông nghiệp bị chuyển mục
đích trên 4,4 ngàn ha, trong đó đất nông nghiệp được bổ sung là 2,4 ngàn ha sau 10
năm.
Đất lâm nghiệp: giai đọan 2001-2010 không có diện tích tăng thêm, việc xây
dựng giao thông, thủy lợi sẽ lấy vào diện tích trồng rừng. Do vậy diện tích đất lâm
nghiệp đến năm 2010 là 15006,97 ha.
Đất khu dân cư: Diện tích cần thiết cho việc phân bố khu dân cư giai đoạn này
tăng thêm 2049,70 ha được lấy từ đất nông nghiệp, thổ cư củ...

15
Đất đô thị: Thực hiện phương án mở rộng Thị Xã Châu Đốc và Thị Trấn Núi
Sam theo phương án quy hoạch đến năm 2010. Diện tích đất đô thị tăng lên 138 ha,
lấy từ đất lúa, các đô thị khác không có gì thay đổi.
Đất chưa sử dụng: Sau khi thực hiện khai thác tiếp diện tích mặt nước đưa vào
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp coi như ngoài vùng đất mỏ than bùn 276 ha và diện
tích núi đá khu vực Tri Tôn và Tịnh Biên được coi là dự trữ cho hoạt động khai thác.
(Nguyễn Trường Phùng, 2000).
4. Kiên Giang.
Đất của tỉnh Kiên Giang được định hướng sử dụng như sau: Kế hoạch sử dụng
đất phải đảm bảo đủ diện tích cần thiết cho nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả.
Tổng diện tích tự nhiên tăng từ 624565 ha (1998) lên 624884 ha (2010); diện
tích đất lâm nghiệp tăng từ 113590 ha (1980) lên 120419 ha (2010); diện tích đất chưa
sử dụng từ 78846 ha (1998) xuống còn 14495 ha (2010). (Huỳnh Văn Đặng, 2000).
5. Tiền Giang.
Dựa vào phương án quy hoạch sử dụng đất đai, Tỉnh Tiền Giang đã đề ra kế
hoạch sử dụng đất đai từ năm 1997-2010 như sau:
Tổng diện tích tự nhiên thì cố định, nhưng trong đó cơ cấu các loại đất có sự
chuyển theo từng thời kỳ và có thể phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở
lý thuyết.
Phân bố sử dụng đất đến năm 2010:
- Đất nông nghiệp: 170971 ha, tiếp tục tăng diện tích đất nông nghiệp trên cơ sở
đất mới khai hoang.
- Đất lâm nghiệp: 4092 ha phát triển thêm rừng phòng hộ.
- Đất chuyên dùng: 21817 ha, chú trọng tăng cường các loại đất giao thông,
thủy lợi.
- Đất ở: 12267 ha, sự hình thành Thị Trấn, Thị Tứ ở nông thôn sẽ làm tăng đất
ở đô thị.
- Đất chưa sử dụng: 23642 ha, tiếp tục khai hoang vùng Đồng Tháp Mười và
đưa vào sử dụng cho đất lâm nghiệp (Huỳnh Văn Nhơn).

16
6. Trà Vinh.
Theo kết quả quy hoạch Huyện Cầu Ngang Trà Vinh cho thấy diện tích các loại
đất có nhiều thay đổi nhưng không đáng kể, trong đó cụ thể là: Diện tích nông nghiệp
giảm 1031,82 ha, diện tích đất lâm nghiệp tăng 333,62 ha, diện tích đất đô thị tăng
7,29 ha, diện tích đất nông thôn tăng 207,36 ha, diện tích đất chưa sử dụng giảm
325,98 ha, diện tích đất chuyên dùng tăng 809,53 ha (Trương Văn Huy, 1999).
V. ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU.
1. Vị trí địa lý xã Hòa Hưng.
Xã Hòa Hưng nằm về phía Tây huyện Cái Bè, cách thị trấn khoảng 24 km,
trên trục QL.1 nối liền các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long đi TP.HCM, có vị trí
rất thuận lợi về giao thông thủy bộ, tiếp giáp với tuyến sông Tiền và được bao bọc
bởi xã Mỹ Lương và An Hữu, vị trí địa lý được xác định như sau:
- Tọa độ địa lý:
+ Từ 10o16'41'' đến 10o17'23'' vĩ độ Bắc.
+ Từ 105 o54'53'' đến 105o56'35'' kinh độ Đông.
- Địa giới hành chánh:
+ Đông giáp xã Mỹ Lương.
+ Tây giáp xã An Hữu.
+ Nam giáp Sông Tiền.
+ Bắc giáp xã An Hữu và xã Mỹ Lương.
Xã Hòa Hưng là xã có địa bàn rộng, dân cư đông đúc lại nằm ven trục Quốc
Lộ 1A, có vị trí thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội. Xã gồm có 5 ấp: ấp Bình,
ấp Nhất, ấp Thống, ấp Hòa và ấp Khu Phố với tổng diện tích tự nhiên là 1.540,34
ha, dân số năm 2004 là 15.806 người, mật độ dân số trung bình rất cao 1.026
người/ km2.
2. Tài nguyên khí hậu.
Nằm trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long nên xã Hòa Hưng cũng
mang những nét đặc trưng của khí hậu đồng bằng châu thổ, chịu ảnh hưởng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 2 mùa mưa, nắng rõ rệt.
- Nhiệt độ: Do ảnh hưởng của xích đạo nên nhiệt độ khá ổn định không
phân hóa theo mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình trong năm là 27,90 oC, biên độ nhiệt
giao động giữa ngày và đêm là 100 oC.

17
- Mưa: Mùa mưa thường trùng với gió mùa Tây Nam mang nhiều hơi nước,
bắt đầu từ tháng 5 đến cuối tháng 10 âm lịch, lượng mưa trung bình hàng năm
1.438 mm ( xen kẽ vào tháng 7-8 AL có những đợt nắng nóng kéo dài còn gọi là
hạn bà chằn). Mùa nắng bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thường trùng với
gió mùa Đông Bắc mang đặc tính khô lạnh, có xen kẻ gió Đông Nam (gió chướng)
làm thời tiết mát mẽ, là mùa thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Gió: Khu vực xã Hòa Hưng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa
theo hai hướng gió chính trong năm.
+ Gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 9, gió thổi từ biển đông vào, có
vận tốc bình quân 2 - 3 m/s, gió mang nhiều hơi nước hình thành nên mây góp
phần tạo những trận mưa lớn.
+ Gió mùa Đông Bắc: Tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió có tần suất khá
cao trung bình 60-70%, vận tốc bình quân từ 2,8 m/s.
- ẩm độ: Trung bình trong năm là 82,5%, ẩm độ giữa các tháng trong năm
chênh lệch không đáng kể phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây
trồng.
3. Nguồn nước - Thủy văn.
- Với hệ thống nước ngọt phong phú quanh năm, được cung cấp chính từ
con sông Tiền ngang xã có chiều dài 10,25 km, cùng với khoảng 38 km sông rạch
chằn chịt ( sông vàm Cổ Lịch, Mỹ Hưng, rạch Sao, rạch Giồng, Mương Điều, Cả
Sơn...) tạo nhiều thuận lợi cho việc lưu thông tàu thuyền cũng như cung cấp nước
tưới cho sản xuất nông nghiệp.
- Khu vực dự án ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy triều từ sông Tiền với
chế độ bán nhật triều, một ngày có 2 đỉnh và 2 chân triều. Nhìn chung do chịu ảnh
hưởng của yếu tố dòng chảy thường gây nên tình trạng sạt lở ở phía tây và bạo
thành dãi bồi tụ ở phía đông của xã.
4. Địa hình.
So với phạm vi trong toàn huyện thì xã Hòa Hưng có địa hình hơi cao, cao
độ trung bình dương từ 1,1-1,8m trải dài từ Tây sang Đông, trong đó phần thấp
nhất nằm ở Vàm Cổ Lịch có cao trình phổ biến từ 0,4 m - 0,8 m.

18
5. Tài nguyên đất.
Theo chương trình điều tra 60B (chuyển đổi đất theo FAO/ UNESCO), trên
địa bàn xã có 2 nhóm đất chính sau:
Bảng 1: Tình hình nông hóa thổ nhưỡng xã Hoà Hưng.
DiÖn Tû
Sè Nhãm ®Êt Ký hiÖu tÝch lÖ(%)
thø
tù     (ha)  
1 §Êt phï sa ph¸t triÓn cã ®èm rØ P(f) 1.45 0.09
2 §Êt lËp lÝp Vp 986.95 64.07
3 S«ng r¹ch   551.94 35.83
  Tæng diÖn tÝch tù nhiªn   1540.34 100.00

- Đất phù sa đang phát triển có đốm rỉ P(f): Diện tích nhỏ với 1,45 ha,
chiếm 0,09% diện tích tự nhiên. Đây là loại đất tương đối giàu mùn nhưng kém
tơi xốp và hơi chua thích nghi cho canh tác lúa.
- Đất lập líp Vp (đất phù sa xáo trộn): Diện tích 981,35 ha, chiếm diện tích
rất lớn, với 64,07% diện tích đất tự nhiên. Đất nhìn chung thoáng xốp, có địa hình
cao, thành phần cơ giới nhẹ hơn các loại đất phù sa khác, thích hợp cho việc trồng
cây ăn quả, làm nhà ở và những công trình xây dựng khác.
Còn lại 551,94 ha là diện tích đất sông rạch, chiếm 35,83 % tổng diện tích
đất tự nhiên, chủ yếu là sông Tiền, sông Vàm Cổ Lịch và những rạch nhỏ...
6. Địa chất công trình.
Xã Hòa Hưng có đặc điểm chung là có địa hình phát triển, có trầm tích ven
sông Tiền tôn tạo nên, thành phần cơ giới thịt năng tỷ lệ sét cao, trung bình là
50%, sức chịu tải nền đất thấp < 1,6 kg/cm 2 cho nên khi xây dựng cần phải được
gia cố, xây đúc và chú ý đến nền móng.

19
CHỪA CHỔ ĐỂ BẢN ĐỒ ĐẤT

CHƯƠNG II
20
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
I. PHƯƠNG TIỆN.
1. Bản đồ.
- Bản đồ giải thửa xã Hòa Hưng tỷ lệ 1/5000.
- Bản đồ đất xã Hòa Hưng tỷ lệ 1/5000.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2002 xã Hòa Hưng tỷ lệ 1/5000.
- Bản đồ hành chính xã Hòa Hưng.
- Bản đồ thổ nhưỡng xã Hòa Hưng.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai xã Hòa Hưng đến năm 2010
- Các bản đồ đơn tính như: bản đồ địa hình, bản đồ thời gian ngập, bản đồ độ
sâu ngập và bản đồ khả năng tưới.
2. Các tài liệu hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 về quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất đai.
- Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC ngày 01/11/2001 hướng dẫn thi hành Nghị
định 68/2001/NĐ-CP về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai.
- Công văn 1814/CV-TCĐC ngày 12/10/1998 của Tổng cục Địa chính về việc
lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai.
- Luật đất đai năm 1993.
- Luật sửa đổi và bổ sung Luật đất đai năm 1998.
- Luật đất đai năm 2003 và các văn bản dưới luật của nhà nước về đất đai.
- Thông tư 30. Luật đất đai 2003. Trình tự, nội dung và kế hoạch quy hoạch sử
dụng đất đai.
- Hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất đai theo đơn vị hành chính cấp xã của
Tổng cục Địa chính.
- Đề cương hướng dẫn xây dựng dự án lập quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
- Một số chỉ dẫn về nội dung và phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất đai.
- Hệ thống biểu mẫu lập quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
- Hệ thống bản đồ trong quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
- Bài giảng quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam.

21
3. Các tài liệu liên quan đến quy hoạch sử dụng đất đai xã Hòa Hưng.
- Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2000 - 2010.
- Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2000 - 2010.
- Quy hoạch sử dụng đất đai huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2002 -
2010.
- Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Cái Bè tỉnh TIền Giang thời kỳ
2002 - 2010.
- Các tài liệu thống kê đất đai (1995, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004).
- Các tài liệu thống kê tình hình kinh tế xã hội của xã Hòa Hưng.
II. PHƯƠNG PHÁP.
1. Các bước lập quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
Theo hướng dẫn Thông tư 30.
- Bước 1: Điều tra nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của địa phương.
- Bước 2: Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa
phương đối với giai đọan mười (10) năm trước.
- Bước 3: Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất
so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học – công
nghệ của địa phương.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện quy họach sử dụng đất chi tiết kỳ trước.
- Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện kế họach sử dụng đất kỳ trước.
- Bước 7: Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy họach.
- Bước 8: Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án quy
họach sử dụng đất.
- Bước 9: Lựa chọn phương án hợp lý về quy họach sử dụng đất chi tiết.
- Bước 10: Phân kỳ quy họach sử dụng đất.
- Bước 11: Xây dựng bản đồ quy họach sử dụng đất chi tiết.
- Bước 12: Lập kế họach sử dụng đất chi tiết kỳ đầu.
- Bước 13: Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
- Bước 14: Xác định các giải pháp tổ chức thực hiên quy họach sử dụng đất chi
tiết, kế họach sử dụng đất chi tiết kỳ đầu

22
2. Phương pháp.
2.1 Phương pháp điều tra cơ bản và thu thập thông tin.
- Thu thập tất cả các tài liệu, số liệu, bản đồ hiện có về điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội, hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai, các dự án, kế hoạch phát triển của các
ngành liên quan đến việc lập quy hoạch sử dụng đất đai trong xã (thu thập từ nguồn xã,
huyện và tỉnh).
- Tổng hợp các thông tin đã thu thập, đánh giá mức độ đầy đủ và độ tin cậy của
thông tin đã thu thập.
- Xác định các thông tin cần phải được chuẩn hóa, thu thập bổ sung và xây
dựng kế hoạch điều tra khảo sát thực địa.
2.2 Phương pháp đánh giá tình hình hiện trạng sử dụng đất đai.
Đánh giá hiện trạng sử dụng và biến động đất đai thông qua kết quả thống kê
đất đai hàng năm và tổng kiểm kê đất đai 5 năm trong xã. Dùng phương pháp thống
kê, phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
2.3 Phương pháp xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai.
- Dùng phương pháp tính toán, tổng hợp để xác định yêu cầu sử dụng từng loại
đất trong thời kỳ quy hoạch.
- Tính cân đối quỹ đất đai để bố trí sử dụng, đáp ứng nhu cầu. Ưu tiên cho các
loại đất chuyên dùng và đất ở.
2.4 Phương pháp thực hiện và phân tích số liệu.
- Phương pháp thu thập số liệu, bản đồ: các số liệu, bản đồ được thu thập ở
nhiều cơ quan ban ngành huyện, tỉnh như Sở Tài Nguyên và Môi Trường, sở Nông
Nghiệp, sở Giao Thông, sở Xây Dựng, phòng Thống Kê, phòng Giáo Dục,... và trực
tiếp tại địa bàn xã.
- Phương pháp chỉnh lý bản đồ: sử dụng bản đồ giải thửa trên cơ sở điều tra
khoanh vẽ các conture hiện trạng sử dụng đất và tính diện tích các công trình giao
thông, thủy lợi trong xã. Sử dụng bản đồ thuộc tính, hiện trạng để so sánh đối chiếu
với các số liệu thu thập và điều tra được.
- Phương pháp thống kê mô tả: đây là phương pháp nhằm tổng hợp một cách
căn bản trên cơ sở thực tế tình hình sử dụng đất, vị trí, diện tích...

23
- Phương pháp ngoại suy: dùng để tính toán dự báo dân số, số hộ của các giai
đoạn trong thời kỳ quy hoạch, nhu cầu đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở của
năm dự báo.

24
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI.
1.Thực trạng phát triển kinh tế.
Xã Hòa Hưng có tổng diện tích tự nhiên 1.540,34 ha, bình quân diện tích
canh tác nông nghiệp trên đầu người khoảng 0,056 ha/ người. Sản xuất chủ yếu
của xã vẫn là sản xuất nông nghiệp, với 894,06 ha đất trồng cây ăn quả chủ yếu:
xoài cát hoà lộc, cam, bưởi, nhãn xuồng, ổi, mận,... đem lại hiệu quả kinh tế khá
cao, góp phần cải thiện đời sống người dân.
Với vị trí thuận lợi về giao thông thủy, bộ nên công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp của Hòa Hưng khá phát triển. Hiện tại địa phương có khoảng 7 doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực cưa xẻ gỗ, nghề mộc, đóng và sửa chửa ghe
thuyền... Ngoài ra còn có nghề làm bánh mì, hủ tíu, bún, may mặc... theo hộ gia
đình, giải quyết được một lượng nhỏ công ăn việc làm cho lao động địa phương
đồng thời cung ứng một số lượng sản phẩm cần thiết cho xã hội.
Về thương mại dịch vụ của xã Hòa Hưng khá phát triển ngoài chợ xã còn
có các hoạt động mua bán dọc theo tuyến Ql.1 gắn với khu bến phà, ngoài việc
phục vụ tiêu dùng trong nội xã còn lại là các hoạt động kinh doanh mua bán( dịch
vụ ăn uống, trái cây, bánh kẹo đặc sản của địa phương) đoạn giáp xã An Hữu phục
vụ cho khách vãng lai tạm dừng khi qua cầu Mỹ Thuận.
Chăn nuôi chủ yếu theo hộ gia đình, tận dụng phụ phẩm có sẵn, phong trào
chăn nuôi chủ yếu là gia súc, gia cầm, nuôi cá nước ngọt và trong ao mương vườn
theo mô hình kinh tế VAC , nuôi thủy sản dọc theo con sông Tiền, góp phần tạo
thu nhập khá cải thiện đời sống nhân dân.
- Cơ cấu giá trị sản xuất năm 2004 của 3 khu vực kinh tế xã Hòa Hưng đạt
khoảng:
Khu vực I: Chiếm tỷ lệ 63,45%.
Khu vực II: Chiếm tỷ lệ 12,07%.
Khu vực III: Chiếm tỷ lệ 24,48%.

25
2. Dân số và lao động.
Bảng 2: Tình hình dân số và lao động xã Hoà Hưng.

Sè H¹ng Tæng
TT môc sè
I Nh©n khÈu 15806
1 N«ng nghiÖp 9326
2 Phi n«ng nghiÖp 6480
II Sè hé 3196
1 N«ng nghiÖp 1884
2 Phi n«ng nghiÖp 1312
III Lao ®éng 9484
1 N«ng nghiÖp 5501
2 Phi n«ng nghiÖp 3983

2.1 Dân số:


Dân số của xã Hòa Hưng năm 2004 là 15.608 người, với 3.196 hộ, mật độ
dân số trung bình rất cao 1.026 người/km2 ( cao hơn của huyện 715 người/ km2).
Tốc độ tăng dân số trong năm khoảng 1,40%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,20%,
biến động cơ học không đáng kể, cơ cấu dân số vẫn là dân số nông nghiệp với
khoảng 69% và phi nông nghiệp là 41%.
Trong những năm qua tỷ lệ dân số trong khu vực II ( khu vực công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ...) có chiều hướng tăng dần, tuy
nhiên dân số nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ khá. Trong tương lai địa phương
cần có kế hoạch và tạo điều kiện để phát triển nhanh kinh tế phi nông nghiệp
nhằm tăng tốc độ hoá nông thôn, giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông
thôn.
2.2 Lao động:
Lao động trong độ tuổi năm 2004 là 9.484 người, chiếm khoảng 60% tổng
dân số. Trong đó đa số là lao đông nông nghiệp, cơ cấu lao động thể hiện như sau:
Lao động khu vực I: có 5.501 người, chiếm 58,00% tổng lao động.
Lao động khu vực II: có 474 người, chiếm 5,00% tổng lao động.
Lao động khu vực III: có 2.086 người, chiếm 22,00% tổng lao động.
Ngoài ra còn có các dạng thất nghiệp, mất sức lao động, nội trợ, đang đi
học... có tổng 1.423 người, chiếm 15,00% tổng dân số.

26
3 Kết cấu hạ tầng xã hội.
3.1 Giao thông vận tải:
- Hệ thống giao thông đường bộ:
Giao thông đường bộ của xã Hòa Hưng khá phát triển với 40,94 km, trong
đó bao gồm: QL1 xuống cầu bắc cũ và đoạn đi cầu Mỹ Thuận có tổng chiều dài là
5,50 km được kết cấu nhựa nóng, ngoài ra còn có 27 tuyến đường giao thông nông
thôn với tổng chiều dài 35,40 km hầu hết đều được rãi vật liệu rắn, đá đỏ... đảm
bảo cho xe 2 bánh lưu thông dễ dàng.
- Hệ thống đường thủy:
Hệ thống giao thông thủy của Hòa Hưng khá phát triển, chủ lực là Sông
Tiền, đây là tuyến sông cấp I có khả năng vận chuyển những tàu có tải trọng lớn
đi các nước, ngoài ra còn có sông Vàm Cổ Lịch, các tuyến kênh lớn, nhỏ khác góp
phần quan trọng trong việc vận chuyển hàng hoá nông sản và nhu cầu đi lại của
người dân trên địa bàn.
- Hệ thống bến bãi: Xã Hòa Hưng có hệ thống bến bãi khá phát triển ngoài
bến xe phục vụ cho hành khách đi TP.HCM, Mỹ Tho, Cái Bè... còn có bến xe
honđa ôm, bến bãi lên xuống hàng hóa ở khu vực cầu bắc cũ, bến chợ, bến vật liệu
xây dựng, bến đò khách...
- Về vận tải: Toàn xã có trên 150 chiếc tàu thuyền vận tải c ơ giới lớn nhỏ,
hàng ngày có thể đảm nhận trên 500 tấn hàng hoá, nhiều ô tô tải hàng hoá, hàng
nông sản và hành khách đi các nơi.
3.2 Xây dựng cơ bản:
Các công trình xây dựng cơ bản: Xã Hòa Hưng có khu hành chánh xã gồm:
trụ sở UBND xã, trạm y tế, trường học cấp I,II, bưu điện văn hoá, trạm cấp nước
sinh hoạt nông thôn, hệ thống đường dây tải điện, các công trình phúc lợi đã được
hình thành và đầu tư phát triển... tạo điều kiện thuận lợi cho việc sinh hoạt, học
hành, khám điều trị cho nhân dân.
3.2.1 Giáo dục:
Tương đối đầy đủ, toàn xã có một trường THCS, 7 điểm trường tiểu học,
các điểm mẫu giáo được gắn với trường tiểu học đều phục vụ cơ bản cho nhu cầu
học tập cho các cháu học sinh, tuy nhiên hai điểm chính cấp 1 và 2 vẫn chưa đạt

27
chuẩn về diện tích và trang thiết bị giảng dạy, một số điểm đã bị xuống cấp cần tu
bổ ...
3.2.2 Y tế:
Xã có một trạm y tế và các tổ y tế ấp phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh
cho nhân dân và các chương trình y tế quốc gia. Mặt hạn chế nhất là đội ngũ Y,
Bác sĩ và phương tiện chuyển cấp cứu lên tuyến trên, tình trạng ô nhiễm vệ sinh
môi trường trên địa bàn xã vẫn còn xãy ra.
3.2.3 Điện, nước:
- Điện: Xã Hòa Hưng được cung cấp chính từ trạm Mỹ Thuận 66/15Kv -
2MVA thông qua đường dây 110 Kv Cai Lậy đi Mỹ Thuận dài 35 km đang vận
hành tốt, đảm bảo đủ lượng điện cung cấp cho toàn xã.
Lưới trung thế gồm có 4 tuyến, tuyến cặp Ql.1, tuyến lộ đi cầu Mỹ Thuận,
tuyến rẽ vào chợ, tuyến rẽ Cổ Lịch với tổng chiều dài 9,3 km. Ngoài ra còn có
khoảng 30 km đường dây hạ thế phân bổ rộng khắp địa bàn xã, nâng số hộ sử
dụng điện sinh hoạt đạt 100%. Hệ thống chiếu sáng của Hoà Hưng rất phát triển,
tuyến Ql.1 mới đoạn cầu Mỹ Thuận đều có hệ thống đèn cao áp chiếu sáng toàn
tuyến, tuyến cặp theo đường xuống cầu bắc cũ.
- Nước: Nguồn nước chính cung cấp cho khu vực xã chủ yếu lấy từ con
sông Tiền và các tuyến sông Vàm Cổ Lịch, các kênh rạch khác, hiện nay do tình
trạng ô nhiễm môi trường càng phổ biến, chất lượng nguồn nước hiện nay chưa
đảm bảo vệ sinh nên thường được sử dụng để tắm, giặt, tưới tiêu và sinh hoạt
khác... Ngoài ra xã có 1 trạm cấp nước tầng sâu và nhiều giếng tầng nông và sử
dụng khác cung cấp nước sạch cho khoảng 99% tổng số hộ dân.
3.2.4 Tình hình xây dựng nhà ở trong dân.
Nhìn chung tình hình xây dựng nhà ở trên địa bàn xã mang tập quán truyền
thống là xây dựng nhà ở cặp theo các tuyến giao thông, sông kênh rạch chính. Tuy
nhiên tình trạng xây dựng còn tuỳ tiện, nhà ở tập trung nhiều ở khu vực cầu bắc
cũ, việc xây dựng chưa có quy hoạch cụ thể, nhà ở còn vi phạm hành lang lộ giới,
sông giới, đặc biệt là khu vực sạt lở ven sông Tiền, gây nhiều thiệt hại và khó
khăn cho việc giải toả di dời dân cư... Hiện nay trên địa bàn xã có khoảng 22%
nhà kiên cố; 45% nhà bán kiên cố và 33% nhà thô sơ.

28
3.2.5 Văn hoá thông tin - thể dục thể thao.
Hoạt động văn hoá xã hội và các phong trào văn nghệ, câu lạc bộ hát với
nhau, thể dục thể thao, vui chơi giả trí khác... luôn được được duy trì thường
xuyên. Hiện tại xã có một đài truyền thanh, hệ thống các cụm loa đến 5 ấp, thời
lượng phát thanh 5 giờ/ ngày. Nội dung thông tin tuyên truyền có chọn lọc về
những chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước, chương trình
khuyến nông... đã tác dụng tốt đến người dân, thúc đẩy sản xuất, đấu tranh với các
tệ nạn nhằm xây dựng cuộc sống văn minh lịch sự trên địa bàn.
4. Đánh giá chung về kinh tế- xã hội.
Nhìn chung các công trình xây dựng của xã tương đối đầy đủ, tuy nhiên
nhiều công trình đã xuống cấp: trường học còn rãi rác chưa đủ tiêu chuẩn; chợ xã
tương đối chật hẹp thường xuyên bị sạt lở; các công trình văn hoá, sân vận động,
khu vui chơi giải trí còn thiếu. Trong thời gian tới diện tích đất xây dựng sẽ tăng
lên do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng tiến bộ.
Xã Hòa Hưng có thế mạnh về lĩnh vực đất đai, vị trí địa lý rất thuận lợi để
phát triển kinh tế nhất là trên lĩnh vực thương mại và du lịch, về nông nghiệp luôn
có sản lượng ổn định, chất lượng các mặt hàng cây ăn trái có giá trị cao góp phần
đem lại thu nhập nâng cao mức sống cho người dân.
Xã Hòa Hưng có mật độ dân số thuộc vào loại cao so với các xã khác trong
huyện, áp lực về dân số lên đất đai là rất lớn. Bên cạnh đó dân số tập trung nhiều
ở khu vực thường xuyên bị sạt lở ven sông Tiền, chưa có biện pháp khắc phục kịp
thời, gây xáo trộn cuộc sống dân cư. Trong tương lai nhu cầu đất để xây dựng nhà
ở và các công trình công cộng phục vụ đời sống con người là một tất yếu, do đó
cần có quỹ đất ở cho số hộ phát sinh trong thời gian tới.
Cơ cấu kinh tế của xã vẫn là sản xuất nông nghiệp. Để chuyển hướng nền
kinh tế theo hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện cần phát triển các lĩnh vực
tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ muốn thế cần cải tạo nâng cấp các cơ
sở hiện nay chưa đảm bảo chất lượng đầu tư, xây dựng các cơ sở sản xuất đạt tiêu
chuẩn...
Trong thời gian tới để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, giảm dần sự cách
biệt giữa thành thị và nông thôn, yêu cầu đặt ra phải phát triển hệ thống giao
thông, cải tạo nâng cấp các tuyến đường hiện hữu, mở mới các tuyến giao thông

29
nội bộ, xây dựng hệ thống giao thông nông thôn một cách đồng bộ, quy hoạch xây
dựng các tuyến dân cư, do đó cũng cần nhu cầu về đất đai.
Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã trong thời gian qua và đặc biệt
là trong thời gian tới. Khi nhu cầu về đất đai đối với các ngành ngày càng tăng,
các chính sách của nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư khai thác tài
nguyên về đất đai ngày càng khan hiếm. Do đó việc sử dụng quỹ đất theo hướng
khoa học, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả là mục tiêu quan trọng trong chiến l ược
phát triển kinh tế xã hội của xã.
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT XÃ HÒA HƯNG.
Cơ cấu quỹ đất xã Hòa Hưng năm 2004 được trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3: Cơ cấu quỹ đất xã Hoà Hưng năm 2004.
Diện tích Cơ cấu
Loại Đất Mã (ha) (%)

Tổng diện tích tự nhiên   1.540,34 100,00


I.Đất nông nghiệp NNP 894,06 58,04
II.Đất phi nông nghiệp PNN 646,29 41,96
III.Đất chưa sử dụng CSD - -

Nhìn vào Bảng 3 cho thấy với tỷ lệ các loại đất như trên thì diện tích đất
nông nghiệp còn khá cao, diện tích đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp hơn so
với nhu cầu phát triển của xã vì vậy hướng quy hoạch sắp tới là tăng tỷ trọng đất
phi nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình cơ bản.
Diện tích đất phi nông nghiệp chưa cao cần đẩy nhanh hơn tốc độ xây dựng
nhà ở và các công trình công cộng đặc biệt là các cơ sở hạ tầng.

30
Bảng đồ hiện trạng

31
Xã Hòa Hưng có tổng diện tích tự nhiên 1.540,34 ha. Bình quân diện tích
đất tự nhiên trên nhân khẩu 0,097 ha/người. Hiện trạng sử dụng đất của xã năm
2004 được thể hiện ở Bảng 4:
Bảng 4: Hiện trạng sử dụng đất xã Hoà Hưng năm 2004.
Diện tích Tỷ lệ
STT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) (%)
  Tổng diện tích đất tự nhiên   1540,34 100
I Đất nông nghiệp NNP 894,06 58,04
1 Đất trồng cây lâu năm CLN 887,82 57,64
2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 6,24 0,4
II Đất phi nông nghiệp PNN 646,29 41,96
1 Đất ở nông thôn ONT 57,40 3,73
2 Đất chuyên dùng CDG 30,92 2,01
Đất trụ sở cơ quan, công
2.1 trình sự nghiệp CTC 0,47 0,03
2.2 Đất khu công nghiệp SKK 0,68 0,04
2.3 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 0,33 0,02
2.4 Đất cơ sở y tế DYT 0,2 0,01
2.5 Đất cơ sở giáo dục đào tạo DGD 0,78 0,05
2.6 Đất giao thông DGT 23,8 1,55
2.7 Đất thủy lợi DTL 4,66 0,30
3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 2,03 0,13
4 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 0,2 0,01
5 Đất sông suối và mặt nước CD SMN 551,94 35,83
6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3,8 0,25
III Đất chưa sử dụng CSD - -
       

Bảng 4 cho thấy:


1. Đất nông nghiệp.
Xã Hòa Hưng có diện tích đất nông nghiệp là 894,06 ha, chiếm 58,04%
tổng diện tích tự nhiên, bao gồm các loại đất sau:
1.1 Đất trồng cây lâu năm.
Diện tích 887,82 ha, chiếm 99,30% tổng diện tích đất nông nghiệp chủ yếu
là đất trồng cây ăn quả tập trung hầu hết trên địa bàn xã, với những loại cây chủ
lực của địa phương như: xoài cát hoà lộc, nhãn xuồng cơm vàng, cam, quít đường,
bưởi, mận... đem lại hiệu quả kinh tế khá cao góp phần tăng thu nhập cải thiện đời
sống cho người dân.

32
1.2 Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Có diện tích 6,24 ha, chiếm 0,70% tổng diện tích đất nông nghiệp, chủ yếu
đất nuôi trồng thủy sản: nuôi cá, cá phi, cá tra, tôm càng,... ở ven sông Tiền đoạn
Cổ Lịch, thuộc địa bàn ấp Bình. Ngoài ra người dân còn tận dụng diện tích ao
mương vườn để nuôi cá góp phần tăng thu nhập cho người dân, tuy nhiên phần
diện tích này không thống kê vào diện tích đất nuôi trồng thủy sản.
Nhìn chung loại đất nông nghiệp trên địa bàn xã được khai thác sử dụng
triệt để. Trong sản xuất nông nghiệp việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi ngày
càng hợp lý, tăng giá trị sản lượng và thu nhập cho người dân góp phần phát triển
kinh tế, nâng cao mức sống của người dân.
2. Đất phi nông nghiệp.
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 646,29 ha chiếm 41,96% tổng diện
tích đất tự nhiên bao gồm:
2.1 Đất ở nông thôn.
Tổng diện tích đất ở trên địa bàn xã là 57,40 ha, chiếm 3,73% tổng diện
tích tự nhiên, chủ yếu là đất ở nông thôn. Bình quân đất ở đầu người là
36,32m2/người, qua đó cho thấy định mức đất ở của địa phương còn thấp nhiều so
với định mức đất ở của Đồng Bằng Sông Cửu Long là 50-60 m 2/người.
Đất ở trên địa bàn xã được phân bố theo 3 dạng chính: dạng cụm dân cư tập
trung, dạng tuyến dân cư cặp theo các tuyến giao thông, thủy lợi chính và dạng
phân bố lẻ tẻ theo diện tích đất vườn cây ăn trái.
Việc phân bố đất ở của xã mang tính tự phát, nhà ở xây dựng theo các trục
giao thông chính, theo các kênh rạch vi phạm nhiều đến hành lang an toàn lộ giới,
sông giới đặc biệt là cụm dân cư tập trung ven sông Tiền, khu vực sạt lở thường
xuyên đoạn cầu bắc cũ, gây nhiều khó khăn cho việc quản lý sử dụng đất ở và
định hướng di dời của địa phương.
2.2 Đất chuyên dùng.
Tổng diện tích đất chuyên dùng là 30,92 ha, chiếm 2,01% tổng diện tích đất
tự nhiên, được phân bố rãi rác trên địa bàn các ấp, bao gồm:

33
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp.
Diện tích 0,47 ha, chiếm 1,52% tổng diện tích đất chyên dùng. Bao gồm:
Trụ sở UBND xã vừa mới được xây dựng kiên cố nằm gần trạm thu phí cầu Mỹ
Thuận có diện tích 0,40 ha; trụ sở các ấp có diện tích 0,05 ha, Công ty cấp n ước
Hoà Hưng có diện tích 0,02 ha.
2.2.2 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh.
Diện tích phục vụ kinh doanh dịch vụ thương mại trên địa bàn xã là 0,33
ha, chiếm 1,08% diện tích đất chuyên dùng. Trong đó bao gồm:
- Chợ Hòa Hưng gồm hai điểm chợ, điểm cầu bắc cũ diện tích nhỏ 0,05 ha
và thường xuyên bị sạt lở, điểm gần UBND xã có diện tích 0,27 ha tuy nhiên khi
xây dựng đến nay vẫn chưa phát huy hết tác dụng. Nhìn chung hoạt động thương
mại trên địa bàn xã quy mô buôn bán nhỏ lẻ, kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng
hàng ngày cho người dân tiểu khu xung quanh.
- Bưu điện: Địa bàn xã có một điểm bưu điện nằm gần trung tâm xã, rộng
0,01 ha đảm bảo nhu cầu phát triển thông tin liên lạc và kinh tế xã hội của xã.
2.2.3 Đất khu công nghiệp.
Diện tích 0,68 ha, chiếm 2,2% diện tích đất chuyên dùng. Tập trung chủ yếu
là những cơ sở chế biến gỗ, nghề mộc và cơ khí nông nghiệp dọc tuyến quốc lộ và
sông Vàm Cổ Lịch... Nhìn chung các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ, lẻ tẻ chưa xứng tầm với vị trí thuận lợi của địa
phương. Trong tương lai cần phát triển thêm trên lĩnh vực này nhằm tạo thêm việc
làm góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân.
2.2.4 Đất cơ sở y tế.
Diện tích đất sử dụng là 0,20 ha, chiếm 0,65% diện tích đất chuyên dùng.
Trạm y tế nằm cặp Ql.1 được xây dựng kiên cố, đáp ứng cho nhu cầu khám và
điều trị cho nhân dân. Bên cạnh đó mạng lưới y tế ấp hổ trợ tốt trong việc thực
hiện chương trình y tế quốc gia...
Trong những năm qua ngành y tế có những chuyển biến tích cực, công tác
khám và chữa bệnh đã đi vào nề nếp, góp phần hạn chế được dịch bệnh, công tác
bảo vệ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, chống suy dinh dưỡng tiêm chủng mở
rộng, chiến dịch phòng chống dịch sốt xuất huyết hàng năm đều đạt kết quả cao.

34
2.2.5 Đất cơ sở giáo dục và đào tạo.
Tổng diện tích đất trường học là 0,78 ha, chiếm 2.52% diện tích đất chuyên
dùng, bao gồm các điểm sau:
Trường mẫu giáo ấp Thống có diện tích 0,02 ha
Trường tiểu học: gồm có 7 điểm chính và điểm phụ với tổng diện tích 0,48
ha, bao gồm:
+ Trường tiểu học ấp Thống gồm 3 điểm có tổng diện tích 0,24 ha.
+ Trường tiểu học ấp Nhất có diện tích 0,1 ha.
+ Trường tiểu học ấp Bình gồm 2 điểm có tổng diện tích 0,10 ha.
+ Trường tiểu học ấp Hòa có diện tích 0,04 ha.
Trường THCS: Có một điểm trường với diện tích 0,28 ha, được xây dựng
khá lâu hiện tại diện tích đất chưa đủ và cơ sở vật chất chưa đạt chuẩn, chưa đảm
bảo tốt cho nhu cầu học tập cho các em học sinh.
Thực hiện nghị quyết TW 2 khoá VIII và chương trình hành động của Đảng
Uỷ. UBND xã thường xuyên phối hợp cùng ngành giáo dục, củng cố và nâng cao
chất lượng về mọi mặt. Bên cạnh đó có sự kết hợp tốt giữa nhà trường- gia đình-
xã hội đưa sự nghiệp giáo dục ngày càng phát triển. Tỷ lệ học sinh đạt tốt nghiệp
các cấp điều đạt chỉ tiêu trên giao, huy động trẻ 6 tuổi đến trường đạt 100%, công
tác xoá mù chữ và phổ cập giáo dục thường xuyên được củng cố.
2.2.6 Đất giao thông.
Nhìn chung hệ thống giao thông của Hoà Hưng khá phát triển, toàn xã có
tổng diện tích đất giao thông là 23,80 ha, chiếm 76,97% tổng diện tích đất chuyên
dùng.
Mạng lưới giao thông trên địa bàn xã gồm các tuyến đường sau:
- QL1 đi cầu Mỹ Thuận: điểm đầu từ ngã ba Ql.1 đến cầu Mỹ Thuận đoạn
ngang xã dài 2,4 km, rộng 25 m được tráng nhựa, diện tích chiếm đất 6,00 ha. Đây
là tuyến đường huyết mạch, có vị trí rất trọng yếu trong việc vận chuyển hàng hoá
và hành khách từ các tỉnh miền tây đi TPHCM, các tỉnh miền đông và ngược lại.
- QL.1 đoạn cầu bắc cũ: điểm đầu từ rạch Giồng đến cầu bắc cũ có chiều
dài 3,10 km, rộng 15 m được tráng nhựa, diện tích chiếm đất 4,65 ha. Tuy nhiên
do cầu Mỹ Thuận đã xây dựng xong nên lượng xe tuyến này giảm xuống rất
nhiều, chủ yếu là lưu thông nội bộ và lên xuống hàng hoá đi các nơi.

35
- Đường song song hai bên xuống cầu Mỹ Thuận có tổng chiều dài 4,60
km, rộng 5 m, diện tích chiếm đất 2,30 ha.
- Đường đi ấp Hoà từ trường cấp 1 ấp Hoà đến cuối có dài 4,80 km, rộng
4m, mặt đá đỏ 3 m, diện tích chiếm đất 1,92 ha.
- Đường bờ bắc sông Cổ Lịch có dài 3,19 km, rộng 4 m, mặt đá đỏ 3 m,
diện tích chiếm đất 1,28 ha.
- Đường vào nông trường Cổ Lịch dài 0,78 km, rộng 5 m, mặt đá đỏ 4 m,
diện tích chiếm đất 0,39 ha.
- Hệ thống giao thông nông thôn của xã khá phát triển. Ngoài những tuyến
trên còn có những tuyến: đường nam sông Cổ Lịch, đường cặp rạch Mương Điều,
đường cặp rạch Mỹ Hưng, rạch Nước Đục, Ngã Tắc, rạch Giồng... với tổng chiều
dài là 15,17 km, chiều rộng trung bình là 4 m, diện tích chiếm đất là 6,07 ha và
những tuyến giao thông rẽ nhánh khác có tổng chiều dài 17,50 km, rộng trung
bình 2 m diện tích chiếm đất 3,50 ha. Nhìn chung các tuyến đường nông thôn trên
địa bàn xã đa số là đá đỏ, tráng xi măng và đường đất cũng còn hạn chế ít nhiều
việc đi lại của bà con nhất là vào mùa mưa.
2.2.7 Đất thủy lợi.
Tổng diện tích đất thủy lợi và mặt nước chuyên dùng trên địa bàn xã là 4,66
ha, chiếm tỷ lệ 15,07% diện tích đất chuyên dùng, bao gồm:
- Kênh nông trường Cổ Lịch có chiều dài 2,31km, mặt rộng trung bình
15m, chiếm diện tích 3,46 ha.
- Đê bao khu vực nuôi trồng thủy sản ven sông Tiền có tổng chiều dài
1,50km, chiều rộng trung bình 8 m, chiếm diện tích 1,20 ha.
Bên cạnh đó còn có một số tuyến sông, rạch sau:
- Sông Vàm Cổ Lịch có chiều dài là 3,30 km, rộng trung bình 50 m, chiếm
diện tích 16,50 ha. Đây là tuyến sông rất quan trọng của xã trong việc cung cấp
nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và vận chuyển hàng hoá của ấp
Bình và ấp Thống.
- Các tuyến rạch khác như: rạch Mương Điều, rạch Mỹ Hưng, rạch Nước
Đục, rạch Sao, Ngã Tắc, Khe Chợ, rạch Giồng và những tuyến rạch nhỏ khác... có
tổng chiều dài 13,97 km, diện tích là 29,54 ha.

36
Nhìn chung địa bàn xã Hòa Hưng có hệ thống sông, rạch chằn chịt, đan xen
đều khắp địa bàn xã tạo mối liên hoàn trong việc cung cấp nước cho toàn diện tích
cây ăn trái của xã, đồng thời tạo thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá đi các
nơi. Tuy nhiên diện tích sông, rạch này chỉ thống kê vào đất chưa sử dụng, không
thống kê vào diện tích đất thủy lợi và mặt nước chuyên dùng.
2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng.
Tổng diện tích là 2,03 ha chiếm 0,13% tổng diện tích đất tự nhiên, với 10
điểm xây dựng chủ yếu là các tổ chức tôn giáo, bao gồm: miếu, đình, chùa, nhà
thờ được phân bố đều khắp trên địa bàn xã.
2.4 Đất nghĩa trang nghĩa địa.
Tổng diện tích là 0,20 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu
là các khu nghĩa địa của hộ gia đình rải rác trong khu đất vườn ở ấp Thống, được
hình thành theo tập quán lâu đời của hộ gia đình, địa phương chưa có khu nghĩa
địa chôn cất tập trung.
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng.
Tổng diện tích đất chưa sử dụng là 551,94 ha, chiếm 35,83% tổng diện tích
tự nhiên. Trong đó chủ yếu là con sông Tiền, các tuyến sông rạch khác phân bố
rộng khắp trên địa bàn xã.
2.6 Đất phi nông nghiệp khác.
Diện tích 3,80 ha, chiếm 0,25% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là khu
sân bãi, công viên cây xanh, đất khu vực hành lang bảo vệ cầu Mỹ Thuận.
3. Nhận xét chung về tình hình quản lý, hiện trạng sử dụng đất.
Luật đất đai năm 1993 ra đời đã phát huy tác dụng, bước đầu lập lại trật tự kỷ
cương trong việc quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên công tác quản lý đất đai của
xã những năm qua vẫn còn tồn tại nhiều mặt sau:
- Chưa xây dựng được quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể của các ngành
các cấp nên việc cấp đất, giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất gặp nhiều
khó khăn.
- Dân số trên địa bàn xã khá đông, việc chia tách hộ và biến động chủ sử dụng
đất là rất lớn. Mặc dù luật đất đai được ban hành tuy nhiên những văn bản dưới luật về
đất đai chưa sát với tình hình thực tế của địa phương, cán bộ làm công tác địa chính

37
chỉ có một nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác chỉnh lý biến động, giải quyết
khiếu nại, tranh chấp đất.
- Việc phổ biến Luật đất đai và các văn bản dưới luật chưa sâu rộng trong nhân
dân nên việc nhận thức chính sách pháp luật còn hạn chế dẫn đến việc chấp hành luật
pháp quy chế quản lý đất đai chưa nghiêm túc, vi phạm trong cấp đất chuyển mục đích
sử dụng đất trái phép, lấn chiếm, tranh chấp đất đai...
- Việc sử dụng đất giữa các ngành phân bố không đều, đất nông nghiệp trên
địa bàn xã còn nhiều, đất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ
trên địa bàn xã còn thấp, nên chưa phát huy thế mạnh trên lĩnh vực này.
- Xã Hoà Hưng có mật độ dân số cao, nhà ở tập trung nhiều ở khu vực ven
sông Tiền vi phạm hành lang sông giới, là đoạn thường xuyên bị sạt lở, rất nguy
hiểm cho những hộ sinh sống nơi đây và cũng rây không ít khó khăn chính quyền
địa phương trong khâu sắp xếp, di dời, ổn định cuộc sống.
4. Biến động đất đai.
Đánh giá biến động đất đai xã Hòa Hưng được trình bày trong Bảng 5.

So s¸nh
Lo¹i ®Êt 1990 1995 2000 2004 1990 - 1995 1995 - 2000 2000 - 2004

(+)(-)ha (%) (+)(-)ha (%) (+)(-)ha (%)

Tổng diện tích 1591,63 1591,63 1540,34 1540,34     -51,29    


4,1
I Đất nông nghiệp 867,99 861,82 897,63 894,06 -6,18 35,81 6 -3,57

1 Đất trồng cây hàng năm 71,95 11,26     -60,68 -11,26    

1.1 Đất ruộng lúa, lúa màu 66,41 10,30     -56,11 -10,30    

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 5,54 0,97     -4,58 -0,97      

2 Đất trồng cây lâu năm 786,35 845,37 897,50 887,82 59,01 7,50 52,13 6,17 -9,68
3 Đất NTTS 9,69 5,19 0,14 6,24 -4,51 -5,05 6,10 97,76
II Đất phi nông nghiệp 722,3 728,48 642,45 646,29 6,18 0,85 -86,03 3,84 0,59

1 Đất ở nông thôn 21,47 21,65 56,26 57,40 0,18 0,83 34,61 60,3 1,14 2,03

2 Đất chuyên dùng 57,28 45,50 24,15 30,92 -11,78 -21,35 6,77 21,90

3 Đất tôn giáo tín ngưỡng       2,03         2,03 100

4 Đất nghĩa trang nghĩa địa 1,00 1,00 0,20 0,20   -0,80    

5 Đất sông suối và mặt nước CD 642,55 660,33 558,04 551,94 17,78 2,69 -102,29 -6,10

6 Đất phi nông nghiệp khác     3,80 3,80     3,80 100    

III Đất chưa sử dụng 1,34 1,34 0,27       -1,07 -0,27

1 Đất bằng chưa sử dụng 1,34 1,34 0,27       -1,07 -0,27


Bảng 5: Biến động đất đai xã Hòa Hưng từ năm 1990 – 2004.
Bảng 5 cho thấy:

38
4.1 Biến động tổng quỹ đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên năm 1990 và 1995 là 1.591,63 ha, theo số liệu kiểm
kê đất đai năm 2000 thì tổng diện tích tự nhiên của xã là 1.540,34 ha. Diện tích tự
nhiên giảm 51,29 ha nguyên nhân chủ yếu do chênh lệch giữa hai lần đo đạc.
4.2 Biến động sử dụng các loại đất.
4.2.1 Đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp năm 1990 là 867,99 ha, đến năm 2000 là 897,63
ha do quá trình đo đạc và kiểm kê có tính chính xác hơn, đến năm 2004 là 896,06
ha giảm 1,57 ha. Đây là tính tất yếu của sự phát triển xã hội, là do chuyển sang
mục đích sử dụng phi nông nghiệp, đất chuyên dùng và đất ở.
4.2.2 Đất phi nông nghiệp.
Diện tích đất phi nông nghiệp năm 1990 là 722,3 ha đến năm 2000 là
642,45 ha và đến năm 2004 là 646,29 ha, cả thời kỳ giảm 75,85 ha.
4.2.2.1 Đất ở nông thôn.
Diện tích đất ở nông thôn năm 1990 là 21,47 ha, đến năm 2000 là 56,26 ha
và đến năm 2004 là 57,40 ha, cả thời kỳ tăng 35,93 ha là do dân số ngày càng
tăng, số hộ có nhu cầu về đất ở, tách hộ và xây dựng nhà ở mới ngày càng nhiều.
4.2.2.2 Đất chuyên dùng.
Diện tích đất chuyên dùng năm 1990 là 57,28 ha, đến năm 2000 là 24,15 ha
và đến năm 2004 là 30,92 ha, cả thời kỳ giảm 26,36 ha. Trong đó do việc phát
triển cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng phúc lợi công cộng, đất giao thông
tăng đều tăng, bên cạnh đó đất thủy lợi và mặt nước chuyên dùng lại giảm do việc
thống nhất các tiêu chí thống kê các loại đất.
4.2.2.3 Đất sông suối cà mặt nước CD.
Diện tích đất sông suối và mặt nước CD năm 1990 là 642,55 ha đến năm
2000 là 558,04 ha và đến năm 2004 là 551,94 ha, cả thời kỳ giảm 90,61 ha. Do đất
bãi bồi khu vực ven sông Tiền sang sản xuất nông nghiệp, còn do chênh lệch số
liệu thống kê và đo đạc.

39
4.2.3 Đất chưa sử dụng.
Diện tích đất bằng chưa sử dụng năm 1990 là 1,34 ha, đến năm 2000 là
0,27 ha và đến năm 2004 là không còn nữa, cả thời kỳ giảm 1,34 ha. Do chuyển
sang sản xuất nông nghiệp, còn do chênh lệch số liệu thống kê và đo đạc.
Tóm lại: Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua các loại đất trên đều có sự
biến động theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, qua công tác kiểm kê đất đai đã
chỉnh lý càng phù hợp với hiện trạng thực tế của địa phương.
5. Sử dụng đất phân theo các đối tượng sử dụng.
Hiện trạng sử dụng đất phân theo đối tượng được trình bày trong Bảng 6.
Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất phân theo các đối tượng.

  Đất đã giao, cho thuê phân theo đối tượng sử dụng


UBND Các
Loại đất Tổng số Hộ TChức NNgòai xã đối
& Tượng
  GĐình KTế LDNN quản lý khác
Tổng diện tích 1.540,34 918,71 30,11   585,14 6,38
I.Đất nông nghiệp 894,06 860,43 30,08   3,09 0,44
II Đất phi nông nghiệp 646,29 58,28 0,01   582,05 5,94
III.Đất chưa sử dụng - - - - - -

Qua Bảng 6 cho thấy diện tích đất trên địa bàn xã đã được giao sử dụng hết.
Quá trình sử dụng đất gồm các đối tượng sau:
Hộ gia đình cá nhân: Đất giao hộ gia đình cá nhân quản lý với diện tích
918,71 ha, chiếm 59,64% tổng diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu để sản xuất
nông nghiệp, đất ở và đất chuyên dùng. Tình hình sử dụng đất của hộ gia đình và
cá nhân trên địa bàn xã rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên việc sử dụng vẫn còn
tự phát, mức độ đầu tư ở mỗi hộ gia đình phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn, kinh
nghiệm sản xuất và nhu cầu của thị trường nên hiệu quả kinh tế mang lại cũng
khác nhau.
Các tổ chức kinh tế: Diện tích sử dụng là 30,11 ha, chiếm tỷ lệ thấp 1,95%
tổng diện tích tự nhiên. Đất dành cho các tổ chức kinh tế chủ yếu là đất trồng cây
ăn trái khu vực nông trường Cổ Lịch, chỉ rất ít diện tích đất chuyên dùng, cho
thấy địa phương chưa phát huy được tiềm năng của thành phần kinh tế này.

40
UBND cấp xã quản lý: Tổng diện tích 585,14 ha, chiếm 37,99 % tổng diện
tích tự nhiên chủ yếu là đất chưa sử dụng sông, rạch, đất chuyên dùng, một ít diện
tích đất nông nghiệp. Hiện tại quỹ đất công của xã hầu như còn rất ít và vị trí
không phù hợp cho việc chọn lựa để xây dựng những công trình trong tương lai.
Các đối tượng khác: Đối tượng sử dụng đất này khá đa dạng gồm các tổ
chức tôn giáo, các đơn vị khác với tổng diện tích là 6,38 ha, chiếm 0,41% diện
tích tự nhiên. Việc sử dụng đất của các đối tượng này cũng phản ánh phần nào bộ
mặt phát triển kinh tế xã hội của xã.
III. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI.
Xã Hòa Hưng có tổng diện tích tự nhiên 1.540,34 ha. Trong đó đất đã sử
dụng có diện tích 988,40 ha, chiếm 64,17% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng
chủ yếu là đất sông suối và mặt nước CD có diện tích 551,94 ha, chiếm 35,83%.
Qua đó cho thấy quỹ đất của địa phương được tận dụng triệt để. Đất đã sử dụng
bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp: 894,06 ha.
- Đất sử dụng vào mục đích chuyên dùng: 30,92 ha.
- Đất sử dụng vào mục đích làm nhà ở: 57,40 ha.
- Đất sử dụng vào mục đích tôn giáo tín ngưỡng: 2,03 ha.
- Đất sử dụng vào mục đích nghĩa trang nghĩa địa: 0,2 ha.
- Đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp khác: 3,8 ha.
Để đánh giá tiềm năng đất đai một cách chính xác làm cơ sở cho việc xác
định phương hướng, điều chỉnh cơ cấu và bố trí sử dụng đất một cách hợp lý tiết
kiệm và có hiệu quả cần xem xét tính chất của đất, vị trí công trình và nhu cầu sử
dụng đất của các ngành... được đánh giá cụ thể như sau:
1. Tiềm năng phát triển cây ăn quả.
Tổng diện tích đất trồng cây ăn quả của xã Hòa Hưng hiện nay khoảng
887,82 ha. Do thuận lợi về điều kiện đất đai là loại đất phù sa lập líp, rất tơi xốp,
đất có địa hình cao, điều kiện khí hậu thời tiết thuận lợi cho khả năng sinh trưởng
và phát triển của cây bên cạnh đó khả năng cung cấp nước tưới quanh năm...
Trong tương lai tạo nhiều thuận lợi cho địa phương sẽ đẩy mạnh việc áp dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc lựa chọn cây giống, mô hình sản xuất tiếp

41
tục phát triển trên những cây chủ lực có giá trị kinh tế cao như: xoài cát hoá lộc,
nhãn xuồng cơm vàng, quít, cam...
2. Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản hiện nay là 6,24 ha. Nhìn chung khu vực
nuôi trồng thủy sản của xã hiện nay khá phát triển và ổn định, các hình thức nuôi
cá nước ngọt đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong tương lai địa phương sẽ tiếp tục
phát triển mạnh mô hình nuôi cá nước ngọt ven sông Tiền nhằm kích thích và phát
triển rộng hơn nửa trên lĩnh vực này, cung cấp tạo nguồn thực phẩm cho xã hội và
xuất khẩu.
3. Tiềm năng khai thác và phát triển du lịch xanh.
- Với vị trí rất thuận về giao thông thủy bộ, nằm trong quần thể khu du lịch
sinh thái, các trọng điểm vui chơi giải trí của huyện Cái Bè đồng thời cụ thể hoá
đầu tư xây dựng và phát triển du lịch của tỉnh trên địa bàn xã Hoà Hưng. Trong
tương lai đây sẽ là một điểm du lịch xanh tiện nghi, hấp dẫn cho những du khách
trong và ngoài nước đến đây tìm hiểu sinh thái, sinh hoạt giải trí, nghĩ ng ơi, an
dưỡng...
4. Hình thành thị tứ, phát triển cụm, tuyến dân cư.
4.1 Hình thành thị tứ.
Xã Hòa Hưng cũng là một đầu mối về kinh tế, có vị trí rất thuận lợi để phát
triển, dân số tập trung đông đúc, nguồn lao động dồi dào, hệ thống hạ tầng cơ sở
khá phát triển, các công trình phúc lợi công công... Với những ưu thế như trên
Trung tâm xã Hoà Hưng trong tương lai sẽ dễ dàng thu hút đầu tư về kinh tế và hạ
tầng cơ sở để hình thành một điểm thị tứ lớn của huyện Cái Bè.
4.2 Định hướng phát triển các khu dân cư, tuyến dân cư.
- Trong tương lai trung tâm xã Hoà Hưng sẽ phát triển thành thị tứ mới nằm
trên trục Ql.1 mới ( gồm 4 điểm dân cưa tập trung: điểm ngã ba, điểm trung tâm
xã, điểm khu cầu Mỹ Thuận và điểm cầu bắc cũ) sẽ bố trí khoảng 5.000 dân trong
đó đảm bảo tốt các mặt: điều kiện phát triển kinh tế, đời sống dân cư, cơ sở hạ
tầng các công trình phúc lợi xã hội...
- Phát triển các tuyến dân cư dọc theo trục Ql.1, các trục giao thông, thuỷ
lợi chính như: Sông Cổ Lịch, rạch Mỹ Hưng, rạch Mương Điều, Ngã Tắc...

42
5. Các quan điểm khai thác sử dụng đất.
5.1 Khai thác triệt để quỹ đất.
Cần khai thác tốt những tiềm năng sẳn có của địa phương nhằm đưa vào sử
dụng tối ưu quỹ đất mang lại lợi ích đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển nông
nghiệp, thương mại dịch vụ. Mặt khác đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả trong việc
xây dựng cụm, tuyến dân cư, các công trình phúc lợi công cộng nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế bền vững.
5.2 Duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp khai thác đưa vào sử dụng hết. Hướng sắp tới chỉ
ổn định diện tích sản xuất hiện có, nâng cao năng suất và sản lượng trên một đơn
vị diện tích, đảm bảo sử dụng đất đai lâu bền, linh hoạt hơn trong việc lựa chọn cơ
cấu cây trồng, loại hình sản xuất.
5.3 Sử dụng hợp lý đất ở.
Sử dụng đất phải đáp ứng nhu cầu đất ở, nhà ở của nhân dân, giải quyết
mối quan hệ giữa sản xuất và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Chú trọng
xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội, xây dựng các tuyến dân cư an toàn, ổn định đời
sống xã hội...
IV.CÁC PHƯƠNG ÁN QHSDĐĐ ĐẾN NĂM 2010.
1. Phương án 1.
1.1 Cơ sở quy hoạch.
Cơ sở để đề ra phương án quy hoạch sử dụng đất dựa vào các thành phần sau:
- Dựa vào hiện trạng sử dụng đất của xã
- Dựa vào thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã
- Dựa vào quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của xã
- Dựa vào điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của xã
- Dựa vào định hướng quy hoạch của các ngành
- Dựa vào kết quả đánh giá tiềm năng đất đai của xã
- Dựa vào quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện đối với cấp xã
1.2 Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Tập trung đầu tư hướng đến một nền nông nghiệp phát triển, bền vững dựa trên
thế mạnh cây ăn quả làm chủ lực kết hợp với những mô hình sản xuất tiên tiến (VAC),
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cải thiện đời sống của người dân.

43
Khai thác thế mạnh về vị trí địa lý, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra một bước phát triển mới trên các lĩnh vực:
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới giao thông, hạ tầng phúc lợi trong đó chú trọng
mạng lưới giáo dục, y tế, thể dục thể thao, văn hóa...
Kết hợp quy hoạch và phát triển không gian thị tứ mới, xây dựng cụm, tuyến
dân cư nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội ( đường giao
thông, điện, nước, chợ, trường học, trạm y tế ) phù hợp với tiến trình phát triển đô thị.
Có kế hoạch tổ chức lại sản xuất và phân công lại lao động theo hướng giảm
dần về lượng lao động nông nghiệp, tăng số lao động ngành nghề phi nông nghiệp,
phát triển mạnh trên các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ..
Gắn mục tiêu tăng trưởng kinh tế với mục tiêu tiến bộ công bằng xã hội, chú
trọng phát triển nguồn nhân lực và quá trình phát triển kinh tế xã hội phải kết hợp chặt
chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển bền vững.
Dự phóng các chỉ tiêu chủ yếu trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Hòa
Hưng đến năm 2010.
- Dân số: Dự kiến dân số đến năm 2010 là 17.412 người.
- Tổng số lao động đến năm 2010 là 10.447 người chiếm 60% dân số.
- Cơ cấu giá trị sản xuất giữa 3 khu vực đến năm 2010 : Khu vực I là 34,45%,
khu vực II là 22,81%, khu vực III là 42,74%.
- GDP bình quân vào năm 2010 đạt khoảng 10 triệu đồng/người/năm.
- Một số chỉ tiêu khác.
- Điện thương phẩm bình quân/người: 600 Kw.
- Số hộ sử dụng nước sạch đạt 100%.
- Điện thoại 12 máy/100dân.
- Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đạt 100%.

44
1.3 Quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010.
Quy hoạch sử dụng đất đai xã Hòa Hưng đến năm 2010 theo phương án 1 được
trình bày trong Bảng 7.
Bàng 7: Quy hoạch sử dụng đất đai xã Hoà Hưng đến năm 2010.

Diện tích Tỷ lệ
STT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên   1540,34 100
I Đất nông nghiệp NNP 856,8 55,62
1 Đất trồng cây lâu năm CLN 843,59 54,77
2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 13,21 0,85
II Đất phi nông nghiệp PNN 683,54 44,38
1 Đất ở nông thôn ONT 67,14 4,36
2 Đất chuyên dùng CDG 58,39 3,79
Đất trụ sở cơ quan, công
2.1 trình sự nghiệp CTC 0,42 0,03
2.2 Đất khu công nghiệp SKK 2,68 0,67
2.3 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 10,38 0,17
2.4 Đất cơ sở y tế DYT 0,2 0,01
2.5 Đất cơ sở giáo dục đào tạo DGD 3,01 0,2
2.6 Đất giao thông DGT 31,36 2,04
2.7 Đất thủy lợi DTL 9,62 0,62
2.8 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 0,70 0,05
2.9 Đất quốc phòng an ninh CQA 0,02 0,0013
3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 3,38 0,22
4 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 0,2 0,01
5 Đất sông suối và mặt nước CD SMN 551,94 35,83
6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2,5 0,16
III Đất chưa sử dụng CSD - -
       

Bảng 7 cho thấy:


Căn cứ vào quỹ đất đai, hiện trạng sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất và tính khả
thi của việc khai thác sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực, dự kiến đến năm 2010
đất đai được phân bố như sau:
1/ Đất cho sản xuất nông nghiệp: 856,80 ha.
2/ Đất phi nông nghiệp: 683,55 ha
3/ Đất chưa sử dụng là không còn

45
1.3.1 Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
Định hướng xây dựng một nền nông nghiệp bền vững gắn với kinh tế thị
trường tiêu thụ lâu dài, quan tâm thường xuyên đến công tác khuyến nông, đưa
nhanh ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, rút tỉa kinh nghiệm đã thực hiện
được để áp dụng vào trong quá trình sản xuất đồng thời cần đảm bảo ổn định diện
tích canh tác.
Diện tích đất nông nghiệp năm 2004 là 894,06 ha. Trong giai đoạn tới
nhằm phát triển cơ sở hạ tầng và các mục đích sử dụng khác diện tích đất nông
nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp là 37,26 ha. Như vậy đến năm 2010 diện tích
đất nông nghiệp toàn xã sẽ còn 856,80 ha, bao gồm 2 loại đất sau:
1.3.1.1 Quy hoạch đất trồng cây ăn quả.
Hiện nay đất trồng cây ăn quả là 887,82 ha. Đến năm 2010 dự kiến diện
tích trồng cây ăn quả là 843,59 ha, giảm 44,23 ha nguyên nhân do chuyển sang
các loại đất sau:
- Đất nuôi trồng thủy sản: 6,97 ha.
- Chuyển sang đất chuyên dùng: 27,47 ha.
- Chuyển sang đất ở: 9,74 ha.
- Chuyển sang các loại đất khác: 0,05 ha
Đối với diện tích đất trồng cây ăn quả này địa phương cần qua tâm hơn về
cách chọn cây giống, tổ chức nhiều chương trình khuyến nông sâu rộng, tổ chức
học hỏi kinh nghiệm từ những mô hình sản xuất giỏi và nhân rộng ra cho bà con
nông dân. Phát triển mô hình kinh tế VAC, hình thành những v ườn cây chuyên và
đa canh, tiếp tục phát triển những loại cây ăn quả chủ lực của địa phương như:
xoài cát hoà lộc, cam, quít đường, nhãn xuồng cơm vàng, nhãn tiêu... góp phần
hình thành những điểm du lịch sinh thái trong tương lai.
1.3.1.2 Quy hoạch đất nuôi trồng thủy sản.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản đến năm 2010 sẽ tăng 6,97 ha do việc
phát triển mô hình nuôi trồng thủy sản nước ngọt khu vực ven sông Tiền của Cty
thủy sản Tiền Giang thuộc địa bàn ấp Bình, các mô hình nuôi chủ yếu là nghiên
cứu, chọn lọc, ương ép cá giống và nuôi trồng các loại cá nước ngọt. Như vậy
diện tích đất nuôi trồng thủy sản của xã đến năm 2010 sẽ là 13,21 ha.

46
1.3.2 Quy hoạch đất phi nông nghiệp.
Diện tích đất phi nông nghiệp của xã năm 2004 là 646,29 ha. Đến năm
2010 diện tích này là 683,54 ha, tăng 37,26 ha bao gồm:
1.3.2.1 Quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn.
Đến năm 2010 dân số của xã Hòa Hưng vào khoảng 17.412 người, với 3.521 hộ
dân, số hộ có nhu cầu về đất ở mới của xã là 325 hộ. Theo định mức đất ở là 300
m2/hộ, như vậy tổng diện tích đất ở mới sẽ tăng 9,74 ha.
* Định hướng phát triển không gian đô thị và bố trí dân cư.
Song song với tiến trình đô thị hoá, sự phát triển vượt bậc của Hoà Hưng trong
những năm qua đã tạo ra một tiền đề phát triển đô thị mới, đô thị có mức dân số cao,
kinh tế xã hội phát triển, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phúc lợi công cộng được đảm bảo,
đời sống văn hoá, vật chất và tinh thần được cải thiện.
Trong tương lai không xa Hòa Hưng sẽ trở thành một thị tứ có tốc độ phát triển
tương đối khá, thị tứ sẽ trãi dài trên trục Ql.1 từ cầu Mỹ Thuận đến Ql.1 cũ bố trí
những khu buôn bán, khu hành chánh, khu dân cư lồng ghép với hệ thống đường nội
bộ, khu hành chánh, bố trí khoảng 5.000 người, cần đảm bảo các điều kiện về giao
thông nội bộ, điện nước sinh hoạt, môi trường sinh thái...
- Trên địa bàn xã sẽ bố trí 4 cụm dân cư tập trung như: cụm trung tâm xã, cụm
cầu bắc cũ, cụm cầu Mỹ Thuận, cụm ngã 3 nằm kẹp giữa 2 quốc lộ mới và cũ.
- Bố trí một số tuyến dân cư chạy dọc theo tuyến quốc lộ, các tuyến đường giao
thông chính. Việc bố trí các tuyến dân cư phải đáp ứng được nhu cầu về an toàn giao
thông đồng thời đảm bảo tốt các điều kiện điện, nước. Một số tuyến dân cư chính như
sau:
1/ Tuyến dân cư cặp theo hai bên Ql.1.
2/ Tuyến dân cư cặp theo 2 bên Vàm Cổ Lịch.
3/ Tuyến dân cư cặp hai bên rạch Mương Điều.
4/ Tuyến dân cư cặp nam rạch Giồng.
5/ Tuyến dân cư cặp theo hai bên rạch Mỹ Hưng.
6/ Tuyến dân cư cặp nam rạch Nước Đục.
7/ Tuyến dân cư cặp bắc rạch Ngã Tắc.
8/ Tuyến dân cư cặp đông rạch Mười Chót.
9/ Tuyến dân cư cặp đường ấp Hoà, rạch Sơn, rạch Bà Thơ

47
Địa phương cần quan tâm đến một số hộ dân cư nằm trong khu vực thường
xuyên sạt lở rất nguy hiểm đến tính mạng và tài sản của nhân dân, đồng thời giúp họ
yên tâm và tạo điều kiện tốt để ổn định cuộc sống, có thể di dời những hộ dân này, các
hộ nằm trong diện giải tỏa các công trình xây dựng khác, bố trí khu vực tái định cư tại
khu vực ngã 3 thuộc ấp Thống có diện tích khoảng 2,0 ha.
1.3.2.2 Quy hoạch đất chuyên dùng.
Hiện trạng sử dụng đất chuyên dùng của xã năm 2004 là 30,92 ha. Đến năm
2010 diện tích này sẽ là 58,39 ha, tăng 27,47 ha và được phân ra như sau:
a. Quy hoạch đất khu công nghiệp.
Nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa 3 khu vực, dựa trên ưu thế về vị trí
để hình thành những điểm tiểu thủ công nghiệp nhỏ thu hút giải quyết lao động tại
địa phương, tăng thu nhập góp phần cải thiện đời sống nhân dân,... Trong tương
lai địa phương sẽ hình thành những khu bến bãi lên xuống hàng hoá, bến vật liệu
xây dựng, các điểm tiểu thủ công nghiệp rãi rác ( xay xát, chế biến thực phẩm, vật
liệu xây dựng, cơ khí nông nghiệp, cưa xẻ gỗ, nghề mộc...) Diện tích đất công
nghiệp đến năm 2010 sẽ là 2,68 ha, tăng 2,00 ha.
b. Quy hoạch đất cơ sở sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn tới để phục vụ cho việc phát triển kinh tế của địa phương
diện tích đất thương mại dịch vụ sẽ tăng 10,05 ha bao gồm:
- Xây dựng mới chợ ấp Bình, tại khu vực vàm Cổ Lịch có diện tích 0,05 ha,
bố trí kinh doanh chủ yếu các mặt ăn uống ( cá, thịt, rau, quả...) phục vụ cho đời
sống hàng ngày của người dân nơi đây.
- Nhằn thu hút, giới thiệu và quảng bá cho lượng khách tham quan trong và
ngoài nước đến với vùng đồng bằng sông nước. Đến năm 2010 địa phương sẽ hình
thành khu du lịch và an dưỡng Mỹ Thuận nằm ở dưới chân cầu thuộc nông trường
Cổ Lịch cũ, có diện tích là 10,00 ha giao cho Cty cao su Miền Nam xây dựng.
Đây là khu du lịch miệt vườn hình thành trong những vườn cây ăn trái đặc sản,
chuyên, đa canh có hạ tầng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu kỹ thuật quy hoạch phát
triển khu vực trong giai đoạn lâu dài, các hoạt động tìm hiểu tham quan, ăn uống,
an dưỡng, nghỉ ngơi, giải trí...

48
c. Quy hoạch đất cơ sở giáo dục – đào tạo.
Nhằm từng bước tiến đến chuẩn hoá giáo dục trong toàn xã tiến đến xây
dựng một nền giáo dục tiên tiến, đồng thời góp phần nâng cao trình độ dân trí của
người dân địa phương, phục vụ nhu cầu học tập vui chơi sinh hoạt cho các em học
sinh. Đến năm 2010 diện tích đất giáo dục là 3,01 ha tăng thêm 2,23 ha, bao gồm:
+ Nhằm chăm lo tốt cho thế hệ mẫu giáo, mầm non phấn đấu huy động tỷ lệ
các cháu đi mẫu giáo đạt trên 60%. Trong giai đoạn này địa phương cần quy
hoạch trường mẫu giáo Hòa Hưng tại ấp Bình với qui mô diện tích 0,20 ha lấy từ
đất trường THCS Hòa Hưng cũ.
+ Quy hoạch mở rộng trường tiểu học ấp Thống để hướng tới đạt chuẩn với
diện tích tăng thêm là 0,08 ha, lấy từ đất cây ăn quả.
+ Hiện tại của trường THCS Hoà Hưng không đảm bảo tốt về điều kiện học
tập, sinh hoạt vui chơi cho các cháu học sinh. Trong giai đoạn tới sẽ định hướng
quy hoạch mới trường THCS Hoà Hưng đạt chuẩn, vị trí nằm gần sân bóng quy
hoạch với qui mô diện tích 2,00 ha.
d. Quy hoạch đất cơ sở thể dục thể thao.
Nhằm kế thừa các phong trào thể dục thể thao đi trước, tiếp tục phát huy
hơn thành tích đã có của địa phương, đồng thời đáp ứng nhu cầu luyện tập, rèn
luyện sức khỏe... Đến năm 2010 địa phương sẽ xây dựng sân vận động khoảng
0,70 ha tại gần trường cấp 2 quy hoạch, đối diện trạm thu phí cầu Mỹ Thuận.
e. Quy hoạch đất giao thông.
- Phát huy phong trào nhân dân làm giao thông nông thôn, có cân đối nguồn
ngân sách của xã hổ trợ đầu tư xây dựng. Tập trung nâng cấp đồng bộ hệ thống
giao thông chính, chú trọng phát triển hệ thống đường xã và giao thông nông thôn
đáp ứng cho nhu cầu đi lại của người dân trong mùa mưa lũ. Diện tích đất giao
thông tăng thêm trong thời kỳ quy hoạch 7,56 ha, gồm một số công trình trọng
điểm sau:
+ Quy hoạch đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ: Nhằm mục
đích giảm sự quá tải của tuyến Ql.1, rút ngắn khoảng cách, bảo đảm giao thông
liên tục, phục vụ cho những loại xe có tốc độ cao... đoạn ngang xã dài 0,5 km, mặt
rộng 40 m, lộ giới 80 mét, diện tích tăng 2,00 ha, được sử dụng chủ yếu từ đất lúa
và cây ăn quả.

49
+ Các tuyến đường nội bộ và giao thông nông thôn: Nhằm tạo thuận lợi
trong việc đi lại của bà con trong xóm ấp, từng bước giảm sự cách biệt giữa thành
thị và nông thôn. Trong tương lai địa phương cần chú trọng đến việc phát triển hệ
thống giao thông này, một số tuyến như: Quy hoạch đường phía bắc rạch Nước
Đục, đường Nông trường Cổ Lịch, đường phía đông Vàm Cổ Lịch... (theo biểu
06.QH Hoà Hưng) đảm bảo tối thiểu mặt đường phải từ 3,0 - 4,0m, mặt đường
phải là đường đan, đá đỏ, vật liệu rắn khác....
f. Quy hoạch đất thủy lợi.
Để chủ động trong việc cung cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, tạo thuận lợi cho việc đi lại cho người dân. Trong giai đoạn
này chủ yếu là nạo vét các tuyến kênh rạch ( kể cả sạt lở) bao gồm: Nạo vét kênh
nông trường Cổ Lịch, rạch Mỹ Hưng, rạch Nước Đục, rạch Giồng, Ngã Tắc, Mười
Chót, rạch Sao... và gia cố, xây dựng các tuyến đê bao khu vực nuôi trồng thủy
sản của xã. Như vậy tổng diện tích đất thủy lợi của xã đến năm 2010 sẽ là 9,62,
tăng thêm là 4,96 ha.
g. Quy hoạch đất an ninh quốc phòng.
Nhằm đảm bảo tốt về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong giai đoạn
tới địa phương sẽ quy hoạch xây dựng đồn cảnh sát Hoà Hưng tại ấp Bình có diện
tích ha 0,02 ha.
1.3.2.3 Quy hoạch đất phi nông nghiệp khác.
Thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân địa phương, tạo điều kiện tốt cho các phong trào văn
hoá văn nghệ, sinh hoạt quần chúng.... Đến năm 2010 trên địa bàn xã bố trí nhà
văn hoá với diện tích 0,05 ha, nằm trên đất trụ sở UBND xã.
Nhằm tạo điều kiện tốt cho việc thu hút nguồn lực từ bên ngoài, đáp ứng
cho việc vận chuyển hành khách tham quan du lịch Cầu Mỹ Thuận. Trong giai
đoạn này sẽ quy hoạch 1 bến xe với diện tích 1,30 ha nằm ở khu vực chân cầu,
đồng thời sắp xếp, quy hoạch xây dựng bến lên hàng hoá, trung chuyển, cầu tàu...
với diện tích 0,20 ha.
1.4 Cân đối đất đai.
Phương án quy họach sử dụng đất của xã Hoà Hưng phục vụ cho mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội đến 2010. Sau khi cân đối, điều chỉnh các loại đất cho phù hợp với

50
từng mục đích sử dụng khác nhau, phương án quy hoạch sử dụng đất đai đến năm
2010 bao gồm các loại đất như sau:
- Đất nông nghiệp đến năm 2010 là 856,80 ha, chiếm 55,62% tổng diện tích tự
nhiên, giảm 37,26 ha so với năm 2004. Mặc dù đất nông nghiệp có giảm do chuyển
sang đất phi nông nghiệp nhưng địa phương vẫn cố gắng áp dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật vào trong sản suất để đạt năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Đất phi nông nghiệp đến năm 2010 có diện tích là 683,54 ha chiếm 44,38%
tổng diện tích tự nhiên, tăng 37,26 ha so với năm 2004.
+ Đất ở nông thôn năm 2010 có diện tích là 67,14 ha, chiếm 4,36% tổng diện
tích đất tự nhiên, tăng 9,74 ha so với năm 2004. Đây là quy luật tất yếu của xã hội, với
diện tích này đáp ứng cơ bản cho nhu cầu về đất ở cho người dân địa phương.
+ Đất chuyên dùng đến năm 2010 có diện tích là 58,39 ha, chiếm 3,79% tổng
diện tích tự nhiên, tăng 27,47 ha so với năm 2004. Đây là điều tất yếu trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của địa phương về các vấn đề: xây dựng, giao thông, thủy lợi,
các công trình phúc lợi công cộng khác...
+ Diện tích đất tôn giáo tín ngưỡng đến năm 2010 là 3,38 ha chiếm 0,22% tổng
diện tích tự nhiên, tăng 1,35 ha so với năm 2004.
+ Diện tích đất phi nông nghiệp khác đến năm 2010 là 2,5 ha chiếm 0,16% tổng
diện tích tự nhiên, giảm 1,3 ha so với năm 2004.
+ Diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa và đất sông suối đến năm 2010 là không
thay đổi.
1.5 So sánh diện tích, cơ cấu đất đai trước và sau quy hoạch.
Kết quả quy hoạch sử dụng đất đai xã Hoà Hưng thời kỳ 2005-2010 cho thấy
tổng diện tích đất tự nhiên là không thay đổi 1540,34 ha, chi tiết được thể hiện ở Bảng
8. Cụ thể các loại đất chính có sự thay đổi như sau:
- Đất nông nghiệp: hiện trạng đất nông nghiệp là 894,06 ha, đến cuối kỳ quy
hoạch diện tích này giảm 37,26 ha do chuyển sang đất chuyên dùng và đất ở. Đến năm
2010 diện tích đất nông nghiệp được định hình là 856,80 ha chiếm 55,62% tổng diện
tích tự nhiên toàn xã.
- Đất phi nông nghiệp: diện tích đất phi nông nghiệp năm 2004 là 646,29 ha
như do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương nên đến năm 2010 diện tích

51
này tăng 37,26 ha do lấy từ đất nông nghiệp. Đến cuối kỳ quy hoạch diện tích được
định hình là 683,54 ha chiếm 44,38% tổng diện tích toàn xã.
+ Đất chuyên dùng: hiện trạng đất chuyên dùng là 30,92 ha để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương đến năm 2010, diện tích này tăng 27,47 ha do
đất nông nghiệp chuyển sang. Đến cuối kỳ quy hoạch diện tích đất chuyên dùng được
định hình là 58,39 ha chiếm 3,79% tổng diện tích tự nhiên toàn xã.
+ Đất ở nông thôn: hiện trạng diện tích đất ở nông thôn là 57,40 ha. Trong
những năm quy hoạch dân số tăng lên nhu cầu phát triển khu dân cư là điều tất yếu, do
đó nhu cầu đất ở tăng lên đến cuối kỳ quy hoạch là 9,74 ha và diện tích định hình là
67,14 ha chiếm 4,36% tổng diện tích tự nhiên toàn xã.
+ Đất chưa sử dụng: hiện trạng không còn.
Tóm lại có sự thay đổi như trên là do sự gia tăng dân số cùng với quá trình đô
thị hoá nông thôn làm cho đất nông nghiệp bị giảm còn đất chuyên dùng và đất ở tăng
lên.
Bảng 8: So sánh diện tích, cơ cấu đất đai trước và sau quy hoạch.

DiÖn tÝch N¨m 2005 so víi 2004 N¨m 2010 so víi 2004
Lo¹i ®Êt N¨m 2004 DtÝch T¨ng (+) DtÝch T¨ng (+)
  (ha) 2005 Gi¶m (-) 2010 Gi¶m (-)

Tổng diện tích 1540,34 1540,34   1540,34  

I. Đất nông nghiệp 894,06 888,93 -5,13 856,80 -37,26


1 Đất trồng cây lâu năm 887,82 880,70 -7,12 843,59 -44,23

2 Đất NTTS 6,24 8,24 2,00 13,21 6,97

II. Đất phi nông nghiệp 646,29 651,42 5,13 683,54 37,26

1 Đất ở nông thôn 57,40 59,32 1,92 67,14 9,74

2 Đất chuyên dùng 30,92 34,13 3,21 58,39 27,47

3 Đất tôn giáo tín ngưỡng 2,03 2,03   3,38 1,35

4 Đất nghĩa trang nghĩa địa 0,2 0,2   0,2  

5 Đất sông suối và mặt nước CD 551,94 551,94   551,94  


6 Đất phi nông nghiệp khác 3,8 3,8   2,5 -1,3
III. Đất chưa sử dụng - - - - -

52
2. Phương án 2.
Thông qua kết quả đánh giá nguồn lực (điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, kinh tế xã hội) và kết quả đánh giá tiềm năng đất đai, nhu cầu sử dụng đất của
các ngành. Phương án 2 cơ cấu đất đai xã Hòa Hưng được trình bày trong Bảng 9.
Bảng 9: Cơ cấu đất đai xã Hòa Hưng đến năm 2010.
Diện tích Cơ cấu
Loại Đất Mã (ha) (%)

Tổng diện tích tự nhiên   1.540,34 100,00


I.Đất nông nghiệp NNP 846,80 54,97
II.Đất phi nông nghiệp PNN 693,54 45,03
III.Đất chưa sử dụng CSD - -

- Dựa vào nền kinh tế thị trường hiện nay cũng như những năm sắp tới và đến
năm 2010 chúng ta nên chuyển dịch diện tích đất nông nghiệp (từ đất trồng cây lâu
năm sang đất nuôi trồng thủy sản), giảm diện tích đất chưa sử dụng, tăng diện tích đất
phi nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản.
- Chủ yếu tập trung phát triển mạnh diện tích nuôi trồng thủy sản (nuôi cá ba sa
để xuất khẩu), giảm diện tích trồng cây ăn quả (chủ yếu trồng các loại cây có giá trị
kinh tế cao, dể tiêu thụ), ưu tiên phát triển mạnh các lĩnh vực công nghiệp, thương mại
dịch vụ.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp,
thương mại dịch vụ nhưng vẫn lấy nông nghiệp làm ngành chủ lực. Đầu tư mạnh vào
việc phát triển hệ thống dịch vụ du lịch. Tập trung phát triển đất trồng cây ăn quả và
đất nuôi trồng thủy sản theo hướng các vùng chuyên canh.
* Ưu điểm:
- Có vị trí thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản và phát triển các
vùng du lịch.
- Giải quyết phần lớn lực lượng lao động của địa phương khi các ngành dịch vụ
thương mại du lịch phát triển.
- Phù hợp với sự biến động thị trường dễ phát triển theo hướng bền vững, phù
hợp với tiềm năng đất đai tại địa phương.
- Xã là cầu nối giữa các tỉnh ĐBSCL với thành phố Hồ Chí Minh nên có vị trí
hết sức thuận lợi về giao thông thủy lẫn bộ trong việc phát triển của các ngành kinh tế.

53
* Nhược điểm:
- Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ nên đòi hỏi vốn đầu tư cao.
- Trình độ dân trí của người dân còn hạn chế.
- Người dân không thấy được lợi ích lâu dài nên người dân không đồng tình với
việc chuyển dịch diện tích đất nông nghiệp (gảm diện tích trồng cây ăn quả để tăng
diện tích nuôi trồng thủy sản).
- Người dân thiếu vốn trong việc đầu tư.
2.1 Quy hoạch đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp năm 2004 là 894,06 ha. Dự kiến đến năm 2010 diện
tích đất nông nghiệp sẽ là 846,80 ha, diện tích này giảm do chuyển sang đất phi nông
nghiệp là 47,26 ha (Bảng 10).
Bảng 10: Cơ cấu đất nông nghiệp xã Hòa Hưng đến năm 2010.

Diện tích Cơ cấu


Loại Đất Mã (ha) (%)
Tổng diện tích đất nông nghiệp   846,80 100,00
1. Đất trồng cây lâu năm CLN 796,80 94,10
2. Đất NTTS NTS 50 5,90

2.1.1 Quy hoạch đất trồng cây lâu năm (cây ăn quả).
Diện tích đất trồng cây lâu năm năm 2004 là 887,82 ha. Nhưng đến năm 2010
diện tích này chỉ còn 796,8 ha giảm 91,02 ha so với hiện trạng năm 2004. Nguyên
nhân là do chuyển sang các loại đất sau:
- Chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản là 43,76 ha
- Chuyển sang đất phi nông nghiệp là 47,26 ha
Về cây lâu năm của xã chủ yếu nên trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao, dể
tiêu thụ như: Xoài cát hoà lộc, nhãn xuồng cơm vàng, sầu riêng cơm vàng hạt lép,
nhãn tiêu... góp phần hình thành những điểm du lịch sinh thái trong tương lai.
2.1.2 Quy hoạch đất nuôi trồng thủy sản.
Hiện trạng diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 6,24 ha. Nhưng đến năm 2010 dự
kiến diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 50 ha tăng 43,76 ha (do lấy từ đất trồng cây
lâu năm là 43,76 ha) so với năm 2004 . Do việc phát triển mô hình nuôi trồng thủy sản
nước ngọt khu vực ven sông Tiền của công ty thủy sản Tiền Giang thuộc địa bàn ấp

54
Bình, các mô hình nuôi chủ yếu là nghiên cứu, chọn lọc, ương ép cá giống và nuôi
trồng các loại cá nước ngọt (nuôi cá ba sa để xuất khẩu).
2.2 Quy hoạch đất phi nông nghiệp.
Hiện trạng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2004 là 646,29 ha. Đến năm 2010
dự kiến diện tích đất phi nông nghiệp là 693,54 ha tăng 47,26 ha so với năm 2004.
Quy hoạch đất phi nông nghiệp sẽ được giữ nguyên như chỉ tiêu của xã đề ra ở
phương án trên, nhưng có sự thay đổi là diện tích đất chuyên dùng được nâng lên
68,39 ha tăng 37,47 ha so với năm 2004 (Trong đó diện tích đất sản xuất kinh doanh là
6,68 ha và diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 16,38 ha), còn diện
tích của tất cả các loại đất còn lại của đất phi nông nghiệp sẽ được giữ nguyên như chỉ
tiêu của xã đề ra ở phương án trên (Bảng 11).
2.2.1 Quy hoạch đất khu công nghiệp.
Hiện trạng diện tích đất sản xuất kinh doanh năm 2004 là 0,68 ha. Đến năm
2010 dự kiến diện tích đất sản xuất kinh doanh là 6,68 ha tăng 6 ha so với năm 2004
do lấy từ đất trồng cây lâu năm. Chủ yếu tập trung hình thành những khu bến bãi lên
xuống hàng hoá, bến vật liệu xây dựng, các điểm thủ công nghiệp rãi rác và xây dựng
nhiều nhà máy chế biến xuất khẩu cá ba sa.
2.2.2 Quy hoạch đất cơ sở sản xuất kinh doanh.
Hiện trạng diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh năm 2004 là 0,33 ha. Đến
năm 2010 diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh là 16,38 ha tăng 16,05 ha so với năm
2004. Do lấy từ đất trồng cây ăn quả để:
- Xây dựng mới chợ ấp Bình, tại khu vàm Cổ Lịch có diện tích 0,05 ha, bố trí
chủ yếu các mặt hàng ăn uống (cá, thịt, rau, quả...) phục vụ cho đời sống hàng ngày
của người dân nơi đây.
- Đến năm 2010 địa phương sẽ hình thành khu du lịch và an dưỡng Mỹ Thuận
có diện tích 10 ha. Đây là khu du lịch miệt vườn hình thành trong những vườn cây ăn
trái đặc sản, chuyên, đa canh có hạ tầng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu kỹ thuật quy
hoạch phát triển khu vực trong giai đoạn lâu dài, các hoạt động tìm hiểu tham quan, ăn
uống, an dưỡng, nghĩ ngơi, giải trí...
- Riêng 6,33 ha còn lại tăng cường xây dựng các khu du lịch nghĩ mát cho
người nước ngoài tham quan các khu vườn sinh thái, vườn trái cây. Xây dựng các nhà

55
nghĩ, khách sạn, nhà hàng nhằm phục vụ cho nhu cầu đi lại, ăn ở cho người nước
ngoài góp phần thu lợi nguồn ngoại tệ từ nước ngoài về cho xã.
Bảng 11: Cơ cấu đất phi nông nghiệp xã Hòa Hưng đến năm 2010.
Diện tích Cơ cấu
Loại Đất Mã (ha) (%)
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp   693,55 100
1 Đất ở nông thôn ONT 67,14 9,68
2 Đất chuyên dùng CDG 68,39 9,86
2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTC 0,42 0,06
2.2 Đất khu công nghiệp SKK 6,68 0,96
2.3 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 16,38 2,36
2.4 Đất cơ sở y tế DYT 0,2 0,03
2.5 Đất cơ sở giáo dục đào tạo DGD 3,01 0,43
2.6 Đất giao thông DGT 31,36 4,52
2.7 Đất thủy lợi DTL 9,62 1,39
2.8 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 0,70 0,10
2.9 Đất quốc phòng an ninh CQA 0,02 0,003
3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 3,38 0,49
4 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 0,2 0,03
5 Đất sông suối và mặt nước CD SMN 551,94 79,58
6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2,5 0,36

3. So sánh giữa 2 phương án.


Bảng 12 cho thấy:
- Diện tích đất nông nghiệp của phương án 2 là 846,8 ha giảm 10 ha so với
phương án 1 là 856,8 ha. Trong đó diện tích đất trồng cây lâu năm của phương án
2 là 796,8 ha giảm 46,79 ha so với diện tích đất trồng cây lâu năm của phương án
1 là 843,59 ha; diện tích đất nuôi trồng thủy sản của phương án 2 là 50 ha tăng
36,79 ha so với phương án 1 là 13,21 ha
- Diện tích đất phi nông nghiệp của phương án 2 là 693,54 ha tăng 10 ha so
với phương án 1 là 683,54 ha. Trong đó diện tích đất chuyên dùng của phương án
2 là 68,39 ha tăng 10 ha so với phương án 1 là 58,39 ha (do diện tích đất khu công
nghiệp của phương án 2 là 6,68 ha tăng 4 ha so với phương án 1 là 2,28 ha; diện
tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh của phương án 2 là 16,38 ha tăng 6 ha so với
phương án 1 là 10,38 ha).
- Diện tích tất cả các loại đất còn lại giữa 2 phương án là không đổi.
 Nhận xét:

56
- Nhìn chung 2 phương án trên đều đáp ứng được mục tiêu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an toàn lương thực, phát triển cơ
sở hạ tầng.
- Nhưng trên cơ sở để đề ra phương án quy hoạch thì phương án 2 được
chọn lựa bởi vì công nghiệp và sản xuất kinh doanh được mở rộng hơn, cho thấy
phương án 2 đem lại hiệu quả kinh tế cao.
So sánh diện tích đất quy hoạch giữa 2 phương án được trình bày trong
Bảng 12.
Bảng 12: So sánh diện tích đất quy hoạch giữa 2 phương án.

STT Loại đất Phương án 1 Phương án 2


Diện tích Tỷ lệ Diện tích Tỷ lệ
    (ha) (%) (ha) (%)
  Tổng diện tích tự nhiên 1540,34 100 1540,34 100
I Đất nông nghiệp 856,8 55,62 846,8 54,97
1 Đất trồng cây lâu năm 843,59 54,77 796,8 51,73
2 Đất nuôi trồng thủy sản 13,21 0,85 50 3,25
II Đất phi nông nghiệp 683,54 44,38 693,54 45,03
1 Đất ở nông thôn 67,14 4,36 67,14 4,36
2 Đất chuyên dùng 58,39 3,79 68,39 4,44
Đất trụ sở cơ quan, công
2.1 trình sự nghiệp 0,42 0,03 0,42 0,03
2.2 Đất khu công nghiệp 2,68 0,17 6,68 0,43
2.3 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 10,38 0,67 16,38 1,06
2.4 Đất cơ sở y tế 0,2 0,01 0,2 0,01
2.5 Đất cơ sở giáo dục đào tạo 3,01 0,2 3,01 0,20
2.6 Đất giao thông 31,36 2,04 31,36 2,04
2.7 Đất thủy lợi 9,62 0,62 9,62 0,62
2.8 Đất cơ sở thể dục thể thao 0,70 0,05 0,7 0,05
2.9 Đất quốc phòng an ninh 0,02 0,0013 0,02 0,0013
3 Đất tôn giáo tín ngưỡng 3,38 0,22 3,38 0,22
4 Đất nghĩa trang nghĩa địa 0,2 0,01 0,2 0,01
5 Đất sông suối và mặt nước CD 551,94 35,83 551,94 35,83
6 Đất phi nông nghiệp khác 2,5 0,16 2,5 0,16

57
Bảng đồ quy hoạch

58
V. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI.
Kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn để làm cơ sở định hướng sử dụng
đất cho xã và đơn vị thực hiện theo đúng qui định của pháp luật đất đai về giao
đất, thu hồi đất, cho thuê đất... Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và
nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các đơn vị được xác định như sau:
1. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn: 2004 - 2005:
Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2004 – 2005 được trình bày trong Bảng 13.
Bảng 13: Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2004-2005.
Năm 2004 Năm 2005 So sánh
Loại đất DT(ha) % DT(ha) % Tăng, giảm
Tổng diện tích 1540,34 100 1540,34 100 0
I. Đất nông nghiệp 894,06 58,04 888,93 57,71 -5,13
1 Đất trồng cây lâu năm 887,82 57,64 880,7 57,18 -7,12
2 Đất nuôi trồng thủy sản 6,24 0,4 8,24 0,53 2
II. Đất phi nông nghiệp 646,29 41,96 651,42 42,29 5,13
1 Đất ở nông thôn 57,4 3,73 59,32 3,85 1,92
2 Đất chuyên dùng 30,92 2,01 34,13 2,22 3,21
2.1 Đất trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp 0,47 0,03 0,47 0,03 0
2.2 Đất khu công nghiệp 0,68 0,04 1,28 0,08 0,6
2.3 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 0,33 0,02 0,33 0,02 0
2.4 Đất cơ sở y tế 0,2 0,01 0,2 0,01 0
2.5 Đất cơ sở giáo dục đào tạo 0,78 0,05 0,86 0,06 0,08
2.6 Đất giao thông 23,8 1,55 25,15 1,63 1,35
2.7 Đất thủy lợi 4,66 0,3 5,84 0,38 1,18
3 Đất tôn giáo tín ngưỡng 2,03 0,13 2,03 0,13 0
4 Đất nghĩa trang nghĩa địa 0,2 0,01 0,2 0,01 0
5 Đất sông suối và mặt nước CD 551,94 35,83 551,94 35,83 0
6 Đất phi nông nghiệp khác 3,8 0,25 3,8 0,25 0
III. Đất chưa sử dụng - - - - -

Bảng 13 cho thấy:


1.1 Đất nông nghiệp.
Đến năm 2005 diện tích đất nông nghiệp giảm 5,13 ha do chuyển sang các
loại đất sau:

59
- Đất chuyên dùng: 3,21 ha
- Đất ở nông thôn: 1,92 ha.
Trong nội bộ các loại đất nông nghiệp có sự thay đổi, đất nuôi trồng thủy
sản tăng 2,00 ha lấy từ đất cây ăn quả. Như vậy tổng diện tích đất nông nghiệp
đến năm 2005 của xã Hòa Hưng là 888,93 ha.
1.2 Đất phi nông nghiệp.
Đến năm 2005 diện tích đất phi nông nghiệp tăng 5,13 ha do đất nông
nghiệp chuyển sang bao gồm:
1.2.1 Đất ở nông thôn.
Đến năm 2005 số hộ có nhu cầu ở mới là 64 hộ, như vậy tổng diện tích đất
ở nông thôn đến 2005 là 59,32 ha, tăng 1,92 ha được lấy từ đất cây ăn quả.
1.2.2 Đất chuyên dùng.
Đến năm 2005 diện tích đất chuyên dùng là 34,13 ha, tăng 3,21 ha, bao
gồm các loại đất sau:
1.2.2.1 Đất khu công nghiệp.
- Trong giai đoạn này hình thành các điểm tiểu thủ công nghiệp rãi rác có
diện tích 0,60 ha.
1.2.2.2 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Đất trường học: Giai đoạn này dự kiến mở rộng trường tiểu học Hoà
Hưng, diện tích tăng thêm là 0,08 ha lấy từ cây ăn quả.
1.2.2.3 Đất giao thông
Trong giai đoạn này địa phương sẽ mở rộng, nâng cấp tuyến đường cặp bắc
rạch Nước Đục, một số tuyến giao thông nông thôn khác với diện tích tăng thêm
là 1,35 ha, lấy từ cây ăn quả.
1.2.2.4 Đất thủy lợi.
Trong giai đoạn này địa phương tiến hành nạo vét các kênh: rạch Mỹ Hưng,
Mười Chót, các tuyến khác, đất thủy lợi tăng 1,18 ha,lấy từ cây ăn quả.
2. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn: 2006 – 2010.
Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 được trình bày trong Bảng 14.

60
Bảng 14: Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010.
Năm 2005 Năm 2010 So sánh
Loại đất DT(ha) % DT(ha) % Tăng, giảm
Tổng diện tích 1540,34 100 1540,34 100 0
I. Đất nông nghiệp 888,93 57,71 856,8 55,62 -32,13
1 Đất trồng cây lâu năm 880,7 57,18 843,59 54,77 -37,11
2 Đất nuôi trồng thủy sản 8,24 0,53 13,21 0,86 4,97
II. Đất phi nông nghiệp 651,42 42,29 683,55 44,38 32,13
1 Đất ở nông thôn 59,32 3,85 67,14 4,36 7,82
2 Đất chuyên dùng 34,13 2,22 58,39 3,79 24,26
2.1 Đất trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp 0,47 0,03 0,42 0,03 -0,05
2.2 Đất khu công nghiệp 1,28 0,08 2,68 0,17 1,4
2.3 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 0,33 0,02 10,38 0,67 10,05
2.4 Đất cơ sở y tế 0,2 0,01 0,2 0,01 0
2.5 Đất cơ sở giáo dục đào tạo 0,86 0,06 3,01 0,2 2,15
2.6 Đất giao thông 25,15 1,63 31,36 2,04 6,21
2.7 Đất thủy lợi 5,84 0,38 9,62 0,62 3,78
2.8 Đất cơ sở TDTT 0 0 0,70 0,05 0,7
2.9 Đất quốc phòng an ninh 0 0 0,02 0,0013 0,02
3 Đất tôn giáo tín ngưỡng 2,03 0,13 3,38 0,22 1,35
4 Đất nghĩa trang nghĩa địa 0,2 0,01 0,2 0,01 0
5 Đất sông suối và mặt nước CD 551,94 35,83 551,94 38,83 0
6 Đất phi nông nghiệp khác 3,8 0,25 2,5 0,16 -1,3
III. Đất chưa sử dụng - - - - -

Bảng 14 cho thấy:


2.1 Đất nông nghiệp.
Đến năm 2010 diện tích đất nông nghiệp giảm 32,13 ha do chuyển sang các
loại đất sau:
- Đất ở nông thôn: 7,82 ha.
- Đất chuyên dùng: 24,26 ha
- Đất tôn giáo tín ngưỡng và đất phi nông nghiệp khác: 0,05 ha
Như vậy diện tích đất nông nghiệp đến năm 2010 là 856,80 ha.

61
2.2 Đất phi nông nghiệp.
Diện tích đất phi nông nghiệp dự kiến đến năm 2010 là 683,55 ha tăng
32,13 ha do lấy từ đất nông nghiệp (chủ yếu lấy từ đất trồng cây lâu năm) bao
gồm các loại đất sau:
2.2.1 Đất ở nông thôn.
Đến năm 2010 tổng diện tích đất ở của xã là 67,14 ha. Như vậy, tổng diện
tích đất ở nông thôn tăng trong thời kỳ này là 7,82 ha, lấy từ đất cây ăn quả.
2.2.2 Đất chuyên dùng.
Đến năm 2010 diện tích đất chuyên dùng tăng 24,31 ha được lấy chủ yếu từ
đất nông nghiệp, bao gồm các loại đất sau:
2.2.2.1 Đất khu công nghiệp.
Đến năm 2010 diện tích đất khu công nghiệp tăng 1,40 ha, chủ yếu là các
điểm tiểu thủ công nghiệp, hệ thống bến bãi nhỏ lẻ nằm rãi rác trên địa bàn xã.
2.2.2.2 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh.
Đến năm 2010 diện tích đất thương mại dịch vụ tăng 10,05 ha do xây dựng
khu du lịch và an dưỡng Mỹ Thuận, xây dựng chợ ấp Bình, được lấy chủ yếu từ
đất cây ăn quả.
2.2.2.3 Đất cơ sở giáo dục đào tạo.
Đất giáo dục: Để đáp ứng cho nhu cầu học tập cho các cháu học sinh, trong
giai đoạn này sẽ xây dựng mới trường THCS Hoà Hưng, quy hoạch trường mẫu
giáo với diện tích 2,20 ha, lấy từ đất cây ăn quả và đất xây dựng.
2.2.2.4 Đất cơ sở thể dục thể thao.
Đất thể dục thể thao: trong giai đoạn này sẽ xây dựng sân bóng đá của xã có
diện tích 0,70 ha.
2.2.2.5 Đất giao thông.
Trong giai đoạn này tiến hành nâng cấp và mở rộng một số tuyến đường
sau: lộ cao tốc, đường nông trường Cổ Lịch, đường phía đông vàm Cổ Lịch, các
tuyến giao thông nông thôn khác.. Đến năm 2010 diện tích đất giao thông là 31,36
ha, tăng 7,56 ha.
2.2.2.6 Đất thủy lợi.
Trong giai đoạn này từng bước hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi chủ yếu là nạo
vét, gia cố đê bao, mở rộng các tuyến kênh như: kênh nông trường, rạch Nước

62
Đục, rạch Giồng, Ngã Tắc... Đến năm 2010 diện tích đất thủy lợi sẽ là 9,62 ha,
tăng 3,78 ha.
2.2.2.7 Đất an ninh quốc phòng.
Xây dựng đồn cảnh sát Hoà Hưng có diện tích là 0,02 ha.
2.2.3 Đất phi nông ngiệp khác.
Đất các công trình xây dựng khác: giai đoạn này sẽ xây dựng nhà văn hoá
xã có diện tích 0,05 ha, xây dựng bến xe, bến hàng hoá với diện tích 1,50 ha.
VI. CHU CHUYỂN ĐẤT ĐAI THỜI KỲ 2005-2010.
- Đến năm 2010 đất nông nghiệp diện tích còn 856,8 ha giảm 37,26 ha so
với năm 2004 trong đó đất trồng cây lâu năm 843,59 ha giảm 44,23 ha; đất có mặt
nước NTTS diện tích 13,21 ha tăng 6,97 ha. Trong đó:
+ Chuyển sang đất chuyên dùng diện tích 27,57 ha (trong đó đất cơ sở sản
xuất kinh doanh 10,05 ha; đất khu công nghiệp 2,00 ha; đất cơ sở giáo dục và đào
tạo 2,23 ha; đất cơ sở thể dục thể thao 0,70 ha; đất giao thông 7,56 ha; đất thủy lợi
4,96 ha; đất quốc phòng an ninh 0,02 ha). Chủ yếu lấy từ đất trồng cây lâu năm
(cây ăn quả).
+ Chuyển sang đất ở nông thôn 9,74 ha. Chủ yếu lấy từ đất trồng cây lâu
năm.
+ Chuyển sang đất tôn giáo tín ngưỡng 0,05 ha
- Qua kết quả chu chuyển cho thấy đến năm 2010, đất chuyên dùng diện
tích là 58,39 ha tăng 27,47 ha (trong đó đất khu công nghiệp là 2,68 ha tăng 2,00
ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh là 10,38 ha tăng 10,05 ha; đất giao thông 31,36
ha tăng 7,56 ha; đất thủy lợi 9,62 ha tăng 4,96 ha; đất cơ sở giáo dục đào tạo là
3,01 ha tăng 2,23 ha; đất cơ sở thể dục thể thao tăng 0,70 ha; đất quốc phòng an
ninh được đưa vào sử dụng là 0,02 ha; đất tôn giáo tín ngưỡng là 3,38 ha tăng
1,35 ha; chỉ có đất phi nông nghiệp khác giảm 1,3 ha).
- Đất ở nông thôn diện tích 57,40 ha tăng 9,74 ha chủ yếu lấy từ đất trồng
cây lâu năm.
Nhìn chung đất nông nghiệp chuyển sang các loại đất trên đều lấy từ đất
trồng cây lâu năm (cây ăn quả).

63
Bảng 15: Chu chuyển đất đai xã Hòa Hưng thời kỳ 2005 – 2010.

  Diện Chu chuyển đất đai đến năm 2010   Biến Diện

Loại đất tích Đất Cây Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Cộng động tích
năm lâu sông PNN tăng, năm
  2004 NN năm NTTS PNN ở NT CD TGTN NTNĐ rạch khác giảm giảm 2010

Tổng diện tích 1540,34                         1540,34

I. Đất nông nghiệp 894,06 856,8   6,97 37,26 9,74 27,47 0,05       44,23 -37,26 856,8

1 Đất trồng cây lâu năm 887,82   843,59 6,97 37,26 9,74 27,47 0,05       44,23 -44,23 843,59

2 Đất NTTS 6,24     6,97                 6,97 13,21

II. Đất phi nông nghiệp 646,29       37,26               37,26 683,54

1 Đất ở nông thôn 57,4         9,74             9,74 67,14

2 Đất chuyên dùng 30,92           27,5           27,47 58,39


3 Đất tôn giáo tín ngưỡng 2,03                       1,35 3,38

4 Đất nghĩa trang nghĩa địa 0,2                         0,2

5 Đất sông suối và mặt nước CD 551,94                         551,94

6 Đất phi nông nghiệp khác 3,8             1,3       1,3 -1,3 2,5

III. Đất chưa sử dụng -                          


Cộng tăng     6,97 37,26 9,74 27,47 1,35            

Diện tích năm 2010   856,8 843,59 13,21 683,55 67,14 58,39 3,38            

64
VII. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỜI KỲ 2005 – 2010.
Để phương án: “Quy hoạch sử dụng đất đai xã Hòa Hưng - huyện Cái
Bè - tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2005-2010” được thực hiện quả tốt nhất thì cần
quan tâm đến những vấn đề sau:
1. Các chính sách.
Áp dụng đồng bộ các chính sách quản lý Nhà nước về đất đai.
Xây dựng chế độ sử dụng đất đai đầy đủ, tiết kiệm và có hiệu quả cao phù
hợp với tình hình thực tế của xã.
Tận dụng mọi nguồn lực trong và ngoài nước kết hợp “Nhà nước và nhân
dân cùng làm”. Khuyến khích đầu tư phát triển đồng bộ, áp dụng có hiệu quả tiến
bộ kỹ thuật trong sử dụng đất và làm giàu tài nguyên đất, bảo vệ môi trường sinh
thái.
Cấp có thẩm quyền thực hiện quy hoạch cần phải có biện pháp theo dõi
việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
Phổ biến tuyên truyền phương án quy hoạch sử dụng đất đai bằng nhiều
hình thức thông tin đại chúng, nhằm giúp cho mọi người dân hiểu rõ việc bố trí sử
dụng đất trong xã để cùng nhau thực hiện và kiểm tra việc sử dụng đất theo quy
hoạch và kế hoạch.
Lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm, xây dựng các dự án chi tiết cho
từng loại công trình.
Có chính sách bồi hoàn hợp lý thỏa đáng cho người sử dụng đất khi nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích công cộng, an ninh quốc phòng, đảm
bảo cho người sử dụng đất có đất ở và đất sản xuất tương ứng với phần đất bị thu
hồi. Từ đó giúp cho việc giải phóng mặt bằng được thuận lợi và nhanh chóng.
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư như: giảm, miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất... để kêu gọi vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các công trình kinh
doanh dịch vụ.
Huy động tốt đa nguồn nội lực trong nhân dân, thực hiện tốt phương châm
“Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
Đối với những nơi giá trị đất tăng lên do được đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng việc theo dõi để điều chỉnh giá đất kịp thời là rất cần thiết và cũng là biện

65
pháp để tăng thu ngân sách Nhà nước qua thực hiện các chính sách thu tiền sử
dụng đất.
2. Một số biện pháp chính.
Đào tạo cán bộ tăng cường chức năng quản lý Nhà nước về đất đai. Thường
xuyên theo dõi để điều chỉnh bổ sung quy hoạch.
Nhà nước phải có chính sách hổ trợ vốn cho người dân nghèo có điều kiện
đầu tư vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao sản lượng đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
Tạo mọi điều kiện và môi trường thuân lợi để các nhà đầu tư, các tổ chức
và cá nhân đầu tư trên địa bàn của xã. Trong đó, đặc biệt ưu tiên các dự án đầu tư
vừa mang lại lợi ích cho người dân vừa đảm bảo khai thác đúng tiềm năng đúng
mục đích bảo vệ môi trường.
Tăng cường mạng lưới và hoạt dộng khuyến nông: đầu tư khoa khọc kỹ
thuật, khuyến cáo người dận áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh
tăng vụ, tuyên truyền và ứng dụng giống mới để nâng cao chất lượng, sản lượng
sản phẩm, cải tạo và bảo vệ đất.
Công khai hóa phương án quy hoạch sử dụng đất đai, tuyên truyền phổ biến
Luật đất đai và các chính sách đất đai thường xuyên trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Tranh thủ vận động các nguồn vốn và cơ chế nhằm tạo thuận lợi trong thực
hiện quy hoạch.
Trong quá trình thực hiện nếu có những bất hợp lý xảy ra cần đề nghị cấp
có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nhằm đảm bảo tính thực tiễn của
phương án quy hoạch trong từng thời điểm cụ thể.

66
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN.
Phương án quy hoạch sử dụng đất đai xã Hoà Hưng đến năm 2010 là cụ thể
hoá đồng thời góp phần bổ sung và điều chỉnh cho phương án quy hoạch sử dụng
đất đai huyện Cái Bè giai đoạn 2001-2010.
Dự án quy hoạch sử dụng đất đai của xã đã tổng hợp đầy đủ nhu cầu sử
dụng đất của các ngành trên địa bàn, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội đến năm 2010.
Qua thực hiện công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai xã Hoà Hưng huyện
Cái Bè tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2005-2010 cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên là
1540,34 ha. Trong đó:
 Phương án 1:
- Diện tích đất nông nghiệp dự kiến đến năm 2010 là 856,80 ha, giảm 37,26
ha so với hiện trạng năm 2004 do chuyển sang đất chuyên dùng và đất ở.
- Diện tích đất phi nông nghiệp dự kiến đến năm 2010 là 683,54 ha tăng
37,46 ha so với hiện trạng năm 2004 do đất nông nghiệp chuyển sang.
- Diện tích đất chưa sử dụng không còn nữa.
 Phương án 2:
- Diện tích đất nông nghiệp dự kiến đến năm 2010 là 846,80 ha, giảm 47,26
ha so với hiện trạng năm 2004 do chuyển sang đất chuyên dùng và đất ở.
- Diện tích phi nông nghiệp dự kiến đến năm 2010 là 693,54 ha tăng 47,46
ha so với hiện trạng năm 2004 do đất nông nghiệp chuyển sang.
- Diện tích đất chưa sử dụng không còn nữa.
Kết luận phương án 2 là phuơng án hoàn toàn dựa trên cơ sở của phương án
1 đưa ra chỉ thay đổi là tăng diện tích đất nuôi trồng thủy sản, đất khu công
nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh và giảm diện tích đất trồng cây lâu năm.
Cho nên phương án 2 mang tính khả thi hơn phương án 1.
Với kết quả quy hoạch trên đã tạo nên tính hợp lý trong bố trí sử dụng đất:
diện tích phi nông nghiệp trong đó chủ yếu là đất chuyên dùng và đất ở tăng để
đảm bảo quá trình đô thị hoá nông thôn và đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã

67
hội theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay, từ đó diện
tích đất nông nghiệp giảm.
Kết quả quy hoạch sử dụng đất xã Hoà Hưng là cơ sở pháp lý giúp cho địa
phương quản lý tốt quỹ đất đai trong xã và thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước
về đất đai như giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển loại
đất. Đánh giá về sự đầu tư khai thác sử dụng đất nhằm đảm bảo lợi ích của người
sử dụng đất, khai thác tiềm năng đất đai có hiệu quả triệt để, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên môi trường đất đai trong hệ sinh thái bền vững.
II. KIẾN NGHỊ.
- Thực hiện các hạng mục quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 địa phương
cần quan tâm đến các vấn đề cụ thể sau:
+ Thực hiện đầy đủ và chính xác theo sự định vị các khu dân cư tập trung,
tuyến dân cư, các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi, phúc lợi công cộng,
xác định và cấm mốc giới các tuyến đường giao thông chính, các công trình xây
dựng lớn.
+ Tuyên truyền giáo dục pháp luật đất đai, công khai quy hoạch sử dụng
đất đai để mọi người dân thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã đề
ra.
+ Các số liệu cung cấp từ các ngành phải thật chính xác để trong định
hướng sử dụng đất khi đưa vào thực hiện xác với tình hình thực tế hơn.
+ Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ về công tác chuyên môn để thực hiện
quy hoạch đạt hiệu quả cao.
- Tạo điều kiện về vốn, chính sách hổ trợ cho việc thực hiện quy hoạch khi
quy hoạch đó được phê duyệt. Hổ trợ về mặt kỹ thuật, đặc biệt là trong nông
nghiệp, giúp địa phương chuyển dịch cơ cấu đạt hiệu quả cao nhất.
- Ủy ban Nhân dân huyện, phòng Địa chính huyện cần có các văn bản pháp
quy hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất đối với
người dân nhằm bảo đảm tốt mục tiêu quy hoạch đã được đề ra. Khi giải tỏa cần
có chính sách đền bù thỏa đáng và trợ giúp về mặt kinh phí cho người dân trong
khi thực hiện quy hoạch.

68
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Dương Văn Long, 2000. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp Xã đến năm 2010 trên địa bàn
xã Vĩnh Hiệp - Huyện Vĩnh Châu - Tỉnh Sóc Trăng. Tiểu luận tốt nghiệp ngành
quản lý đất đai, khoa nông nghiệp Trường đại học Cần Thơ.
Huỳnh Văn Nhơn, 2000. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai đến năm
2010 so với kế hoạch thực hiện trong một vài năm qua tại tỉnh Tiền Giang. Tiểu
luận tốt nghiệp ngành quản lý đất đai, khoa Nông Nghiệp Trường đại học Cần
Thơ.
Huỳnh Văn Đặng, 2000. Nghiên cứu kết quả quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010
và đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai trong những năm gần đây tại
tỉnh Kiên Giang. Tiểu luận tốt nghiêp ngành quản lý đất đai, khoa Nông Nghiệp,
trường Đại học Cần Thơ.
Hồng Thanh Hải, 1999. Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh.
Tiểu luận tốt nghiệp ngành quản lý đất đai, khoa Nông Nghiệp, trường Đại học
Cần Thơ.
Lê Tấn Lợi, 1999. Bài giảng Phân hạng và Định giá đất. bộ môn Khoa học Đất và
Quản lý Đất đai, khoa Nông Nghiệp, trường Đại học Cần Thơ.
Lê Quang Trí, 1997. Giáo trình quy hoạch phân bố sử dụng đất. Bộ môn Khoa học Đất
và Quản lý Đất Đai, khoa Nông Nghiệp, trường Đại học Cần Thơ.
Lê Quang Trí, 2000. Bài giảng quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam, khoa Nông
Nghiệp, trường Đại học Cần Thơ.
Lê Quang Trí, 2001. Bài giảng phân tích và quản lý thị trường nhà đất, khoa Nông
Nghiệp, trường Đại hoc Cần Thơ.
Lê Quang Trí, 2002. Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, khoa Nông Nghiệp, trường
Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Trường Phùng, 2000. Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010 và
kế hoạch thực hiện trong một vài năm qua tại tỉnh An Giang. Tiểu luận tốt nghiệp
ngành quản lý đất đai, khoa Nông Nghiệp, trường Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Thị Anh Kiều, 2003. Quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010 xã Long Sơn
huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh. Luận văn tốt nghiệp ngành quản lý đất đai, khoa
Nông Nghiệp, trường Đại học Cần Thơ.

69
Phạm Thiên Chương, 2003. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp Xã đến năm 2010 trên địa
bàn xã Tây Phú - huyện Thoại Sơn - Tỉnh An Giang.
Phạm Trọng Nhân, 2000. Lập quy hoạch sử dụng đất đai thị xã Trà Vinh đến năm
2010. Tiểu luận tốt nghiệp ngành quản lý đất đai, khoa Nông Nghiệp, trường Đại
học Cần Thơ.
Phòng Nông Nghiêp - Địa chính huyện Cái Bè, 2004. Quy hoạch sử dụng đất đai
huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang.
Phòng Nông Nghiệp - Địa chính huyện Cái Bè, 2004. Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã
hội huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang.
Phòng Thống Kế huyện Cái Bè, 2001. Niên giám thống kê huyện Cái Bè năm 1997 –
2001.
Quốc hội, 1992. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về quản lý đất
đai.
Quốc hội, 1993. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1993.
Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Tiền Giang, 2000. Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh
Tiền Giang thời kỳ 2000 – 2010.
Sờ Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Tiền Giang, 2000. Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội
tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2000 – 2010.
Tổng cục Địa chính, 1998. Công văn 1418/CV.TCĐC. Ngày 12/10/1998 về việc
hướng dẫn công tác quản lý Nhà nước về lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất đai.
Tổng cục Địa chính,1998. Hội nghị tập huấn công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai.
Trần Thành Thắm, 2000. Nghiên cứu tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng
đất đai đến năm 2010 thông qua kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của tỉnh Vĩnh
Long. Tiểu luận tốt nghiệp ngành quản lý đất đai, khoa Nông Nghiệp, trường Đại
học Cần Thơ.
Trương Hiếu Nghĩa, 2004. Quy hoạch sử dụng đất đai xã Mỹ Hoà huyện Tháp Mười
tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2004-2010. Luận văn tốt nghiệp ngành quản lý đất đai,
khoa Nông Nghiệp, trường Đại học Cần Thơ.

70

You might also like