Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 52

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÁO CÁO THỰC TẬP


ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH KIM CHÍNH

Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Xuân Hồng


Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương
Lớp: Kế toán 1
Khoá: 13
Mã sinh viên: 2018600178

HÀ NỘI - 2022
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 2 Khoa Kế toán Kiểm toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.......................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................6
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH KIM CHÍNH.....8
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính.........8
1.1.1. Khái quát về sự hình thành của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính.......8
1.1.2. Khái quát về sự phát triển của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính......10
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính.11
1.2.1. Sơ đồ khối bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính...........11
1.2.2. Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý..............................11
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Gạch Kim
Chính...............................................................................................................13
1.3.1. Quy trình hệ thống sản xuất của doanh nghiệp.....................................13
1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm chính và hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính....................................................14
1.3.3. Đánh giá khái quát ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm và hoạt động đến
công tác kế toán của đơn vị.............................................................................14
1.3.4. Khó khăn, thuận lợi...............................................................................14
1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Gạch Kim Chính...............................................................................15
1.5. Những vấn đề chung về công tác kế toán của Công ty Cổ phần Gạch Kim
Chính...............................................................................................................17
1.5.1. Các chính sách kế toán chung...............................................................17
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán....................................................................17

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 3 Khoa Kế toán Kiểm toán

1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán....................................................................18


1.5.4. Hệ thống sổ sách kế toán.......................................................................19
1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán......................................................................20
1.5.6. Bộ máy kế toán......................................................................................21
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ KẾ TOÁN
LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GẠCH KIM CHÍNH...........................................................................23
2.1. Kế toán vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính...............23
2.1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền........................24
2.1.2. Thực trạng kế toán vốn bằng tiền..........................................................25
2.2. Kế toán lương, các khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần Gạch
Kim Chính.......................................................................................................34
2.2.1. Các hình thức trả lương và cách tính lương..........................................34
2.2.2. Chế độ, quy định của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính về trích, chi
trả các khoản trích theo lương.........................................................................35
2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương, các khoản trích theo
lương................................................................................................................36
2.2.4. Thực trạng kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương...................37
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................43
3.1. Nhận xét về công tác quản lý...................................................................43
3.2. Nhận xét về công tác kế toán...................................................................44
3.3. Giải pháp hoàn thiện................................................................................45
KẾT LUẬN.....................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................48
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP........................................................49
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN..................................................50

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 4 Khoa Kế toán Kiểm toán

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


HĐQT Hội đồng quản trị
LNST Lợi nhuận sau thuế
VCSH Vốn chủ sở hữu
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
DN Doanh nghiệp
NLĐ Người lao động
PT Phiếu thu
PC Phiếu chi

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 5 Khoa Kế toán Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1: Bảng phân tích xu hướng biến động hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính...........................................................15
Bảng 1.2: Bảng phân tích một số chỉ tiêu tài chính.........................................16
Bảng 1.3: Danh mục chứng từ sử dụng..........................................................17
Bảng 2.1: Tỷ lệ các khoản trích theo lương...................................................35

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 6 Khoa Kế toán Kiểm toán

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH


Hình 1.1: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp..........................................9
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính............11
Hình 1.3: Quy trình sản xuất tại Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính.............13
Hình 1.4: Giao diện phần mềm ACPro..........................................................19
Hình 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính....20
Hình 1.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán........................................................21
Hình 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền.................24
Hình 2.2: Phiếu thu số PT/06_001.................................................................26
Hình 2.3: Giấy báo nợ số 003.........................................................................27
Hình 2.4: Phiếu chi số PC/06_014.................................................................28
Hình 2.5: Giấy báo có số 007.........................................................................28
Hình 2.6: Sổ nhật ký chung............................................................................29
Hình 2.7: Sổ cái TK 1111...............................................................................30
Hình 2.8: Sổ cái TK 1121...............................................................................31
Hình 2.9: Sổ quỹ tiền mặt...............................................................................32
Hình 2.10: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương, các khoản
trích theo lương...............................................................................................36
Hình 2.11: Bảng chấm công tháng 6/2021.....................................................37
Hình 2.12: Bảng thanh toán lương tháng 6/2021...........................................38
Hình 2.13: Sổ nhật ký chung..........................................................................39
Hình 2.14: Sổ cái TK 334...............................................................................40
Hình 2.15: Sổ chi tiết 334 (Đối tượng: Đoàn Thanh Phương).......................41
Hình 2.16: Sổ cái TK 338...............................................................................42

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 7 Khoa Kế toán Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay đã mang đến cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức. Mà phần lớn doanh nghiệp Việt
Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, thiếu kinh nghiệm dẫn đến môi trường cạnh
tranh ngày càng khó khăn.
Trong số đó, vốn bằng tiền là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn
thành và thực hiện quá trình hoạt động sản xuất. Vì vậy, việc tổ chức hạch
toán vốn bằng tiền nhằm cung cấp cho nhà quản lý những thông tin đầy đủ và
chính xác nhất về tình trạng, cơ cấu vốn, các nguồn thu - chi trong quá trình
kinh doanh, để nhà quản lý có thể những quyết định tốt nhất cho tương lai.
Ngoài ra, tiền lương cũng là một yếu tố quan trọng, là một phần chi phí để
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, tiền lương là một công cụ vô
cùng quan trọng, nó giúp doanh nghiệp xác định được nhu cầu về lao động.
Từ đó, nhà quản lý sẽ nắm bắt được chi phí tiền lương trong giá thành sản
phẩm.
Xét thấy tính cấp thiết của hai yếu tố trên, em đã chọn đề tài: “Thực tế
công tác kế toán vốn bằng tiền và kế toán lương, các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính” làm đề tài thực tập của mình.
Nội dung bài báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính.
Phần 2: Thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền và kế toán lương, các khoản
trích theo lương của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính.
Phần 3: Nhận xét và khuyến nghị.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ từ ban lãnh đạo,
anh/chị nhân viên Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính và đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Xuân Hồng em đã hoàn thành bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 8 Khoa Kế toán Kiểm toán

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH KIM CHÍNH


1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính
1.1.1. Khái quát về sự hình thành của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH KIM CHÍNH
- Địa chỉ trụ sở chính: Xóm 9, xã Kim Chính, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình
- Điện thoại: 02293.722.507
- Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
- Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng
- Số lao động hiện tại: 230 lao động
- Trình độ lao động: công nhân được tuyển chọn từ lao động phổ thông
tại địa phương với trình độ chuyên môn thấp thông qua các lớp hướng
dẫn, đào tạo, thực tế làm việc đã trở thành lao động có chuyên môn tay
nghề cao.
- Ngày tháng năm thành lập: 06/11/2008
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 2700389603 được cấp bởi Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Ninh Bình.

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 9 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 1.1: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 10 Khoa Kế toán Kiểm toán

1.1.2. Khái quát về sự phát triển của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính
* Các giai đoạn phát triển chủ yếu:
- Công ty được thành lập năm 2008 với ngành nghề kinh doanh chính
được cấp phép là sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét với công suất
thiết kế các dây chuyền đạt 20 triệu viên gạch/năm.
- Năm 2009, để mở rộng quy mô, công ty đã cho xây dựng và đưa vào sử
dụng có hiệu quả cao chất lượng tốt như: sân phơi khu 1,2,3,4; nhà
công nhân,…
- Năm 2016, trên đà tăng trưởng và nhu cầu thiết yếu trên thị trường,
công ty quyết định mở thêm chi nhánh Công ty Cổ phần Gạch Kim
Chính – Nhà máy gạch chịu lửa thiết nham tại tỉnh Bắc Giang.
* Các thành tựu, kết quả chủ yếu đã đạt được:
- Hoạt động sản xuất nhanh chóng đi vào ổn định.
- Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các địa phương
trong tỉnh và một số tỉnh lân cận.
* Định hướng phát triển:
- Giảm giá thành sản xuất trên 1 đơn vị sản phẩm, tăng năng suất chất
lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
- Cải thiện chế độ lương và môi trường làm việc cho người lao động,
đẩy mạnh đào tạo cán bộ, công nhân viên.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng dịch vụ mạng lưới
phục vụ khách hàng.
- Luôn ưu tiên “chất lượng sản phẩm” lên hàng đầu. Cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính.

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 11 Khoa Kế toán Kiểm toán

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Gạch Kim
Chính
1.2.1. Sơ đồ khối bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính
Để đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của công ty đồng thời phù hợp với
lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã xây dựng bộ máy quản lý
phù hợp với quy mô, phương thức hoạt động của mình theo sơ đồ với nguyên
tắc tập trung, hoạt động dưới sự quản lý của giám đốc.

HĐQT

Giám đốc

Phó giám đốc phụ Phó giám đốc phụ


trách sản xuất trách kinh doanh

Phòng các
Các tổ - đội Phòng kinh Phòng kế Phòng hành
tổ chức
sản xuất doanh toán chính
khác
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)
1.2.2. Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
- HĐQT: Quản lý toàn bộ mọi hoạt động và quyết định mọi vấn đề quan
trọng của công ty đồng thời đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động của
công ty để có định hướng phát triển và quyết sách đối với công ty gồm
chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư,
đưa các giải pháp phát triển cho công ty, quyết định cơ cấu tài chính, hệ

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 12 Khoa Kế toán Kiểm toán

thống quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty chi
nhánh,…
- Giám đốc: Là người do hội đồng quản trị bầu ra, trực tiếp lãnh đạo,
quản lý và giám sát mọi hoạt động chung cũng như điều hành sản xuất
kinh doanh của công ty theo kế hoạch của Hội đồng quản trị. Đồng thời
cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất về mặt pháp lý trước pháp luật.
- Phó giám đốc sản xuất: Là người hỗ trợ giám đốc, phụ trách về khâu
sản xuất và chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được giao, điều hành trực
tiếp các tổ - đội sản xuất.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là người hỗ trợ giám đốc, phụ trách về
việc kinh doanh và chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được giao, điều hành
trực tiếp phòng kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ nghiên cứu thị trường nhiệm vụ, lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động bán hàng.
- Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về việc chấp hành chế độ kế
toán, hạch toán nguồn vốn hoạt động. Thực hiện nhiệm vụ theo dõi, ghi
chép, kiểm tra các số liệu để hạch toán, quản lý tài sản, nguồn vốn,
nguồn thu – chi và xây dựng các nguồn tài chính của công ty.
- Phòng hành chính: Xây dựng nội quy, tổ chức sắp xếp, quản lý nhân
sự. Giải quyết các vấn đề về chính sách, khen thưởng, kỉ luật,… cho lao
động của công ty. Tổ chức quản lý công tác đào tạo, tuyển dụng nhân
sự. Tổ chức chỉ đạo công tác y tế, xử lý phòng ngừa tai nạn lao động,
chăm sóc sức khoẻ cho công nhân.
- Phòng các tổ chức khác: Tổ chức Công đoàn, chi bộ Đảng hoạt động
theo quy định của nhà nước.

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 13 Khoa Kế toán Kiểm toán

- Các tổ - đội sản xuất: Có nhiệm vụ tham mưu cho phó giám đốc sản
xuất quản lý vận hành thiết bị, quản lý nhân sự trong ca sản xuất. Sử
dụng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,… để tiến hành sản xuất.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Gạch
Kim Chính
1.3.1. Quy trình hệ thống sản xuất của doanh nghiệp

Kho đất Cấp liệu thựng

Cấp nước nếu chưa Nghiền xa luõn Kho than


đạt độ ẩm

Cỏn thụ Cấp than Nghiền than


(nếu than quỏ to)

Cỏn mịn

Nhào đùn

Băng tải gạch mộc, xe


Cắt tự động chở gạch

Phơi tự nhiờn
Xếp goòng

Sấy

Nung tuynel

Thành phẩm
Nhập kho Tiêu thụ ngay

Kho Bốc xếp, phân loại Xe vận chuyển

Hình 1.3: Quy trình sản xuất tại Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)
Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 14 Khoa Kế toán Kiểm toán

1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm chính và hoạt động sản xuất kinh doanh
chủ yếu của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính
- Gạch tuynel có độ hút ẩm thấp, chịu lực cao, chất lượng tốt, mẫu mã
đẹp. Được làm từ đất sét nung nên rất tốt cho sức khỏe con người.
- Các nguyên vật liệu chính được công ty sử dụng như đất sét, than
bùn, than đá,... Công cụ dụng cụ sử dụng chủ yếu là công cụ lao động
nhỏ, thời gian sử dụng ngắn.
- Công nghệ sản xuất gạch tuynel mới không chỉ tạo ra sản phẩm có
nhiều ưu điểm vượt trội so với gạch nung truyền thống mà còn mang
lại nhiều tiện ích và tiết kiệm thời gian hơn so với các phương pháp
sản xuất truyền thống trước đây.
1.3.3. Đánh giá khái quát ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm và hoạt động
đến công tác kế toán của đơn vị
- Do sử dụng công nghệ sản xuất mới nên giảm được chi phí nhân công.
- Thời gian sử dụng công cụ, dụng cụ ngắn, giúp kế toán dễ theo dõi.
- Nguyên vật liệu khá đa dạng nên kế toán thường phải phân loại chúng
để dễ dàng kiểm soát.
1.3.4. Khó khăn, thuận lợi
- Khó khăn:
+ Vì đa phần là lao động địa phương nên phải mất một khoảng
thời gian, cũng như chi phí để đào tạo, bồi dưỡng nhân sự.
+ Phải thay đổi công nghệ sản xuất liên tục để phù hợp với nhu
cầu của thị trường
- Thuận lợi:
+ Công nhân viên của công ty chăm chỉ, năng động trong công
việc, hoàn thành tốt chỉ tiêu đã đề ra.

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 15 Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Nguyên vật liệu đầu vào khá phổ biến, không quá khan hiếm

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 16 Khoa Kế toán Kiểm toán

1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính
Bảng 1.1: Bảng phân tích xu hướng biến động hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính
Chênh lệch 2020/2019 Chênh lệch 2021/2020
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Số tiền % Số tiền %

Doanh thu 68.590.820.355 72.020.361.373 72.567.421.344 3.429.541.018 5,00% 547.059.971 0,76%

Chi phí 61.106.983.785 64.162.454.251 65.034.778.565 3.055.470.466 5,00% 872.324.314 1,36%

Lợi nhuận 5.987.069.256 6.286.325.698 6.026.114.223 299.256.442 5,00% (260.211.475) -4,14%

Nộp ngân sách 298.233.605 1.606.030.133 1.590.656.732 1.307.796.528 438,51% (15.373.401) -0,96%

Số lao động 230 230 230

Thu nhập bình quân 6.200.518 6.982.740 6.603.442 782.221 12,62% (379.298) -5,43%

Tổng tài sản 92.378.027.751 87.937.128.624 87.653.487.066 (4.440.899.127) -4,81% (283.641.558) -0,32%

Vốn chủ sở hũu 68.899.878.723 61.757.907.122 63.466.747.893 (7.141.971.601) -10,37% 1.708.840.771 2,77%
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 17 Khoa Kế toán Kiểm toán

Bảng 1.2: Bảng phân tích một số chỉ tiêu tài chính

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Tỷ suất LNST/Tổng tài sản (ROA) 0,06 0,07 0,07


Tỷ suất LNST/VCSH (ROE) 0,09 0,10 0,09
Tỷ suất LNST (ROS) 0,09 0,09 0,09
Hệ số nợ 0,25 0,30 0,30
Hệ số tự tài trợ 0,75 0,70 0,72
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Qua bảng 1.1 và bảng 1.2 ta có thể thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh ở mức ổn định, trên đà phát triển dù trong tình hình dịch Covid diễn ra
khá phức tạp.

Tình hình kết quả kinh doanh khả quan hơn qua 3 năm. Tuy lợi nhuận
năm 2021 có giảm so với năm 2020 nguyên nhân một phần do chi phí tăng
cao nhưng vẫn đạt ở mức có thể chấp nhận được.

Do dịch Covid bùng phát khiến các chi phí đầu vào của công ty tăng lên
dẫn đến lợi nhuận cũng như số thuế phải nộp bị ảnh hưởng ít nhiều.

Tài sản của công ty giảm dần trong 3 năm do TSCĐ có hao mòn lũy kế
tăng hơn so với năm trước, dần thu hồi được công nợ, giảm các khoản nợ vay.

Vốn chủ sở hữu cũng biến động tăng giảm tùy thuộc vào lợi nhuận sau
thuế công ty đạt được.

Nhìn chung, ta có thể thấy các chỉ tiêu ROA, ROE, ROS, hệ số nợ, hệ số
tự tài trợ cũng không thay đổi gì nhiều, đều ở mức dương và an toàn, cho thấy
công ty làm ăn có lãi.

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 18 Khoa Kế toán Kiểm toán

1.5. Những vấn đề chung về công tác kế toán của Công ty Cổ phần Gạch
Kim Chính
1.5.1. Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán: áp dụng theo thông tư 200/2014/TT - BTC của Bộ Tài
Chính ban hành ngày 22/12/2014.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Niên độ kế toán: được xác định theo năm tài chính, bắt đầu từ ngày
01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
- Kỳ kế toán: năm.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháo hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá xuất kho vật tư, hàng hóa: Phương pháp bình
quân gia quyền.
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán

Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính sử dụng hệ thống chứng từ căn cứ theo
thông tư 200/2014/TT - BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 22/12/2014.
Bảng 1.3: Danh mục chứng từ sử dụng

STT Tên chứng từ Số hiệu


I. Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL
2 Bảng thanh toán tiền lương 03-LĐTL
3 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL
II. Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT
2 Phiếu xuất kho 02-VT

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 19 Khoa Kế toán Kiểm toán

3 Biên bản kiểm kê vạt tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa 05-VT
4 Bảng kê mua hàng 06-VT
5 Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT
III. Bán hàng
1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH
2 Thẻ quầy hàng 02-BH
IV. Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT
2 Phiếu chi 02-TT
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
4 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT
5 Biên lai thu tiền 06-TT
6 Bảng kiểm kê quỹ 08a-TT
7 Bảng kê chi tiền 09-TT
V. Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ
3 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ
4 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán

Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất
của Bộ Tài Chính ban hành theo thông tư 200/2014/TT - BTC.

Ngoài các tài khoản được áp dụng theo thông tư 200, Công ty Cổ phần
Gạch Kim Chính còn mở thêm một số tài khoản chi tiết cấp 1 để tiện theo dõi.

+ Các TK 131, 331 mở tài khoản chi tiết cấp 1 cho từng khách hàng, nhà
cung cấp để theo dõi sự biến động của công nợ phải thu khách hàng
cũng như phải trả người bán.
+ Các TK 152, 153, 156 mở tài khoản chi tiết cấp 1 cho từng loại nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa.

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 20 Khoa Kế toán Kiểm toán

+ TK 334 mở tài khoản chi tiết cấp 1 cho từng nhân viên.
1.5.4. Hệ thống sổ sách kế toán
Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung
(áp dụng theo mẫu quy định tại thông tư 200/2014/TT - BTC của Bộ Tài
Chính) thông qua sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính. Công ty sử
dụng phần mềm ACPro để thực hiện công nghệ hóa, hỗ trợ và giảm khối
lượng công tác kế toán nhưng vẫn đảm bảo hệ thống sổ sách kế toán trong
doanh nghiệp chính xác.

Hình 1.4: Giao diện phần mềm ACPro


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 21 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)
Cụ thể: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra tiến hành nhập liệu vào
phần mềm đã được thiết kế sẵn, xác định tài khoản ghi nợ - có. Trên phần
mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào các sổ cái và các sổ chi tiết
liên quan.

Cuối tháng hoặc bất cứ khi nào cần thiết, kế toán thực hiện công việc
khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Việc so sánh giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thiết lập tự động nên luôn chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán được kết xuất ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp
lý theo quy định.

1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán

Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính sử dụng hệ thống báo cáo kế toán năm
theo thông tư 200/2014/TT - BTC Bộ Tài Chính ban hành ngày 22/12/2014,
gồm:

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 22 Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)


+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN)
+ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
1.5.6. Bộ máy kế toán

Kế toán
trưởng

Kế toán
tập hợp
Kế toán
chi phí giá Kế toán
NVL, tiền Thủ kho Thủ quỹ
thành và bán hàng
lương
theo dõi
công nợ
Hình 1.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Chức năng, nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán:

 Kế toán trưởng: hướng dẫn bộ phận kế toán về công tác tổ chức, sử


dụng và luân chuyển chứng từ, sổ sách… Chịu trách nhiệm về số liệu
do phòng kế toán trình lên cho giám. Đồng thời cuối kỳ kế toán trưởng
tổng hợp dựa trên số liệu kế toán viên cung cấp để lập các báo cáo khá
có liên quan.
 Kế toán nguyên vật liệu, tiền lương: Theo dõi phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…tính lương trên cơ sở

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 23 Khoa Kế toán Kiểm toán

đơn giá do phòng lao động tiền lương gửi lên, hạch toán và trích các
khoản trích lương theo tỷ lệ quy định.
 Kế toán tập hợp chi phí giá thành và theo dõi công nợ: hạch toán chi
tiết tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ sau đó phân loại chi phí và tính
ra giá thành của sản phẩm sản phẩm sản xuất trong kỳ, đồng thời
thường xuyên ghi chép các khoản thu - chi tiền măt tại quỹ, các khoản
tiền vay ngân hàng, trả nợ ngân hàng.
 Kế toán bán hàng: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm.
Ghi hoá đơn, xác định doanh thu bán hàng, tính thuế GTGT với các
mặt hàng đã bán ra và định kỳ kết chuyển lỗ lãi.
 Thủ kho: nhiệm vụ theo dõi tại từng kho tình hình nhập xuất tồn kho
nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu, số lượng. Đồng
thời xuất nhập các loại nguyên vật liệu khi có đầy đủ các hoá đơn
chứng từ hơp lệ, theo dõi quản lý vật tư, hàng hoá tránh hiện tượng thất
thoát giảm chất lượng hàng hoá.
 Thủ quỹ: Có nhiệm vụ nắm giữ, bảo quản về mặt tài chính của công ty,
ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời quỹ tiền.

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 24 Khoa Kế toán Kiểm toán

PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ KẾ


TOÁN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN GẠCH KIM CHÍNH
2.1. Kế toán vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính
- Đặc điểm:
 Công ty không có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền đang
chuyển nên kế toán vốn bằng tiền chỉ sử dụng hai tài khoản là
TK 111 (Tiền mặt) và TK 112 (Tiền gửi ngân hàng).
 Tại công ty Cổ phần Gạch Kim Chính chỉ có tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng là Đồng Việt Nam, không có ngoại tệ hay vàng bạc,
kim đá quý.
 Hiện nay, công ty chỉ mở tài khoản giao dịch duy nhất tại ngân
hàng BIDV.
- TK sử dụng: 1111, 1121
- Chứng từ, sổ sách sử dụng:
 Phiếu thu, phiếu chi
 Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
 Giấy báo nợ, giấy báo có
 Sổ nhật ký chung
 Sổ cái TK 111, 112
 Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 25 Khoa Kế toán Kiểm toán

2.1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền

Hình 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 26 Khoa Kế toán Kiểm toán

Cụ thể: Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu – chi (có thể là kế
toán tiền mặt hoặc kế toán ngân hàng) đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu –
chi, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét.
Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên
quan, gửi cho Giám đốc phê duyệt. Giám đốc xem xét phê duyệt đề nghị thu –
chi. Sau đó chuyển cho kế toán tiến hành lập Phiếu thu - Phiếu chi hoặc Ủy
nhiệm chi (Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Kế toán lập phiếu thu, phiếu
chi. Đối với giao dịch qua tài khoản ngân hàng: Kế toán lập uỷ nhiệm chi.)
Sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt trước khi chuyển cho
Giám đốc để ký duyệt. Sau đó Phiếu thu - Phiếu chi kèm theo chứng từ gốc sẽ
chuyển cho thủ quỹ để tiến hành thu tiền và chi tiền. Bộ chứng từ phiếu thu và
phiếu chi kèm theo chứng từ gốc sẽ trả lại cho kế toán. (Nếu đây là giao dịch
với ngân hàng thì sau khi Ủy nhiệm chi được lập 2 liên thì kế toán đến ngân
hàng để giao dịch và ngân hàng sẽ đóng dấu vào Ủy nhiệm chi và trả lại cho
kế toán). Sau khi bộ chứng từ đã hoàn thành thì kế toán dựa vào đó tiến hành
ghi nhập liệu vào phần mềm kế toán và lưu chứng từ kế toán (Phiếu thu -
Phiếu Chi - Ủy nhiệm chi và những chứng từ khác có liên quan)
2.1.2. Thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền
- Ví dụ:
 Ngày 04/06/2021, bà Nguyễn Thị Dung rút tiền từ tài khoản BIDV về
nhập quỹ tiền mặt, số tiền 88.000.000 đồng theo phiếu thu số
PT/06_001.
 Ngày 07/06/2021, bà Nguyễn Thị Hằng nộp tiền vào tài khoản ngân
hàng BIDV số tiền 900.000.000 đồng theo phiếu chi số PC/06_014
- Định khoản:
 Ngày 04/06/2021: Nợ TK 1121 900.000.000
Có TK 1111 900.000.000

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 27 Khoa Kế toán Kiểm toán

 Ngày 07/06/2021: Nợ TK 1111 88.000.000


Có TK 1121 88.000.000
- Các chứng từ, sổ sách liên quan:

Hình 2.8: Phiếu thu số PT/06_001


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 28 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.9: Giấy báo nợ số 003


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 29 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.10: Phiếu chi số PC/06_014


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Hình 2.11: Giấy báo có số 007


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 30 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.12: Sổ nhật ký chung


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 31 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.13: Sổ cái TK 1111


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 32 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.14: Sổ cái TK 1121


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 33 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.15: Sổ quỹ tiền mặt


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 34 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.10: Sổ tiền gửi ngân hàng


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 35 Khoa Kế toán Kiểm toán

2.2. Kế toán lương, các khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần
Gạch Kim Chính
- Đặc điểm:
 Lao động trong công ty chia làm 2 phần chính gồm cán bộ nhân
viên hành chính và công nhân sản xuất.
 Với đặc điểm là công ty chuyên về sản xuất nên nguồn lao động
chủ yếu là lao động phổ thông không chuyên được đào tạo qua
sản xuất. Chỉ bắt buộc trình độ đại học đối với bộ phận quản lý,
kinh doanh, hành chính.
- TK sử dụng: TK 334, 338
- Chứng từ, sổ sách sử dụng:
 Bảng chấm công
 Bảng thanh toán lương
 Sổ nhật ký chung
 Sổ cái TK 334, 338
 Sổ chi tiết TK 334
2.2.1. Các hình thức trả lương và cách tính lương
Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả
lương theo thời gian đối với cán bộ nhân viên hành chính và trả lương theo
đơn giá giao khoán sản phẩm đối với công nhân sản xuất.
 Hình thức trả lương theo thời gian:
- Lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao
động thực tế và hệ số cấp lương của cán bộ nhân viên. Hình thức
này áp dụng cho các nhân viên thuộc khối văn phòng
- Công thức tính lương theo thời gian:

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 36 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hệ số lương x Mức lương tối thiểu


Lương thời gian = Số ngày công trong tháng x Số ngày công thực

tế
 Hình thức trả lương theo đơn giá giao khoán sản phẩm:
- Lương theo đơn giá giao khoán sản phẩm áp dụng cho các công
nhân trực tiếp sản xuất.
- Công thức tính lương đơn giá giao khoán sản phẩm:
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao x Đơn
giá lương sản phẩm.
Ngoài tiền lương cơ bản được nhận thì cán bộ công nhân viên còn được
hưởng một số khoản như: Tiền thưởng, tiền lương thưởng Tết, tiền lương nghỉ
phép, tiền lương BHXH, phụ cấp.
2.2.2. Chế độ, quy định của Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính về trích, chi
trả các khoản trích theo lương
Sau khi tính và phản ánh lương phải trả cho cán bộ công nhân viên vào
bảng thanh toán lương, kế toán lương tiến hành trích các khoản theo lương.
Bảng 2.4: Tỷ lệ các khoản trích theo lương
Trích vào
Trích vào
Các khoản trích theo lương lương của Cộng
chí phí DN
NLĐ

1. Bảo hiểm xã hội (BHXH) 17% 8% 25.5%

2. Bảo hiểm y tế (BHYT) 3% 1,5% 4,5%

3. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 0% 1% 2%

4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ) 2% 0% 2%

Tổng cộng 22% 10,5% 32,5%

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 37 Khoa Kế toán Kiểm toán

(Nguồn: Nghị định số 58/2020/NĐ-CP, Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021,


Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 38 Khoa Kế toán Kiểm toán

2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương, các khoản trích
theo lương

Hình 2.16: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương, các khoản
trích theo lương
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 39 Khoa Kế toán Kiểm toán

Cụ thể: Mỗi ngày tiến hành chấm công, từ đó hàng tháng căn cứ vào
hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, kế toán tiến hành
lập bảng thanh toán lương. Dựa vào bảng thanh toán lương và một số chứng
từ liên quan kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán, phần mềm tự
động chạy vào các sổ cái, sổ chi tiết các TK 334, 338. Định kỳ kế toán in sổ
sách liên quan.
2.2.4. Thực tế công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương
VD: Ngày 30/6/2021, kế toán dựa trên bảng chấm công, kế toán tính lương và
trích các khoản theo lương tháng 6/2021 phải trả cho công nhân nhóm vận
chuyển số tiền 63.485.000 đồng.
- Định khoản
Nợ TK 622 63.485.000
Có TK 334 63.485.000
Nợ TK 622 14.824.975
Nợ TK 334 6.623.925
Có TK 338 21.448.900
- Các chứng từ, sổ sách liên quan:

Hình 2.17: Bảng chấm công tháng 6/2021


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 40 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.18: Bảng thanh toán lương tháng 6/2021


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 41 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.19: Sổ nhật ký chung


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 42 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.20: Sổ cái TK 334


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 43 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.21: Sổ chi tiết 334 (Đối tượng: Đoàn Thanh Phương)
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 44 Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 2.22: Sổ cái TK 338


(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ phần Gạch Kim Chính)

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 45 Khoa Kế toán Kiểm toán

PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KHUYẾN NGHỊ


3.1. Nhận xét về công tác quản lý
 Ưu điểm:
- Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý và hạch toán phù hợp với
yêu cầu của nền kinh tế thị trường, làm chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh đã đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, năng động và hợp lý, các bộ phận
chức năng được tổ chức chặt chẽ, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm rõ
ràng, hoạt động có hiệu quả. Cùng với quá trình chuyển đổi và trưởng
thành, đội ngũ nhân viên của công ty cũng không ngừng hoàn thiện để
đáp ứng nhu cầu.
- Bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp phù hợp với đặc điểm quy mô, yêu
cầu sản xuất kinh doanh của công ty, được tổ chức hợp lý, hoạt động có
nề nếp, có kinh nghiệm.
- Cán bộ phòng kế toán có trình độ nghiệp vụ cao nắm vững chế độ và
vận dụng một cách linh hoạt, tác phong làm việc khoa học, có tinh thần
tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Phòng kế toán gồm
nhiều thành viên, mỗi thành viên có chức năng và nhiệm vụ riêng, có
sự phối hợp chặt chẽ duy trì sự thống nhất về phạm vi phương pháp
tính toán có hạch toán ghi chép số liệu. Đây là điều kiện thuận lợi cho
việc kiểm tra ghi chép rõ ràng, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác,
trung thực giúp cho nhà quản lý nhanh chóng đánh giá được hiệu quả
kinh doanh trong kỳ, đề ra được kế hoạch phù hợp trong sản xuất kinh
doanh.
- Tất cả các phòng ban đã được trang bị đầy đủ máy vi tính, mỗi phòng
đều có từ bốn đến năm chiếc. Công ty đã thực hiện nối mạng giữa các

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 46 Khoa Kế toán Kiểm toán

bộ phận với nhau. Vì vậy, việc quản lý thông tin báo cáo cũng như việc
đưa ra các quyết định đã thuận lợi và chính xác kịp thời hơn rất nhiều.
- Công ty đã có những cố gắng trong việc xây dựng hình thức trả lương
cho người lao động trên nguyên tắc đảm bảo sự phân phối theo lao
động.
- Ban lãnh đạo công ty luôn phổ biến kịp thời những văn bản pháp luật
mới, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và kinh doanh có hiệu quả
ngày càng cao. Bên cạnh đó, Công ty luôn tạo điều kiện để công nhân
viên tham giá các khoá bồi dưỡng, đào tạo nâng cao tay nghề và trình
độ.
 Nhược điểm:
- Bộ phận sản xuất chưa nghiêm ngặt, chặt chẽ. Việc sử dụng chưa tiết
kiệm, hiệu quả vật tư gây lãng phí.
- Bộ máy kế toán của công ty hiện tại thì một kế toán viên còn kiêm quá
nhiều công việc như vừa kế toán nguyên vật liệu vừa là kế toán tiền
lương. Việc kiêm nhiệm một lúc nhiều công việc như vậy là vi phạm
nguyên tắc bất kiêm nhiệm, bên cạnh đó khối lượng công việc nhiều,
chứng từ không được tập hợp đầy đủ sẽ không đảm bảo được độ chính
xác và minh bạch giữa các con số vì vậy việc dẫn tới rủi ro gian lận và
nhầm lẫn là rất lớn.
3.2. Nhận xét về công tác kế toán
 Ưu điểm:
- Công tác kế toán được thực hiện trên cơ sở vận dụng linh hoạt những
tuân thủ các nguyên tắc của hạch toán kế toán.
- Việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận với kế toán để lập báo cáo kế
toán rất nhanh chóng và chính xác, kịp thời, đầy đủ.

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 47 Khoa Kế toán Kiểm toán

- Nhìn chung hệ thống chứng từ sổ sách kế toán của công ty phù hợp với
chế độ hiện hành của Bộ tài chính và bổ sung thêm theo thực tế sản
xuất kinh doanh.
- Thực hiện đúng chế độ, sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức
sản xuất của công ty.
- Công tác kế toán chi phí sản xuất được coi trọng đúng mức và được bố
trí kế toán có trình độ nghiệp vụ cao năn lực và lòng nhiệt tình sáng tạo,
đó là một ưu thế lớn trong công tác hạch toán kế toán.
- Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán, đáp ứng chính xác kịp thời việc
tính toán, quản lý thông tin và lập báo cáo quyết toán.
- Cách tính lương đơn giản, dễ hiểu.
 Nhược điểm:
- Kế toán lương hạch toán chưa chính xác các chi phí.
- Hiện nay bảng chấm công mà công ty sử dụng chỉ mới ghi công theo
ngày như vậy là chưa phản ánh chính xác những gì mà công nhân viên
làm được.
- Công ty không lập “ Bảng phân bổ tiền lương”. Đây là một chứng từ
khá quan trọng, dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả
(gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và kinh phí công đoàn phả trích nộp trong tháng cho các đôi
tượng sử dụng.
- Công ty không mở sổ chi tiết cho tài khoản 338.
3.3. Giải pháp hoàn thiện
- Do kế hoạch giữa các tháng không đều nhau do thời tiết bất thường, có
những lúc phải làm thêm giờ liên tục để hoàn thành kế hoạch dẫn đến
khả năng làm việc của máy móc bị quá tải có thể xảy ra sự cố. Cần lên

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 48 Khoa Kế toán Kiểm toán

kế hoạch cụ thể, cũng như kế hoạch dự phòng cho những trường hợp
ngoài ý muốn.
- Ngoài hình thức trả lương theo thời gian công ty có hình thức trả lương
theo sản phẩm vì vậy người lao động luôn chạy đua với sản phẩm nên
chất lượng sản phẩm có thể cũng bị ảnh hưởng. Chính vì thế, công ty
nên có thêm những chính sách khen thưởng cũng như kỷ luật với những
lô hàng bị ảnh hưởng, phân công thêm nhân lực để giám sát quá trình
sản xuất.
- Cần phải xác định rõ chi phí bán hàng, chi phí nhân công trực tiếp để
dễ dàng theo dõi và hạch toán chính xác.
- Để có được một đội ngũ nhân viên kế toán linh động, cẩn thận và có
trình độ cao thì công ty phải thường xuyên có các biện pháp đề ra để
nâng cao nghiệp vụ. Việc cập nhật nhanh chóng và ứng dụng nhạy bén
các thông tin về kế toán là công việc rất cần thiết, bởi bộ phận kế toán
có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phòng kế
toán phải mở rộng hơn cả về chiều sâu và không gian, trang thiết bị
thêm các thiết bị cần thiết để phù hợp với công việc kế toán.
- Lập thêm “Bảng chấm công làm thêm giờ” để phản ánh chính xác
lượng thời gian mà công nhân bỏ ra.
- Phân công thêm nhân lực cho phòng kế toán, không để một người đảm
nhiệm nhiều phần hành.
- Yêu cầu bộ phận sản xuất quản lý chặt chẽ, không để lãng phí vật tư.
- Cần lập thêm “Bảng phân bổ tiền lương” để dễ theo dõi.
- Cần mở thêm sổ chi tiết cho tài khoản 338 theo từng đối tượng (BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ) để theo dõi cũng như quản lý tốt hơn.
-

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 49 Khoa Kế toán Kiểm toán

KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều
hướng tới lợi nhuận tối đa. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
dù trên lĩnh vực nào cũng phải thực hiện ba nhiệm vụ cơ bản là sản xuất cái
gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào và cuối cùng vẫn là thu được lợi
nhuận.
Toàn bộ những nội dung đã được đề cập trong báo cáo thực tập này, đó
chứng minh ý nghĩa vai trò đặc biệt quan trọng của công tác kế toán vốn bằng
tiền và kế toán lương, các khoản trích theo lương đối với mỗi doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế thị trường nói chung.
Giữa kiến thức tiếp thu tại trường và thực tiễn còn có một khoảng cách
nên bài báo cáo với góc nhìn của một sinh viên kế toán thực tập tại Công ty
Cổ phần Gạch Kim Chính khó tránh khỏi sự chưa đầy đủ và trọn vẹn, nhất là
với những ý kiến đề xuất.
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này, em xin cảm ơn sự hướng dẫn chỉ
bảo tận tình của cô Nguyễn Thị Xuân Hồng. Em xin gửi lời cảm ơn tới các,
anh chị trong Phòng Kế toán của Công ty đã hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo để
em thực hiện bài báo cáo thực tập này.
Với trình độ và lý luận còn hạn chế em kính mong tiếp tục nhận được sự
giúp đỡ của các thầy cô hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 50 Khoa Kế toán Kiểm toán

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Trang web:
http://ketoanthienung.com/huong-dan-cach-dinh-khoan-tien-mat-tk-111.htm
https://ketoanleanh.edu.vn/kinh-nghiem-ke-toan/hinh-thuc-ke-toan-tren-may-
vi-tinh.html
https://vanbanketoan.com/he-thong-bieu-mau-trong-bao-cao-tai-chinh-theo-
thong-tu-200/
https://luatvietnam.vn/tin-phap-luat/mau-chung-tu-ke-toan-doanh-nghiep-
theo-thong-tu-200-230-19146-article.html

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 51 Khoa Kế toán Kiểm toán

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 52 Khoa Kế toán Kiểm toán

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Trần Thị Phương - Kế toán 1 - K13Báo cáo tốt nghiệp

You might also like