KTCT Mác Lênin

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng

hóa? Lựa
chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không? Cho ví dụ
chứng minh.
Trả lời:
- Sản xuất hàng hóa là một kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
- Các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
+ Phân công lao động xã hội
+ Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
- Phân tích Phân công lao động xã hội:
+ Phân công lao động xã hội là việc phân chia mỗi người, mỗi tập thể, mỗi vùng chỉ làm ra một
hoặc một số loại sản phẩm nhất định vs số lượng lớn.
+ Cơ sở của phân công lao động xã hội đó là: dựa trên những ưu thế về tự nhiên, kĩ thuật, năng
khiếu, sở trường của từng người cũng như của từng vùng; dựa trên những đặc điểm, ưu thế về mặt
xã hội như phong tục, tập quán, ăn ở,… của từng vùng.
+ Phân công lao động xã hội làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Hàng hóa được sản
xuất với quy mô lớn, số lượng nhiều. Việc trao đổi, tiêu thụ phải được đảm bảo.
- Ở Việt Nam có những điều kiện đó.
- Ví dụ: Người thợ dệt vải có nhiều vải hơn so với nhu cầu của bản thân mình nhưng người đó lại
cần có nhiều loại sản phẩm khác, chẳng hạn như lương thực. Người thợ vải sẽ mang số vải dư thừa
để đổi lấy gạo. Và ngược lại, người nông dân cũng dư thừa gạo và đồng thời thiếu vải để may mặc
nên sẽ dùng gạo để đổi lấy vải.
Chủ đề 2: Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa? Phân tích thuộc tính giá trị của
hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó?
Trả lời:
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao
đổi, mua bán.
- Hai thuộc tính của hàng hóa:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công cụ của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người.
+ Giá trị của hàng hóa: được biểu hiện ra ngoài là giá trị trao đổi (là cái hàng hóa mang lại cho chủ
sở hữu hàng hóa trong quá trình trao đổi).
- Ví dụ: 10kg gạo = 1 chiếc áo
Cơ sở trao đổi của gạo và áo ở đây là: Lao động của người may áo và người cấy lúa làm căn cứ để
trao đổi.
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước đo giá trị?
Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của một hàng hóa cụ thể, khi bị nền kinh tế
lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó có thay đổi như thế nào (biết rằng các nhân tố khác không
đổi)?
Trả lời:
- Tiền tệ là hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống
nhất cho các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiển quan hệ giữa những người sản
xuất hàng hoá.
- Các chức năng của tiền:
+ Thước đo giá trị.
+ Phương tiện lưu thông.
+ Phương tiện cất trữ.
+ Phương tiện thanh toán.
+ Tiền tệ thế giới.
- Chức năng thước đo giá trị của tiền:
+ được thể hiện khi tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa.
+ Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa.
+Giá cả hàng hóa được quyết định bởi các yếu tố khác nhau, do đó trên thị trường giá cả có thể
bằng, thấp hơn hoặc cao hơn giá trị. Nếu các điều kiện khác không thay đổi, gía trị của hàng hóa cao
thì giá cả của nó cao và ngược lại.
+ Để chức năng của tiền tệ là thước đo giá trị thì tiền tệ cũng phải được quy định một đơn vị. Tiền tệ
nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hoá. Đơn vị đó là một trọng lượng nhất định của
kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi nước, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau. Đơn vị tiền tệ và các
phần chia nhỏ của nó là tiêu chuẩn giá cả. Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không
giống với tác dụng của nó khi dùng làm thước đo giá trị. Là thước đo giá trị, tiền tệ đo lường giá trị
của các hàng hoá khác; là tiêu chuẩn giá cả, tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền tệ.
- Ví dụ: Mỗi vật phẩm đều có giá trị khác nhau và được so sánh bằng giá trị của tiền tệ. Một đôi
giày bảo hộ có giá trị bằng 5 xu (tiền xu ngày xưa được làm từ nhôm). Một cuốn sách có giá trị bằng
1 đồng (tiền đồng được đúc từ đồng). Mà 1 đồng cũng có giá trị bằng 10 xu.Vì thế có thể nói Giá trị
hàng hoá tiền tệ (vàng) thay đổi không ảnh hưởng gì đến “chức năng” tiêu chuẩn giá cả của nó.
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu
năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1m vải là bao nhiêu?
Trả lời:
- Lượng giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa
kết tinh vào trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị hàng hóa được đo bằng lượng lao động tiêu hao để
sản xuất ra hàng hóa đó.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
+ Năng suất lao động: Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
+ Tính chất phức tạp của lao động: Chia thành lao động phức tạp và lao động đơn giản. Trong cùng
một thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động đơn
giản. Lao động phức tạp là lao động đơn giản gấp bội lên.
- Nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần thị giá trị của 1m vải là 300.000đ : 2 =
150.000đ
Chủ đề 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các ưu thế và
khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị
trường? Lấy 1 ví dụ về khuyết tật về nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?
Trả lời:
- Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy
luật kinh tế.
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng
hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác
động, điều tiết của các quy luật thị trường.
* Các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
- Ưu thế của nền Kinh tế thị trường:
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.
+ Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng, miền cũng như
lợi thế quốc gia.
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ
đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội.
- Khuyết tật của nền Kinh tế thị trường:
+ Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
+ Nền kinh tế thị trường không khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy
thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
- Biện pháp hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
+ Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể
kinh tế.
+ Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội.
+ Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội.
Ví dụ : Bản thân cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung còn mang rất nhiều hạn chế, khuyết tật kìm
hãm sự phát triển của nền kinh tế nước ta và nó chỉ thực sự bộc lộ những khuyết điểm sau năm 1975
khi đất nước thống nhất, cả nước đi lên xây dựng và phát triển kinh tế.
Đầu tiên, cơ chế này thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật, triệt
tiêu động lực kinh tế cũng như không kích thích tính năng động sángtạo của các đơn vị sản xuất
kinh doanh.
Nhà nước chỉ huy nền kinh tế làm cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trở nên quan liêu, lộng
quyền. Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở ứng
dụng các thành tựu khoa học – công nghệ thì cơ chế kinh tế kế hoạch hóa càng bộc lộ những hạn
chế của nó, làm cho nền kinh tế xã hội chủ nghĩacủa nước ta lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng
nghiêm trọng.
Biện pháp: Nước ta đã thực hiện đường lối đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, bao cấp sang nền kinh tếhàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với chủ trương này, đất nước ta đã đạt được một số thành tựu nhất định. Một trong những thành tựu
kinh tế to lớn của thời kỳ đổi mới là phát triển sản xuất nông nghiệp, mà nội dung cơ bản là thừa
nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn, đánh dấusự mở đầu của thời kỳ đổi mới
trong nông nghiệp và nông thôn nước ta. Ngành nông nghiệp đã giải quyết vững chắc vấn đề lương
thực, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đưa Việt Nam từ nước thiếu lương thực trở thành nước
xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới.
Chủ đề 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy luật kinh tế
nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các tác động của quy luật giá
trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết
như thế nào?
Trả lời:
- Các quy luật của nền kinh tế thị trường:
+ Quy luật giá trị.
+ Quy luật cung – cầu.
+ Quy luật lưu thông tiền tệ.
+ Quy luật cạnh tranh.
- Trong các quy luật, quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Nội dung của quy luật giá trị:
+ Yêu cầu quá trình sản xuất, quá trình lưu thông phải dựa trên cơ sở thời gian hao phí lao động xã
hội cần thiết.
+ Quá trình sản xuất: Có mức thời gian hoa phí lao đọng xã hội cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng thời gian
hao phí lao động xã hội cần thiết thì không tồn tại
+ Quá trình lưu thông: sản phẩm cùng loại bán cùng giá, sản phẩm khác loại thì tỉ lệ trao đổi giữa
chúng là do tỷ lệ về thời gian lao động xã hội cần thiết của chúng với nhau quy định.
- Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết
Quy luật giá trị, do Karl Marx đề xuất, phát biểu rằng giá trị của một hàng hóa được quyết định bởi
lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Nếu một ngành có giá cao hơn
giá trị của nó và ngành khác có giá thấp hơn giá trị của nó, Quy luật Giá trị sẽ có xu hướng điều
chỉnh các mức giá này theo thời gian.
Trong ngành có giá cao hơn giá trị của nó, sẽ có động cơ khuyến khích nhiều nhà sản xuất tham gia
thị trường hơn, vì họ có thể kiếm lợi nhuận bằng cách sản xuất và bán hàng hóa với giá thấp hơn so
với đối thủ cạnh tranh. Sự gia tăng nguồn cung này sẽ gây áp lực giảm giá, đưa chúng đến gần với
giá trị của chúng.
Trong ngành có giá thấp hơn giá trị của nó, các nhà sản xuất sẽ có xu hướng rời khỏi thị trường, vì
họ sẽ không thể trang trải chi phí và kiếm lợi nhuận. Nguồn cung giảm này sẽ gây áp lực tăng giá,
đưa chúng đến gần giá trị của chúng.

Do đó, theo thời gian, Quy luật giá trị sẽ có xu hướng điều chỉnh giá cả trong cả hai ngành, đưa
chúng về gần giá trị tương ứng. Tuy nhiên, quá trình này có thể không diễn ra ngay lập tức vì nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như cạnh tranh thị trường, tiến bộ công nghệ và chính sách
của chính phủ.
Chủ đề 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể người sản xuất và
người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có thủ thể trung gian không? Lấy ví dụ về
một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thế chính trên thị trường đó?
Trả lời:
- Các chủ thể chính tham gia thị trường:
+ Người sản xuất.
+ Nhà nước.
+ Người tiêu dùng.
* Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng:
- Người sản xuất:
+ Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực tiếp tạo ra của cái vật chất, sản phẩm cho xã hội
để phục vụ tiêu dùng.
+ Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi
nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục
vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có
hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng
bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
- Người tiêu dùng:
+ Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đề thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của người sản xuất.
Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản
xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
+ Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó, trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, người ticu cùng ngoài việc thỏa mãn nhu càu của mình, cần phải có trách nhiệm
đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
- Trên thị trường không bắt buộc phải có thủ thể trung gian. Tuy nhiên những chủ thể này có vai trò
ngày càng quan trọng để kết nối, trao đổi thông tin trong các quan hệ mua bán. Nhờ có các chủ thể
trung gian mà nền kinh tế thị trường trở lên sống động, linh hoạt hơn.
VD : Thị trường bất động sản tại thành phố New York.
- Hành vi của các chủ thể chính trên thị trường này: Các nhà đầu tư, nhà phát triển bất động sản và
người mua bất động sản đều đang tham gia vào thị trường này. Các nhà đầu tư và nhà phát triển bất
động sản sẽ cố gắng tìm kiếm cơ hội đầu tư và phát triển các dự án bất động sản để kiếm lợi nhuận.
Người mua bất động sản sẽ cố gắng tìm kiếm những căn hộ, nhà ở hoặc tài sản bất động sản tốt nhất
với giá cả hợp lý. Tuy nhiên, do giới hạn nguồn cung và tình trạng bất động sản sôi động tại New
York, giá cả trên thị trường bất động sản này thường rất cao.
Chủ đề 8: Nêu định nghĩa Sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao động được trả lương 20 triệu/ tháng, nếu mỗi
tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp
có tiếp tục thuê người lao động này với mức lương 20 triệu nữa không? Vì sao?
Trả lời:
- Sức lao động theo quan điểm của Mác là toàn bộ những năng lực về thể chất và tinh thần tồn tại
trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đen ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó.
- Thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
• Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động biểu hiện quá trình lao động của chính người công nhân.
• Là quá trình tiêu dùng, sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó. Đồng thời tạo ra một giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động.
• Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị. Tức là nó có thể tạo ra giá
trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của chủ lao
động.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra sức lao động quyết định.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động:
• Giá trị hàng hóa sức lao động được tạo thành sau một quá trình lao động hiệu quả. Nhằm đáp ứng
được nhu cầu của người sử dụng lao động.
• Sức lao động tồn tại như năng lực sống của con người. Người lao động cần tiêu hao một lượng tư
liệu sinh hoạt nhất định. Từ đó tạo ra năng lực lao động đó.
• Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời gian để
sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt. Nhằm nuôi sống bản thân người công nhân và gia đình anh ta.
Hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu
sinh hoạt cần thiết. Nhằm tái sản xuất ra sức lao động.
• Hàng hóa sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần như: Về nhu cầu văn hóa; Tinh thần và yếu tố
lịch sử cũng các hoàn cảnh lịch sử mỗi quốc gia, điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
• Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
+ Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần).
+Phí tổn đào tạo người lao động.
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi con của người lao động.
Nếu người lao động chỉ mang lại cho doanh nghiệp một giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng mỗi tháng thì
chủ doanh nghiệp có thể sẽ không tiếp tục trả mức lương 20 triệu đồng cho người lao động này.
Lý do là bởi vì chủ doanh nghiệp muốn đảm bảo rằng người lao động mang lại giá trị cho doanh
nghiệp tương xứng với mức lương mà họ nhận được. Nếu giá trị mà người lao động mang lại không
đáp ứng được mức lương của họ, chủ doanh nghiệp sẽ phải đánh giá lại năng suất của người lao
động và đưa ra quyết định tốt nhất cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, chủ doanh nghiệp còn phải xem xét các yếu tố khác như tính chất công việc, năng lực của
người lao động, khả năng đào tạo và cải thiện năng suất của họ trong tương lai. Nếu người lao động
có tiềm năng và có thể cải thiện năng suất, chủ doanh nghiệp có thể tiếp tục trả lương 20 triệu đồng
mỗi tháng để đầu tư vào tương lai của công ty.
Tóm lại, quyết định tiếp tục trả mức lương 20 triệu đồng cho người lao động phụ thuộc vào giá trị
mà họ mang lại cho doanh nghiệp, năng lực của họ, tính chất công việc và khả năng cải thiện năng
suất của họ trong tương lai.
Chủ đề 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc phân
chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến? Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con người theo Anh/ Chị ý
kiến đó đúng hay sai? Vì sao?
Trả lời:
- Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động
cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị
không biến đổi trong quá trình sản xuất (ký hiệu là c).
- Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình
sản xuất (ký hiệu là v).
- Ý nghĩa của việc phân chia cặp phạm trù trên: Việc phân chia cặp phạm trù trên sẽ vạch rõ bản
chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng
dư cho nhà tư bản.
- Sự phân chia đó dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận của tư bản trong quá trình sản xuất giá
trị thặng dư, do đó nó vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ có lao động của công nhân
làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Trả lời : Theo em là sai vì theo nhiều nhà nghiên cứu, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 này có thể
mang lại sự bất bình đẳng lớn hơn là những cơ hội mà nó tạo ra, khi phá vỡ thị trường lao động. Áp
dụng công nghệ 4.0 để tự động hóa toàn bộ sức người, thay thế người lao động bằng máy móc, việc
này có thể làm trầm trọng thêm sự chênh lệch giữa lợi nhuận so với vốn đầu tư và lợi nhuận so với
sức lao động, đồng thời làm phát sinh một thị trường việc làm ngày càng tách biệt giữa các mảng
"kỹ năng thấp/lương thấp" và "kỹ năng cao/lương cao", dẫn đến sự phân tầng xã hội ngày càng
nghiêm trọng hơn.
Chủ đề 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư? Một doanh nghiệp
trả tiền lương một người lao động là 20 triệu/ tháng, mỗi tháng người lao động này tạo ra cho
doanh nghiệp 10 triệu giá trị thặng dư. Tính tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp.
Trả lời:
- Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến để sản xuất ra
giá trị thặng dư đó.
m
- Công thức: m’= x 100% ( Trong đó: m’ là tỷ suất giá trị thặng dư, m là giá trị thặng dư, v là tư
v
bản khả biến).
- Ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra thì công nhân được
hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
+ Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian lao động thặng dư mà
người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu
làm cho mình.
+ Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê, nó
chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C. Mác sử dụng phạm trù khối lượng giá
trị thặng dư.
20
- Tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp là: = x 100% = 200%
10

Chủ đề 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối?
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch? Nếu một doanh nghiệp giao cho
người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về nhà làm, nhưng tiền lương
không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao?
Trả lời:
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng
cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không đổi.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút
ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao
động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động, cường độ lao động không đổi.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do các xí nghiệp sản
xuất có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, khi bán hàng hoá theo giá trị xã hội, sẽ thu được một số
giá trị thặng dư vượt trội so với các xí nghiệp khác. Giá trị thặng dư siêu ngạch = Giá trị xã hội của
hàng hóa - Giá trị cá biệt của hàng hóa. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá
trị thặng dư tương đối; là động lực trực tiếp thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư mà doanh nghiệp giao cho người lao động nhiều công việc,
buộc họ phải đem công việc về nhà làm nhưng không tăng tiền lương được gọi là "sản xuất giá trị
thặng dư tác động đến sức lao động".
Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đang sử dụng sức lao động của người lao động để tạo ra giá trị
sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ bán để thu lợi nhuận, nhưng lại không trả đủ giá trị lao động của
người lao động bằng cách không tăng tiền lương khi yêu cầu họ phải thực hiện nhiều công việc hơn.
Đây là một ví dụ cụ thể về sự bất công và khai thác trong quan hệ lao động. Việc yêu cầu người lao
động làm thêm công việc mà không trả thêm tiền lương sẽ làm cho người lao động phải làm việc
nhiều hơn để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, tạo ra áp lực tâm lý và thể chất.
Trong tình huống này, người lao động sẽ phải đối mặt với tình trạng quá tải công việc và khó khăn
trong việc cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân. Điều này có thể dẫn đến hiện tượng làm
việc quá mức, mệt mỏi và thiếu tập trung, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ
và tác động tiêu cực đến hiệu suất làm việc của người lao động.
Tóm lại, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tác động đến sức lao động trong trường hợp này là
bất công và khai thác người lao động, và không đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người lao
động.
Chủ đề 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của tích lũy? Vì sao
tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp? Nếu một doanh nghiệp có vốn đầu tư ban đầu là 1
tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500 triệu, và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó.
Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu?
Trả lời:
- Bản chất của tích lũy tư bản là là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa, thông qua việc
biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng quy mô sản xuất, hay nói cách khác nhà tư
bản không sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành tư bản phụ
thêm.
- Các quy luật chung của tích lũy:
+ Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
+ Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
+ Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản với thu
nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối.
- Tích lũy tư bản dẫn đến thất nghiệp do:
Tích lũy là một quá trình khi các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân tiết kiệm tiền bạc hoặc tài sản
trong một khoảng thời gian dài. Tích lũy có thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp khi những người tích
lũy không tiêu tiền hoặc đầu tư vào các nguồn lực khác như tạo ra những công việc mới hoặc mở
rộng kinh doanh.
Khi một số lượng lớn tiền bạc và tài sản được tích lũy, chúng có thể bị giữ lại trong các tài khoản
tiết kiệm hoặc đầu tư vào các kênh tài chính không đem lại lợi ích cho nền kinh tế như các hoạt
động sản xuất và kinh doanh. Điều này có thể dẫn đến sự suy giảm trong nhu cầu tiêu dùng, doanh
số bán hàng giảm và sự giảm mạnh trong các ngành kinh doanh, gây ra tình trạng thất nghiệp.

Ngoài ra, tích lũy cũng có thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp khi các doanh nghiệp tích lũy để mở
rộng kinh doanh hoặc đầu tư vào các dự án mới nhưng không thành công. Khi các dự án này thất
bại, doanh nghiệp có thể phải giảm thiểu nhân sự hoặc đóng cửa hoàn toàn, dẫn đến thất nghiệp cho
nhân viên của họ.

Trong tổng quát, tích lũy không đúng cách có thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp nếu những người có
tiền bạc và tài sản tích lũy không sử dụng chúng một cách hiệu quả và không đầu tư vào các nguồn
lực khác như tạo ra việc làm mới hoặc mở rộng kinh doanh.
- Nếu một doanh nghiệp có vốn đầu tư ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500
triệu, và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là Mỗi năm
doanh nghiệp thặng dư 500tr và tích lũy 250tr. Sau 2 năm doanh nghiệp có 1 tỷ vốn và 500tr tích
lũy vào vốn

Chủ đề 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản
lưu động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó là tư bản bất
biến hay tư bản khả biến, vì sao?
Trả lời:
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động tham gia toàn bộ
vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng vào giá trị sản phẩm theo mức độ
hao mòn.
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động, nguyên, nhiên, vật
liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc
từng quá trình sản xuất.
- Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là phương thức
chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất.
- Ý nghĩa:
+ Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài
sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự
nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao
hiệu quả sử dụng tư bản.
+ Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản
lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm
tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt
khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và
khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên.
Số lượng ô tô mà doanh nghiệp vận tải đầu tư mua để chở khách có thể được coi là tư bản khả biến
hoặc tư bản bất biến tùy thuộc vào mục đích sử dụng của doanh nghiệp đó.
Nếu doanh nghiệp vận tải đầu tư mua các xe ô tô này để sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, tức là để chở khách và tạo ra lợi nhuận từ việc này, thì số lượng xe ô tô này sẽ
được coi là tư bản khả biến. Điều này bởi vì số lượng xe ô tô này sẽ được sử dụng để tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ và sẽ có giá trị thêm vào giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp vận tải mua các xe ô tô này như một đầu tư dài hạn để sử dụng cho
mục đích của mình, ví dụ như làm tài sản cố định cho công ty, thì số lượng xe ô tô này sẽ được coi
là tư bản bất biến. Điều này bởi vì số lượng xe ô tô này sẽ không được sử dụng để tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ, mà chỉ được sử dụng để tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Vì vậy, quyết định xem số lượng xe ô tô mà doanh nghiệp vận tải đầu tư mua có phải là tư bản khả
biến hay tư bản bất biến phụ thuộc vào mục đích sử dụng của nó.
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khức phục hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp?
Trả lời:
- Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của tài sản cố định giảm
dần.
- Nguyên nhân gây ra hao mòn hữu hình:
+ Do bị ảnh hưởng bởi các lực lượng thực nhiên hoặc do ma sát, tải trộng nhiệt độ hóa chất, ...
+ Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trước hết phụ thuộc vào các nhân tốc trong quá trình
sử dụng tài sản cố định như thời gian, cường độ sử dụng, việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật
trong sử dụng vào bảo dưỡng tài sản cố định
+Mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo tài sản cố định.
VD: chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo.
- Biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình:
+ Bảo quản bảo dưỡng
+ Đảm bảo đúng tiêu chí kỹ thuật.
+ Môi trường điều kiện sử dụng phù hợp: máy móc để khô ráo.
- Hao mòn vô hình là sự giảm sút về giá trị trao đổi của tài sản cố định do ảnh hưởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
- Nguyên nhân của hao mòn vô hình: do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.
- Biện pháp khắc phục hao mòn vô hình:
+ Sử dụng triệt để công suất của máy.
+ Giảm thiểu thời gian khấu hao.
Ví dụ: Khi mua điện thoại (Hao mòn hữu hình).
- Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình lợi cho doanh nghiệp:
+ Đảm bảo sản xuất hàng hóa tốt.
+ Tuổi thọ của máy dài hơn..................
Chủ đề 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng? Ở phạm vi
xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư? Để tiêu thụ hết sản
phẩm tồn kho một doanh ghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi nhuận
doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì sao?
Trả lời:
- Lợi nhuận là phần thu thập thặng dư tính bằng hiệu quả giữa giá trị tổng doanh thu trừ đi tổng chi
phí, là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro và cho sự đổi mới.
- Giá trị thặng dư: là giá trị còn lại của tài sản sau khi trừ đi giá trị hao mòn. Nó còn được gọi là giá
trị ròng hoặc giá trị vượt qua giá trị hao mòn. Giá trị thặng dư là một chỉ số quan trọng trong đánh
giá giá trị thực của một tài sản.
- Lợi nhuận là hình thức chuyển hoá của giá trị thặng dư, nên tỷ suất lợi nhuận cũng là sự chuyển
hoá của tỷ suất giá trị thặng dư, vì vậy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng giữa m’ và
p’ lại có sự khác nhau cả về lượng và chất.
- Về mặt lượng: p’ luôn luôn nhỏ hơn m’, vì:
m m
p’ < m’. (Vì p’= còn m’ = )
c+ v v

- Về mặt chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê. Còn p’
không thể phản ánh được điều đó, mà chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản.

- Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà tư bản biết tư bản của họ đầu tư vào đâu thì có lợi hơn. Do đó, việc
thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà tư bản, là mục tiêu cạnh
tranh của các nhà tư bản.
- Lợi nhuận doanh nghiệp so với giá trị dư: lợi nhuận thấp hơn (nêu công thức ra) .
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu tên các nhân tố
ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỉ suất lợi nhuận? Ngành A có vốn đầu tư là 2
tỷ thu được lợi nhuận là 300 triệu, ngành B có vốn đầu tư là 1 tỷ thu được lợi nhuận là 200
triệu. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên
đầu tư vào ngành nào?
Trả lời:
-Tỷ suất lợi nhuận là tỉ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước (kí hiệu
là p’).
p
- Công thức tỷ suất lợi nhuận: p’= x 100%
c+ v
- Ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp vì
đây là công cụ đo lường, xác định xem doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay không.
- Các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư: sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác động trực tiếp làm tăng tỷ
suất lợi nhuận.
+ Cấu tạo cơ hữu của tư bản (c/v): cấu tạo hữu cơ của tư bản có tác động tới chi phí sản xuất, do đó
tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
+ Tốc độ chu tuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ lệ giá trị thặng dư
hàng năm tăng lên, do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng.
+ Tiết kiệm tư bản bất biến: trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá trị thặng dư giữ
nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
300
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành A là: = x 100%= 0,15%
2000000000
200
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành B là: = x 100%= 0,2%
1000000000

Vì ngành B có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, nên đầu tư vào ngành B sẽ sinh lời tốt hơn.
- Nếu tỷ suất lợi nhuận có giá trị dương, nghĩa là công ty đó đang kinh doanh có lãi.
- Ngược lại, nếu tỷ suất lợi nhuận âm, doanh nghiệp đó đã kinh doanh bị lỗ, yêu cầu chủ doanh
nghiệp phải đưa ra những phương án điều chỉnh gấp kế hoạch kinh doanh.
Tuy nhiên, việc chỉ tính ra tỷ suất âm hay dương là chưa thể hiện rõ tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Nhà quản trị phải có cái nhìn tổng quát về bức tranh của toàn ngành, so sánh tỷ số tỷ suất lợi nhuận
trên tổng số bình quân toàn ngành của doanh nghiệp đó, mới biết được mức độ và năng suất làm
việc của doanh nghiệp mình.
Đầu từ B vì tỉ suất lợi nhuận cao hơn.

Chủ đề 17: Tư bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để nhà tư
bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ cụ thể?
Trả lời:
- Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu
thông hàng hóa.
- Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa.
- Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp: là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất
trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.
- Biện pháp để nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp: nhà tư bản sản xuất
hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp với giá cả cao hơn chi phí sản xuất để đến lượt nhà tư bản
thương nghiệp bán hàng hóa đúng giá trị hàng hóa. Khi đó lợi nhuận thương nghiệp là phần chênh
lệch giữa giá mua và giá bán, song giá bán không nhất thiết phải cao hơn giá trị.
Ví dụ: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1 , tỷ suất giá trị
thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm.
Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180 v + 180m = 1.080
Tỷ suất lợi nhuận là: (180/900) x 100% = 20%.
Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100 nữa, tỷ suất lợi
nhuận chỉ còn là: (180/(900+100)) x 100% = 18%
Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp ứng ra, thì nó
cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18.
Vậy tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho tư bản thương nghiệp với giá thấp hơn giá trị:
720c + 180v + (180m - 18m) = 1062. Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa theo đúng giá trị,
tức là 1.080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18
Chủ đề 18: Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công thức tính tỷ
suất lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng tháng
doanh nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức 1 năm là bao nhiêu?
Trả lời:
- Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn dỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử
dụng trong thời gian nhất định và sau khoảng một thời gian nào đó người đó sẽ nhận được một
khoản tiền lời nào đó.
- Đặc điểm của tư bản cho vay:
+ Là hàng hóa đặc biệt: Người bán không mất quyền sở hữu, người mua chỉ được sử dụng trong một
khoảng thời gian. Sau khi sử dụng tư bản cho vay không mất đi giá trị sử dụng và giá trị mà được
bảo tồn, thậm chí còn tăng thêm.
Giá cả của tư bản cho vay được quyết định bởi giá trị sử dụng của nó là khả năng thu được lợi
nhuận bình quân, do đó không những không được quyết định bởi giá trị, mà còn thấp hơn nhiều so
với giá trị.
+ Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu: Chủ thể sở hữu tư bản không phải chủ thể sử dụng, chủ
thể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng trong một thời hạn nhất định và không có quyền sở hữu.
+ Tư bản cho vay là hình thái tư bản phiến diện nhất, song cũng được sùng bái nhất.
- Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay (tư bản đi vay) phải trả cho ngươi
vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay.
z
Công thức tính tỷ suất lợi tức: z’= x100%
TBCV

1 năm công ty đó phải trả số tiền lãi là: 100 tr x12 = 1 tỷ 2


1tỷ 2
Tỷ suất lợi tức 1 năm là: z’= x100% = 6%
20000000000

Vậy tỷ suất lợi tức 1 năm là = 6%/năm


Chủ đề 19: Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền? Trong các hình
thức đó, hình thức nào là lỏng lẻo nhất? Hiện nay những hình thức tổ chức độc quyền nào
ngày càng phổ biến? Cho ví dụ về một công ty độc quyền mà anh/ chị biết?
Trả lời:
- Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn
(thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định
đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó.
- Các hình thức tổ chức độc quyền:
+ Cartel là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các xí nghiệp tư bản lớn ký các hiệp nghị thỏa
thuận với nhau về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán,...
+ Syndicate là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn cartel. Các xí nghiệp tư bản tham
gia syndicate vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ không độc lập ở khâu lưu thông hàng hóa, (mọi việc
mua, bán do một ban quản trị chung của syndicate đảm nhận). Mục đích của syndicate là thống nhất
đầu mối mua và bán để mua nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng hóa với giá đắ nhằm thu lợi nhuận đặc
quyền cao.
+ Trust là hình thức độc quyền cao hơn cartel và syndicate. Trong trust thì ả việc sản xuất, tiêu thụ
hàng hóa đều do một ban quản trị chung thống nhất quản lý. Các xí nghiệp tư bản tham gia quản lý
trust đều trở thành những cổ đông để thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần.
Consortium là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô lớn hơn các hình thức độc quyền
nêu trên. Không chỉ có sự tham gia của các xí nghiệp tư bản mà còn có cả các syndicate, các trust
thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan đến nhau về kinh tế, kỹ thuật.
- Trong các hình thức tổ chức độc quyền thì hình thức tổ chức độc quyền Cartel là lỏng lẻo nhất do
các nhà tư bản tham gia cartel độc lập về sản xuấ và thương nghiệp. Họ chỉ cam kết làm đúng hiệp
nghị nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy định của hiệp nghị. Vì vậy cartel là liên minh độc quyền
không vững chắc. Trong nhiều trường hợp, những thành viên thấy ở vào vị trí bất lợi đã rút khỏi
cartel thường tan vỡ trước kỳ hạn.
- Consortium là hình thức tổ chức độc quyền phổ biến nhất hiện nay, không có tư cách pháp nhân,
các thành viên trong consortium thì giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mối quan hệ giữ các
công ty thành viên dựa trên cơ sở những thỏa thuận về lợi ích chung. Trong consortium thường
thành lập các công ty đóng vai trò là công ty mẹ điều hành hoạt động của consor. Các công ty thành
viên thường hoạt động ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
- Ví dụ về hãng công ty độc quyền: Microsoft là hãng công ty độc quyền trên toàn thế giới về
Windows. Hãng có vị trí đặc biệt trên thị trường cụ thể nếu nhà độc quyền quyết định nâng giá bán
sản phẩm, hãng sẽ không phải lo về việc các đối thủ sẽ đặt giá thấp hơn để chiếm thị phần lớn hơn,
làm thiệt hại tới mình.
Chủ đề số 20: Xuất khẩu tư bản là gì? Xuất khẩu tư bản có gì khác với xuất khẩu hàng hóa?
Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân, xuất khẩu tư bản trực tiếp
và xuất khẩu tư bản gián tiếp? cho ví dụ về xuất khẩu tư bản ở Việt Nam?
Trả lời:
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục đích
thu được giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
* Xuất khẩu tư bản so với xuất khẩu hàng hóa:
- Lênin vạch ra rằng, xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm của giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh
tranh, còn xuất khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
- Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị và giá trị thặng dư. Còn
xuất khẩu tư bản là mang tư bản đầu tư ở nước ngoài để sản xuất giá trị thặng dư tại nước sở tại.
* Xuất khẩu tư bản nhà nước với xuất khẩu tư bản tư nhân:
- Xuất khẩu tư bản nhà nước là hình thức xuất khẩu tư bản mà nhà nước tư sản lấy tư bản từ ngân
quỹ của mình đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản, hoặc viện trợ hoàn lại hay không hoàn lại để thực
hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị và quân sự.
+ Về kinh tế, xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào các ngành thuộc kết cấu hạ tầng để tạo
môi trường thuận lợi cho đầu tư tư bản tư nhân.

+ Về chính trị, viện trợ của nhà nước tư sản nhằm cứu vãn chế độ chính trị thân cận đang bị lung lay
hoặc tạo ra mối liên hệ phụ thuộc lâu dài.
+ Về quân sự, viện trợ của nhà nước tư sản nhằm lôi kéo các nước phụ thuộc vào các khối quân sự
hoặc buộc các nước nhận viện trợ phải đưa quân tham chiến chống nước khác, cho nước xuất khẩu
lập căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình hoặc đơn thuần để bán vũ khí.
- Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản do tư bản tư nhân thực hiện. Ngày nay,
hình thức này chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia tiến hành thông qua hoạt động đầu tư kinh
doanh. Hình thức xuất khẩu tư bản tư nhân có đặc điểm là thường được đầu tư vào các ngành kinh
tế có vòng quay tư bản ngắn và thu được lợi nhuận độc quyền cao. Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình
thức chủ yếu của xuất khẩu tư bản, có xu hướng tăng nhanh, chiếm tỷ lệ cao trong tổng tư bản xuất
khẩu. Nếu những năm 70 của thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản tư nhân đạt trên 50% thì đến những năm
80 của thế kỷ này nó đã đạt tỷ lệ 70% trong tổng tư bản xuất khẩu.
* Xuất khẩu tư bản trực tiếp và gián tiếp:
- Xuất khẩu tư bản trực tiếp là đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao.
- Xuất khẩu tư bản gián tiếp là cho vay để thu lợi tức.
- Ví dụ Ví dụ, ở các nước sản xuất dầu mỏ Trung Đông, các nước Đông Nam Á và Trung Quốc, dự
trữ ngoại hối vượt xa quy mô cần thiết để duy trì các khoản thanh toán bên ngoài và ổn định tiền tệ.
Nếu dự trữ ngoại hối luôn được đầu tư vào các tài sản lưu động cao truyền thống và lợi nhuận thấp
của chúng gây ra sự lãng phí lớn về nguồn lực, thì đó là một lựa chọn mới để xây dựng các quỹ tài
sản có chủ quyền và tối ưu hóa danh mục đầu tư thông qua quản lý của chuyên gia để thu được lợi
nhuận cao.
Chủ đề 21: Khái niệm và nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước? Kể
tên những CNTB độc quyền nhà nước. Cho ví dụ cụ thể về đặc trưng kết hợp nhân sự giữa tổ
chức độc quyền tư nhân và nhà nước.
Trả lời:
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự dung hợp, sự thâm nhập lẫn nhau giữa tổ chức độc
quyền với nhà nước tư sản tạo thành một cơ cấu tổ chức thống nhất nhằm bảo vệ, củng cố và phát
triển nền chuyên chính tư sản, đồng thời tạo ra lợi nhuận cao cho các tổ chức độc quyền.
- Nguyên nhân:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm thay đổi vị thế của các tổ chức kinh tế lớn hơn. Làm cho
các tổ chức kinh tế độc quyền cầm đến vai trò của nhà nước.
- Sự tác động của các phong trào đấu tranh cách mạng ở nửa cuối thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20, buộc
các nhà nước tư sản phải có sự phối hợp với các tổ chức độc quyền để hoàn thành vai trò, chức năng
của nhà nước.
- Các chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
+ Sự kết hợp về con người giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản.
+ Sự hình thành và phát triển của sở hữu tư bản độc quyền nhà nước.
+ Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản.
- Đặc trưng của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
Là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản
thành một thiết chế về thể chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức
độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và
cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
Đề số 22: Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Phân tích nội dung
cơ bản của tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam? Lấy ví dụ về thành tựu Việt Nam đạt được khi phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trả lời:
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Nội dung cơ bản của tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
+ Kinh tế thị trường đinh hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của khách quan: Kinh
tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở VN những điều kiện cho sự hình
thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và
chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường. Như vậy, sự lựa chọn
mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời
đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
+ Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước: kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã
đạt được so với các mô hình kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo
hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩn và hạ giá thành sản phẩm. Xét trên góc độ đó, sự phát triển của kinh tế thị trường ko hề
mâu thuẫn mà còn là sơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
+ Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong
muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh: sự tồn tại của kinh tế thị
trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể
lựa chọn mô hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một
xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Ví dụ:
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đem lại những thay đổi rất to lớn cho
Việt Nam trong công cuộc đổi mới.

Mức tăng trưởng trung bình khoảng 7% mỗi năm. Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu nhập
thấp từ năm 2008. Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2022 ước đạt 9,513 triệu tỷ đồng, tương
đương 409 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2022 theo giá hiện hành ước đạt 95,6 triệu
đồng/người, tương đương 4.110 USD(1). Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội xét trên phương diện quan
hệ sở hữu, gồm khoảng 27% từ kinh tế nhà nước, 4% từ kinh tế tập thể, 30% từ kinh tế hộ, 10% từ
kinh tế tư nhân trong nước và 20% từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài(2).

Đề số 23: Khái niệm lợi ích, lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế? Phân tích nội dung cơ bản
sự thống nhất và mâu thuẫn các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trường?
Lấy ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích giữa cá nhân và xã hội.
Trả lời:
- Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải được nhận thức và
đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó.
- Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con
người.
- Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các
cộng đồng nười, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người
với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia và phần còn lại của thế giới nhừm mục tiêu xác lập các lợi ích
kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
- Nội dung cơ bản sự thống nhất và mâu thuẫn các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế
thị trường:
+ Sự thống nhất: là sự gắn kết, sự tương tác mang tính chất biện chứng của các chủ thể kinh tế trong
nền kinh tế trên cơ sở của sự tồn tại phát triển phân công lao động xã hội.
+ Sự mâu thuẫn: mỗi chủ thể kinh tế hoạt động theo lợi ích và luôn tìm cách tối đa hóa lợi ích của
mình , theo đó rất dễ dẫn đến những xung đột về lợi ích giữa các chủ thể trong quan hệ kinh tế mà
họ tham gia.
Ví dụ: Trong hoạt động của cơ quan, cần phân tích để nhằm từ đó các chủ thể nhận ra được những
mặt tranh chấp nội bộ để có hướng giải quyết phù hợp, điều chỉnh các mặt chưa tốt của các thành
viên. Việc làm này là cần thiết và góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đó.
Đề số 24:Kể tên các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường? Phân tích nội
dung cơ bản vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế? Lấy ví dụ về
vai trò của nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế giữa người lao động
và người sử dụng lao động hiện nay.
Trả lời:
- Các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường:
+ Quan hệ người lao động và người sử dụng lao động.
+ Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.
+ Quan hệ lợi ích giữa những người lao động.
+ Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.
- Vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế:
+ Hài hòa các lợi ích kinh tế là sự thống nhất biện chứng giữa lợi ích kinh tế của các chủ thể trong
đó mặt mâu thuẫn được hạn chế, trách được va chạm, xung đột, mặt thống nhất được khuyến khích,
tạo điều kiện ptr cả chiều rộng và sâu từ đó tạo động lực thúc đẩy các HĐ kinh tế, góp phần thực
hiện tốt hơn các lợi ích kinh tế, đặc biệt là lợi ích XH.
Vai trò thứ 1: Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của
các chủ thể kinh tế.
Vai trò thứ 2: Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội.
Vai trò thứ 3: Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển
xã hội.
Vai trò thứ 4: Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.
Ví dụ Trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động,
nhà nước Việt Nam có nhiều vai trò quan trọng. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể:
Quản lý chính sách lương: Nhà nước Việt Nam đưa ra các quy định về lương tối thiểu, tăng lương
định kỳ và giải quyết các tranh chấp liên quan đến lương. Điều này giúp đảm bảo mức thu nhập hợp
lý cho người lao động và ngăn ngừa sự lạm dụng của người sử dụng lao động.
Quản lý và giám sát các điều kiện lao động: Nhà nước Việt Nam đưa ra các quy định về điều kiện
làm việc, an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe và quyền lợi cho người lao động. Các quy định này
giúp đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động và đảm bảo quyền lợi của họ.
Xây dựng và giám sát các quy định pháp lý liên quan đến lao động: Nhà nước Việt Nam xây dựng
các quy định về lao động và giám sát việc thực thi các quy định này. Việc này giúp ngăn ngừa sự
lạm dụng của người sử dụng lao động và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Hỗ trợ đào tạo và phát triển nghề nghiệp: Nhà nước Việt Nam cung cấp các chương trình đào tạo và
phát triển nghề nghiệp để giúp người lao động nâng cao kỹ năng và khả năng làm việc. Điều này
giúp tăng cơ hội tìm việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động.
Tổng quan lại, vai trò của nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế giữa người
lao động và người sử dụng lao động là rất quan trọng và đa dạng, và đòi hỏi sự phối hợp và chính
sách đúng đắn giữa các bộ, ngành liên quan.
Đề số 25: Cách mạng công nghiệp là gì? Trình bày nội dung cơ bản của các lần cách mạng
công nghiệp của loài người? Lấy ví dụ cụ thể về sản phẩm của cách mạng công nghiệp lần 3 và
lần 4 Việt Nam đang áp dụng và chỉ ra tác động tích cực và tiêu cực mà những sản phẩm này
mang lại.
Trả lời:
- Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động
trên cơ sở những phát minh đột phá về kĩ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại
kéo theo sự căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động
cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kĩ thuật – công nghệ đó vào
đời sống xã hội.
* Nội dung cơ bản của các lần cách mạng công nghiệp của loài người: Cách mạng công nghiệp đã
mang đến sự thay đổi lớn lao trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, và xã hội. Qua các giai đoạn lịch
sử, nhân loại đã trải qua 04 cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lớn.
- Nội dung cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất nhất là chuyển giao từ LĐ thủ công
thành LĐ sử dụng máy móc, thực hiện cơ giới hóa sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và
hơi nước .
- Lần thứ 2 diễn ra vào nửa cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX: sử dụng năng lượng điện và động cơ
điện để tạo ra dây truyền sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần thứ 2 cũng tạo ra những tiến bộ
vượt bậc trong giao thông vận tải và thông tin liên lạc. (Chuyển nền công nghiệp cơ khí sang nền
sản xuất điện - cơ khí và tự động hóa cục bộ trong sản xuất).
- Lần thứ 3 bắt đầu từ khoảng những năm đầu thập niên 60 thế kỷ 20 đến cuối thế kỉ 20: Sử dụng
công nghệ thông tin và máy tính, để tự động hóa sản xuất công nghệ nổi bật trong gia đình này là hệ
thống mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số và robot công nghiệp.
- Lần thứ 4 được đề cập lần đầu tiên tại hội chợ triển lãm công nghệ hannover đầu năm 2011: là sự
xuất hiện các công nghệ mới có tính đột phá về chất như trí tuệ nhân tạo, big data, in 3d ,...là sự liên
kết giữa thế giới thực và ảo để thực hiện công việc thông minh và hiệu quả nhất. Tạo ra 1 sự thay
đổi về chất của LLSX trong nền kinh tế thế giới được hình thành trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn
liền với sự phát triển và phổ biến của Internet kết nối vạn vật với nhau.
- Ví dụ Cách mạng công nghiệp lần 3 và lần 4 là hai khái niệm đang được sử dụng để chỉ sự phát
triển nhanh chóng của các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, đám mây,
blockchain, IoT, robot học máy, và nhiều công nghệ khác. Những sản phẩm và ứng dụng được phát
triển từ các công nghệ này đang góp phần tạo ra một cuộc cách mạng công nghiệp mới, với sự đột
phá về tự động hóa, tăng cường sức mạnh tính toán và khả năng kết nối.
Một ví dụ cụ thể về sản phẩm của cách mạng công nghiệp lần 3 và 4 ở Việt Nam là hệ thống giao
thông thông minh (ITS - Intelligent Transport System). ITS bao gồm các công nghệ như cảm biến,
hệ thống thông tin, viễn thông, trí tuệ nhân tạo, và hệ thống GPS. Hệ thống này được sử dụng để
quản lý thông tin về lưu lượng giao thông, đảm bảo an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông và
giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Tác động tích cực của ITS là cải thiện hiệu quả vận chuyển, giảm thiểu tai nạn giao thông, tăng
cường an toàn giao thông và tiết kiệm thời gian đi lại cho người dân. Ngoài ra, ITS còn đóng góp
tích cực vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường do giảm thiểu thời gian xe chạy trên đường, tiết
kiệm nhiên liệu và giảm khí thải.
Tuy nhiên, ITS cũng mang lại một số tác động tiêu cực. Ví dụ, việc triển khai hệ thống này đòi hỏi
một nguồn lực lớn và tốn kém. Ngoài ra, các công nghệ liên quan đến ITS cũng cần phải được bảo
trì và nâng cấp thường xuyên, điều này cũng đòi hỏi chi phí không nhỏ.
Tóm lại, sản phẩm của cách mạng công nghiệp lần 3 và 4 đang góp phần đưa Việt Nam vào một
cuộc cách mạng công nghiệp mới, tạo ra nhiều lợi ích cho xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, để tận dụng
những lợi ích này, cần có sự đầu tư, đào tạo và nghiên cứu phát triển để đảm bảo sự hiệu quả và bền
vững của các sản phẩm công nghệ này. Ngoài ra, cần đảm bảo việc áp dụng các sản phẩm công
nghệ này được thực hiện đúng cách và đảm bảo tính an toàn cho người dùng.
Việc áp dụng các sản phẩm của cách mạng công nghiệp lần 3 và 4 cũng đòi hỏi sự thay đổi trong
các hoạt động sản xuất và kinh doanh, gây ra sự khác biệt lớn so với những hình thức truyền thống
trước đây. Điều này đồng nghĩa với việc nhiều người lao động có thể bị thay thế bởi các hệ thống tự
động, tạo ra tác động tiêu cực về mặt xã hội. Vì vậy, việc đảm bảo công bằng và tiếp cận công nghệ
cho mọi người sẽ là thách thức lớn trong thời gian tới.
Trên tất cả, sự phát triển của các sản phẩm cách mạng công nghiệp lần 3 và 4 mang lại nhiều tiềm
năng lớn cho sự phát triển kinh tế, cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng cường hiệu quả hoạt động
của các lĩnh vực quan trọng như y tế, giáo dục, an ninh và quốc phòng. Tuy nhiên, để đảm bảo sự
bền vững và tối đa hóa lợi ích của cách mạng công nghiệp này, cần phải có sự hợp tác, đầu tư và
quản lý chặt chẽ từ các tổ chức và chính phủ.
Đề số 26: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Trình bày nội dung cơ bản tính tất yếu khách
quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam? Liên hệ với vai trò của sinh viên đối với
công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
Trả lời:
- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất từ dựa trên lao động thủ công là chính sang
nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội
cao.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động công nghệ, phương tiện phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng xuất lao động xã hội cao.
- Nội dung cơ bản tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
+ Công nghiệp hóa là một quá trình mang tính quy luật của sự phát triển lao động sản xuất xã hội
mà mọi quốc gia đều phải trải qua.
+ Do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt nam còn lạc hậu.
Tác dụng to lớn và toàn diện của công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
+ Tạo điều kiện để phát triển lực lượng sản xuất và tăng năng suất lao động xã hội.
+ Tạo ra lực lượng sản xuất mới, tăng cường vai trò của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối
quan hệ liên minh giữa công nhân- nông dân- trí thức.
+ Tạo tiền đề hình thành và phát triển nền văn hóa mới.
+ Tạo cơ sở vật chất- kĩ thuật cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
- Liên hệ: Mỗi thanh niên cần phải phát huy tinh thần tự học, tự phấn đấu rèn luyện, có đủ bản lĩnh,
ý chí, trình độ để phát huy thuận lợi, tận dụng thời cơ khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức, tích
cực tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tham gia vào nền kinh tế tri thức và quá
trình hội nhập quốc tế, hoàn thành sứ mệnh vẻ vang đã được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
Đề số 27: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Trình bày tính tất yếu khách quan Việt Nam phải
hội nhập kinh tế quốc tế? Liệt kê hai nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Kể tên
một số tổ chức, liên kết, hiệp định kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã tham gia trong thời gian
qua?
Trả lời:
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế
của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc
tế chung.
- Tính tất yếu khách quan Việt Nam phải hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt ra khỏi biên giới quốc
gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng
đến một nền kinh tế thế giới thống nhất.
+ Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để chỉ một tình trạng xã hội được tiêu biểu bởi những mối hỗ trợ
liên kết toàn cầu chặt chẽ về kinh tế chính trị, văn hóa môi trường và các luồng luân lưu đã khiến
cho nhiều biên giới và ranh giới đang hiện hữu thành không còn thích hợp nữa.
- Hai nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam:
+ Thứ nhất: Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả thành công.
+ Thứ hai: Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế: ngoại thương,
đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế,...
+ Thứ 3: Thực hiện các mức độ hội nhập.
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA).
Khu vực mậu dịch tự do (FTA).
Liên minh thuế quan (CU).
Liên minh kinh tế - tiền tệ.
- Một số tổ chức, liên kết, hiệp định kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã tham gia trong thời gian qua:
ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á).
APEC (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương).
TDP (Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương).
Đề số 28: Hội nhập kinh tế là gì? Liệt kê hai nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam?
Phân tích tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy ví dụ về tác động tích cực của
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam?
Trả lời:
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế
của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc
tế chung.
- Hai nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam:
+ Thứ nhất: Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả thành công.
+ Thứ hai: Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế: ngoại thương,
đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế,...
+ Thứ 3: Thực hiện các mức độ hội nhập.
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA).
Khu vực mậu dịch tự do (FTA).
Liên minh thuế quan (CU).
Liên minh kinh tế - tiền tệ.
- Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Mở rộng thị trường, thúc đẩy ngoại thương.
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại.
+ Tạo cơ hội tiếp cận thị trường, công nghệ, vốn của nước ngoài.
+ Nâng cao trình độ nhân lực.
+ Cải thiện tiêu dùng trong nước.
+ Nâng cao vai trò uy thế vị thế quốc thế của quốc gia.
+ Thúc đẩy duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế.
+ Giúp chính phủ có được chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
+ Tạo tiền đề cho hội nhập về văn hóa tiếp cận thu giá trị tinh hoa của thế giới.
- Ví dụ: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO từ năm 1995, sau 12 năm đàm phán, tới năm 2007
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh này.
Khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ ở tất cả các nước thành
viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử;
Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách
thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn,
hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp.
Đề số 29: Hội nhập kinh tế là gì? Liệt kê hai nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam?
Phân tích tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy ví dụ về tác động tích cực của
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam?
Trả lời:
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế
của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc
tế chung.
- Hai nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam:
+ Thứ nhất: Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả thành công.
+ Thứ hai: Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế: ngoại thương,
đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế,...
+ Thứ 3: Thực hiện các mức độ hội nhập.
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA).
Khu vực mậu dịch tự do (FTA).
Liên minh thuế quan (CU).
Liên minh kinh tế - tiền tệ.
- Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
* Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, nó còn đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và
thích thức, đó là:
+ Cạnh tranh gay gắt hơn.
+ Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia dẫn đến nền kinh tế dễ bị tổn thương.
+ Phân phối không công bằng, tăng khoảng cách giàu nghèo.
+ Nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên, bắt lợi, tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài
nguyên, sức lao động, giá trị gia tăng thấp, thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu, bị cạn kiệt nguồn
tài nguyên hủy, hoại môi trường.
+ Thách thức với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia.
+ Nguy cơ xói mòn truyền thống văn hóa dân tộc.
+Tăng nguy cơ khủng bố quốc tế và các vấn đề toàn cầu.
- Ví dụ: sự gia tăng cạnh tranh với các đối thủ trong khu vực, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng cường đầu tư động cơ, cải thiện thiết bị và ứng dụng công nghệ mới
để cạnh tranh khắt khe. Điều này có thể gây ra nhiều áp lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đề số 30: Hội nhập kinh tế là gì? Liệt kê hai nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam?
Trình bày những phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam? Liên hệ với trách nhiệm của sinh viên.
Trả lời:
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế
của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc
tế chung.
- Hai nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam:
+ Thứ nhất: Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả thành công.
+ Thứ hai: Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế: ngoại thương,
đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế,...
+ Thứ 3: Thực hiện các mức độ hội nhập.
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA).
Khu vực mậu dịch tự do (FTA).
Liên minh thuế quan (CU).
Liên minh kinh tế - tiền tệ.
- Những phương hướng cơ bản để nâng cao kết quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam:
+ Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.
+ Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kết của
VN trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực.
+ Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.
+ Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam.
- Trách nhiệm của sinh viên: Với trách nhiệm của sinh viên: cần phải rèn luyện năng lực chuyên
môn, ngoại ngữ và kĩ năng mềm để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hội nhập. Đồng thời, cần thực
hiện tìm hiểu, học tập và tham gia các hoạt động liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế để trở thành
một người lao động đáp ứng được các yêu cầu trong thị trường lao động hội nhập.
+ Thanh niên phải hoàn thiện kỹ năng, kiến thức cần có trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng.
+ Mỗi thanh niên đều phải hoàn thiện các phẩm chất cần có của mình, phải rèn luyện nỗ lực không
ngừng.
+ Thanh niên cần phải lưu tâm trong thời gian tới là phải ý thức được trách nhiệm với bản thân, với
gia đình, với cộng đồng, với đất nước, với quốc gia, dân tộc của mình. Khi chưa ý thức được đầy đủ
trách nhiệm của bản thân thì thanh niên sẽ không có lộ trình, động lực, giải pháp để vươn lên.
+ Tinh thần sẻ chia, ý thức với cộng đồng. Chúng ta không thể sống độc lập trong bối cảnh đất nước
đang hội nhập sâu rộng như thế này. Chúng ta không chỉ biết đến bản thân mình mà cần phải có sự
sẻ chia một cách sâu rộng với cộng đồng, với bạn bè quốc tế xung quanh. Khi có sự sẻ chia đó,
chúng ta sẽ là những đại sứ, những thông điệp để góp phần củng cố và nâng cao thêm vị thế và uy
tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

You might also like