Professional Documents
Culture Documents
VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP
VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP
Tình trạng này thường gặp ở trẻ < 2 tuổi, với tình trạng ls thường khá đặc trưng:
⇒ Trẻ thở rất nhanh, biểu hiện khó thở rõ (rlln, khò khè, một số có rale ở phổi)
Nguyên nhân chủ yếu của VTPQ là do virus
Bệnh nguyên chủ yếu là virus, trong đó chủ yếu là RSV > Parainfluenza virus; Influenza
virus > Adenovirus ….
Vk ít gặp hơn, nhưng nếu nghĩ đến vtpq do vk thì thường nghĩ đến Mycoplasma
Bệnh thường gặp ở trẻ < 2 tuổi, cao điểm 6 tháng tuổi (mùa đông và xuân)
YTNC nặng → slide
Bệnh thường lây trực tiếp do tiếp xúc với chất tiết của người khác khi ho, hắt hơi or gián tiếp
qua người chăm sóc
Bệnh thường diễn tiến và giới hạn trong 1 tuần, trừ 1 số trường hợp nặng
Vtpq cấp là viêm các tiểu PQ nhỏ có d<2mm; viêm do virus gây ra - làm tăng tiết các biểu
mô đường hô hấp (tiết các tp như dịch nhầy, viêm và phù nề ⇒ ứ khí phế nang)
# Cơ chế Hen: Hẹp đường thở do co thắt cơ trơn PQ
Theo nghiên cứu, tần suất các triệu chứng vtqp do RSV:
- Ho: 100%
- Khò khè: 95%
- Chảy nước mũi: 80%
- Sốt: 57%
Nhóm RSV (-) thì 100% trẻ có ho; khò khè chiếm tỷ lệ thấp hơn nhóm có RSV (+);
Ngược lại: Sốt và chảy mũi nước ở nhóm RSV (-) chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm RSV (+)
Một trong những biểu hiện giúp phân biệt VTPQ cấp với Viêm phổi: Trẻ vào viện với khó
thở cấp rõ nhưng tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc lại ko rõ như Viêm phổi
CĐ cls XQ ngực: Ko có tổn thương đặc hiệu (lồng ngực căng phồng, các khoảng gs giãn
rộng biểu hiện tình trạng ứ khí, đôi khi thấy vòm hoành hạ thấp, 1 số vùng có đông đặc rải
rác
Nếu có xẹp phổi thì thường xẹp thùy trên phổi P
Thâm nhiễm nhu mô phổi cũng có thể gặp
Dày thành phế quản or Viêm phổi kẽ
1 số trường hợp XQ bình thường
Hình 1: Vtpq do RSV - ứ khí 2 bên kèm xẹp thùy trên phổi P
Hình 2: Vtpq cấp đi kèm với viêm phổi do RSV - hình ảnh vừa ứ khí vừa thâm nhiễm cả 2
bên trường phổi
⇒ Tình trạng gợi ý cho vtqp cấp là tình trạng ứ khí, chứ cũng ko có biểu hiện gì gọi là đặc
trưng cả → phải phối hợp với cả lâm sàng