Professional Documents
Culture Documents
Tay chân miệng
Tay chân miệng
Nhóm 5 – Y4D
01 Tổng quan về bệnh Tay chân miệng
- Ít gặp hơn:
• Coxackievirus A6
• Coxackievirus A10
• Coxackievirus A16
Cấu trúc chung của Enterovirus gây
bệnh Tay chân miệng
ARN đơn nên nhân nhanh lên Phần vỏ cấu tạo bằng 4
protein. chủ yếu là VP1
Hiện vẫn chưa có bằng chứng chứng tỏ sự liên quan giữa độc lực
của virus với kiểu gen hoặc dưới gen của EV71.
Tính miễn dịch
dáp ứng miễn dịch chéo với 3 cái còn lại
Tính chất đề kháng
- Không có lớp vỏ lipd:
• Bền với các điều kiện môi trường của vật chủ
• Đề kháng với dung môi hòa tan lipid
- Thời gian tồn tại:
• Điều kiện lý tưởng: nhiều tuần.
• Đường hô hấp: 3 – 4 tuần sau nhiễm.
• Đường tiêu hóa: 6 – 11 tuần sau nhiễm
- Bất hoạt: t0≥ 500C, formandehyde, tia cực tím, chất oxy hóa mạnh
Đường lây
- Người là nguồn bệnh duy nhất, không lây từ người sang động vật
- Người – Người: qua đường tiêu hóa: thức ăn, nước uống, bàn tay, đồ dùng đặc biệt
là đồ chơi của trẻ và các vật dụng sinh hoạt hằng ngày. và điều kiện vệ sinh kém
- Người – Người: qua tiếp xúc dịch tiết đường hô hấp, dịch nốt phỏng, hạt nước bọt.
- Giai đoạn lây lan mạnh nhất: tuần đầu tiên bị bệnh:
• 3 ngày trước khi sốt và
• 7 ngày sau khi sốt
Sinh lý bệnh
tăng tính thâm bị tác động bởi nhiều cơ chế --> nên nó sẽ nặng
02
Tiếp cận chẩn đoán
Hỏi bệnh
Thăm khám
Lý do đến khám của trẻ
- Rất đa dạng
- Các trường hợp nhẹ, trẻ thường được đưa đến phòng khám vì:
• Trẻ có nổi hồng ban và/hoặc mụn nước lòng bàn tay lòng bàn chân
• Trẻ sốt và khám thấy có hồng ban tay chân miệng hoặc loét miệng
• Trẻ nhỏ ăn uống kém, chảy nước miếng liên tục (nhểu nhão) do loét
miệng làm trẻ đau nên không dám nuốt.
• Trẻ lớn đến khám vì đau họng
Lý do đến khám của trẻ
- Các trường hợp nặng, trẻ thường được đưa đến phòng cấp cứu:
• Sốt cao liên tục khó hạ, lừ đừ
• Giật mình chới với, thất thần
• Run chi
• Đi loạng choạng
• Co giật
• Khó thở, tím tái.
• Đặc biệt, trẻ lớn có thể than nhức đầu, tức ngực (dấu hiệu nặng)
• Đôi khi được đưa đến trong tình trạng ngưng tim ngưng thở
Hỏi bệnh
- Yếu tố dịch tễ: địa phương, nơi từng đến, người xung quanh, nhà trẻ…
- Tình trạng miễn dịch: vaccin đã tiêm, bệnh truyền nhiễm đã mắc…
Hỏi bệnh
Sinh lý bệnh
-Thường -Sốt nhẹ. Mệt mỏi - Loét miệng - Trẻ hồi phục hoàn
không có toàn nếu không có
triệu chứng - Ngoài ra cũng có - Phát ban trên da biến chứng
một số triệu chứng
tiêu hóa như: đau - Sốt nhẹ, nôn
họng, biếng ăn, tiêu
chảy vài lần trong - Biến chứng thần kinh,
ngày và phân không tim mạch, hô hấp thường
nhầy máu mủ xuất hiện sớm vào ngày
sốt cao hoặc sốt liên tục thì thro dõi cấp cứu.
2 - ngày 5 của bệnh.
Bệnh nhân bị cùn niềm mạc --> tiêu chảy
Loét miệng
- Vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm, màu xám, hình oval, giới hạn rõ
- Đáy vết loét nông, bờ thường trơn láng, loét đa ổ, đau,
- Biểu hiện ở hầu hết các vị trí như niêm mạc môi dưới, khẩu cái mềm, 2 bên thân lưỡi,
nướu răng, 2 bên má… là những vị trí dễ bỏ sót, cần chú ý trong thăm khám
➔ Vết loét làm trẻ rất đau khi ăn, bỏ ăn, bỏ bú, quấy khóc, tăng tiết nước bọt.
Phát ban trên da
Ban dạng dát là do giãn mạch tăng catecholamin?
- Ban đầu thường dạng dát sau nhanh chóng tiến triển thành các phỏng nước hình bầu
dục, đường kính 2-10 mm, màu xám trên nền ban hồng, ấn không đau,
- Tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày), sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi
loét hay bội nhiễm.
Dấu hiệu thần kinh trung ương
- Troponin I, siêu âm tim: khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.
- Dịch não tủy: khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng não mủ.
➔ Dịch não tủy có thể thay đổi theo hướng viêm màng não virus: dịch trong, tế bào bình
thường hoặc tăng nhẹ, đa số là đơn nhân, hoặc đa nhân trong giai đoạn sớm, protein bình
thường hoặc tăng nhẹ, đường không giảm, lactat trong giới hạn bình thường.
Xét nghiệm phát hiện virus
- Đối với trẻ mắc bệnh tay chân miệng điển hình hoặc không có biến chứng thì không cần
phải làm những xét nghiệm đặc hiệu này
- Được chỉ định (nếu có điều kiện) khi:
✓ Cần chẩn đoán phân biệt với những bệnh khác
✓ Bệnh tay chân miệng có biến chứng nặng (từ độ 2b trở lên)
C Chẩn đoán
phân biệt
D biến
Chẩn đoán
chứng
Chẩn đoán ca
lâm sàng, chẩn
đoán xác định
Các thể lâm sàng
Chẩn đoán ca lâm sàng Chẩn đoán xác định
• Yếu tố dịch tễ: tuổi, mùa, vùng lưu hành
bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời Xét nghiệm RT-PCR hoặc
gian. phân lập virus gây bệnh
• Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng,
lòng bàn tay, lòng bàn chân,gối, mông, kèm
sốt hoặc không.
Chẩn đoán
phân biệt
Chẩn đoán phân biệt
- Hay gặp ở trẻ lớn với vết loét sâu, rộng, bờ nham
nhở, đáy vết loét có màu xám có dịch tiết, hay tái
phát và thông thường không đi kèm triệu chứng
toàn thân.
Viêm miệng do HSV-1
Đỏ, đau, có mủ
Ghẻ
Hình Bọng nước trong, Trong → đục → lõm ở Mảng, dát sẩn, Trong, thành
Bỏng nước đục
dạng đục giữa không bỏng nước chùm
Lòng bàn tay, chân, Thân mình, tay chân, Quanh các lỗ
Vị trí gối, mông mặt
Mọi nơi Mọi nơi
tự nhiên
- Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng.
- Theo dõi sát, phát hiện sớm, phân độ đúng, điều trị phù hợp và điều
trị biến chứng.
- Trường hợp nặng xử trí theo nguyên tắc hồi sức cấp cứu (ABC…).
- Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
Tiêu chuẩn
ra viện
06
Phòng bệnh
Nguyên tắc phòng bệnh