Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

VĂN HÓA TRIẾT LÍ CỦA NGƯỜI VIỆT

I. Triết lí âm dương
1. Khái quát: dân tộc có cặp đối lập “ đực cái” “nóng lạnh” “cao thấp”.
Người nông nghiệp, đặc biệt nông nghiệp lúa nước quan tâm đến sự
sinh sôi nảy nở của hoa màu và con người với hai cặp đối lập “mẹ
cha” và “đất trời”. Người ta cũng dần nhận ra rằng 2 hình thái sinh sản
này có cùng một bản chất. Đất được đồng nhất với mẹ, còn trời được
đồng nhất với cha. Việc hợp nhất của hai cặp “mẹ cha” và “đất trời”
chính là sự khái quát hóa đầu tiên trên con đường dẫn tới triết lí âm
dương.
Chính từ quan niệm âm dương với hai cặp đối lập mẹ cha và đất trời,
người ta đã dần suy ra vô số những đối lập mà đến lượt mình, lại trở
thành cơ sở để suy ra những đối lập mới.

2. Qui luật:
- Qui luật về thành tố: không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn
dương, trong dương có âm và trong âm có dương (ví dụ trong cái
nắng tiềm ẩn cái mưa : hơi nước bốc lên, trong cái mưa tiềm ẩn cái
nắng: mây tan đi). Muốn xác định tính âm dương của một vật phải
xác định đối tượng so sánh ( ví dụ nam so với nữ thì mạnh mẽ:
dương nhưng so vớ hùm beo thì lại yếu đuối: âm) và cơ sở so sánh
( ví dụ một người nữ so với nam xét về giới tính là âm nhưng xét
về tính cách có thể lại là dương)
- Qui luật về quan hệ: âm – dương luôn gắn bó mật thiết với nhau,
chuyển hóa cho nhau: âm cực sinh dương, dương cực sinh âm (ví
dụ ngày và đem, mưa và nắng, nóng và lạnh luôn đổi chỗ cho
nhau.
3. Hướng phát triển: hướng 1 gọi là âm dương là lưỡng nghi đã tạo nên
những mô hình vũ trụ với các thành tố chẵn( thái cực sinh lưỡng nghi,
lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái biến hóa vô
cùng)
Hướng 2 tạo nên những mô hình vũ trụ bí ẩn với các thành tố lẻ( 2
sinh 3- tam tài, 3 sinh 5-ngũ hành)
4. Ứng dụng:
- Trong ứng xử xã hội: tính dương quá mạnh nên nóng nảy, sốc
nổi=> dùng tính âm mềm mỏng để làm dịu lại. Tính âm mạnh nên
rụt rè, chần chừ=> dùng tính dương mạnh mẽ để tạo lửa tạo động
lực
- Trong triết lí sống quân bình: trong cuộc sống cố gắng không làm
mất lòng ai và giữ sự hài hòa âm dương trong cơ thể, với môi
trường, chính triết lí sống quân bình đã tạo nên khả năng thích nghi
cao với mọi hoàn cảnh thể hiện lối sống linh hoạt, dù khó khăn đến
đâu vẫn không chán nản thể hiện tinh thần lạc quan( không ai giàu
ba họ không ai khó 3 đời)
- Trong nghệ thuật: quần áo mùa hè mặc những màu lạnh, mùa đông
mặc những màu nóng. Kiến trúc: qua việc lợp ngói âm dương, lợp
nhà phải viên ngửa viên sấp
- Trong y học: bệnh nhiệt dùng châm, bệnh hàn dùng cứu. Ẩm thực
màu hè ăn rau quả, tôm cá=> âm, mùa đông ăn thịt mỡ ớt=> dương
II. Mô hình tam tài ngũ hành
1. Tam tài: là mô hình nhìn vũ trụ gồm 3 yếu tố( tam=3, tài= ghép).VD:
kim-thổ-mộc; trời-người-đất; thổ-thủy-hỏa.
2. Đặc trưng ngũ hành: dần dần, nhận thức của mọi người ngày càng
hoàn thiện hơn, vì vậy 2 mặt đối lập “âm” và “dương” không thể giải
thích thế giới, người ta lại tiến hành phân loại sự vật từ sinh ra đến
mất đi làm 5 bước hay còn gọi là ngũ hành. Những bước này có tác
động qua lại lần nhau- ngũ hành tương sinh, ngũ hành tương khắc,
ngũ hành tương chế, ngũ hành tương hóa. Được tạo ra từ việc kết hợp
hai bộ tam tài “thủy-hỏa-thổ” và “mộc-kim-thổ” ( chung yếu tố thổ)
đã tạo ra bộ 5 với nhiều mqh đa dạng hơn. Mức độ trừu tượng hóa
cao: ngũ hành không phải 5 yếu tố mà là 5 loại vận động( thủy hỏa
không nhất thiết là nước lửa mà còn là nhiều thứ khác)
3. Hà đồ - cơ sở Ngũ Hành:
- Hà Đồ là gì? Hà Đồ là 1 hệ thống gồm những nhóm chấm đen
hoặc trắng được sắp xếp theo những cách thức nhất định. Những
nhóm chấm vạch là kí hiệu của 10 số tự nhiên từ 1 đến 10, triết lí
âm dương đã xuất hiện: chấm trắng- số dương( số lẻ) chấm đen-số
âm( số chẵn)
- Hà Đồ là sản phẩm triết lí sâu sắc của tư duy tổng hợp: trước hết là
sự tổng hợp giữa số học và hình học ( 10 con số được chia thành 5
nhóm, mỗi nhóm có một số âm- chẵn và một dương – lẻ gắn với
một phương bắc-nam-tây-đông và trung ương-nơi con người đứng.
Thứ hai là sự tổng hợp cuộc đời các con số với cuộc sống con
người: các số nhỏ từ 1-5 ( số sinh) nằm ở vòng trong; các số lớn từ
6-10( số thành) nằm ở vòng ngoài
 Cũng như con người, mới sinh ra còn quẩn quanh trong nhà,
khi trưởng thành mới ra xã hội

Là một thứ triết li uyên thâm về các con số: mỗi nhóm số có một
chẵn một lẻ( một âm một dương), một nhỏ một lớn(một sinh một
thành), số 5 ở trung tâm của trung tâm, gọi là số “tham thiên lưỡng
địa” ( 3 trời 2 đất = 3 dương 2 âm)

4. Ngũ Hành theo Hà Đồ: mỗi phương – mỗi nhóm số Hà Đồ tiếp nhận
một hành tương ứng chỉ sơ đồ
 Các hành có quan hệ tương sinh
+ Thủy sinh mộc : nước giúp cây tươi tốt
+ Mộc sinh hỏa: gỗ làm nhiên liệu cho lửa cháy
+ Hỏa sinh thổ: lửa đốt thành tro làm đất màu mỡ
+ Thổ sinh Kim: lòng đất sinh ra kim loại
+ Kim sinh Thủy: kim loại nóng chảy trở về thể lỏng
Bánh chưng- biểu tượng của ngũ hành tương sinh(thịt heo-đậu xanh-
gạo nếp-nước-lá dong
 Các ngũ hành có quan hệ tương khắc
+ Thủy khắc hỏa: nước dập lửa
+ Hỏa khắc kim: lửa nung cháy kim loại
+ Kim khắc mộc: dao chặt cây
+ Mộc khắc thổ: cây hút chất màu của đất
+ Thổ khắc thủy: đê ngăn nước
 Ưu điểm của ngũ hành: có số lượng thành tố vừa phải, có số
lượng thành tố lẻ( bao quát được trung tâm), có số lượng mqh
tối đa
5. Ứng dụng Ngũ Hành:
 Màu biểu và vật biểu
Màu biểu: hai màu đen đỏ mang tính đối lập âm/dương rõ rệt nhất nên
ứng với hai hành thủy-hỏa (hai phương bắc –nam). Hai màu xanh-
trắng cũng đối lập âm/dương nhưng kém rõ rệt hơn ứng với hai hành
mộc-kim. Màu vàng ứng với hành thổ ở trung ương
Vật biểu: vật biểu cho p. Nam là chim, p. Đông là rồng, p Tây là hổ,
p.Bắc là rùa

 Truyền thống văn hóa dân gian


- Người việt trị tà bằng bùa ngũ sắc, tranh dân gian ngũ hổ.
- ở các lễ hội sử dụng những lá cờ 5 màu theo ngũ hành
- không gian vũ trụ đối với người việt à 5 phương: ngũ phương chi
thần, ngũ đạo chi thần, chín hướng, ngũ hành sơn,..
 bùa bát quái: người phương bắc dùng bát quái làm bùa, trang trí
nhà cửa theo phong thủy,..
III. triết lí về cấu trúc không gian
1. lịch và lịch âm dương: có 3 loại lịch cơ bản
- lịch thuần dương: phát sinh từ vùng văn hóa ai cập khoảng 3000
năm tcn. Dựa trên chu kì biểu kiến của mặt trời, mỗi chu kì( 1
năm) có 365 ngay
- lịch thuần âm: phát sinh từ vùng văn hóa lưỡng hà. Dựa trên sự
tuần hoàn của mặt trăng, mỗi chu kì( 1 tháng) có 29,5 ngày, mỗi
năm có 354 ngày
- lịch âm dương: là sản phẩm của lối tư duy tổng hợp. Kết hợp cả
chu kì mặt trăng, mặt trời. Định các ngày trong tháng theo mặt
trăng. Định các tháng trong năm theo mặt trời. Mỗi năm theo mặt
trời dài hơn 12 tháng, mặt trăng là 11 ngày nên cứ sau gần 3 năm
phải điều chỉnh cho 2 chu kì phù hợp với nhau( đặt tháng nhuận)
2. hệ đếm can chi: để định thứ tự và gọi tên các đơn vị thời gian,
người xưa dùng một hệ đếm gọi là can chi gồm hai hệ nhỏ là hệ
can và hệ chi
- hệ can: gồm 10 yếu tố ( giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỉ, canh, tân,
nhâm, quý). Xây dựng trên cơ sở 5 hành phối hợp với âm dương.
Sự tương ứng hành- can sử dụng rộng rãi hiện nay là do người
trung hoa, có từ đời hán
- hệ chi: gồm 12 yếu tố ( tí, sửu , dần, mão, thìn, tị , ngọ, mùi, thân,
dậu, tuất, hợi). Gồm 6 cặp âm dương cũng do ngũ hành biến hóa
( hành thổ phân biệt thành âm thổ và dương thổ cộng với 4 hành
thủy- hỏa- mộc-kim thành 6)

3.1.1 CÁCH TÍNH NĂM DƯƠNG LỊCH SANG NĂM CAN CHI

Theo Giáo sư – Viện sĩ Trần Ngọc Thêm trong cuốn “ Tìm về bản sắc Văn hóa Việt Nam”
có một cách đổi năm dương lịch sang năm Can Chi cũng rất hay.

Công thức: C= d[( D- 3) : 60]

Trong đó : C- Mã số tên năm Can Chi; D - Năm dương lịch; d- Số dư của phép chia.

3.1.2. TÍNH NĂM CAN CHI SANG NĂM DƯƠNG LỊCH

- D = C+3+ (h*60)

D: là năm dương lịch,

C: là mã số năm can chi

h: số hội đã trôi qua

You might also like