Professional Documents
Culture Documents
full script độc chất kim loại
full script độc chất kim loại
1.Lead
Nguồn gốc:
Chì và các hợp chất của chì được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp
khác nhau:
- Chì tetraethyl (PbEt4) được sử dụng trong kỹ thuật xăng dầu
- Chì silicat dùng trong kỹ nghệ thuỷ tinh, làm men sứ.
- Một số thuốc cổ truyền có thể chứa các muối chì (ví dụ: Azarcon và Greta).
- Chì có thể trong nước và đất thông qua sự ăn mòn của các đường ống dẫn bằng
chì trong hệ thống vận chuyển nước và qua sự ăn mòn của sơn có chì.
2.Arsen
Nguồn gốc:
Từ lâu, arsen đã được xem là một chất độc nguy hiểm và gây ô nhiễm môi trường.
Nhiều hợp chất arsen vô cơ và hữu cơ.
3.1. Arsen vô cơ:
- Dùng trong các thuốc bảo vệ thực vật.
- thuốc diệt cỏ; trong kỹ nghệ nhuộm giấy.
- Dùng trong kỹ nghệ sơn, in, thuốc nhuộm.
3.2. Arsen hữu cơ: Cũng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực:
- Sản xuất chất độc hóa học trong chiến tranh thế giới lần I.
- Sản xuất thuốc trừ sâu
Arsen trong môi trường: trong mạch nước ngầm
3.Mercury
Nguồn gốc:
Thuỷ ngân có thể ở nhiều dạng khác nhau:
3.1. Thuỷ ngân vô cơ
3.1.1. Thuỷ ngân kim loại hay nguyên tố (Hg°)
- Được sử dụng trong kỹ nghệ làm bóng đèn, nhiệt kế, khai thác mỏ vàng.
3.1.2. Muối thuỷ ngân vô cơ (Hg+ và Hg2+) rất độc, các dạng thường gặp là:
- HgCl2: chất diệt khuẩn.
3.2. Thuỷ ngân hữu cơ
- Methyl thuỷ ngân: tích lũy sinh học trong các loại cá lớn.
Thủy ngân trong môi trường.
Thủy ngân xâm nhập vào môi trường do sự phân hủy bình thường của các khoáng
chất trong đá và đất do tiếp xúc với gió và nước.
Hầu hết thủy ngân thải ra từ các hoạt động của con người được thải vào không khí,
thông qua quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch, khai thác mỏ, luyện kim và đốt chất thải
rắn.
II.Symptom
1.LEAD
1.1. Ngộ độc cấp tính hoặc bán cấp tính:
Hệ tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy phân đen sau đó táo bón.
Thần kinh trung ương: nhức đầu, kích thích mạnh, mê sảng.
Hệ thần kinh: yếu cơ duỗi, rối loạn phối hợp cơ.
Hệ tạo máu: gây thiếu máu.
Hệ sinh sản: thoái hóa tinh hoàn, giảm sản xuất tinh trùng, sảy thai hoặc sinh non.
Hệ thống tiết niệu: viêm thận, tăng nitơ urê máu.
1.2. Ngộ độc mãn tính
-Đường viền nướu màu xanh, da nhợt nhạt.
-Hồng cầu giảm, xuất hiện hồng cầu - hạt kiềm trong máu và porphyrin trong nước
tiểu.
2. Asen:
2.1. Ngộ độc cấp tính:
Triệu chứng
Tiêu hóa: tiêu chảy toàn nước (mất nước), tiết nhiều nước bọt.
Thần kinh: tê, chuột rút cơ, co giật.
Huyết học: đông máu nội mạch, ức chế tủy xương.
Thận: suy và huyết sắc tố niệu
Hô hấp: suy và phù phổi
Chuyển hóa: nhiễm toan, hạ đường huyết, hạ canxi máu.
Pb:
Ở “quy mô” phân tử sinh học: Pb gây tổn thương DNA, phá vỡ hệ thống sửa chữa DNA và
các gen điều hòa khối u tế bào thông qua việc tạo ra gốc tự do.
IV.Treatment
NGUYÊN TẮC CHUNG:
1. Chẩn đoán:
Bệnh sử & khám lâm sàng:
o Xác định nguồn nhiễm độc
Xét nghiệm trong phòng thí nghiệm
2. Điều trị lâm sàng:
Supportive care:
o Chạy thận nhân tạo trong trường hợp suy thận (As, Hg)
o Cân bằng chất lỏng và chất điện giải (truyền nước IV, v.v.)
o Điều trị bệnh nhân bị co thắt phế quản bằng thuốc giãn phế quản
khí dung
o Xem xét bình xịt racemic epinephrine cho trẻ em bị thở khò khè.
o Hg, As là chất cản quang và nên chụp X quang bụng trong trường
hợp nuốt phải -> Xét các vết mờ tương thích với Hg/As được ghi
nhận trên phim chụp X quang.
Khử nhiễm:
o KHÔNG sử dụng than hoạt tính hoặc gây nôn
o Rửa dạ dày (trong vòng 1 giờ), rửa ruột toàn phần, phẫu thuật nội
soi có thể tốt
Điều trị chelat:
o Hữu ích cho ngộ độc cấp tính.
o Chelation nên được bắt đầu càng sớm càng tốt, bởi vì hiệu quả của
nó giảm nhanh chóng theo thời gian sau khi tiếp xúc.
Phần này chắc chắn hiệp nhìn cấu hình and tự động chỉ ra gốc tạo phức nha,
tham khảo bài cô Kim Anh á
V.ANALYSE
1.LEAD
Quy trình:
- Chuẩn bị thử nghiệm, rửa nước, hoặc thể tích mẫu đã chuẩn bị theo chuyên luận.
- Thêm dd Amoni Citrate và Hydroxylamine, Dung dịch Hiđroclorua. (Để xác định chì trong
muối sắt, sử dụng dd Amoni Citrate.)
-Thêm dung dịch đỏ phenol TS, thêm amoni hydroxit dd có tính kiềm (màu đỏ).
-Làm nguội, thêm dung dịch Kali Xyanua.
-Chiết với dd Dithizone, rút từng dịch chiết sang thiết bị phân tách khác, cho đến khi dung
dịch dithizone giữ được màu xanh lục.
-Lắc các dung dịch dithizone vs axit nitric loãng và loại bỏ lớp cloroform.
-Thêm vào dung dịch axit dd Dithizone Chuẩn và Dung dịch Amoniac-Xyanua, lắc:
Màu của lớp chloroform không tím hơn màu của lớp đối chứng.
Lưu ý: Mẫu và đối chứng đều theo tiêu chuẩn giới hạn theo chuyên đề.
2.Arsen
.
PHƯƠNG PHÁP
-Chuẩn bị tiêu chuẩn—Dung dịch Asen tiêu chuẩn được pha loãng với nước
-Quy trình— Xử lý Chuẩn bị Chuẩn và Chuẩn bị Thử nghiệm tương tự như sau.
* Axit sunfuric + dung dịch kali iodua TS + dung dịch stannous clorid + rượu isopropyl trộn
đều.
* Để yên ở nhiệt độ phòng.
* Đóng gói ống lọc.
* Chuyển dung dịch bạc dietyldithiocacbamat (TS) vào ống hấp thụ. Thêm kẽm dạng hạt vào
hỗn hợp trong bình, kết nối bộ phận lọc khí quá trình giải phóng hydro và sự phát triển
màu diễn ra ở nhiệt độ phòng.
* Chuyển dung dịch hấp thụ vào tế bào hấp thụ 1 cm. Màu từ thử nghiệm không vượt quá
màu đỏ được tạo ra bởi Chuẩn bị tiêu chuẩn.
*Xác định độ hấp thụ ở bước sóng có độ hấp thụ cực đại trong khoảng từ 535 đến 540 nm,
bằng máy đo quang phổ hoặc máy so màu thích hợp, sử dụng bạc dietyldithiocarbamat TS
làm mẫu trắng.
-Hóa chất gây nhiễu
+ Các kim loại hoặc muối của kim loại
+Antimon, tạo thành stibine ngăn phát triển màu với bạc diethyldithiocarbamate TS
* Xử lý sự hiện diện của antimon: so sánh màu ở bước sóng có độ hấp thụ cực đại trong
khoảng từ 535 đến 540 nm, bằng máy đo màu thích hợp.
*Nhiễu do stibin gây ra là không đáng kể từ 535 đến 540 nm.
3.Mercury
Chuẩn bị phép thử -
-Cân chính xác chế phẩm.
-Cho chế phẩm vào bình nón, thêm hỗn hợp axit nitric và axit sulfuric (V bằng nhau)
-Gắn sinh hàn thích hợp.
- Để nguội, pha loãng và đun sôi không thấy khói của axit nitơ.
- Để nguội, pha loãng, lắc đều và lọc.
Quy trình:
-Chuyển Chuẩn bị Thử nghiệm sang bình tách, chiết bằng các phần nhỏ liên tiếp của
chloroform cho đến khi không màu.
-Loại bỏ dịch chiết clorofom, thêm vào Chuẩn bị thử nghiệm axit sunfuric, nước, axit axetic
băng và dung dịch hydroxylamine hydrochloride.
-Tiến hành theo hướng dẫn trong phần Chuẩn hóa Dithizone Titrant, bắt đầu với “Chuẩn độ
dung dịch.” Tính lượng thủy ngân.
USP41.
In blood:
Pb:
4.1.1 Atomic absorption spectrometry (AAS)
4.1.2 Flame atomic absorption spectrometry (FAAS)
4.1.3 Electrothermal atomic absorption spectrometry (ETAAS) or graphite furnace atomic
absorption spectrometry (GFAAS)
4.1.4 Inductively coupled plasma mass spectrometry (ICP-MS)
4.2 Anodic stripping voltammetry (ASV): portable
As: .
Khi tiếp xúc với asen, nồng độ của nó trong máu tăng lên trong một thời gian ngắn; sau đó
biến mất. Nhìn chung, nó chỉ có thể được phát hiện ngay sau khi tiếp xúc.
Chuẩn bị cho Thử nghiệm Asen
-Chuẩn bị bệnh nhân: không ăn hải sản trong 48 giờ trước khi lấy mẫu máu.
-Độ ổn định của mẫu thử kéo dài trong 10 ngày khi để ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ lạnh.
+Tuy nhiên, không chấp nhận mẫu xét nghiệm đông lạnh hoặc vón cục.
Hg:
Thủy ngân được đo bằng quang phổ khối plasma kết hợp cảm ứng (ICP-MS).