Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Từ TK thứ IV, chữ Hán được truyền vào Nhật Bản, được cải biến thành tiếng Nhật.

Tiếng
Nhật được viết trong sự phối hợp ba kiểu chữ: Hán tự (Kanji) và hai kiểu chữ đơn âm
mềm Hiragana và Katakana.
1. Kanji:
Trước khi có sự du nhập của chữ Hán từ Trung Quốc, ở Nhật Bản không có loại chữ viết
nào là duy nhất. Mọi người kể lại tất cả các huyền thoại và truyền thuyết bằng cách
truyền miệng.
Việc sử dụng các ký tự Trung Quốc ở quần đảo Nhật Bản bắt đầu vào cuối thế kỷ 4 và
đầu thế kỷ 5, và có lịch sử khoảng 1600 năm kể từ khi xuất hiện ký tự Trung Quốc ở xứ
sở phù tang.
Kanji dùng để viết các từ Hán vay mượn của Trung Quốc hoặc các từ người Nhật dùng
chữ Hán để biểu đạt ý nghĩa

Mặc dù là bảng chữ cái kanji được du nhập từ Trung Quốc, nhưng cũng có những chữ
kanji chỉ có ở Nhật Bản, bắt nguồn từ những thứ rất quen thuộc với người Nhật, và chúng
được gọi là các ký tự quốc gia (国字).( Kokuji)

Bảng chữ cái Kanji :


Bảng chữ cái kanji N5 bao gồm khoảng 203 ký tự Kanji cơ bản.
Đầu TK IX, từ loại chữ tượng hình Trung Quốc, người Nhật đã sáng tạo ra hai loại chữ
ghi vần là KATAKANA (片仮名) và HIRAGANA (平仮名) gọi tên chung
là “KANA” (仮名)
- HIRAGANA (平仮名) :
Hiragana còn được gọi là kiểu chữ mềm của tiếng Nhật, là kiểu chữ âm tiết truyền
thống của tiếng Nhật, một thành phần của hệ thống chữ viết Nhật Bản
Hiragana là chữ viết ra đời sau Kanji nhằm khắc phục những khó khăn mà hệ
thống chữ Kanji gặp phải trong việc thể hiện ngôn ngữ tiếng Nhật bằng chữ viết.
Do đó nên có thể hiểu nhiệm vụ chính của chữ Hiragana là ghi các từ gốc Nhật và
thực hiện chức năng ngữ pháp trong tiếng Nhật. Điều này giúp việc thể hiện của
chữ viết tiếng Nhật trở nên đơn giản, dễ hiểu mà vẫn thực hiện đầy đủ chức năng
ngôn ngữ của mình.
Tên gọi Hiragana được hình thành từ tiếng “Hira” là “bình” và “gana” là “mượn
tạm”. Từ đó có thể hiểu rằng Hiragana là hệ thống chữ mượn tạm và hình thành
bằng cách đơn giản hóa chữ ban đầu.

- KATAKANA (片仮名)
-

+ Khi sự giao lưu văn hóa Phương Tây với Nhật Bản ngày một nhiều và sâu sắc, việc
phiên âm lại tiếng nước ngoài từ chữ viết Latinh sang tiếng Nhật bắt đầu gặp những
khó khăn. Do đó nhiều từ người Nhật không tìm được chữ Kanji nào tương ứng để thể
hiện . Do đó, chữ Katakana ra đời nhằm giúp việc đọc phiên âm tiếng nước ngoài trở
nên dễ dàng hơn.
+ Chính vì vậy mà trong 3 hệ thống chữ viết tiếng Nhật, Katakana được dùng chủ yếu
cho việc ghi phiên âm các từ mượn từ nước ngoài.
CHÈN VIDEO VÀO SAU PHẦN NÀY GIÚP TUI NHA:
https://drive.google.com/file/d/1brm1cgQMeSuADtBfSWmJNbXKpHHL4Krx/
view?usp=drivesdk
 Với việc tìm hiểu sự ra đời của các hệ thống chữ viết tiếng Nhật, chúng ta hiểu vì
sao có tới 3 loại chữ viết trong tiếng Nhật. Vai trò của chúng trong tiếng Nhật hoàn
toàn khác nhau, do đó chúng ta không thể bỏ qua bất cứ loại chữ bào.

Câu hỏi:
1. Hiragana được ra đời nhằm mục đích:
A. Ghi các từ gốc Nhật
B. Phiên âm tiếng nước ngoài
C. Thực hiện chức năng ngữ pháp
D. Cả A và C đều đúng

2. Người Nhật sáng tạo ra Kana, văn tự riêng của mình vào khoảng thời gian nào:
A. Từ TK IV
B. Đầu TK VIII
C. Đầu TK IX
D. Tất cả đều sai.

You might also like