Professional Documents
Culture Documents
DLNN hoàn thiện
DLNN hoàn thiện
*Khái niệm nghĩa của từ: là toàn bộ nội dung mà từ biểu thị khi đựợc sử dụng. Trong
giao tiếp, từ chia thành nhiều loại theo các chức năng đảm nhiệm, nên nghĩa của từ phụ
thuộc các loại chức năng khác nhau.
Các thành phần nghĩa của từ bao gồm:
*Nghĩa sở chỉ( nghĩa biểu vật): là hình ảnh chung nhất của tất cả các sự vật, hiện tượng
mà từ biểu thị. Mối quan hệ của từ với cái sở chỉ được gọi là nghĩa sở chỉ.
Ví dụ: Nghĩa biểu vật của từ “sủa” là để chỉ tiếng kêu của chó, từ này chỉ dùng cho loài
chó. Nghĩa biểu vật của từ “suy nghĩ”, “bâng khuâng” là chỉ hoạt động tinh thần của
người.
*Nghĩa sở biểu (nghĩa biểu niệm): là hiểu biết về nghĩa biểu vật của từ. Nếu nghĩa biểu
vật là sự ngôn ngữ hoá sự vật trong thế giới khách quan thì nghĩa biểu niệm là sự ngôn
ngữ hoá khái niệm về sự vật. Vậy, nghĩa biểu niệm của từ là nội dung khái niệm về sự vật
hoặc hiện tượng mà từ biểu thị. Mối quan hệ giữa từ với cái sở biểu gọi là nghĩa sở biểu.
Nghĩa biểu niệm mang dấu ấn văn hoá của từng ngôn ngữ khác nhau, thể hiện cách nhìn
nhận khác nhau về sự vật, sự việc, hiện tượng trong hiện thực khách quan. Bao gồm các
nét nghĩa (nghĩa vị), tức là các yếu tố ngữ nghĩa nhỏ hơn tạo thành. Các nét nghĩa này
một phần phản ánh các thuộc tính ngoài ngôn ngữ, một phần do cấu trúc ngôn ngữ qui
định.
Ví dụ: Trong tiếng Việt khái niệm lúa, thóc, gạo được phân biệt thành các nét nghĩa khác
nhau. Nghĩa biểu niệm của lúa là cây lương thực ở vùng Đông Nam Á trồng ở ruộng,
nương. Nét nghĩa của từ lúa khái quát hơn các nét nghĩa hình thành nên biểu niệm của từ
thóc. Nghĩa biểu niệm của từ gạo bao gồm những nét nghĩa khác với thóc và lúa. Trong
các nét nghĩa này có chứa các yếu tố văn minh văn hoá của dân tộc Việt Nam.
Còn ở Pháp và trong tiếng Anh lúa, thóc, gạo không phân biệt các nét nghĩa này, từ
“riz” và “rice” được đánh dấu nét nghĩa chung là lương thực của các dân tộc Cận Đông .
*Nghĩa sở dụng (ngữ dụng): là nét nghĩa biểu thị thái độ, tình cảm của người nói và tác
động đến tình cảm người nghe. Mối quan hệ của từ với người sử dụng được gọi là nghĩa
sở dụng.
Ví dụ: Các từ ‘thâm sì’, ‘trắng dã’ của tiếng Việt không chỉ biểu thị sắc thái ‘đen’
hay ‘trắng’ mà còn biểu thị thái độ khinh bỉ, chê bai (khi nói về môi: ‘môi thâm sì’
hay về mắt: ‘mắt trắng dã’).
*Nghĩa kết cấu (cấu trúc): là nghĩa ngữ pháp đánh dấu từ loại của từ, biểu thị ý nghĩa
chung của từ: Danh từ chỉ sự vật, sự việc, hiện tượng.... Động từ chỉ hoạt động, trạng thái,
Tính từ chỉ tính chất, trạng thái vv...
- Nghĩa ngữ pháp quyết định khả năng kết hợp các từ với nhau thành câu.
Ví dụ: Trong tiếng Việt, danh từ thường được kết hợp với từ chỉ số lượng và từ chỉ định,
có khả năng làm thành tố chính trong cụm danh từ. “Những học sinh này (ấy )”.
Về chức vụ cú pháp, danh từ thường làm chủ ngữ, bỗ ngữ và đôi khi làm trạng ngữ. Dựa
vào ý nghĩa ngữ pháp, chúng ta có thể tạo lập quan hệ giữa các từ để tạo ra những đơn vị
lớn hơn.
*Nghĩa liên tưởng: Ngoài các ý nghĩa trên, mỗi từ do được sử dụng trong những ngôn
cảnh nhất định, xuất phát từ những ý nghĩa biểu vật và biểu niệm, chúng có thể kết hợp
những liên tưởng cá nhân tạo nên ý nghĩa liên tưởng.
Ví dụ: từ “chiều” thường gợi cảm giác buồn, từ “ra đi” thường gợi cảm giác xót thương,
chia cách vv...Nghĩa liên tưởng chưa được ngôn ngữ hoá trong hệ thống từ điển nhưng lại
chi phối nhiều trong cách dùng từ trong ngôn bản.
2. Phân tích các phương thức biến đổi ý nghĩa của từ ngữ (ẩn dụ, hoán dụ), lấy dẫn
chứng minh họa trong tiếng Việt và tiếng Anh.
Khái niệm phương thức biến đổi nghĩa của từ: là cách thức mà dựa vào đó có thể thực
hiện sự chuyển biến ý nghĩa cho từ, tăng thêm nghĩa mới cho từ.
*Ẩn dụ và hoán dụ:
Phương Ẩn dụ Hoán dụ
thức/ Đặc
điểm
Giống - Lấy tên gọi A của sự vật, hiện tượng (x) để gọi tên cho sự vật (y)
[A(x) chỉ y]
- Là một phần của cách suy nghĩ, hành động, nói năng bình thường
trong cuộc sống hàng ngày.
Khác - (x)-(y) có thuộc tính giống - (x)-(y) có liên hệ logic (bộ phận -
nhau dựa trên sự liên tưởng, toàn thể; nguyên liệu - sản phẩm, địa
so sánh. điểm - sự kiện diễn ra tại đó...)
- Nhận thức 1 sự vật nào đó trên - Sử dụng 1 thực thể để tượng trưng
cơ sở 1 sự vật khác, chức năng cho 1 cái khác, chức năng chính là
chính là để hiểu biết. quy chiếu.
- Khi phân tích âm đoạn cả tiếng Việt, ta thấy bộ phận thanh điệu- yếu tố siêu âm đoạn-
gắn chặt mọi âm tiết, số lượng thanh điệu được thừa nhận trong âm tiết.
5. Phương thức ngữ pháp là gì? Có bao nhiêu phương thức ngữ pháp phổ biến trong
các ngôn ngữ? Hãy trình bày các phương thức ngữ pháp thường gặp trong ngoại
ngữ mà anh chị biết.
*Khái niệm phương thức ngữ pháp: là những biện pháp hình thức chung nhất thể hiện
ý nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ:
-Trong tiếng Anh ý nghĩa số nhiều của danh từ được thể hiện bằng phụ tố s, es, v.v Ví dụ:
student (s) , box (es)
-Trong Tiếng Việt, ngoài phương thức phổ biến kết hợp hư từ “các, những” với thực từ,
(danh từ) còn sử dụng phép lặp để thể hiện số nhiều như: người người, nhà nhà, đời đời....
Có thể phân loại các phương thức ngữ pháp thành 2 nhóm:
-Nhóm thứ nhất: Ngôn ngữ bao gồm các phương thức tổng hợp tính: phụ tố, biến dạng
chính tố, thay chính tố, trọng âm.
-Nhóm thứ hai: Ngôn ngữ bao gồm các phương thức phân tích tính: phương thức lặp,
trật tự từ, hư từ và ngữ điệu. Theo phương thức này các bộ phận mang ý nghĩa từ vựng và
bộ phận mang ý nghĩa ngữ pháp dùng các phương thức ngữ pháp này được gọi là ngôn
ngữ phân tích tính hoặc ngôn ngữ đơn lập.
Những phương thức thường gặp trong ngoại ngữ đang học:
*Phương thức phụ tố:
- Phụ tố vừa có thể bổ sung ý nghĩa từ vựng cho chính tố nhằm tạo nên một từ mới vừa
để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp của từ.
- Dùng cả tiền tố, trung tố, hậu tố.
Ví dụ: từ gốc “forget” là động từ có quên, khi kết hợp với tiền tố “in” (không) và hậu tố
“able” (có thể) cho ra một từ mới inforgettable (không thể quên được).
-Hậu tố thường biểu hiện nghĩa ngữ pháp sau:
+ Số phức: book-s; box-es,..
+ Giống của danh từ và tính từ.
+ Cấp so sánh tính từ: clod-er; big-est.
-Ngôi, số, thì của động từ: want-s ( ngôi thứ 3, số ít, thì hiện tại), work-ed ( thì Qk).
-Sở hữu: tiếng Latinh
-Tiền tố: phụ tố đứng trước chính tố) un, im, in, dis, mis ( thêm vào trước danh từ, tính từ,
hoặc động từ).
Ví dụ: unemloyment (N), disappear (V),..
*Phương thức biến dạng chính tố:
-Biến đổi một phần hình thức ngữ âm của chính tố để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ:
+Man -> men , foot ->feet , tooth -> teeth( DT số nhiều );
+Fly->flew, break->broke , leave->left, lose->lost ( ĐT thời quá khứ)...
*Phương thức thay chính tố:
-Phương thức thay đổi hoàn toàn hình thức ngữ âm của chính tố để biểu thị ý nghĩa ngữ
pháp.
-Thường dùng để biểu hiện:
+Ngôi, số, thì, thể của động từ: (to) be, -> am (hiện tại, ngôi I, số ít), was (quá khứ, số ít),
were (quá khứ, số nhiều).
-Các hình thái của đại từ nhân xưng: I-me, he-him, she-her ( danh cách- đối cách).
-Cách so sánh tính từ: good -> better, bad -> worse
*Phương thức trọng âm:
-Khi trọng âm dùng để phân biệt các ý nghĩa ngữ pháp thì được xem là phương thứ ngữ
pháp.
Ví dụ: import(n), import(v), export (n), export(v), ....Các từ trên đây được phát âm nhấn
mạnh các âm tiết đầu, thể hiện ý nghĩa từ vựng là Danh từ, ở âm tiết cuối là Động từ.
Phương thức lặp( phương thức láy )
-Lặp là phương thức ngữ pháp láy toàn bộ hay một bộ phận hình thức ngữ âm của chính
tố để tạo nên từ mới hoặc dạng thức mới của từ.
-Lặp toàn bộ danh từ để biểu thị sự chuyển đổi từ số ít sang số nhiều .
Ví dụ: so –so (tàm tạm ), tiptop ( đỉnh cao)
*Phương thức ngữ điệu:
-Phương thức này thường dùng để thay đổi chức năng thông báo của câu, hay diễn tả thái
độ, tình cảm của người nói.
Ví dụ: She loves tom! ->Là câu trần thuật, được đọc bằng cách hạ giọng.
She loves Tom? ->Được đọc bằng cách lên giọng.
*Phương thức hư từ:
-Hư từ là những từ chuyên dùng để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ:
- Hư từ “ The” đứng trước danh từ chỉ số nhiều, xác định danh từ .
- Hư từ “These” đứng trước danh từ có chức năng ngữ pháp xác định, chỉ định danh từ
đó.
6. Phương thức ngữ pháp là gì? Hãy trình bày những phương thức ngữ pháp có
trong tiếng Việt.
*Khái niệm phương thức ngữ pháp: là những biện pháp hình thức chung nhất thể hiện
ý nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ:
-Trong tiếng Anh ý nghĩa số nhiều của danh từ được thể hiện bằng phụ tố s, es, v.v. Ví
dụ: student (s) , box (es)
-Trong Tiếng Việt, ngoài phương thức phổ biến kết hợp hư từ “các, những” với thực từ,
(danh từ) còn sử dụng phép lặp để thể hiện số nhiều như: người người, nhà nhà, đời đời....
Có thể phân loại các phương thức ngữ pháp thành 2 nhóm:
-Nhóm thứ nhất: Ngôn ngữ bao gồm các phương thức tổng hợp tính: phụ tố, biến dạng
chính tố, thay chính tố, trọng âm.
-Nhóm thứ hai: Ngôn ngữ bao gồm các phương thức phân tích tính: phương thức lặp,
trật tự từ, hư từ và ngữ điệu. Theo phương thức này các bộ phận mang ý nghĩa từ vựng và
bộ phận mang ý nghĩa ngữ pháp dùng các phương thức ngữ pháp này được gọi là ngôn
ngữ phân tích tính hoặc ngôn ngữ đơn lập.
*Các phương thức ngữ pháp có trong tiếng Việt:
-Phương thức lặp ( phương thức láy):
Lặp là phương thức ngữ pháp láy toàn bộ hay một bộ phận vỏ ngữ âm của chính tố để
tạo nên từ mới hoặc dạng thức mới của từ. Tiếng Việt là ngôn ngữ thường sử dụng
phương thức ngữ pháp này. Lặp toàn bộ danh từ để biểu thị sự chuyển đổi từ số ít sang số
nhiều.
Ví dụ: Nhà (số ít) ---> nhà nhà ( số nhiều ) - Lặp toàn bộ động từ để biểu thị hoạt động
được lặp lại nhiều lần .
Ví dụ ; đi đi lại lại, cười cười, nói nói.... - Lặp tính từ để biểu thị mức độ thấp của tính
chất, trạng thái .
-Phương thức hư từ:
Hư từ là những từ chuyên dùng để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Trong tiếng Việt, phương
thức hư từ là phương thức ngữ pháp chủ yếu được sử dụng để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp
trong lời nói.
Ví dụ : Trong ngữ đoạn “ Các sinh viên ấy” “đã làm rồi” Những hư từ “ các, ấy” được kết
hợp với danh từ ( thực từ) “sinh viên” biểu thị số nhiều (Các) và các ý nghĩa chỉ định
(ấy); “đã, rồi”, hư từ biểu thị ý nghĩa ngữ pháp hoàn thành, hiện thực .
-Phương thức trật tự từ:
Theo phương thức này, ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng thứ tự sắp xếp các từ trong
câu . Trong tiếng Việt, trật tự từ thường biểu thị các ý nghĩa quan hệ cũng như chức năng
của từ, đóng vai trò ngữ pháp biểu thị một ý nghĩa nhất định trong câu. Chẳng hạn Chủ
ngữ thể hiện chủ thể của hoạt động, bổ ngữ chỉ đối tượng hoạt động .
Ví dụ: Lan nhìn thấy Bắc
CN BN
Bắc nhìn thấy Lan
CN BN
Tuy nhiên, không có ngôn ngữ nào mà trật tự từ hoàn toàn cố định một cách tuyệt đối .
Chẳng hạn trong tiếng Việt, chủ ngữ thường ở trước vị trí vị ngữ nhưng đôi khi nó đứng
sau vị ngữ
Ví dụ: Từ đằng cuối đường, xuất hiện một chiếc xe máy.
Trạng ngữ vị ngữ chủ ngữ
-Phương thức ngữ điệu:
Phương thức ngữ điệu thường được sử dụng để biểu thị các nghĩa tình thái của câu như
nghi vấn, tường thuật, cảm thán... Trong các ngôn ngữ có thanh điệu như tiếng Việt câu
không có ngữ điệu lên giọng rõ như trên đây. Để thể hiện phương thức ngữ pháp này,
người ta dùng hư từ hay đại từ nghi vấn để biểu thị ý nghĩa, đồng thời cách phát âm nhấn
mạnh ở điểm cần biểu thi ý nghĩa .
Ví dụ; Em đi à ? Em có đi không ? Em ở đấy à ?
Kéo dài phát âm để biểu thị ý nghĩa “phủ định”.
Ví dụ: Vâng..âng..âng…, anh giỏi…ỏi…ỏi..
7. Phạm trù ngữ pháp là gì? Hãy xác định trong ngoại ngữ bạn học có những phạm
trù ngữ pháp nào?
*Khái niệm phạm trù ngữ pháp: Là thể thống nhất của những ý nghiã ngữ pháp, được
thể hiện ở những dạng thức đối lập nhau. Mỗi ý nghĩa ngữ pháp bộ phận trong một phạm
trù ngữ pháp được thể hiện bằng những dạng thức nhất định, đối lập với các dạng thức
thể hiện những ý nghĩa bộ phận còn lại.
*Các phạm trù ngữ pháp trong tiếng Anh:
- Phạm trù số:
+ Trong danh từ: thể hiện sự phân biệt về số lượng các sự vật được danh từ gọi tên.
VD: Man: người đàn ông, một sự vật trong lớp sự vật được gọi là “đàn ông”
Men: những người đàn ông, một tập hợp sự vật trong lớp sự vật “đàn ông”
+ Trong động từ: biểu thị mối quan hệ giữa hành động, trạng thái diễn ra ở động từ với
một hay nhiều sự vật. Số của động từ phải phù hợp với số của danh từ hay đại từ làm chủ
ngữ. VD: These pens are green (số nhiều – số nhiều – số nhiều)
- Phạm trù cách: là phạm trù biểu thị mối quan hệ ngữ pháp giữa danh từ với các từ
khác trong cụm từ và câu.
VD: Trong tiếng anh (chỉ có danh từ mới có phạm trù cách). Bao gồm 2 cách:
the teacher (giáo viên – cách chung)
the teacher’s (của giáo viên – sở hữu cách)
- Phạm trù ngôi: là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị vai giao tiếp của chủ thể
hành động. Chủ thể của hành động nói ở động từ có thể là: ngôi 1 – người nói, ngôi 2 –
người nghe, ngôi 3 – người hay vật không tham gia đối thoại.
VD: Trong tiếng Anh ngôi của động từ được thể hiện bằng các phương thức ngữ pháp
sau:
+ Thể hiện bằng phụ tố: He/She reads book (phụ tố -s chỉ ngôi 3 số ít)
+ Thể hiện bằng trợ động từ to be (động từ đã hư hóa). Mang các ngôi khác nhau, trợ
động từ phải thay đổi căn tố: I am teaching (“am” ngôi 1 số ít)
- Phạm trù thời: là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị quan hệ giữa hành động với
thời điểm phát ngôn hoặc một thời điểm nhất định nêu ra trong lời nói
a. Thời tuyệt đối: khi phạm trù thời biểu thị quan hệ giữa hành động với thời điểm phát
ngôn.
VD:
+ Thì quá khứ, cho hành động xảy ra trước thời điểm phát ngôn - I met her yesterday (Tôi
gặp cô ấy hôm qua)
+ Thì hiện tại, cho biết hành động đang diễn ra ngay trong thời điểm phát ngôn – I smell
something burning (Tôi ngửi thấy có cái gì đang cháy)
+ Thì tương lai, cho biết hành động diễn ra sau thời điểm phát ngôn – I guest he’ll come
back (Tôi đoán anh ta sẽ quay lại)
b. Thời tương đối: biểu thị quan hệ giữa hành động với một thời điểm nhất định nêu ra
trong lời nói.
VD: I thought he would come (Tôi đã nghĩ rằng anh ta sẽ tới) - Thì tương lai của động từ
“come” là tương lai trong quá khứ, biểu thị mối quan hệ của hành động mà động từ biểu
thị với hành động là “thought” (đã tưởng)
Phạm trù thể:
-Là phạm trù ngữ pháp của động từ biểu thị cấu trúc thời gian của hoạt động với tính chất
là những quá trình có khởi đầu, tiếp diễn ....
Ví dụ: Thể tiếp diễn: He is speaking. (Ông ấy đang nói)
Phạm trù này còn được thể hiện bằng thực từ hoặc hư từ.
Những ngôn ngữ có phạm trù thể thường phân biệt 2 thể:
– Thể không hoàn thành: Dùng để biểu thị những hành động, hoạt động hay trạng thái
đang diễn ra trong thời gian (có thể ở thời hiện tại, quá khứ hoặc tương lai). Ví dụ: tiếng
anh, động từ “write" (viết)
– Thể hoàn thành: Dùng để biểu thị những hành động hay hoạt động đã kết thúc hay đã
cho ta biết kết quả (có thể trong quá khứ, ở hiện tại hoặc trong tương lai). VD: động từ
'written" (viết)
Phạm trù thức:
-Là phạm trù của động từ, biểu thị quan hệ giữa hành động với thực tế khách quan và
người nói. Những thức thường gặp trong các ngôn ngữ là thức mệnh lệnh, thức giả định,
thức điều kiện, thức tường thuật.
Phạm trù thức thường phân biệt 3 thức:
– Thức tường thuật: Biểu thị mối quan hệ khách quan, trung hoà của người nói với nội
dung câu nói. Thức này của động từ không có dạng thức biểu thị riêng, trùng với dạng
thức biểu thị ngôi và thời của động từ. VD: want (muốn), advise (khuyên), agree (đồng
ý), invite (mời)
-Thức mệnh lệnh: Biểu thị mối quan hệ chủ quan của người nói với nội dung câu nói.
Nêu lên yêu cầu hay mệnh lệnh thực hiện hành động của người nói đối với người nghe.
Thể hiện bằng những dạng thức riêng của động từ. Vd: "Tell", "ask", "order"
-Thức điều kiện hay giả định: Biểu thị mối quan hệ chủ quan của người nói đối với nội
dung câu nói, nhằm nêu đánh giá chủ quan của người nói đối với khả năng xảy ra hành
động hay sự kiện được đề cập tới trong câu nói. Thể hiện bằng cấu tạo hình thái của động
từ. VD: tiếng Anh, thức điều kiện động từ 'can' (có thể) could be would
Phạm trù dạng:
-Là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị quan hệ giữa người hoạt động với chủ ngữ
và bổ ngữ trực tiếp của động từ ấy.
- Thông thường, các ngôn ngữ phân biệt hai dạng của động từ:
*Dạng chủ động của động từ: Được sử dụng khi chủ ngữ ngữ pháp đồng thời là chủ thể
hay tác nhân của hành động, còn bổ ngữ là điểm hướng tới của hành động.
Ví dụ: “The teacher called Nam” (Thầy giáo đã gọi Nam), thì “the teacher” (thầy giáo)
vừa là chủ ngữ ngữ pháp vừa là tác nhân của hành động, nên động từ ‘call’ (gọi) có dạng
chủ động (called).
*Dạng bị động của động từ: Được sử dụng khi chủ ngữ ngữ pháp và chủ thể của hành
động không trùng nhau: chủ ngữ ngữ pháp là đối tượng chịu tác động của hành động do
một chủ thể khác gây ra.
Ví dụ: Trong ví dụ ở trên, nếu ta muốn thể hiện chủ ngữ ngữ pháp (Nam) là đối tượng
chịu sự tác động của hành động do chủ thể (teacher) gây ra thì ta có thể biến đổi động từ
‘call’ sang dạng bị động: “Nam was called by the teacher” (Nam đã được thầy giáo gọi).
- Ngoài hai ‘dạng’ trên, người ta còn nói tới dạng phản thân của động từ. Dạng phản thân
được sử dụng trong những tình huống, khi chủ thể gây ra hành động đồng thời cũng là
chủ thể chịu sự tác động của chính hành động đó.