Professional Documents
Culture Documents
i giải
i giải
- Mức độ sinh sản: Sinh sản quá cao là nguyên nhân đưa tới tăng
trưởng dân số nhanh chóng của mỗi quốc gia. Để phát triển dân số bền
vững, cần có các biện pháp nhằm hạ mức độ sinh.
- Mức độ tử vong: Mức độ tử vong là một yếu tố có tác động tới tỉ
lệ tăng dân số. Nếu mức độ tử vong thấp và sinh sản quá cao thì dân số
sẽ có nguy cơ tăng nhanh chóng. Vì vậy, để ổn định dân số, bên cạnh
nâng cao tuổi thọ của người dân càng cần thực hiện biện pháp giảm
mức độ sinh.
- Xuất cư và nhập cư: Xuất cư và nhập cư thiếu kiểm soát sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới phát triển dân số của một vùng, của một quốc gia có
thể tăng hoặc giảm quá mức. Vì vậy cần phân bố dân cư hợp lí đảm bảo
sự cân giữa thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi và giữa các vùng
kinh tế.
* Ví dụ Dân số ở Việt Nam tăng khá nhanh, chỉ trong vòng 57 năm
dân số đã tăng 18 triệu (năm 1945) lên tới 82 triệu (năm 2004), tức tăng
gấp 4,5 lần.
CÂU 5
Hỗ trợ giữa các cá thể trong nhóm Các cây dựa vào nhau nên chống
cây bạch đàn được gió bão:
Các cây thông nhựa liền rễ nhau Các cây hỗ trợ nhau về mặt dinh
dưỡng, chịu hạn tốt hơn.
Chó rừng hỗ trợ nhau trong đàn Giúp săn mồi tốt hơn, săn được con
mồi lớn và tự vệ tốt hơn.
Bồ nông xếp thành hàng hỗ trợ Bắt được nhiều cá hơn khi đi kiếm ăn
nhau kiếm mồi riêng rẽ.
Có những hình thức cạnh tranh nhau nào phổ biến, nêu nguyên nhân và
hiệuquả của các hình thức
CÂU TIẾP : Hãy nêu ví dụ về quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh giữa
các cá thể trong quần thể. Tại sao nói quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong
quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sống,
giúp cho quần thể tồn tại và phát triển ổn định
Cạnh tranh chỗ ở, Mật độ cá thể Điều chỉnh mật độ, số lượng cá thể ổn định.
ánh sáng, dinh lớn, môi
dưỡng trường không
cung cấp đủ
nguồn sống
cho mỗi cá thể
Tranh giành bạn Các con đực Chọn được cá thể mang gen quy định tính trạng tốt để
tình tranh giành
di truyền cho đời sau
bạn tình để
sinh sản.
Cá thể lớn ăn cá Thiếu thức ăn Giúp các cá thể lớn có thể vượt qua giai đoạn thiếu thức
thể bé
ăn,tập trung dinh dưỡng cho cá thể lớn phát triển nhanh.
Hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật: Khi cây mọc quá dày, các cá thể trong
quần thể đó có bộ rễ rất sát nhau và cạnh tranh dinh dưỡng với nhau, các
cây nhỏ yếu hơn thường bị chết khi các cây lớn hơn phát triển mạnh,
chiếm lấy nhiều chất dinh dưỡng và che khuất ánh sáng của các cây nhỏ.
Hiện tượng phát tán cá thể động vật ra khỏi quần thể: Khi cá thể động
vật đủ lớn sẽ phải tách ra khỏi quần thể để giảm bớt sự cạnh tranh trong
quần thể. Ví dụ: Các con hổ, báo cạnh tranh nhau dành nơi ở, kết quả dẫn
đến hình thành khu vực sinh sống riêng của từng cặp hổ, báo bố mẹ
CÂU 4: Dân số thế giới đã tăng trưởng với tốc độ như thế nào? Tăng
mạnh vào thời nào?
- Nhờ những thành tựu nào mà con người đã đạt được mức độ tăng
trưởng đó?
Nhìn chung dân số thế giới tăng lên không ngừng, tăng mạnh nhất vào
thời hiện đại từ khoảng 1000 năm sau công nguyên ⟶ 2000 năm sau
công nguyên.
- Nhờ thành công trong các cuộc cách mạng công nghiệp, khoa học kỹ
thuật, y học… chất lượng cuộc sống con người ngày càng được cải
thiện, mức độ tử vong giảm và tuổi thọ ngày càng được nâng cao -> dân
số gia tăng không ngừng.
CÂU 7Ví dụ về hỗ trợ và cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.
- Ví dụ về hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể: hỗ trợ kiếm thức ăn
giữa các cá thể trong đàn kiến. ong,... hỗ trợ nhau tìm đường di cư trong
đàn chim di cư,...
- Ví dụ về cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể: các con hổ, báo
cạnh tranh nhau giành nơi ở, kết quả dẫn đến hình thành khu vực sinh
sống của từng cặp hổ báo bố mẹ. Cá mập khi thiếu thức ăn chúng cạnh
tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé (ăn thịt chính đồng loại của
mình), cá con nở ra trước ăn phôi non hay trứng còn chưa nở.
CÂU 8:Ý nghĩa quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể:
- Quan hệ hỗ trợ mang lại lợi ích cho các cá thể, các cá thể khai thác
được tối ưu nguồn sống của môi trường, các con non được bố mẹ chăm
sóc tốt hơn, chống chọi với điều kiện bất lợi của tự nhiên và tự vệ tránh
kẻ thù tốt hơn... Nhờ đó mà khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể
tốt hơn.
- Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thế trong
quần thể duy trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài phát triển ổn định.
Cạnh tranh giữa các cá thể dẫn tới sự thắng thế của các cá thể khoẻ và
đào thải các cá thể yếu, nên thúc đẩy quá trình CLTN.
CÂU 9 :Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình 36.5 biểu hiện
mối quan hệ nào trong quần thể? Lối sống bầy đàn ở động vật đem lại
cho quần thể những lợi ích gì
-Đàn bò rừng tập trung nhau biểu hiện mối quan hệ hỗ trợ trong quần
thể, nhờ đó bò rừng cảnh giác với kẻ thù rình rập xung quanh và chống
lại chúng tốt hơn.
- Lối sống bầy đàn ở động vật đem lại cho quần thể những lợi ích:
Việc tìm thức ăn, tìm nơi ở và chống lại kẻ thù hiệu quả hơn. Chim kiếm
ăn theo đàn dễ tìm thấy thức ăn hơn đi riêng rẽ, các con trong đàn kích
thích nhau tìm mồi, báo hiệu cho nhau nơi có nhiều thức ăn, thông báo
cho nhau kẻ thù sắp tới, nơi có luồng gió trái hoặc nơi trú ẩn thuận tiện.
Ngoài ra, sống trong bầy đàn khả năng tìm gặp của con đực và con cái
dễ dàng hơn đảm bảo cho sự sinh sản thuận lợi.
Trong một số đàn có hiện tượng phân chia đẳng cấp, những cá thể thuộc
đẳng cấp trên (như con đầu đàn) luôn chiếm ưu thế và những cá thể
thuộc đẳng cấp dưới luôn lép vế, sự phân chia này giúp cho các cá thể
trong đàn nhường nhịn nhau, tránh ẩu đả gây thương tích. Sự chỉ huy
của con đầu đàn còn giúp cả đàn có tính tổ chức và vì vậy thêm phần sức
mạnh chống lại kẻ thù, những con non được bảo vệ tốt hơn.
2. Phân loại
- Nhân tố sinh thái là tất cả những nhân tố môi trường có ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống sinh vật. được chia thành 2 nhóm:
* Nhóm nhân tố sinh thái vô sinh: Là tất cả các nhân tố vật lí, hóa học
của môi trường quanh sinh vật.
* Nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh: Là mối quan hệ giữa sinh vật này
với sinh vật khác sống xung quanh, trong đó con người là nhân tố sinh
thái có tác động rất lớn tới sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
Ví dụ:
Các cây thông nhựa liền rễ nhau → Cây sinh trưởng nhanh và khả năng
chịu hạn tốt hơn.
Chó rừng hỗ trợ nhau trong đàn → Bắt mồi và tự vệ tốt hơn.
- Ý nghĩa: Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể đảm bảo cho
quần thể tồn tại ổn định, khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường,
làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.
2. Quan hệ cạnh tranh
- Nguyên nhân: Do nơi sống của các cá thể trong quần thể chật chội và
thiếu thức ăn.... - Các hình thức cạnh tranh:
+ Cạnh tranh giành nguồn sống như nơi ở, ánh sáng, chất dinh dưỡng
giữa các cá thể cùng một quần thể.
+ Cạnh tranh giữa các con đực tranh giành con cái trong đàn hoặc
ngược lại.
- Ý nghĩa: Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể
trong quần thể duy trì ở mức phù hợp với nguồn sống và khoảng không
gian sống, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của quần thể.