Professional Documents
Culture Documents
BHR - Bất thường răng
BHR - Bất thường răng
(Những chấn thương hay nhiễm trùng răng sữa ảnh hưởng trực tiếp
đến mầm răng vĩnh viễn đang phát triển dẫn đến việc hình thành
răng Turner, trên lâm sàng men răng bị đổi sang màu nâu nhẹ cho
tới các vệt lõm trên bề mặt thân răng).
✓ Răng nhiễm Fluor (Uống nước có hàm lượng Fluor hơn 1ppm trong
thời gian hình thành thân răng có thể dẫn đến thiểu sản hoặc men
calci hóa kém. Các dạng từ nhẹ đến trung bình biểu hiện lâm sàng
là những đốm trắng cho đến đổi màu răng nâu, trắng lốm đốm.
Dạng nặng men đổi màu, có rãnh, lỗ rỗ. Răng nhiễm Fluor đề kháng
với sâu răng nhưng kém thẩm mỹ.).
✓ Răng ở trẻ bị giang mai bẩm sinh: Trẻ bị giang mai bẩm sinh thường bị
thiếu sản răng cửa và răng cối lớn thứ nhất vĩnh viễn. Trên lâm sàng răng
cửa có bờ cắn khuyết hình chữ V giữa (răng cửa Hutchison), các răng cối
lớn có mặt nhai phân thùy hoặc nhiều khía gọi là răng cối quả dâu).
✓ Thiếu Vitamin v khoáng chất.
Bệnh còi xương, thiếu Vitamin D gây loãng xương, khiếm khuyết phát
triển trong xương và thiểu sản dạng vết trắng. Bệnh thiếu vitamin C cùng
với thiếu vitamin A hay thiếu phospho trong quá trình hình thành răng có
thể gây thiểu sản men. Những bất thường trong nhiễm sắc thể và những
bệnh lý di truyền cũng có thể dẫn đến lệch lạc trong tạo men. Trong
những trường hợp này, việc đánh giá lâm sàng tình trạng men quan trọng
hơn xác định nguyên nhân di truyền.
(Bất thường xảy ra trong giai đoạn biệt hóa mô học, men
răng không hình thành đủ bề dày do nguyên bào men không
tiết chế đầy đủ khuôn men, răng có hình dạng nhỏ, không có
tiếp điểm do lớp men mỏng hoặc không có, do đó nhạy cảm
với nhiệt).
✓ Dạng Calci hóa kém (Hypocalcification AI)
(Bất thường xảy ra trong giai đoạn Calci hóa, men răng có bề
dày như bình thường nhưng mềm, dễ vỡ, dễ bị mòn, men đục,
bóng, có màu mật ong và dễ bị nhiễm màu).
(Bất thường xảy ra trong giai đoạn lắng đọng khuôn men lâm
sang, men có bề dày bình thường nhưng mềm, bong khỏi ngà
bên dưới, trên phim thấy men có độ cản quang tương tự như
ngà).
✓ Dạng chưa trưởng thành - thiểu sản và răng bò mộng
(Hypomaturation-hypoplastic AI with taurodontism):
(Ảnh hưởng cả giai đoạn biệt hóa và lắng đọng, là dạng hiếm
gặp nhất)
II. Bất thường của ngà răng.
✓ Loại I: SNBT kết hợp sinh xương bất toàn (associated with osteogenesis imperfecta)
-
Khiếm khuyết di truyền trong hình thành collagen, làm cho xương xốp, giòn
- Những đặc điểm khác bao gồm đa thấu quang quanh chóp, thân răng hình củ, buồng tủy bị bít kín, chân răng
ngắn, gãy và răng màu hổ phách trong suốt.
- Đặc điểm tương tự loại 1 nhưng không kèm sinh xương bất toàn.
- Hốc tủy hầu như hoàn toàn bị thay thế theo thời gian bởi ngà bất thường.
Các phát hiện nha khoa lâm sàng và chụp X - Quang ở các thành viên bị ảnh hưởng và được điều tra của gia
đình có DI.
- Điều trị:
+ Giữ răng càng lâu càng tốt
+ Tiên lượng giữ răng lâu dài kém.
a) Loại I hay loại ảnh hưởng đến chân răng (radicular type)
• Răng thường mất sớm do
chân răng ngắn, sang thương
viêm quanh chóp.
• Hình thái và màu sắc thân
răng bình thường
• Trên phim tia X, thấy có nhiều
thấu quang quanh chóp, chân
răng ngắn, không có hốc tủy.
b) Loại II hay loại ảnh hưởng đến thân răng (coronal type)
- Hiếm gặp hơn loại I, màu răng sữa thì
óng ánh nhưng răng vĩnh viễn thì bình
thường
- Điều trị: tìm cách giữ răng càng lâu càng tốt, tuy nhiên do chân ngắn và có sang thương quanh chóp nên khó
giữ răng.
4. Rối loạn về huyết học (Erythroblastosis fetalis, thalassemia, thiếu máu tế bào hình liềm)
NN: bệnh erythroblastosis fetalis, thalassemia, thiếu máu tế bào hình liềm
BH: Các rối loạn huyết học ảnh hưởng đến hệ thống đông máu và sự hiện diện của máu trong ống ngà làm
răng sậm màu đỏ nâu hay đen
Bệnh không tương hợp yếu tố Rh giữa máu mẹ và con (erythroblastosis fetalis) gây ra tình trạng giống như
vàng da và nhiễm sắc ngà.
5. Bệnh lúc nhỏ
- Những bệnh thông thường lúc nhỏ hay vàng da có thể làm ngà có màu
xanh xám hay vàng nâu
- Erythropoietic porphyria bẩm sinh là một rối loạn giảm nhiễm sắc thể
về chuyển hóa porphyrin, những răng này bị thâm nhiễm màu nâu tía sâu
trong ngà và phát huỳnh quang dưới ánh sán đèn tia cực tím
3. Ngoại tiêu
- Ngoại tiêu là tiêu ngót từ mặt ngoài, có thể là kết quả của một
bệnh lý lân cận như sang thương, viêm mạn tính, nang, u lành
hay u ác, chấn thương, răng đang chỉnh hình, cấy lại răng, cấy
chuyển răng, răng ngầm, …
- Hoại tử dây chằng nha chu khởi phát sự tiêu ngót răng.
- Ngoại tiêu không rõ nguyên nhân có thể liên quan đến một
hay nhiều răng.
PHẦN B: DỊ DẠNG RĂNG
b. Răng lớn tương đối ( Relative generalized - Răng nhỏ toàn thể tương đối: khi răng có kích
macrodontia ) thước không nhỏ
nhưng do xương
- Là khi các răng hơi
hàm quá to, dẫn
lớn hoặc kích thước bình
đến các răng mọc
thường nhưng do xương hàm
thưa, hở kẽ .
quá nhỏ dẫn đến chen chúc,
răng mọc bất thường do thiếu
khoảng.
c. Răng lớn riêng biệt: Trường hợp 1 hay 1 vài răng nhỏ (focal/localized
microdontia)
- là trường hợp 1 hay vài - Hình dạng răng này
răng lớn. Tình trạng này thương cũng thay
tương đối hiếm và thường đổi với kích thước
là các răng sau hàm dưới . nhỏ đi.
- Xử trí: - Thường gặp ở răng
+ Tạo hình lại. cửa bên hàm trên
+ Nhổ răng sau đó chỉnh nha với thân răng hình nón hoặc hình chêm (tỉ lệ
để chỉnh sửa khoảng trống nếu 3,8%, một bên 2,4%, hay bên 1,4%).
cần. - Răng nhỏ thường gặp kế tiếp là răng là răng
+ Phục hồi bằng cầu răng, khôn hàm trên, sau đó là các răng dư cũng
Implant. thường nhỏ.
- Nguyên nhân: thường do di truyền hoặc do môi
trường: hội chứng Down , loại sản ngoại bì, hội
chứng Goldenhar ( teo nửa bên mặt –
hemifacial microsomia).
II. Dị dạng về hình thái:
1. Răng sinh đôi (Germination) Hình ảnh răng cửa giữa hàm trên sinh đôi
- Răng sinh đôi là kết quả tạo thành hai răng từ một
men. Kết quả điển hình là sự tách ra một phần, với
hình dạng của hai thân răng cùng một ống tủy chân
răng. Thỉnh thoảng tách ra hoàn toàn thành hai
răng giống hệt nhau.
- Bệnh căn có thể do chấn thương, nguyên nhân thực
sự chưa rõ. Trường hợp hiếm gặp, nếu có thường ở
vùng răng cửa sữa hàm trên. Số lượng răng trên
cung hàm vẫn đủ.
- Răng sinh đôi là kết quả tạo thành hai răng từ một
men.
- Kết quả điển hình là sự tách ra một phần, với hình
dạng của hai thân răng cùng một ống tủy chân
răng. Thỉnh thoảng tách ra hoàn toàn thành hai
răng giống hệt nhau.
- Bệnh căn có thể do chấn thương, nguyên nhân thực
sự chưa rõ. Trường hợp hiếm gặp, nếu có thường ở
vùng răng cửa sữa hàm trên. Số lượng răng trên
cung hàm vẫn đủ.
2. Răng dung hợp (Fusion) - Răng sinh đôi hay răng dung hợp thường xảy ra ở
các răng cửa-nanh hệ răng sữa nên đôi khi không
- Răng dung hợp là sự dính hai mầm răng đang phát
phân biệt được
triển, hình thành một cấu trúc răng lớn. Quá trình
- Thuật ngữ “double formations”, “joined teeth”,
hợp nhất này liên quan suốt chiều dài hoăc có thể
“fused teeth” dung để chỉ cả hai hiện tượng này
liên quan một phần chân răng. Ống tủy có thể riêng
biệt hoặc chung.
- Nguyên nhân chưa rõ, có thể do chấn
thương.Thường gặp ở hệ răng sữa. Số răng còn lại
thiếu một răng. Tuy nhiên, không thể phân biệt
được sự dung hợp một răng bình thường và một
răng dư với răng sinh đôi, khi đó số răng còn lại vẫn
đủ.
- Ảnh hưởng: Douth teeth dẫn đến những vấn đề lâm
sang như sâu răng, chậm mọc, cản trở sự mọc răng
thay thế, thẩm mỹ. Ngoài ra, còn liên quan đến hiện
tượng thiếu răng vĩnh viễn.
3. Răng đồng triền (Concrescence)
- Răng đồng triển là hình thức dung hợp hai răng
cạnh nhau ở phần xê măng khi răng đa hình thành.
- Xảy ra trước hoặc sau khi mọc, liên quan đến chấn
thương hoặc răng chen chúc.
- Răng đồng triển thường gặp nhất là răng cối lớn
hàm trên thứ 2 và thứ 3.
- Xử trí: Bất thường này không ảnh hưởng gì, trừ khi
một trong hai răng phài nhổ. Khi đó cần tiểu phẫu
để tách hai răng ra để giữ răng còn lại.
4. Răng trong răng (Dens invaginatus) - Xử trí:
- ĐN: là một bất thường trong quá trình phát triển ◆ Điều trị tủy răng, nội nha
răng khi lớp biểu mô men tăng sinh bị gấp vào trong ◆ Phức tạp ( Khám lâm sàng kết hợp cận
nhú trung mô. Biểu mô này vẫn hoạt động sinh lâm sàng )
men, cảm ứng trung mô sinh ngà. Sau cùng hình
thành một khối giống răng bên trong, thông ra môi
trường miệng bằng một lỗ phía trong răng
- NN: chưa rõ.
- Biểu hiện:
◆ Thường gặp ở răng cửa bên vĩnh viễn hàm trên,
cũng có thấy ở những răng trước khác. Nguyên
nhân chưa rõ.
◆ Răng trong răng là bất thường ít gặp, thể hiện
bằng một hố lưỡi sâu quá mức, có khi đến tận
chóp răng.
- Ảnh hưởng:
◆ Răng trong răng thuận lợi cho sự tích tụ mảng
bám, vi khuẩn dễ sâu răng. Lớp men lót bên
trong không hoàn toàn, có thể có thông nối
giữa hố trung tâm và tủy. Dẫn đến hoại tử tủy
rất sớm, chỉ thời gian ngắn sau khi mọc thậm
chí trước khi răng đóng chóp
◆ Điều trị tủy cho răng trong răng rất phức tạp,
cần kết hợp lâm sang và chụp phim chuẩn đoán
sớm để phòng ngừa.
5. Nhô răng (Dens evaginatus)
- Nhô răng là một bất thường phát triển, được định nghĩa là một núm, một phần lồi ra từ bề mặt răng.
Thường gặp ở răng cối nhỏ như là một múi dư giữa mặt nhai (núm phụ mặt nhai), hoặc ở cigulum răng
trước (múi Talon/ Talon cusp).
- Ảnh hưởng: Nhô răng nhanh chóng bị gãy hoặc mòn đi, làm lộ sừng tủy bên dưới, có thể dẫn đến bệnh
lý tủy quanh chóp ở trẻ không sâu răng. Thường xảy ra trước khi răng phát triển đầy đủ, chưa đóng góp.
- Xử trí:
+ Mài dần dần phần nhô này để kích thích tạo ngày thứ cấp.
✓ Núm phụ mặt nhai: thường gặp ở răng cối nhỏ dưới và thường
đối xứng 2 bên hàm. Ở người Việt Nam, tỉ lệ ở răng cối nhỏ dưới thứ 2
cao hơn hẳn so với răng cối nhỏ dưới thứ nhất. Khi có bệnh lý tủy răng,
bề mặt núm luôn bị mòn.
+ Hình dạng: Núm có thể nhẵn hay có rãnh, có đáy rộng hoặc có gỡ viền
(Lau).
+ Cấu trúc mô học: núm cấu tạo do men ngà và chứa 1 khu trung tâm
trong có thể có sừng tủy hay không. Sự hiện diện của tủy là yếu tố chính
gây bệnh lý tủy.
+ Đặc điểm bệnh lý của sự nhiễm trùng tủy là làm tủy hoại tử âm thầm;
do đó cần phát hiện sớm và theo dõi mức độ sống của tủy để kịp thời.
Là múi phụ có dạng tròn, phát triển từ rãnh trung tâm mặt nhai hoặc là
gờ trong múi ngoài các răng cối lớn và răng cối nhỏ vĩnh viễn. Múi phụ
đặc biệt hay xuất hiện ở răng cối nhỏ hàm dưới. Thành phần bao gồm
cả men răng, ngà, buồng tủy lồi lên. Những răng này dễ bị lộ tủy sau chấn thương, mòn răng, hoặc là
sau khi mài sửa soạn cùi răng
✓ Múi Talon: múi dư ở cigulum răng trước
thường không có hại
- Múi Bolk: hiếm gặp hơn, ở mặt ngoài răng cối lớn thứ nhất hay thứ hai trên => không ảnh hưởng
chức năng của răng
- Răng bò mộng có thể gặp riêng rẽ di truyền theo gia đình hoặc kết
hợp trong một số hội chứng ( Down, Klinefelter)
Ảnh hưởng: Răng bò mộng có thân răng kéo dài hoặc vùng chia chân
di truyền về phía chóp, làm buồng tủy dài ra. Răng không có triệu
chứng, phát hiện tình cờ trên phim X, tia X hoặc khi nhổ răng
-Hình dạng: Hạt trai men thỉnh thoảng có thể thấy trên chân răng.
Chúng xuất hiện ở vùng chia chân của các răng nhiều chân, nhưng
cũng có thể trên các răng cối một chân. Thường gặp ở răng cối
lớn hàm trên nhiều hơn răng cối lớn hàm dưới.
- Cấu trúc mô học: Những lắng đọng này đôi lúc có ngà răng đỡ
nhưng hiếm khi có sừng tủy. Rối loạn phát triền men răng này có
thể phát hiện được trên phim tia X. Nói chung chúng không biểu
hiện gì đáng kể, từ khi nằm trong vùng nha chu viêm. Khi đó, có
thể góp phần lan rộng túi nha chu do dây chằng nha chu không
bám vào được và khó vệ sinh.
- Xử trí:
+ Tiểu phẫu loại bỏ
+ Không tái phát
8. Chân răng cong ( Răng gập khúc)
- Chân răng cong là một bất thường hay gặp ở chân răng làm
cho chân răng cong hơn bình thường về bất kì hướng nào
thường xảy ra đối với cả răng trước và răng sau.
- Răng gập khúc là trường hợp chân răng cong quá mức tạo
thành một góc với phần còn lại của răng.
- Uốn cong ở chân răng có thể do một chấn thương gây ra.
Chân răng cong gây khó khăn trong nhổ răng và điều trị nội
nha
- Xử trí:
+ Trường hợp răng bị bệnh lý, phải nhổ hoặc điều trị nội nha phải
hết sức cẩn trọng, thao tác nhẹ nhàng
- Số lượng răng bình thường là: 20 hệ răng sữa ở - Nguyên nhân của bất thường này là do yếu tố di
trẻ em và 32 hệ răng vĩnh viễn ở người trưởng truyền, hậu quả của những rối loạn trong giai đoạn
thành. khởi đầu hoặc giai đoạn lá răng (sự gián đoạn của
lá răng, lá răng hoạt động quá mức, ngoại bì phôi
- Bất thường về số lượng răng bao gồm:
không hình thành được lá răng) trong quá trình
• Thừa răng (Hyperdontia). phát triển răng.
• Thiếu răng (Hypodontia).
• Không răng (Anodontia).
Răng dư có thể có hình dạng giải phẫu tương tự răng tương ứng
bình thường như răng cửa bên hàm trên thứ 2, răng cối nhỏ hàm
dưới thứ 3; hoặc có hình dạng và kích thước khác thường như ở kẽ giữa có thể có 1 hoặc 2 răng dư,
thường có hình hạt gạo hoặc hình nón, nhỏ hơn răng bình thường.
Thừa
răng + Thường gặp nhất là vị trí đường giữa hàm trên, răng cối lớn thứ 4, răng dư ở mặt ngoài hay trong
của răng cối lớn.
+ Có thể thấy ở cả 2 hệ răng nhưng tỷ lệ gặp ở răng vĩnh viễn nhiều hơn răng sữa, hàm trên nhiều
hơn hàm dưới, nam nhiều hơn nữ (tỷ lệ nam : nữ là 2:1).
+ Răng dư có thể mọc bình thường hay mọc ngầm, mọc nghiêng lệch…
- Ảnh hưởng như cản trở mọc răng các răng bình thường, gây lệch lạc, ảnh hưởng đến thẩm
mỹ, khó vệ sinh nên dễ sâu răng hay tiêu gót răng, hình thành nang do răng…
- Lâm sàng và chẩn đoán: Khi thấy răng dư mọc ở cung hàm, trên lâm sàng chẩn đoán bằng
cách đếm số lượng răng và hỏi tiền sử, trên phim tia X cần phân biệt răng dư với những sang
thương cản quang khác như u răng, viêm xương xơ hóa tại chỗ, u xương.
- Hiện tượng răng hậu vĩnh viễn xảy ra khi răng dư ngầm lộ ra sau khi răng vĩnh viễn mất.
- Điều trị:
+ Chẩn đoán và điều trị sớm rất quan trọng, chỉ có 7-20& răng thừa không biến chứng.
+ Mục tiêu điều trị: loại bỏ răng thừa.
+ Không cần điều trị cho tình trạng thiếu 1 răng duy nhất
+ Khi mất nhiêu răng: phục hình (Therapeutic) là cần thiế
+ Một số trường hợp thiếu răng: Chỉnh nha có thể điều trị phục hồi cho bệnh nhân
b. Nhiều răng dư (multiple supernumerary teeth)
- Thường gặp trong các hội chứng loạn sản đòn
sọ, hội chứng Gardner (u xương hàm, răng dư
và đa polyp ác tính ở ruột), khe hở môi- hàm
ếch.
- Nhiều răng dư trên phim X-quang của bé trai 11
tuổi tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí
(Quảng Ninh)
- Xử trí: Nhổ răng dư
Hình 9
Hình 9-10-11-12: Bệnh nhân nữ, 13 tuổi bị thiếu nhiều răng, khám ngoài miệng cho thấy thiểu sản hàm
trên và hàm dưới nhô ra (hình 9); thấy còn lại vài răng sữa sẫm màu cùng 1 răng nanh vĩnh viễn, thấy
giảm chiều cao sóng hàm (hình 10); X-quang sọ bên cho thấy chiều cao hàm trên và hàm dưới giảm,
mất hầu hết các răng vĩnh viễn (hình 13), phim chụp X-quang cho thấy có tình trạng tiêu xương ổ răng,
mất hoàn hoàn các răng trừ hai răng vĩnh viễn ở hàm trên và 1 răng nanh, răng sữa (52,53,62,71) (hình
12).
Nguyên nhân
Nguyên nhân
Răng nanh hàm trên
Điều trị
Răng cối nhỏ
Răng dư
- Định nghĩa: răng ngừng mọc do cản trở vật lý trên lộ trình
mọc, mọc nghiêng lệch, mọc kẹt do cản trở, cứng khớp. Răng
ngầm thường gặp là: răng khôn hàm dưới, răng khôn hàm
trên, răng nanh hàm trên, răng cối nhỏ và răng dư
- Răng khôn hàm dưới ngầm:
+ Nguyên nhân do thiếu
chỗ mọc, góc độ răng, có cản
- Răng nanh hàm trên ngầm:
trở trên đường mọc răng,
+ Có 2 giả thuyết:
răng khoáng hóa chậm.
Về hướng dẫn: các yếu tố như thiếu
+ Biến chứng: sâu răng,
răng cửa bên, răng dư, chuyển vị răng,
viêm quanh thân răng, vấn đề
những nguyên nhân khác cản trợ làm
nha chu (viêm nướu, viêm
răng không mọc được nên ngầm
xương ổ), ảnh hưởng răng cối
Về gen: răng nanh ngầm kết hợp với
lớn 2, nguy cơ gãy xương
bất thường về kích thước, hình thái, số
hàm, ảnh hưởng khớp thái
lượng, vị trí,
dương hàm.
+ Điều trị: tùy trường hợp, có thể
+ Điều trị: tiểu phẫu loại bỏ răng ngầm ngoại trừ răng ngầm quá
phẫu thuật bộc lộ, chỉnh hình đưa về vị
thấp trong xương hàm.
trí bình thường
III. Bất thường về mọc răng
Mọc răng là quá trình răng di chuyển qua xương ổ Một số tính trạng toàn thân và yếu tố tại chỗ có thể
vào hốc miệng ảnh hưởng đến sự mọc răng, gây ra những xáo trộn:
Tình trạng này quá lâu có thể dẫn tới các biến chứng
không tốt về sau: sâu răng, viêm thân răng, răng vĩnh
viễn mọc lệch…
Xử trí:
- Đặt một mão răng để răng đối diện không trồi
- Răng sữa cứng khớp cần theo dõi cẩn thận và nhổ răng nếu nó tồn
tại quá lâu, ngăn cản răng thay thế mọc