Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 4

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ VÀ VĨ MÔ CỦA NGÂN HÀNG

VIETCOMBANK THEO MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH


ÐỐI VỚI NGÂN HÀNG
A – Môi trường bên ngoài
I. Ðánh giá tác động của môi trường vi mô đến năng lực cạnh
tranh của VCB theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của
Michael Porter
1. Tác nhân từ phía các đối thủ tiềm ẩn
Nguy cơ từ các ngân hàng mới sẽ phụ thuộc vào “độ cao” của
rào cản gia nhập ngành. Theo đó, nếu các ngân hàng mới dễ dàng gia
nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng lúc càng gia tăng.
Nguy cơ từ các ngân hàng ngoại: Theo cam kết mở cửa ngành
ngân hàng thì khi Việt Nam gia nhập WTO thì ngành ngân hàng đã,
đang và sẽ có những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tài chính nước
ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam và sự
xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ðã có năm ngân
hàng 100% vốn nước ngoài được cấp phép thành lập tại Việt Nam.
Tuy nhhieen khi nhìn vào con số các ngân hàng nước ngoài có văn
phòng đại diện tại Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài có vốn cổ
phần trong các ngân hàng trong các ngân hàng thương mại nội địa, số
ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhất định sẽ còn tăng lên trong
tương lai.
Nguy cơ từ các ngân hàng nội: Các NHTM mới tham gia thị
trường sẽ có những lợi thế quan trọng như: (i) Mở ra những tiềm
năng mới bằng cách đem vào ngành những năng lực sản xuất mới;
(ii) Có động cơ và tham vọng giành được thị phần; (iii) Ðã tham khảo
kinh nghiệm từ những NHTM đã và đang hoạt động; (iv) Có được
những thống kê đầy đủ và dự báo về thị trường… Ngược lại, các
NHTM hiện tại chưa có thể có được thông tin cụ thể, chính xác về
chính sách và sức mạnh của các ngân hàng mới, cũng như khó có thể
đưa ra chiến lược ứng phó hiệu quả. Như vậy, bất kể thực lực của
các đối thủ tiềm tàng là thế nào, thì các NHTM hiện tại đã thấy một
mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ.
Do vậy nhận diện được các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là hết
sức quan trọng để thiết lập những “rào cản ngăn chặn” trước khi nó có thể xâm nhập. Các rào
cản này có thể là xây dựng lòng trung
thành của khách hàng với sản phẩm dịch vụ hiệu quả và khác biệt của
ngân hàng, xây dựng thương hiệu bền vững, thiết lập các phân khúc
thị trường mục tiêu, khai thác các lợi thế cạnh tranh của ngân hàng về
chi phí thấp, quy mô lớn hoặc thông qua các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà Nước. Khi đó các ngân hàng mới sẽ mất chi phí
chuyển đổi rất lớn để lôi kéo khách hàng và do đó họ bắt buộc phải
cân nhắc thật kỹ trước khi quyết định gia nhập thị trường hay không.
2. Tác nhân từ phía các đối thủ cạnh trạnh
Có thể nói đây là mối lo thường trực của các NHTM trong kinh
doanh khi mà hành động của một đối thủ này để khai thác nhiều hơn
“chiếc bánh thị trường” thì sẽ nhận được sự đáp trả của đối thủ khác
để giành lại phần thị trường bị mất. Và như vậy ngân hàng nào chiến
thắng trong cạnh tranh thì sẽ được ưu đãi hơn khi chia sẻ chiếc bánh
này Tuy nhiên nếu cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành quá mãnh
liệt thì nguy cơ chiến trnah giá xảy ra, thi trường bị thu hẹp, lợi nhuận
bị giảm sút. Do đó xu hướng cạnh tranh trong tương lai là giành lấy cơ
hội chứ không phải là giành thị phần.
Tóm lại, chính sự tồn tại của các đối thủ cạnh tranh này ảnh
hưởng đến chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTM trong tương
lai nhưng là động lực thúc đẩy ngân hàng phải quan tâm thường xuyên
đến đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng
dịch vụ, đem đén cho khách hàng sự thỏa mãn cao nhất để chiến thắng
trong cạnh tranh.
3. Tác nhân từ phía khách hàng
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngành NH là tất cả
các ca nhân, tổ chức kinh tế hay người tiêu dùng kể cả các NHTM
khác vừa là người mua các sản phẩm dịch vụ thông qua hình thức tài
trợ của ngân hàng, vừa là người bán các sản phẩm dịch vụ cho NH
thông qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch, hay cho vay
liên ngan hàng… Chính đặc điểm này đã tạo áp lực không nhỏ cho
NH khi mà những người bán yêu cầu nhận được lãi suất cao hơn còn
những người mua mong muốn chi phải trả chi phí nhỏ hơn thực tế.
Khi đó NH sẽ phải đối mạt với nhiều mâu thuẫn, điển hình là bằng cách thuhuts được nguồn vốn
rẻ nhất trong khi vẫn phải đảm bảo hoạt động sử dụng vốn của NH hiệu quả và tạo lợi
nhuận cao. Nếu NH huy đọng nhiều mà giải ngân ít do ít nhu cầu vay
thì sẽ bị ứ đọng vốn, không sinh lãi, khả năng trả lại tiền cho khách
hàng gửi tiền sẽ bị hạn chế. Ðiều này đặt ra cho NH nhiều khó khăn
trong việc định hướng cũng như đề xuất chiến lược hoạt động trong
trong việc định hướng cũng như đề xuất chiến lược hoạt động trong
tương lai.
Khả năng thương lượng của người đi vay: Mối đe dọa cạnh
tranh của NH sẽ lớn hơn nếu người mua ở vị thế yêu cầu giá thấp
hoặc yêu cầu cung cấp những dịch vụ tốt hơn. Quyền lực này của
người mua có được khi ngành kinh doanh được tạo nhiều bởi nhà
cung cấp nhỏ và số ít những người mua, khách hàng mua giao dịch với
khối lượng lớn và chi phí chuyển đổi giữa các nhà cung cấp là thấp.
Khả năng thương lượng của người gửi tiền:Những người bán
được xem là mối đe dọa khi họ yêu cầu tăng giá hoặc giảm chất
lượng đầu vào, do đó làm giảm khả năng sinh lợi của công ty và
ngược lại nếu nhà cung cấp yếu thì công ty có thể mua được với mức
giá thấp hơn hoặc yêu cầu chất lượng cao hơn. Quyền lực của người
gửi tiền sẽ lớn hơn nếu: sản phẩm của nhà cung cấp ít có khả năng
thay thế và quan trọng đối với ngân hàng, ngân hàng không phải là một
khách hàng quan trọng của nhà cung cấp, chi phí chuyển đỏi giữa các
nhà cung cấp tương đối cao, đe dọa hội nhập gia tăng áp lực cạnh
tranh xuôi chiều về phía ngành và trực tiếp đối với ngân hàng, các
ngân hàng khó có thể đe dọa ngược trở lại phía nhà cung cấp để đáp
ưng đầu vào.
4.
Quyền lực của các nhà cung cấp
Quyền lực NHNN Việt Nam: Hệ thống NHTM nói chung và
Vieetcombank nói riêng phụ thuộc và bị tác động của các chính sách
của NHNN thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khâu, chính
sách tỷ giá, chính sách lãi suất và quản lý dự trữ ngoại tệ… Ngoài ra
do mức độ tập trung ngành, đặc điểm hàng hóa - dịch vụ, tính chuyên
biệt hóa sản phẩm dịch vụ mà quyền lực thương lượng lúc này
nghiêng về NHNN
Quyền lực đại cổ đông: Hầu hết các NH Việt Nam đều nhận
đầu tư của một ngân hàng khác. Do đo quyền lực của nhà đầu tư sẽ
tăng lên rất nhiều nếu như họ cổ phần và việc sáp nhập với ngân hàng được đầu tư có thể xảy ra.
Ở một khía cạnh khác, ngan hàng đầu tư sẽ có một tác động nhất định đến chiến lược kinh doanh
của ngân hàng được đầu tư. Vietcombank có sự liên doanh, lien kết
với nhiều NH khác để hỗ trợ nhau cùng phát triển nhưng do
Vietcombank là NH hàng đầu tại Việt Nam nên quyền lực thương
lượng vẫn nghiêng về VCB.
Quyền lực nhà cung cấp thiết bị: Hiện tại ở Việt Nam các NH
thường tự đầu tư thiết bị và chọn cho mình những nhà cung cấp riêng.
Ðiều này góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp thiết bị khi họ
không thể cung cấp cho cả một thị trường lớn mà phải cạnh tranh với
các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên khi đã tốn một khoản chi phí khá lớn
vào đầu tư hệ thống, NH sẽ không muốn thay đổi nhà cung cấp vì quá
tốn kém, điều này lại làm tăng quyền lực của nhà cung cấp thiết bị đã
thắng thầu.
Ðánh giá chung: Các NH tại Việt Nam hiện đang cạnh tranh rất
gay gắt với nhau từng phần lãi suất, từng miếng thị phần một, đặc
biệt là đối với các ngân hàng cùng lớp hay cùng nhóm. Tuy nhiên mức
lợi nhuận cao, sự quan trọng và xu hướng phát triển mạnh trong
tương lai của ngành NH vẫn là những nhân tố hấp dẫn nhà đầu tư.
5. Nguy cơ bị thay thế
Sự ra đời ồ ạt cuả các tổ chức tài chính trung gian đe dọa lợi thế
của các NHTM khi cung cấp các dịch vụ tài chính cũng như các dịch
vụ truyền thống vốn vẫn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian
này cung cấp ra thị trường những sản phẩm mang tính khác biệt và
tạo điều kiện cho người mua có cơ hội lựa chọn đa dạng hơn, thi
trường tài chính mở rộng hơn. Ðiều này tất yếu sẽ làm giảm tốc đọ
phát triển, giảm thị phần của các NHTM và do đó có thể hạn chế khả
năng sinh lợi của Ngân hàng. Vì vậy, chiến lược của ngân hàng sẽ
được thiết kế để giành lợi thế cạnh tranh từ thực tế này.
Ðối với nhóm khách hàng doanh nghiệp: nguy cơ NH bị thay
thế không cao lắm do đối tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng
như các chứng từ, hóa đơn trong các gói sản phẩm và dịch vụ của
ngân hàng. Nếu có phiền hà xảy ra trong quá trình sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thì đối tượng khách hàng này thường chuyển sang sử dụng
dịch vụ của ngân hàng khác thay vì tìm tới các dịch vụ ngoài ngân hàng Ðối vơi khách hàng tiêu
dùng: Khi mà lãi suất ngân hàng không
phải lúc nào cũng hấp dẫn người tiêu dùng thì ngoài hình thức gửi tiết
kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt Nam còn có khá nhiều lựa
chọn khác như giữ ngọai tệ, đầu tư vào chứng khoán, các hình thức
bảo hiểm, đầu tư vào kim loại quý hoặc đầu tư vào nhà đất.
Mặt khác sự bất tiện khi sử dụng dịch vụ ngân hàng này cộng với
tâm lý chuộng tiền mặt đã khiến người tiêu dùng muốn giữ và sử dụng tiền mặt hơn là thông qua
ngân hàng

You might also like