Professional Documents
Culture Documents
Battaplonmangmaytinh
Battaplonmangmaytinh
TÊN BÀI TẬP LỚN: Chủ đề 15: Xây dựng Server cấp phát địa chỉ IP động
(DHCP) – 2 bít
Nhóm: 10
TÊN (BÀI TẬP LỚN): : Chủ đề 15: Xây dựng Server cấp phát địa chỉ IP động
(DHCP) – 2 bít
STT Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Điểm bằng số Điểm bằng chữ
Nguyễn Trọng 20210773
1
Quỳnh
2 Đỗ Tuấn Anh 20210827
Ngày nay, thời đợi của nền kinh tế thị trường, thời đại của Công nghệ thông tin đang bùng nổ
trên toàn Thế Giới, các công ty, các tổ chức mọc lên cngayf càng nhiều, hoạt động của các công ty
ngày càng quy mô, đòi hỏi ngày càng nhiều về trình độ cũng như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện
đại. Từ hệ thống quản lý, vận hành sản xuất, hoạch toán kinh tế, tất cả đều phải nhờ vào công cụ là
máy tính và hệ thống mạng máy tính, mới giúp con người có thể làm việc được nhanh chóng đồng
thời giúp lưu trữ dữ liệu được lâu dài.
Nói một cách đúng hơn là việc sử dụng máy tính và hệ thống mạng máy tính là không thể thiếu
cho một công ty, cũng như một tổ chức phi kinh tế nào khác. Không những thế đối với đời sống của
chúng ta bây giờ thì việc sử dụng máy tính và mạng máy tính cũng là một điều hết sức quan trọng.
Chính vì vậy mà hệ thống mạng máy tính được nghiên cứu và ra đời. Hệ thống mạng máy tính giúp
cho chúng ta có thể thực hiện công việc hiệu quả hơn rất nhiều lần, nó giúp cho con người có thể
chia sẻ tài nguyên, dữ liệu với nhau một cách dễ dàng, nó cũng giúp chúng ta lưu trữ một lượng lớn
thông tin mà rất hiếm khi mất mát hoặc hư hỏng như khi lưu bằng giấy, giúp tìm kiếm thông tin
nhanh chóng và rất nhiều ứng dụng khác chưa kể đến việc nó giúp cho con người trong hoạt động
giải trí và thư giãn..
Vậy thì làm thế nào để thiết kế một mô hình mạng máy tính đảm bảo có khoa học, dễ vận hành
cũng như dễ thay sửa một khi có sự cố xảy ra? Đó là một yêu cầu lớn đối với những người thiết kế
mô hình mạng.
Bài này gồm hai phần chính đó là phần Khái niệm cơ bản và phần Xây dựng sever ấp phát địa
chỉ ip động.
Chương 1: Một số khái niệm cơ bản
I.DHCP là gì?
DHCP là gì?
DHCP được viết tắt từ cụm từ Dynamic Host Configuration Protocol (có nghĩa là
Giao thức cấu hình máy chủ). DHCP có nhiệm vụ giúp quản lý nhanh, tự động và tập trung
việc phân phối địa chỉ IP bên trong một mạng. Ngoài ra DHCP còn giúp đưa thông tin đến
các thiết bị hợp lý hơn cũng như việc cấu hình subnet mask hay cổng mặc định.
Cách thức hoạt động của DHCP
Được giải thích một cách ngắn gọn nhất về cách thức hoạt động của DHCP chính là
khi một thiết bị yêu cầu địa chỉ IP từ một router thì ngay sau đó router sẽ gán một địa chỉ IP
khả dụng cho phép thiết bị đó có thể giao tiếp trên mạng.
Như ở các hộ gia đình hay các doanh nghiệp nhỏ thì router sẽ hoạt động như một máy
chủ DHCP nhưng ở các mạng lớn hơn thì DHCP như một máy chỉ ở vai trò là máy tính.
Cách thức hoạt động của DHCP còn được giải thích ở một cách khác thì khi một thiết
bị muốn kết nối với mạng thì nó sẽ gửi một yêu cầu tới máy chủ, yêu cầu này gọi là DHCP
DISCOVER. Sau khi yêu cầu này đến máy chủ DHCP thì ngay tại đó máy chủ sẽ tìm một
địa chỉ IP có thể sử dụng trên thiết bị đó tồi cung cấp cho thiết bị địa chỉ cùng với gói
DHCPOFFER
Khi nhận được IP thì thiết bị tiếp tục phản hồi lại máy chủ DHCP gói mang tên
DHCPREQUEST. Lúc này là lúc chấp nhận yêu cầu thì máy chủ sẽ gửi tin báo nhận (ACK)
để xác định thiết bị đó đã có IP, đồng thời xác định rõ thời gian sử dụng IP vừa cấp đến khi
có địa chỉ IP mới.
Những ưu và nhược điểm khi sử dụng DHCP
Ưu điểm của DHCP
Máy tính hay bất cứ thiết bị nào phải cấu hình đúng cách thì mới có thể kết nối với
mạng được. DHCP cho phép cấu hình tự động nên dễ dàng cho các thiết bị máy tính, điện
thoại, các thiết bị thông minh khác...có thể kết nối mạng nhanh.
Vì DHCP thực hiện theo kiểu gán địa chỉ IP nên sẽ không xảy ra trường hợp trùng
địa chỉ IP, vậy việc gán theo cách thủ công của IP tĩnh sẽ dễ dàng hơn và giúp hệ thống
mạng luôn hoạt động ổn định.
DHCP giúp quản lý mạng mạnh hơn vì các cài đặt mặc định và thiết lập tự động lấy
địa chỉ sẽ cho mọi thiết bị kết nối mạng đều có thể nhận được địa chỉ IP.
DHCP quản lý cả địa chỉ IP và các tham số TCP/IP trên cùng một màn hình như vậy
sẽ dễ dàng theo dõi các thông số và quản lý chúng qua các trạm.
Khi đánh tự động nhờ máy chủ DHCP giúp cho người quản lý quản lý có khoa học hơn và
không bị nhầm lẫn.
Ngoài ra người quản lý có thể thay đổi cấu hình và thông số của các địa chỉ IP giúp
việc nâng cấp cơ sở hạ tầng được dễ dàng hơn.
Một ưu điểm nữa là các thiết bị có thể di chuyển tự do từ mạng này sang mạng khác
và nhận địa chỉ IP tự động mới vì các thiết bị này có thể tự nhận IP.
Nhược điểm của DHCP
DHCP mang lại nhiều ưu điểm, song bên cạnh đó cũng còn mặt hạn chế. Chẳng
hạn như việc ta không nên sử dụng địa chỉ IP động, địa chỉ IP thay đổi đối với các thiết bị cố
định và cần truy cập liên tục. Ví dụ như không nên sử dụng IP động cho các thiết bị máy in
ở các văn phòng.
Mặc dù có rất nhiều lợi ích khi sử dụng DHCP, vẫn có một số hạn chế mà chúng ta
cần lưu ý. Không nên sử dụng địa chỉ IP động, địa chỉ IP thay đổi đối với các thiết bị cố định
và cần truy cập liên tục như máy in và file server.
Bởi DHCP sử dụng chủ yếu với các hộ gia đình hay văn phòng. Đối với các thiết bị
dùng trong văn phòng, như máy in thì việc việc gán chúng với các địa chỉ IP thay đổi không
mang tính thực tiễn. Lúc đó mỗi khi kết nối với máy tính khác thì máy in đó sẽ phải thường
xuyên cập nhật cài đặt để máy tính có thể kết nối với máy in.
Cũng giống như việc bạn điều khiến máy tính từ xa và cần có quyền truy cập thì bạn
phải có địa chỉ IP. Nếu như địa chỉ IP đó động thì những gì máy tính đã ghi lại sẽ không
chính xác được lâu. Vậy nên nếu trong trường hợp này thì bạn nên sử dụng IP tĩnh là phù
hợp hơn cả.
II. Địa chỉ IP.
1. Địa chỉ IP là gì?
Địa chỉ IP (viết tắt của Internet Protocol) có nghĩa là giao thức Internet. IP là một địa
chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử như điện thoại, laptop hiện nay đang sử dụng
để nhận diện và liên lạc với nhau trên mạng máy tính bằng cách sử dụng giao thức
Internet.
Địa chỉ IP là viết tắt của Internet Protocol
Ví dụ, nếu gửi một kiện hàng cho bạn bè ở nơi khác, bạn cần phải biết địa chỉ
chính xác để gửi đến. Lúc này, bạn cần phải ghi địa chỉ cụ thể bằng cách tra cứu trong
danh sách địa chỉ mà bạn có.
Quy trình gửi dữ liệu qua mạng cũng tương tự như như ví dụ trên. Tuy nhiên, thay
vì sử dụng danh sách địa chỉ để tìm địa chỉ, máy tính sẽ sử dụng các máy chủ DNS tìm
kiếm một tên máy để tìm địa chỉ IP của nó. Ví dụ, khi nhập một trang web vào trình
duyệt, như abc.com yêu cầu tải trang này được gửi đến các máy chủ DNS tìm kiếm tên
máy chủ (abc.com) để tìm địa chỉ IP tương ứng của nó. Nếu không có địa chỉ IP đính
kèm, máy tính sẽ không có “đầu mối” để tìm kiếm.
Địa chỉ IP cung cấp danh tính của các thiết bị được kết nối mạng
- IP là giao thức kết nối, giao tiếp giữa các thiết bị mạng qua Internet.
- IP giúp truy cập Internet dễ dàng hơn.
- Địa chỉ IP giúp người dùng có thể quản lý hệ thống mạng đơn giản và chặt chẽ.
- IP ra đời là một sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ mạng.
Nhược điểm
- Thông tin cá nhân dễ dàng bị khai thác nếu chẳng may bi ai đó xâm nhập và phá hoại.
- Hoạt động truy cập của người dùng sẽ bị lưu lại địa chỉ IP.
Các thiết bị kết nối gián tiếp thông qua các port của switch
Switch làm cho các host có thể hoạt động ở chế độ song công (có thể đọc – ghi, nghe
– nói) cùng lúc.
Không cần phải chia sẻ băng thông. Các port của switch sẽ quyết định băng thông
truyền đi như thế nào.
Giảm tỷ lệ lỗi trong frame. Frame sẽ được kiểm tra lỗi. Các gói tin tốt khi được nhận
sẽ được lưu lại trước khi chuyển đi (công nghệ store-and-forward).
Có thể giới hạn lưu lượng truyền đi ở một mức ngưỡng nào đó.
Một Switch layer 2 đi kèm với các loại giao diện khác nhau như 10Mbps, 100Mbps,
1Gbps, 10Gbps… và nó cũng hỗ trợ giao tiếp full-duplex trên mỗi cổng của nó. Nó cũng tạo
điều kiện mở rộng mạng và kết nối với phần còn lại của mạng thông qua các cổng tốc độ cao
được gọi là các cổng uplink có thể được kết nối với các thiết bị chuyển mạch switch layer 2
khác hoặc các Switch layer 3 định tuyến.
Một switch hoạt động như một bộ điều khiển, cho phép các thiết bị nối mạng có thể nói
chuyện với nhau một cách hiệu quả. Thông qua chia sẻ thông tin và phân bổ nguồn
lực, Switch máy tính tiết kiệm tiền của doanh nghiệp và tăng năng suất của nhân viên.
Ưu điểm của switch
Dưới đây là ưu điểm của việc sử dụng Switch
Nó giúp bạn giảm số lượng miền quảng bá.
Hỗ trợ VLAN có thể giúp phân đoạn logic các cổng
Các thiết bị chuyển mạch có thể sử dụng bảng CAM để ánh xạ Cổng đến MAC
Lợi ích hoặc lợi thế của thiết bị chuyển mạch switch
Sau đây là những lợi ích hoặc ưu điểm của Thiết bị chuyển mạch :
Chúng tăng băng thông khả dụng của mạng.
Chúng giúp giảm khối lượng công việc trên các PC chủ riêng lẻ.
Chúng làm tăng hiệu suất của mạng.
Mạng sử dụng thiết bị chuyển mạch sẽ ít xung đột khung hơn. Điều này là do thực tế
là các thiết bị chuyển mạch tạo ra các miền xung đột cho mỗi kết nối.
Các bộ chuyển mạch switch có thể được kết nối trực tiếp với máy trạm.
Nhược điểm của switch
Sau đây là những nhược điểm của thiết bị chuyển mạch :
Chúng đắt hơn so với cầu nối mạng.
Các vấn đề về kết nối mạng rất khó được theo dõi thông qua bộ chuyển mạch mạng.
Giao thông truyền hình có thể rắc rối.
Nếu các thiết bị chuyển mạch đang ở chế độ không hoạt động, chúng rất dễ bị tấn
công bảo mật, ví dụ như giả mạo địa chỉ IP hoặc bắt giữ các khung ethernet.
Thiết kế và cấu hình cao cấp là cần thiết để xử lý các gói đa phương.
Mặc dù hạn chế phát sóng nhưng chúng không tốt bằng bộ định tuyến.
Không tốt như một bộ định tuyến để hạn chế Phát sóng
Giao tiếp giữa các VLAN yêu cầu định tuyến giữa các VLAN, nhưng ngày nay, có
rất nhiều thiết bị chuyển mạch Đa lớp có sẵn trên thị trường.
Xử lý các gói Multicast đòi hỏi khá nhiều cấu hình và thiết kế phù hợp.
Giảm số lượng miền quảng bá
- Nhấn ok
Bước 2:
- Mở Sever Manager lên.
- Chọn Tools
- Dãy địa chỉ muốn ngoại lệ. Ví dụ muốn đặt là làm địa chỉ của máy in,…
- Thời gian để địa chỉ còn dùng được.
- Cứ Next đến khi hiện Router thì nhập địa chỉ Defaut Gateway ban đầu nhập.
Defaut Gateway: 192.168.0.1 xong nhấn Add.
- Cứ nhân next đến hết.
Bước 3:
- Sang máy chúng t muốn làm máy trạm gõ ipconfig /all
- Tương tự với máy tiếp theo