Getmoney NC31

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 48

BÀI 3.

GIAI ĐOẠN
TRONG CHU KỲ (TT)
@haigetmoney
2.Nhận Diện Qua Vol:
a. Volume qua từng giai đoạn.
-Trong một chu kỳ ngắn hạn, tính từ lúc hình thành vùng tích lũy cho đến
giai đoạn tăng giá, sau đó điều chỉnh đều có những tính chất VOL khác
nhau ở từng giai đoạn:

i.Giai đoạn tích lũy: giá tạo biên độ đi ngang kèm VOL thấp và gần như
bằng nhau qua các phiên.

ii.Giai đoạn sắp kết thúc Accumulation chuyển sang Mark-up: thường
được đánh dấu dòng tiền đang tham gia bằng các cây nến kèm VOL lớn
tại vùng tích lũy.

iii.Giai đoạn tăng giá Mark-up: giá tăng kèm theo khối lượng tăng.

iv.Giai đoạn sắp kết thúc Mark-up: giá vẫn duy trì đà tăng nhưng khối
lượng giảm dần. Có thể đánh dấu sự kết thúc của giai đoạn Mark-up khi
xuất hiện 1 cây nến với VOL giao dịch cực đại trong khi đà tăng đã kéo
dài. 3
2.Nhận Diện Qua Vol:
a. Volume qua từng giai đoạn.
v.Giai đoạn distribution: Thường diễn ra sau một giai đoạn bull-run kéo
dài và giá bắt đầu đi ngang. Các tình huống có thể diễn ra như tạo các
lower high hoặc range giá đi ngang với Volume cao thấp bất thường. Có
thể nhận diện giai đoạn distribution bằng các nến chặn bán – Advance
Block. Trong một số trường hợp giá tạo các nến kéo tăng với VOL cao
cực đại để phân phối.

vi.Giai đoạn từ distribution chuyển dần sang mark down: Có thể phát
hiện ra khi giá phá vỡ móc đáy ngắn hạn gần nhất kèm theo khối lượng
gia tăng.

vii.Giai đoạn mark-down: giá giảm VOL tăng trong giai đoạn đầu và
giảm dần sau đó do cạn cầu. Các hiện tượng no-demand dễ diễn ra khi
lực cầu không đủ mạnh.

4
2.Nhận Diện Qua Vol:
a. Volume qua từng giai đoạn.
viii. Giai đoạn gần kết thúc mark-down: Thường xuất hiện các nến chặn
mua Descent Block với khối lượng vol gia tăng trở lại sau thời gian dài
giảm với vol trung bình.

ix. Giai đoạn chuyển từ mark-down sang accumulation: Giá kết thúc
việc giảm và bắt đầu đi ngang với khối lượng ổn định. Có thể phát hiện
qua bằng hiện tượng Selling Climax và các cụm nến Stopping Volume
với vol tăng dần.

5
2.Nhận Diện Qua Vol:
a. Volume qua từng giai đoạn.
viii. Giai đoạn gần kết thúc mark-down: Thường xuất hiện các nến chặn
mua Descent Block với khối lượng vol gia tăng trở lại sau thời gian dài
giảm với vol trung bình.

ix. Giai đoạn chuyển từ mark-down sang accumulation: Giá kết thúc
việc giảm và bắt đầu đi ngang với khối lượng ổn định. Có thể phát hiện
qua bằng hiện tượng Selling Climax và các cụm nến Stopping Volume
với vol tăng dần.

6
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:

7
B.ACCUMULATION PHASE

-Nhìn nhận dưới góc độ kết hợp


quan sát giá và volume.
-Sự đồng thuận giữa giá và volume
hoặc đối nghịch sẽ cho thấy các tín
hiệu sớm giữa lực đối ứng cung vs
cầu.

20XX Pitch Deck 8


2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Có thể hiểu Accumulation là giai đoạn
quan trọng để nhận diện khuynh hướng
giá trong tương lai. Giá thường đi
ngang kéo dài với tiềm năng breakout
to upside hoặc breakout to downside
như nhau.

9
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Có thể hiểu Accumulation là giai đoạn
quan trọng để nhận diện khuynh hướng
giá trong tương lai. Giá thường đi ngang
kéo dài với tiềm năng breakout to upside
hoặc breakout to downside như nhau.

10
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Chỉ báo Accumulation/Distribution là
chỉ báo vừa kết hợp giữa giá và volume
để tạo ra tín hiệu phân kỳ giữa giá và khối
lượng để xem giá có sức mạnh tương ứng
với volume hay không.

-Nếu giá tăng cùng với A/D thì là tín hiệu


tích cực cho trend tăng.

-Ngược lại nếu giá tăng mà A/D giảm thì


đây là tín hiệu cảnh báo sự suy yếu về
trend.
*Giai đoạn Accumulation giá thường
khiến A/D đi ngang kéo dài. Điểm chú ý
mở ra khi A/D cắt lên phá biên độ. 11
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Nến Selling Climax đánh dấu cho sự
kết thúc quá trình mark-down và vào
đoạn tạo nền Accumulation.

-Đây là 1 trong các tín hiệu sớm để báo


hiệu giai đoạn tích lũy mới bắt đầu, kết
thúc downtrend.

-Dưới góc độ cung cầu, nến Selling


Climax thể hiện cho sự có mặt trở lại của
lực cầu từ dòng tiền thông minh đang
muốn mua vào trước lực bán cực lớn.

12
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation

*Lưu ý: trong đặc tính cơ bản, selling


climax thường là nến đỏ đặc kèm volume
rất lớn. Nhưng trong nhiều trường hợp,
lực cầu mạnh có thể khiến nến selling
climax tạo ra các chân nến dưới dài.

Source ảnh: dotnetttrs

13
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Các nến testing volume dưới dạng
Doji vol thấp thường diễn ra sau khi
xuất hiện nến Selling Climax.

14
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Trong các giai đoạn ngắn hạn, giá
thường bật nhanh trở lại ngay lập tức
khi xuất hiện vol quét bán khớp lệnh
lớn.

15
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Nến selling climax dưới dạng Spike
Low sẽ tạo sức mạnh lớn hơn cho tín
hiệu tích lũy tăng giá sắp diễn ra.

16
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Nến selling climax dưới dạng Spike
Low sẽ tạo sức mạnh lớn hơn cho tín
hiệu tích lũy tăng giá sắp diễn ra.

17
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Nến Selling Climax sẽ thất bại và tiếp
tục cho bán khi giá sau đó phá vỡ giá
thấp nhất của nến Selling Climax.

18
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Nến Selling Climax sẽ thất bại và tiếp
tục cho bán khi giá sau đó phá vỡ giá
thấp nhất của nến Selling Climax.

-Trong trường hợp tham gia vị thế mua


sau khi xuất hiện selling climax thì nên
lấy móc giá hỗ trợ lowest price làm móc
chặn để đảo vị thế khi cần thiết.

19
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Nến Selling Climax có khả năng
khiến thị trường tạo đáy thấp dần,
hình thành phân kỳ dương.

20
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Nến stopping volume: là dấu hiệu
cản giá giảm, xuất hiện lực cầu. Các
nến giảm liên tiếp xuất hiện kèm
chân nến dưới dài với khối lượng
VOL tăng dần.

-Nến stopping volume cảnh báo cho


sự cầu vượt cung. Thân nến không
quá lớn nhưng có chân nến dưới
kèm khối lượng tăng cao dần sang
từng phiên.

-Nến stopping volume thường có


nhiều nến đỏ có bóng nến dưới đi
cùng nhau. Bóng nến dưới càng dài
chứng tỏ sự tranh đấu giữa cung cầu
càng lớn. 21
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Giai đoạn cần chú ý trở lại sau khi
gặp các nến stopping volume là lúc
VOL đột ngột giảm.

-Hiện tượng VOL đột ngột giảm


mạnh là dấu hiệu cho thấy lực cung
đang giảm dần và có thể đảo chiều.

22
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
b.Giai đoạn Accumulation
-Down Thrust: là hiện tượng xuất
hiện một nến pin bar kèm với khối
lượng đột biến, chấm dứt đà giảm.

-Dưới góc nhìn Price Action thì các


nến pin bar thường thấy ở giai đoạn
Accumulation gồm: Dragonfly Doji,
Hammer, Inverted Hammer.

23
C.MARK UP PHASE

-Giai đoạn tăng giá Mark-up dưới


góc nhìn kết hợp giữa giá và
volume.
-Trả lời câu hỏi khi nào giá tăng
tiếp diễn mạnh mẽ để follow theo
dòng tiền.

20XX Pitch Deck 24


2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
c.Giai Đoạn Mark Up
-Down Thrust: là hiện tượng xuất
hiện một nến pin bar kèm với khối
lượng đột biến, chấm dứt đà giảm.

-Các nến đảo chiều dạng 1 nến có thể


xuất hiện cùng 1 giá nhiều lần trước
khi vào giai đoạn tăng giá.

25
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
c.Giai đoạn Mark Up

-Đây là thời điểm giá tăng tích cực.


Giá tăng kèm khối lượng tăng được
xem là sự đồng thuận giữa giá và
khối lượng.

26
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
c.Giai đoạn Mark Up

-Quá trinh giá tăng được củng cố


khi xuất hiện các nến No Supply Bar.
Hay còn có thể hiểu là nến hấp thụ
lực cung.

-Đặc điểm No Supply Bar là các nến


có volume nhỏ trong xu hướng tăng,
tường là nến đỏ, thân nến bé, khối
lượng giao dịch rất thấp.

27
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
c.Giai đoạn Mark Up

-Quá trinh giá tăng được củng cố


khi xuất hiện các nến No Supply Bar.
Hay còn có thể hiểu là nến hấp thụ
lực cung.

-Đặc điểm No Supply Bar là các nến


có volume nhỏ trong xu hướng tăng,
tường là nến đỏ, thân nến bé, khối
lượng giao dịch rất thấp.

28
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
c.Giai đoạn Mark Up

-Các nến xanh vol cao trung binh,


thấp hơn hoặc gần bằng VOL trung
binh 20 phiên là tín hiệu cho thấy đà
tăng đang được duy trì ổn định.

-Dấu ấn trong đoạn tăng là các nến


Marubozu Xanh.

29
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
c.Giai đoạn Mark Up

-Breakout to upside bar: Trong quá


trinh tăng giá, nhiều lúc giá sẽ cần
“nghỉ mệt” để tích lũy. Đánh dấu đà
tăng tiếp tục bằng các nến đảo chiều
tăng giá trong 1 xu hướng tăng theo
chiều breakout lên trên.

-Đặc điểm: Volume nến Breakout to


upside thường cao hơn các nến
trước đó.

30
D.DISTRIBUTION PHASE

-Giai đoạn tăng giá Mark-up dưới


góc nhìn kết hợp giữa giá và
volume.
-Trả lời câu hỏi khi nào giá tăng
tiếp diễn mạnh mẽ để follow theo
dòng tiền.

20XX Pitch Deck 31


2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
d.Giai đoạn Distribution

-Ngược lại với giai đoạn


accumulation, quá trinh tạo thành
distribution diễn ra ở vùng đỉnh sau
khi đã kéo dài giai đoạn Mark-up.

-Thông thường tín hiệu xác nhận


vùng Distribution đã được tạo sẽ
được xác nhận qua việc giá phá vỡ
vùng sideway tại vùng đỉnh theo
chiều giá xuống. Nhưng khối lượng
giao dịch cũng sẽ có thêm các tín
hiệu để cảnh báo vùng nguy hiểm.

32
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
d.Giai đoạn Distribution

-Nến Buying Climax: dòng tiền mới tham gia mua lên quá mạnh, khiến dòng tiền thông minh muốn bán
ra nhanh hơn. Hành động đối nghịch này khiến cho khớp lệnh trở nên cực đại và phần thắng tưởng như
thuộc về phía dòng tiền mới. Nhưng do lực cầu sau đó đã đuối sức trong phiên đua giá mạnh, thách
thức lực bán từ dòng tiền thông minh. Từ đó giá chuyển sang quá trinh giảm giá do cung vượt cầu.

-Nến Buying Climax có thể hình thành ngay cả dưới dạng 1 nến thân nến dài hoặc nến doji. VOL tại đây
được cho là cực đại trong giai đoạn uptrend sẵn có.

-Vol tại nến Buying Climax càng lớn thì khả năng đảo chiều sau đó càng mạnh. Sau khi tạo Buying
Climax giá vẫn có thể tăng lên tiếp diễn với vol thấp bằng các nến sideway up nhỏ có bóng nến trên
dài, rồi sớm đảo chiều sau đó.

33
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
d.Giai đoạn Distribution

34
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
d.Giai đoạn Distribution

35
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
d.Giai đoạn Distribution

36
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
d.Giai đoạn Distribution

37
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
d.Giai đoạn Distribution

-Nến Up Thrust: đây là nói chung cho


các nến đảo chiều dạng 1 nến tại vùng
đỉnh. Điểm đặc biệt tại các nến Up
Thrust khối lượng luôn được đẩy lên
rất cao.

-Dưới góc nhìn bất binh thường giữa


giá và VOL. Trong phân tích vol theo
VSA. Một thân nến tăng nhỏ nên có
khối lượng binh thường. Nên chính vì
sự đối lập khi có thân nến nhỏ mà
khối lượng lớn khiến cảnh báo được
tạo ra.
38
E.MARK DOWN PHASE

-Giai đoạn giảm giá Mark-down là


quá trinh giá kết thúc phân phối và
rơi vào giảm giá.
-Các tín hiệu cho thấy cần rời bỏ thị
trường hay hoạch toán để bảo toàn
tài khoản.

20XX Pitch Deck 39


2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
e.Giai đoạn Mark Down
-Quá trinh giảm giá thường có VOL
cao khi bắt đầu quá trinh giảm và hạ
dần volume sau đó.

-Vol giảm giá giảm thường là tín


hiệu cho thấy giai đoạn giảm giá còn
kèo dài.

40
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
e.Giai đoạn Mark Down
-No Demand Bar: là nến xanh xuất
hiện trong giai đoạn giảm. Thân nến
xanh rất nhỏ, tốt nhất đóng cửa ở
giữa hoặc dưới 1/3 cây nến, volume
thấp.

-Nến No Demand Bar thể hiện cho


sự đuối sức của lực cầu. Giá chưa
đủ hấp dẫn để lực cầu tham gia mặc
dù đã tiến tới vùng hỗ trợ.
-Dấu hiệu xuất hiện No Demand Bar
là cảnh báo cho việc giá có nguy cơ
giảm dài tiếp diễn.

41
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
e.Giai đoạn Mark Down
-Breakout to Downside: Nến đỏ đâm
vỡ hỗ trợ để tiếp diễn đà giảm.
Thường nến breakout to downside
có vol càng lớn thì càng mạnh.

-Nến Breakout to downside trong


đa số trường hợp đều có khối lượng
– VOL cao hơn nhiều so với các nến
trước đó.

42
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
e.Giai đoạn Mark Down
-Giai đoạn giảm giá có thể tiếp diễn
kéo dài với volume thấp cho thấy
lực cầu chưa đủ mạnh để giữ giá
ngừng rơi.

-Giá ngừng rơi chỉ khi xuất hiện tín


hiệu đột biến từ Volume. Có thể nhìn
nhận thấy qua các nến Selling
Climax hoặc Stopping Volume.

*Selling Climax và Stopping Volume


là tín hiệu có lực cầu quay trở lại để
đấu cung. Chưa phải là tín hiệu đảo
chiều hoàn chỉnh như các bộ nến
đảo chiều Price Action. 43
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
f.Volume Spread Analysis
-VSA là phương pháp phân tích sự chênh lệch hay đồng thuận giữa giá và khối lượng từ đó
đưa ra các đanh giá về cung cầu.

-Nguyên tắc hoạt động chính của VSA dựa vào 2 yếu tố là “xác nhận” và “bất thường”:
+Xác nhận: khi có sự đồng thuận giữa giá và vol, thân nến dài thì vol lớn, thân nến nhỏ thì
vol thấp.
+Bất thường: khi giá và vol có sự đối lập, tạo sự mất cân đối giữa cung cầu.

44
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
f.Volume Spread Analysis
-Mục tiêu chính của VSA là đi tìm nguồn gốc và dấu hiệu cho thấy hành động giá của dòng
tiền thông minh. Hay còn xem là các tín hiệu Sign of strenght hay Sign of weak.

-VSA sử dụng chính là giá và VOL để phân tích khác với Price Action chỉ chú trọng vào mẫu
hình giá.

45
2.NHẬN DIỆN QUA VOL:
f.Volume Spread Analysis
-Giai đoạn Accumulation còn có thể
nhìn nhận dưới góc độ VSA gồm 4 giai
đoạn:

p1. Chấp dứt quá trinh bearish trước


đó

p2. Hình thành nền giá accumulation

p3. Kiểm tra xác nhận lực cung sau quá


trinh accumulation

p4. Phá nền bắt đầu vào giai đoạn


mark-up

46
KẾT THÚC PHẦN 2

20XX 47
ÔN LUYỆN

1. Tìm và đánh dấu các tín hiệu SIGN OF WEAK


hoặc SIGN OF STRENGTH.

20XX 48

You might also like