BIỆN CHỨNG LLSX VÀ QHSX

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

BIỆN CHỨNG LLSX VÀ QHSX

I.Phương thức sản xuất.


1.Khái niệm
-Phương thức sản xuất (PTSX) là cách thức con người thực hiện
quá trình sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định.
-PTSX là cách thức con người thực hiện quá trình SXVC.
→ Mác: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ
chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách
nào với những tư liệu lao động nào”
-PTSX bao gồm hai mặt: LLSX và QHSX.
2. Kết cấu của phương thức sản xuất.
-Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực
lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương
ứng.
II.Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
1.Lực lượng sản xuất.
a, Khái niệm
-Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư
liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến
đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất
định của con người và xã hội.
- Là mặt tự nhiên của PTSX
Vd:một ng nông dân muốn sx lương thực=> ng nông
dân dùng cày cuốc or máy cày để tác động vào đất để
đất tơi xốp thì mới gieo trồng đc => họ gieo trồng đi
mua phân bón về bón tưới... sau một tg họ thu hoạch
đem đi bán. Ở ví dụ trên ng lao động là ng nông dân,
cày cuốc là công cụ ld,đường xá xe cộ là phương tiện
lao động, đối tượng lao động là đất,hạt giống..
b,Các yếu tố cấu thành của LLSX
-Lênin viết: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân
loại là công nhân, là người lao động”
→Người lao động đóng vai trò quan trọng nhất, là nhân tố hàng
đầu của lượng lực sản xuất.
c, Tính chất và trình độ lực lượng sản xuất
 Tính chất của LLSX
-Là tính chất cá nhân hay tính chất xã hội trong sử dụng
TLSD.
VD: Hiện nay nhiều dây chuyền tỏng một nhà máy mới có
thể sản xuất được một sản phẩm, hoặc nhiều nhà máy mới
có thể sản xuất được một sản phẩm hoàn chỉnh.
 Trình độ của LLSX
- Trình độ của công cụ lao động.
- Trình độ tổ chức lao động xã hội.
- Trình độ ứng dụng KHCN vào sản xuất.
- Kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người.
- Trình độ phân công lao động.
VD: Một sản phẩm có thể được tạo ra bằng cách thô sơ hay
hiện đại, thủ công hay cơ khí, điện khí hóa hay tự động
hóa.
→Trình độ và tính chất của LLSX có quan hệ gắn bó hữu
cơ, trong đó trình độ quy định tính chất.
d, Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Sản xuất của cải đặc biệt, hàng hóa đặc biệt ( phát minh,
sáng chế, bí mật công nghệ) trở thành nguyên nhân mọi
biến đổi trong LLSX.
- Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng
dụng vào sản xuất, làm cho năng xuất lao động, của cải
xã hội tăng nhanh.
- Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất
đặc ra. Có khả năng phát triển “vượt trước”.
- Thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khâu bên trong
quá trình sản xuất ( Tri thức khoa học kết tinh vào người
lao động, quản lý, “vật hóa” vào công cụ vào đối thượng
lao động).
- Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của
con người.
Tóm lại: LLSX do con người sáng tạo ra, song nó vẫn là
yếu tố khách quan, là nền tảng vật chất của toàn bộ lịch
sử nhân loại. LLSX được kế thừa và phát triển liên tục
từ thế hệ này sang thế hệ khác.
2. Quan hệ sản xuất.
a, Khái niệm.
-Là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá
trình sản xuất ra của cải vật chất của xã hội, trong quá trình
sản xuất con người phải có quan hệ, con người khổng thể
tách khỏi cộng đồng.
b, Cấu trúc của QHSX

E.x: trong cty sản xuất bánh kẹo người nắm giữ tư liệu sx các
máy móc nguyên liệu là ông chủ thì ông này sẽ có vai trò quản lí
điều hành sx và có quyền hành thực hiện phân phối sản phẩm và
ngược lại. (quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất)
E.x: Nếu ông chủ của một cty nào đó quản lí giỏi,kinh nghiệm
thì sẽ có phương pháp tổ chức sản xuất hợp lí... thì nhân viên đỡ
cực và chất lượng sản phẩm thương hiệu đc nâng nao và ngược
lại. (quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất)
E.x: Chỉ tiêu của chị B là sx 10c/ngày. Nếu dưới thì sẽ bị trừ
lương, hơn thì sẽ đc thưởng => chị B sẽ hăng say lm việc hơn
nếu mà lm dưới hay hơn mức lương cũng chỉ từng đó thì thái độ
làm việc sẽ khác (quan hệ trong phân phối lao động)

3. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
-Là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển lịch
sử xã hội.
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của
một phương thức sản xuất, tác động biện chứng, trong đó
lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ
sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất.
 Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
-Trình độ lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ công cụ
lao động, ở trình độ kĩ năng, kinh nghiệm của người lao
động, trình độ ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất,v.v ứng với trình độ của lực lượng sản xuất là tính chất
của nó.
+Xu hướng của sx vật chất là không ngừng biến đổi: LLSX
thay đổi ⟹ QHSX biến đổi sao cho phù hợp.
+LLSX là yếu tố bất biến nhất, luôn biến động, phát triển
⟹ QHSX biến động.
+LLSX biến đổi đến một trình độ nhất định, QHSX trở
thành vật cản đối với LLSX ⟹ QHSX cũ bị phá vỡ ⟹
thiết lập một kiểu QHSX mới phù hợp thúc đẩy LLSX.
⟹LLSX quyết định sự ra đời của một QHSX mới,
quyết định nội dung và tính chất của QHSX.
VD: Nếu trình độ llsx là thủ công, năng suất thấp, quy mô
nhỏ thì tất yếu gắn với qhsx là sở hữu nhỏ, quản lí hộ gia
đình và tự cung tự cấp.
 QHSX có tính độc lập tương đối, tác động trở lại (tích
cực hoặc tiêu cực) tới sự phát triển của LLSX.
-QHSX tác động trở lại LLSX theo 2 xu hướng
+ QHSX phù hợp với LLSX ⟹ thúc đẩy LLSX phát triển.
+ QHSX không phù hợp với LLSX ⟹ kiềm hãm LLSX
phát triển.
-Nội dung sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
+Sự phù hợp quy định mục đích, xu huớng phát triển, hình thành
hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
+Sự tác động diễn ra hai chiều hướng: Thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của lực luợng sản xuất.
+Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng: Phù hợp →
Không phù hợp → Phù hợp mới cao hơn
+Con người giữ vai trò chủ thể nhận thức giải quyết mâu thuẫn,
thiết lập sự phù hợp.
+Trong xã hội có đối kháng giai cấp: Mâu thuẫn LLSX và
QHSX đuợc biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp; được
giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách
mạng xã hội.
Ex: nếu trong một công ty người qli đưa ra hình thức tổ chức
phù hợp đảm bảo đc lợi ng ld thì cái điều đó sẽ kích thích ng ld
phát huy hết khả năng thì đó năng suất ld đời sống đc cải thiện.
Còn nếu mà không phù hợp có hai khả năng dẫn đến là QHSX
đó lỗ thời hoặc QHSX đó quá tiên tiến so với LLSX.

III. Ý nghĩa phương pháp luận.


-Đảng ta lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN.
-Tiến hành đổi mới về quan hệ sản xuất.
-Đổi mới về lực lượng sản xuất.

You might also like