Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 2



TIỂU LUẬN
Môn học: KINH TẾ VĨ MÔ

Đề tài: LẠM PHÁT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT


ĐẾN NỀN KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Đỗ Như Lực
SV thực hiện: Nhóm 3 _ D21CQMR01-N



Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 12 năm 2022


Thành viên nhóm 3

STT MSSV Họ và tên Công việc đảm nhận Điểm


1 N21DCMR008 Thái Lưu Gia Bảo 1.3 Các tiêu chí đánh
giá, đo lường lạm phát +
PowerPoit
2 N21DCMR032 Nguyễn Thị Thùy Linh 2.2 Nguyên nhân +
Đánh Word
3 N21DCMR046 Hoàng Khánh Phương 5. Kết luận + PowerPoit

4 N21DCMR041 Nguyễn Minh Nhật Lời mở đầu + 1.1 Khái


niệm + 1.2 Phân loại
5 N21DCMR030 Nguyễn Thị Ngọc Lài 3. Tác hại

6 N21DCMR010 Ngô Vĩ Bân 2.1.1 Thực trạng thế giới


+ 2.1.2 Thực trạng VN
7 N21DCMR049 Trần Nguyễn Như Quỳnh 3. Tác hại
8 N21DCMR057 Dương Nhật Tiến 4. Giải pháp
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................
1. Cơ sở lý thuyết về lạm phát..........................................................................................1
1.1 Khái niệm:.............................................................................................................1
1.2 Phân loại:............................................................................................................... 1
1.3 Tiêu chí đánh giá, đo lường lạm phát....................................................................2
1.3.1. Chỉ số giá...........................................................................................................2
1.3.2 Mối quan hệ giữa chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và lạm phát....................................4
2. Thực trạng và Nguyên nhân........................................................................................5
2.1.Thực trạng.................................................................................................................5
2.1.1 Tình hình lạm phát ở Việt Nam...........................................................................5
2.1.2 Thực trạng lạm phát ở thế giới............................................................................6
2.2. Nguyên nhân............................................................................................................. 8
2.2.1.  Lạm phát do cầu kéo (Demand-pull inflation)...................................................8
2.2.2 Lạm phát do chi phí đẩy (Cost-push inflation)....................................................9
2.2.3. Lạm phát do cầu thay đổi.................................................................................11
2.2.4. Lạm phát do cơ cấu..........................................................................................11
2.2.5. Lạm phát do xuất khẩu.....................................................................................11
2.2.6. Lạm phát do nhập khẩu....................................................................................12
2.2.7.  Lạm phát do Ngân hàng trung ương muốn giữ ổn định giá trị đồng nội tệ......12
3. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế.....................................................................12
3.1. Tác động đến nền kinh tế........................................................................................12
3.1.2. Lạm phát tác động lên lãi suất..........................................................................12
3.1.2. Lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập thực tế........................................................12
3.1.3. Lạm phát khiến phân phối thu nhập không bình đẳng......................................13
3.1.4. Lạm phát tác động đến khoản nợ quốc gia.......................................................13
3.2.Tác hại đến nền kinh tế Việt Nam...........................................................................16
3.2.1. Giá vàng:..........................................................................................................16
3.2.2. Lãi suất cho vay tăng........................................................................................16
3.2.3. Nguyên vật liệu................................................................................................17
3.2.4. Doanh nghiệp kinh doanh.................................................................................17
3.2.5. Chi phí chìm.....................................................................................................17
4. Giải pháp cho vấn đề lạm phát..................................................................................18
4.1 Giải pháp chung.......................................................................................................18
4.1.1 Nhóm giải pháp tác động vào tổng cầu.............................................................19
4.1.2 Nhóm giải pháp tác động vào tổng cung...........................................................20
4.1.3 Nhóm giải pháp nhằm mở rộng khả năng cung ứng hàng hóa...........................21
4.2 Liên hệ Việt Nam....................................................................................................21
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................24
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, lạm phát đã không còn là một vấn đề xa lạ mà là một hiện tượng kinh
tế đã và đang xảy ra ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ lớn nhỏ trên toàn thế giới. Lạm
phát tồn tại trong mọi thời kỳ của nền kinh tế xã hội, từ nền kinh tế đang phát triển,
nền kinh tế ổn định hay nền kinh tế đang trên đà suy thoái. Các tác động mà lạm phát
mang lại thể hiện ở nhiều mặt khác nhau trong cuộc sống. Đồng thời việc kiểm soát và
ngăn ngừa lạm phát ở các quốc gia đang diễn ra từng ngày.
Nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện và tường tận về vấn đề lạm phát và các
tác hại của nó lên nền kinh tế của Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Đề tài “Lạm
phát. Các tác hại của lạm phát đến nền kinh tế” đã được thực hiện bởi nhóm chúng
em. 
1. Cơ sở lý thuyết về lạm phát

1.1 Khái niệm:


Trong kinh tế học, thuật ngữ “lạm phát” được dùng để chỉ sự tăng lên theo thời gian của
mức giá chung hầu hết các hàng hoá và dịch vụ so với thời điểm một năm trước đó. Điều
này cũng đồng nghĩa với việc, cùng với một lượng tiền, số lượng hàng hóa dịch vụ mà
bạn mua được sẽ bị giảm đi. Vì vậy, lạm phát có thể đo lường bằng cách so sánh giá của
hàng hóa tại hai thời điểm khác nhau với giả thiết chất lượng không đổi.

Tóm lại, lạm phát là hiện tượng tiền tệ mà mức giá trung bình liên tục tăng vọt theo thời
gian, lượng tiền phát hành nhiều hơn lượng tiền cần thiết lưu thông khiến tiền bị mất giá
so với hàng hóa, vàng và đồng ngoại tệ.

Tỷ lệ lạm phát được xác định:

CPI
g p=( −1) ×100
CPI−1

với CPI: chỉ số giá tiêu dùng hiện nay.

CPI −1 : chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ trước.

1.2 Phân loại:


 Căn cứ vào quy mô lạm phát, ta chi lạm phát ra thành:
- Lạm phát thấp: Có tỷ lệ rất nhỏ (thông thường bằng 0-3%). Mức lạm phát
thấp không ảnh hưởng mấy đến nền kinh tế, giá cả vẫn giữ được sự ổn
định. 
- Lạm phát vừa phải: còn được biết đến với tên gọi lạm phát một con số (từ 3-
10%/năm). Trong thời kỳ này, giá cả biến động tương đối, lãi suất tiền gửi
không cao, không xảy ra hiện tượng mua bán tích trữ hàng hoá với số lượng
lớn. Lạm phát vừa phải không gây tác hại lớn đến nền kinh tế.

1
- Lạm phát phi mã xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ hai hoặc
ba con số (trên 10%). Trong thời kỳ này, giá cả tăng nhanh, người dân tích
trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản ưu tiên sử dụng các ngoại tệ mạnh để
thanh toán các giao dịch lớn. Lạm phát phi mã duy trì trong thời gian dài sẽ
gây ảnh hưởng đến nền kinh tế nghiêm trọng.
- Siêu lạm phát: hiện tượng này xảy ra khi tỷ lệ lạm phát đột biến tăng lên với
tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã, tốc độ lưu thông, giá cả tiền tệ tăng
nhanh và không ổn định và mất giá; tiền lương thực tế của người lao động
bị giảm mạnh và hoạt động của các doanh nghiệp lâm vào tình trạng rối
loạn.
 Một ví dụ điển hình của siêu lạm phát có thể kể đến Siêu lạm phát ở Zimbabwe chỉ
về một giai đoạn siêu lạm phát ở đất nước Zimbabwe từ năm 2007 đến năm 2009
mà đỉnh điểm là vào năm 2009. Siêu lạm phát bắt đầu khi tỷ lệ lạm phát hàng
tháng vượt quá 50%. Zimbabwe bắt đầu bước vào kỷ nguyên siêu lạm phát vào
tháng 3 năm 2007. Lạm phát chỉ chấm dứt khi quốc gia châu Phi từ bỏ đồng nội tệ
của mình vào năm 2009.
   Tùy theo thời gian kéo dài, lạm phát của các nước đang phát triển được chia
thành:
- Lạm phát kinh niên: kéo dài trên 3 năm với g p < 50%/năm.
- Lạm phát nghiêm trọng: kéo dài trên 3 năm với g p >50%/năm.
- Siêu lạm phát: kéo dài trên một năm với g p >200%/năm.

1.3 Tiêu chí đánh giá, đo lường lạm phát

1.3.1. Chỉ số giá

1.3.1.1 Khái niệm và cách tính chỉ số giá


Chỉ số giá cả (Price Index) là số bình quân gia quyền của hàng hóa dịch vụ theo thời
gian. Cụ thể hơn, chỉ số giá là thước đo sự thay đổi của giá cả theo thời gian. Chỉ số giá là
chỉ số đo lường mức độ biến động tương đối của giá cả kỳ báo cáo so với kỳ gốc.

Chỉ số giá được tính bởi công thức:


2
I p=
∑ p1 q
∑ p0 q
Trong đó:

I p: Chỉ số giá

p1: Giá của hàng hóa, dịch vụ trong thời kỳ hiện hành

p0: Giá của hàng hóa, dịch vụ trong thời kỳ gốc

q: Lượng hàng hóa dịch vụ (có thể là q 0 ,q 1 ,q của thời kỳ nào đó)

1.3.1.2 Các loại chỉ số giá


Trong kinh tế học tồn tại nhiều loại chỉ số giá khác nhau, phản ánh sự biến động của giá
cả trong các lĩnh vực khác nhau. Tùy theo linh vực và mục đích đo lường, phân tích mà
chúng ta sử dụng loại chỉ số giá đặc trưng cho lĩnh vực đó. 

Một số chỉ số giá tiêu biểu như sau:

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức
độ biến động giá theo thời gian của các mặt hàng trong rổ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
đại diện.

Chỉ số giá bán buôn (PPI) là chỉ số thể hiện sự biến động chi phí sản xuất

Chỉ số giá toàn bộ (OPI) hay còn gọi là chỉ số giá điều chỉnh GDP, đo lường mức giá
trung bình của các hàng hóa dịch vụ tính vào GDP.

 Ngoài ra còn có một số các loại chỉ số khác như chỉ số giá xuất khẩu, chỉ số giá nhập
khẩu,...

1.3.1.3 Ý nghĩa của chỉ số giá


Chỉ số giá cho chúng ta biết sự phát triển của giá cả và vì vậy thường được sử dụng để
điều chỉnh các biến danh nghĩa thành biến thực tế, trừ lãi suất và đặc biệt là tính tỷ lệ lạm
phát. Trong số các chỉ số giá hiện có, chỉ số giá tiêu dùng có mối quan hệ mất thiết với
lạm phát và đo lường lạm phát.

3
1.3.2 Mối quan hệ giữa chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và lạm phát

1.3.2.1 Chỉ số giá tiêu dung là một công cụ để đo lường lạm phát
CPI nhằm giúp theo dõi mức tăng giảm giá của hàng hóa tiêu dùng, các nhóm hàng quan
trọng nhất có ảnh hưởng đến đời sống cũng như tâm lý của dân chúng. CPI có thể đo
lường hằng tháng, không như chỉ số giảm phát cho GDP có tính tổng hợp hơn nên chỉ có
thể đo lường hằng quý ở mức tin cậy hạn chế và nếu muốn đạt độ tin cậy cao thì phải là
chỉ số hằng năm vì lúc đó thống kê mới có thể thu thập đầy đủ. CPI thường theo rất sát
chỉ số giảm phát GDP vì tiêu dùng chiếm một tỷ lệ rất lớn trong GDP. Vì vậy CPI được
coi là thước đo lạm phát, các nước trên thế giới cũng đang sử dụng chỉ tiêu này để xác
định tỷ lệ lạm phát. CPI và lạm phát thường đi liền với nhau trong những báo cáo kinh tế.

Lạm phát được tính dựa theo CPI với công thức sau:

g p=
( CPI
CPI
−1
)
−1 ×100

Trong đó:

g p: Tỷ lệ lạm phát

CPI: Chỉ số giá tiêu dùng hiện nay

CPI −1 : Chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ trước

Ví dụ: CPI năm 2019 là 122 và CPI năm 2020 là 130. Vậy tỷ lệ lạm phát sẽ là:

130
( −1¿ × 100 %=6.5 %
122

Có thể thấy tỷ lệ lạm phát được tính dựa trên chỉ số giá tiêu dùng của các năm. Do đó, nếu
năm sau giỏ hàng hóa có giá cao hơn năm trước càng nhiều thì tỷ lệ lạm phát sẽ càng lớn.
CPI và lạm phát là ví dụ tiêu biểu nhất cho mối quan hệ thuận chiều. Giá tăng nghĩa là chỉ
số giá tiêu dùng tăng. Đồng thời, đồng tiền cũng mất đi một phần giá trị. Vì thế lạm phát
cũng gia tăng.

4
Tuy nhiên, CPI chỉ là một trong những nhân tố để đo lường tỷ lệ lạm phát. Lạm phát còn
được tính bằng những chỉ số khác nữa. Ví dụ như chỉ số giá sản xuất PPI, chỉ số giá cơ
bản,…

1.3.2.2 Hạn chế khi dùng chỉ số tiêu dùng để tính lạm phát
CPI và lạm phát tuy có tính liên kết chặt chẽ nhưng việc sử dụng CPI để tính lạm phát
cũng có nhiều hạn chế. Cụ thể:

 Không đủ tính đại diện: CPI được lấy dựa vào giỏ hàng hóa đại diện. Tuy nhiên,
thói quen tiêu dùng là khác nhau tùy từng địa phương, mức thu nhập,.. Vì vậy, sử
dụng CPI để tính lạm phát sẽ không bao quát được tất cả ngành hàng. Từ đó dẫn
đến kết quả tỷ lệ lạm phát được tính ra sẽ không khách quan.
 Không phản ánh được các loại chi tiêu cụ thể: CPI thường chỉ phản ánh các chi phí
mà cá nhân tự bỏ ra. Tuy nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng phái
thanh toán 100% các chi phí của mình. Ví dụ, CPI có thể phản ánh các khoản chi
cho y tế mà người dùng tự chi trả nhưng lại bỏ qua phần hỗ trợ đến từ các công ty
Bảo hiểm. Điều này có thể khiến kết quả tính chỉ số CPI không được chính xác
hoàn toàn.

2. Thực trạng và Nguyên nhân

2.1.Thực trạng

2.1.1 Tình hình lạm phát ở Việt Nam 

2.1.1.1 Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam


Theo Tổng cục Thống kê, Bình quân năm 2021, chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,23% so với
năm 2020. Tính chung quý IV/2021, CPI tăng 0,22% so với quý trước và tăng 1,38% so
với quý IV/2020.  Lạm phát cơ bản bình quân năm 2021 tăng 2,31% so với bình quân
năm 2020, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra là dưới 4%. 
 
CPI bình quân năm 2021 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau: (i) Giá các mặt hàng
lương thực tăng 4,51% so với năm trước (làm CPI chung tăng 0,17%); (ii) Giá các mặt
5
hàng thực phẩm tăng 12,28% so với năm trước (làm CPI chung tăng 2,61%),do ảnh
hưởng của mưa bão, lũ lụt tác động làm cho nhiều ao, hồ, chuồng trại bị hư hỏng, cuốn
trôi,…làm cho giá rau tươi, khô và chế biến tăng; (iii) Giá thuốc và thiết bị y tế tăng
1,35% do dịch Covid-19 trên thế giới; (iv) Tiếp tục thực hiện lộ trình tăng học phí làm chỉ
số giá nhóm dịch vụ giáo dục năm 2021 tăng 4,32% so với năm 2020.
 
Góp phần kiềm chế tốc độ tăng CPI năm 2021: (i) Giá các mặt hàng thiết yếu như xăng,
dầu giảm 23,03% so với năm trước (làm CPI chung giảm 0,83%); (ii) Nhu cầu đi lại, du
lịch của người dân giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm nhóm du lịch trọn gói giảm
6,24% so với năm trước; (iii) Chính phủ triển khai các gói hỗ trợ cho người dân và người
sản xuất gặp khó khăn do dịch Covid-19 (iv) Các cấp, các ngành tích cực triển khai thực
hiện nhiều giải pháp đồng bộ để ngăn chặn diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19,
bảo đảm cân đối cung cầu và ổn định thị trường.

2.1.1.2 Đặc điểm tỉ lệ lạm phát ở Việt Nam


Lạm phát được sinh ra do một số điều kiện cụ thể và mang tính liên tục với những đặc
điểm như:  không phải một sự kiện ngẫu nhiên, sự tăng giá cả của hiện tượng này bắt đầu
và tăng liên tục, đột ngột. Lạm phát là hiện tượng lâu dài, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nền kinh tế của một quốc gia hoặc khu vực trong vài năm liền.
Giá các mặt hàng đồ uống, thuốc lá và các loại quần áo may sẵn tăng cao trong dịp Tết do
nhu cầu tăng, bình quân 6 tháng đầu năm 2021 chỉ số giá các nhóm này lần lượt tăng 1,7
% và 0,93% so với cùng kỳ năm 2020. 
Giá xăng dầu trong nước bình quân 6 tháng đầu năm 2021 giảm 19,49% so với cùng kỳ
năm trước tác động làm CPI chung giảm 0,81%, giá gas trong nước biến động theo giá
gas thế giới, bình quân 6 tháng đầu năm giá gas giảm 3,63% so với cùng kỳ năm trước. 

2.1.2 Thực trạng lạm phát ở thế giới

2.1.2.1 Tình hình chung:


Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tăng trưởng kinh tế toàn cầu đạt mức 5,9% năm 2021 và
dự báo ở mức 4,9% trong năm 2022. Nền kinh tế toàn cầu được kỳ vọng sẽ trở lại trạng
thái ổn định sau khi vượt qua những khó khăn đo đại dịch COVID-19 gây ra.
6
Động lực của sự phục hồi nền kinh tế toàn cầu bao gồm: (i) Sự khôi phục trở lại các hoạt
động kinh tế do các quốc gia đã bao phủ vắc-xin trên diện rộng nhằm kiểm soát dịch
bệnh; (ii) Hiệu quả của các gói kích thích kinh tế lớn được chính phủ các quốc gia triển
khai; (iii) Sự gia tăng trở lại của nhu cầu và tiêu dùng
Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế thế giới năm 2021 ở mức 4,3%, cao vượt trội so với con số
xấp xỉ 3,2% của tỷ lệ lạm phát trung bình trong cả thời kỳ 2015- 2020 
 

2.1.2.2  Tỷ lệ lạm phát tăng cao do sự kết hợp của yếu tố cầu kéo và chi phí đẩy
Nền kinh tế Hoa Kỳ, theo BEA (2022),  GDP năm 2021 đạt 5,7% - mức tăng trưởng cao
nhất trong vòng 40 năm trở lại đây. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát năm 2021 ở mức xấp xỉ
4,3%, cao vượt trội so với mức lạm phát trung bình xấp xỉ 1,3% của thời kỳ 2015-2020 và
gấp hơn hai lần tỷ lệ lạm phát mục tiêu 2% mà Cục Dự trữ Liêng Bang Mỹ (Fed) đề ra. 
Tại khu vực châu Âu, giá khí đốt và giá điện tăng cao cũng góp phần làm trầm trọng hoá
tình hình lạm phát của khu vực. Lạm phát cả năm 2021 của khu vực EU đạt hơn 2,4%,
tăng mạnh so với con số xấp xỉ 0,7% của lạm phát năm 2020

7
Nền kinh tế Trung Quốc kết thúc năm 2021 với tốc độ tăng trưởng GDP đạt mức 8,1%.
Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát của nước này chỉ xấp xỉ 1,1%, giảm so với con số 2,4% của năm
2020

Khu vực Đông Nam Á tiếp tục duy trì ổn định kinh tế vĩ mô trong bối cảnh lạm phát có
xu hướng tăng lên do chỉ số giá tiêu dùng của các mặt hàng thiết yếu trong năm 2021 tăng
cao hơn so với dự báo. Theo IMF,, chỉ số lạm phát của ASEAN-5 trong năm 2021 ở mức
xấp xỉ 2%, thấp hơn so với trung bình của thế giới, Hoa Kỳ và EU.

2.2. Nguyên nhân

2.2.1.  Lạm phát do cầu kéo (Demand-pull inflation)

Lạm phát cầu kéo là lạm phát do tổng cầu (AD – Aggregate Demand) (hay còn gọi
là tổng chi tiêu của xã hội) tăng lên, vượt quá mức cung ứng hàng hoá của xã hội, dẫn đến
áp lực tăng giá cả. Tổng cầu phản ánh những nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội.
Những nhu cầu này bao gồm nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của các hộ gia đình, của
doanh nghiệp, chính phủ và nhu cầu hàng hoá xuất khẩu của thị trường nước ngoài. Có
thể dùng mô hình dưới đây để minh hoạ áp lực tăng giá khi tổng cầu vượt quá tổng cung.

Tình trạng dư cầu xảy ra khi chi tiêu cua nen kinh te nhieu hon năng lực san
xuat đuợc tính theo công th́ ức:

8
AD=I+G+C+NX

     I:chi phí đầu tư                     G:chi tiêu chính phủ

C: chi tiêu khu vực tư nhân    NX:xuất khẩu ròng


Từ công th́ ức trên ta thay khi mỗi yếu tố trên thay đổi sẽ ảnh hưởng  t́ới việc chi  
tiêu của nền  kinh tế tăng lên hay giảm đi:
  Sự gia tăng đột biến trong nhu cầu về tiêu dùng vÀ đầu tư sẽ gây ra
lạm phát nhu: nhu cầu mua sắm các loại hàng hóa tăng cao sẽ làm cho
sự tiêu dùng tăng mạnh tác động t́ới giá của  chúng cũng tăng gây ra
lạm phát
 Sự lac quan ve nen kinh te cua các nhà đầu tư sẽ làm cho đầu tư tăng

mạnh sẽ đẩy mức giá lên


 Cũng như vậy, lạm phát cũng thường bắt nguồn  từ việc chi tiêu của chính
phủ: khi chính phủ tăng chi tiêu và các khoản đầu tư ( cầu đường,công
viên…) thì mức giá sẽ tăng và khi các chỉ tiêu này kết thúc thì giá sẽ giảm
đi
 Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu
thụ  lượng hàng nhiều  hơn cung cap). Ngoài ra, nhu cầu xuất khẩu và luồng
vốn chảy vào cũng có thể gây ra lạm phát, đặc biệt trong chế độ tỷ giá hối
đoái cố định, vì điều này có thể là nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng lượng
tiền cung ứng. Tình hình ngược lại sẽ xảy ra khi nhu cầu xuất khẩu và luồng
vốn nước ngoài chảy vào giảm do nền kinh tế thế giới hay trong khu vực
lâm vào suy thoái.

2.2.2 Lạm phát do chi phí đẩy (Cost-push inflation)

Lạm phát chi phí đẩy có đặc điểm là áp lực làm tăng giá cả xuất phát từ sự tăng lên của
chi phí sản xuất vượt quá mức tăng của năng suất lao động và làm giảm mức cung ứng
hàng hoá của xã hội. Có thể biểu diễn lạm phát chi phí đẩy có thể được biểu diễn thông
qua mô hình dưới đây:

9
Biểu đồ 2: Lạm phát chi phí đẩy

Lạm phát cũng có thể xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên trong toàn bộ nền
kinh tế. Trong đồ thị tổng cung-tổng cầu, một cú sốc như vậy sẽ làm đường tổng cung
dịch chuyển lên trên và sang bên trái. Trong bối cảnh đó, mọi biến số kinh tế vĩ mô trong
nền kinh tế đều biến động theo chiều hướng bất lợi: sản lượng giảm, cả thất nghiệp và lạm
phát đều tăng. Chính vì vậy, loại lạm phát này được gọi là lạm phát do chi phí đẩy hay
lạm phát đi kèm suy thoái (stagflation).

Ba loại chi phí thường gây ra lạm phát là: tiền lương, thuế gián thu và giá nguyên liệu
nhập khẩu. Khi công đoàn thành công trong việc đẩy tiền lương lên cao, các doanh nghiệp
sẽ tìm cách tăng giá và kết quả là lạm phát xuất hiện. Vòng xoáy đi lên của tiền lương và
giá cả sẽ tiếp diễn và trở nên nghiêm trọng nếu chính phủ tìm cách tránh suy thoái bằng
cách mở rộng tiền tệ.

Việc chính phủ tăng những loại thuế tác động đồng thời đến tất cả các nhà sản xuất cũng
có thể gây ra lạm phát. e đây, thuế gián thu (kể cả thuế nhập khẩu, các loại lệ phí bắt
buộc) đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, vì chúng tác động trực tiếp tới giá cả hàng
hoá. Nếu so sánh với các nước phát triển là những nước có tỷ lệ thuế trực thu cao, chúng
ta có thể nhận định rằng ở các nước đang phát triển, nơi mà thuế gián thu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn thu từ thuế, thì thay đổi thuế gián thu dường như có tác động mạnh
hơn tới lạm phát.
10
Đối với các nền kinh tế nhập khẩu nhiều loại nguyên, nhiên, vật liệu thiết yếu mà nền
công nghiệp trong nước chưa sản xuất được, thì sự thay đổi giá của chúng (có thể do giá
quốc tế thay đổi hoặc tỷ giá hối đoái biến động) sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến tình hình
lạm phát trong nước. Nếu giá của chúng tăng mạnh trên thị trường thế giới hay đồng nội
tệ giảm giá mạnh trên thị trường tài chính quốc tế, thì chi phí sản xuất trong nước sẽ tăng
mạnh và lạm phát sẽ bùng nổ.

Những yếu tố nêu trên có thể tác động riêng rẽ, nhưng cũng có thể gây ra tác động tổng
hợp, làm cho lạm phát có thể tăng tốc. Nếu chính phủ phản ứng quá mạnh thông qua các
chính sách thích ứng, thì lạm phát có thể trở nên không kiểm soát được, như tình hình của
nhiều nước công nghiệp trong thập niên 1970 và đầu thập niên 1980.

 2.2.3. Lạm phát do cầu thay đổi


Trong trường hợp lượng cầu về một mặt hàng giảm đi trong khi lượng cầu về một mặt
hàng khác tăng lên, nếu thị trường có nhà cung cấp độc quyền và giá cả trên thị trường
mang tính chất cứng nhắc (chỉ tăng mà không giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm sẽ
vẫn giữ nguyên giá. Trong khi đó, mặt hàng mà lượng cầu tăng sẽ tăng giá, dẫn đến mức
giá chung trên thị trường tăng lên, gây nên lạm phát.

2.2.4. Lạm phát do cơ cấu

Khi các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trên thị trường, mức lợi nhuận của các doanh
nghiệp do đó cũng tăng lên. Nhờ đó mà tiền công danh nghĩa của người lao động cũng
được tăng lên. Ngược lại, khi các doanh nghiệp không làm ăn hiệu quả và không đạt được
mức lợi nhuận kỳ vọng, doanh nghiệp không thể tăng tiền công danh nghĩa cho người lao
động. Lạm phát do cơ cấu xảy ra khi các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả nhưng để
đảm bảo mức lợi nhuận kỳ vọng, các doanh nghiệp buộc phải tăng giá thành sản phẩm.
Điều này gây áp lực cho nền kinh tế, do đó, dẫn đến lạm phát.

2.2.5. Lạm phát do xuất khẩu

Xuất khẩu tăng khiến lượng sản phẩm huy động phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
tăng, đồng thời lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm, dẫn đến tổng cung

11
thấp hơn tổng cầu. Sự mất cân bằng giữa tổng cung và tổng cầu là một trong những
nguyên nhân gây nên lạm phát.

2.2.6. Lạm phát do nhập khẩu

Khi mức giá nhập khẩu các hàng hoá dịch vụ tăng lên (do nhu cầu trong nước tăng hoặc
nhà cung cấp nước ngoài tăng giá hay đồng nội tệ xuống giá so với ngoại tệ), giá thành
tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu trong nước theo đó cũng tăng lên. Điều này khiến mức giá
chung các sản phẩm, dịch vụ trong nước khác cũng bị áp lực tăng giá, dẫn đến lạm phát.

2.2.7.  Lạm phát do Ngân hàng trung ương muốn giữ ổn định giá trị đồng nội tệ.

Trong trường hợp Ngân hàng Trung ương cung nội tệ ra thị trường để mua ngoại tệ vào
nhằm giữ cho đồng nội tệ khỏi mất giá so với ngoại tệ sẽ khiến lượng tiền nội tệ lưu thông
trên thị trường tăng lên cũng là một nguyên nhân gây ra lạm phát cho nền  kinh tế. 

3. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế


3.1. Tác động đến nền kinh tế

3.1.2. Lạm phát tác động lên lãi suất  


Ta có Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát. 
Để duy trì hoạt động ổn định, các ngân hàng cần lãi suất thực ổn định.
Vì vậy, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thực ổn định và thực dương thì
lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Lãi suất danh nghĩa tăng sẽ dẫn đến
hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.

3.1.2. Lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập thực tế


Qua tỷ lệ lạm phát giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có
quan hệ với nhau. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì làm
cho thu nhập người lao động thấp hơn so với thực tế. 
Lạm phát làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là do chính sách
thuế của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao,
những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao mặc dù
thuế suất vẫn giữ nguyên. 
12
Từ đó, thu nhập ròng (thực) của của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỉ lệ
lạm phát bị giảm xuống điều này ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế và xã hội. Như suy
thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ
làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ…

3.1.3. Lạm phát khiến phân phối thu nhập không bình đẳng
Lạm phát tăng cao còn khiến những người nhàn rỗi ngày càng trở nên thừa tiền và giàu
có, dùng tiền của mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình
trạng này càng làm mất cân đối quan hệ cung - cầu nghiêm trọng hàng hóa trên thị trường,
giá cả hàng hóa tăng cao. 
Cuối cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm
chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng cơ bản, trong khi đó những kẻ đầu cơ đã vơ
vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn.. Lạm phát này có thể gây bất ổn kinh tế và
tạo ra chênh lệch lớn về thu nhập và mức sống giữa người giàu và người nghèo.

3.1.4. Lạm phát tác động đến khoản nợ quốc gia


Lạm phát đã làm tỷ giá hối đoái tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn
so với đồng tiền nước ngoài tính trên các khoản nợ.
Tuy nhiên không phải lúc nào lạm phát cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Mặt
tích cực, khi tốc độ lạm phát vừa phải khoảng từ 2 - 5% ở các nước phát triển và dưới
10% ở các nước đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế cụ thể như sau:
  Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm thất nghiệp trong xã hội.

  Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào
những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu
nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng
thời gian nhất định có chọn lọc.
Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng đến nền kinh tế như :
 Làm cho tiền tệ không còn giữ được chức năng thước đo  co giãn thất thường, do
đó xã hội không thể tính toán một cách chính xác, điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh của mình.
 Kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng hóa, nguyên vật liệu …dẫn đến hậu quả là
tình trạng hàng hóa bị khan hiếm nặng.
13
Tiền tệ và thuế là 2 yếu tố cần thiết nhất để nhà nước điều chỉnh nền kinh tế đã bị
vô hiệu hóa,người dân bị mất niềm tin vào tiền tệ, các biểu thuế không thể điều
chỉnh kịp với mức độ tăng nhanh chóng của lạm phát và do vậy tác dụng điều
chỉnh của thuế bị hạn chế, ngay cả trong trường hợp nhà nước có thể chỉ số hóa
luật thuế phù hợp với mức lạm phát, thì tác dụng điều chỉnh của thuế cũng vẫn còn
nhiều hạn chế. 
 Xuyên tạc, làm sai phạm các yếu tố của thị trường gây ra các điều kiện của thị
trường bị biến dạng. Hầu hết các thông tin kinh tế đều được thể hiện trên giá cả
hàng hóa, giá cả tiền tệ, giá cả lao động…Một khi những giá cả này tăng hay giảm
đột biến và liên tục thì các yếu tố của thị trường không thể tránh khỏi bị thổi phồng
hoặc bóp méo.
 Sản xuất phát triển không đồng đều, vốn chạy vào những ngành nào có lợi nhuận
cao hơn so với các ngành còn lại.  Ngân sách bội chi ngày càng tăng cao trong khi
các khoản thu ngày càng giảm về mặt giá trị.
 Về ngân hàng, lạm phát làm cho hoạt động bình thường của ngân hàng bị mất cân
bằng, ngân hàng không thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội.
  Đối với tiêu dùng: làm giảm sức mua thực tế của con người về hàng tiêu dùng,
nhu yếu phầm và buộc con người phải giảm khối lượng hàng tiêu dùng, đáng chú ý
là đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng khó khăn. Mặt khác lạm phát cũng
tác động làm thay đổi nhu cầu về tiêu dùng, khi lạm phát diễn ra gay gắt sẽ gây nên
hiện tượng là tmf cách tháo chạy ra khỏi đồng tiền và tìm mua bất cứ hàng hóa dù
không có nhu cầu. Từ đó làm giàu cho những người đầu cơ tích trữ người càng
giàu thì sẽ càng giàu hơn. 
Tóm lại: Hậu quả của lạm phát rất nặng nề và nghiêm trọng. Lạm phát gây ra hậu quả
đến toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của môi trường kinh tế trong nước. Lạm phát làm cho
việc phân chia lại sản phẩm xã hội và thu nhập trong nền kinh tế qua giá cả khiến cho quá
trình phân hóa giàu nghèo trở nên nghiêm trọng hơn. Lạm phát làm cho một nhóm này
nhiều lợi nhuận trong khi nhóm khác bị thiệt hại nặng nề. Nhưng suy cho cùng, lạm phát
tạo gánh nặng đè lên vai của người lao động, chính người lao động là người gánh chịu
mọi hậu quả của lạm phát.
14
Chính vì các tác hại trên, việc kiểm soát lạm phát, giữ lạm phát ở mức độ hợp lý và tỷ lệ
lạm phát thấp (Tỷ lệ lạm phát phù hợp với nhịp độ tăng trưởng kinh tế) trở thành một
trong những mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, mục tiêu kiềm chế lạm phát
không đồng nghĩa với việc đưa tỷ lệ lạm phát bằng không. Bởi lẽ, lạm phát không hoàn
toàn tiêu cực, nếu duy trì lạm phát ở một mức độ vừa phải, kiềm chế điều tiết được mức
lạm phát đó thì có lợi cho sự phát triển kinh tế, lạm phát đó không còn là một căn bệnh
nguy hiểm nữa mà nó lại trở thành một công cụ điều tiết kinh tế.
 Ví dụ thực tiễn:
 Nhiều thực phẩm tươi sống như rau củ, thịt, sữa, gạo, dầu ăn… đã tăng từ 10 - 30%
so với giá trước đợt dịch thứ 4 bùng phát, do chi phí đầu vào tăng. Tất nhiên, vật
giá tăng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống người dân và năng lực cạnh
tranh những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của VN mà còn đẩy nền kinh tế đứng
trước áp lực lạm phát. Việt Nam với dự báo lạm phát khoảng 3,5-3,8%, phụ thuộc
vào giá xăng dầu nhưng đồng thời lạm phát ở Việt Nam còn phụ thuộc cách thức
điều hành thị trường.
 Chi phí vận tải logistics tăng do chuỗi cung ứng bị đứt gãy, chiếm 22 - 24% trong
tổng giá thành cuối cùng của hàng hóa. Chi phí chiếm 1h không nhất quán. Các địa
phương bị bùng phát dịch lại có thể tiếp tục phong tỏa, gây đứt gãy chuỗi cung
ứng…
 "Lạm phát tại Việt Nam chắc sẽ tăng lên. Có nhiều ý kiến tăng lên cao. Tôi cho
rằng, năm 2021 lạm phát trong nước là 1,84%, năm nay ư/4 giá thành sản phẩm là
rất lớn và hiện vẫn đang có nguy cơ tăng nếu chính sách điều hành tính lạm phát
khoảng 3,5-3,8%, kiềm chế dưới 4%", TS. Trương Văn Phước, nguyên quyền Chủ
tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia chia sẻ.
 “Nếu giá xăng dầu tiếp tục tăng, sẽ tác động không nhỏ tới tình hình lạm phát của
VN trong thời gian tới. Thế nên, chính sách kiềm chế giá nhiên liệu đầu vào phải
tiếp tục được áp dụng. Về lâu dài, tính toán để giảm một số khoản thuế, phí trong
giá thành xăng dầu để giảm nguy cơ lạm phát do tác động từ bên ngoài”.( PGS-TS
Vũ Sỹ Cường, Học viện Tài chính ). Từ đầu năm 2022 đến nay giá xăng dầu đã có
12 kỳ điều chỉnh 9 kì điều chỉnh giá xăng tăng 3 lần điều chỉnh giảm.Vào kỳ điều
15
chỉnh 11/01/2022 giá xăng RON95 chỉ có giá 23,870 đồng/lít thì trong phiên điều
chỉnh vào 11/05/2022 giá mặt hàng này đã là 29,980 đồng/lít tương đương với mức
tăng 25,5% so với đầu năm và 53% so với cùng kỳ. Cùng với các nguyên vật liệu
khác như vật liệu nông nghiệp tăng 9,1%, ngành chế biến chế tạo tăng 5,52% và
xây dựng tăng 8,62% so với cùng kỳ. Lạm phát năm nay dự báo lần đầu vượt mức
4% sau nhiều năm duy trì dưới 4% kể từ năm 2015. Tổng cục thống kê tính toán
giá xăng dầu tăng 10% sẽ làm lạm phát tăng 0,36 % và tăng trưởng giảm 0,5%, nói
cách khác lạm phát gia tăng do tác động của chi phí sản xuất giá cả đầu tăng vào
không chỉ làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân, cán cân lợi nhuận của
doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến

3.2.Tác hại đến nền kinh tế Việt Nam


Lạm phát được hiểu một cách đơn giản là việc làm cho sức mua của đồng tiền giảm
xuống so với giá trị ban đầu của nó. Khi lạm phát xảy ra, nó sẽ đe dọa túi tiền của mọi hộ
gia đình, đẩy chi phí các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu và thực phẩm vượt ngoài tầm
kiểm soát. Giá năng lượng và lương thực-thực phẩm là 2 yếu tố nổi bật nhất trong việc
đẩy lạm phát tăng cao ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. 

3.2.1. Giá vàng:


Khi lạm phát xảy ra, dòng tiền tìm nơi trú ẩn an toàn, và khi mua và tích trữ vàng tăng,
giá vàng cũng tăng theo. Có thể thấy, giá vàng trong nước liên tục lập đỉnh trong thời gian
gần và luôn duy trì giao dịch ở mức cao.

3.2.2. Lãi suất cho vay tăng


Hậu quả là sẽ gây sức ép lên các nền kinh tế đang phát triển với việc:  lãi suất điều hành
tăng sẽ kéo theo lãi vay mua nhà, mua ô tô, lãi thẻ tín dụng và vay kinh doanh, ….. Với
những hậu quả trên, hệ lụy sâu hơn sẽ là việc hãm phanh nền kinh tế khi tiêu dùng của
người dân giảm mạnh, các doanh nghiệp hoạt động trì trệ và ngại đi vay để đầu tư – phát
triển thị trường. Ngoài ra, với việc lãi suất cao sẽ ảnh hưởng tới các khía cạnh sau:
Lãi suất cao, Việt Nam dùng vay nợ để phát triển kinh tế. Chính phủ mắc nợ sẽ phải chi
trả nhiều hơn cho việc trả nợ, từ đó gây ảnh hưởng đến ngân sách cho những việc: chống
dịch & xóa đói giảm nghèo; các gói kích thích kinh tế để phát triển; ….
16
Bên cạnh đó, với việc tăng lãi suất thì dòng vốn chảy từ các nước đang phát triển sẽ trở về
Mỹ. Hệ quả là nhu cầu của đồng USD tăng lên so với nguồn cung ổn định sẽ đẩy giá USD
lên và khiến giá các đồng tiền khác bị mất giá. Để có thể bảo vệ đồng nội tệ thì các ngân
hàng trung ương cũng sẽ phải nâng lãi suất theo để tránh việc đồng tiền trong nước không
ổn định. Hậu quả là sẽ một lần nữa kéo tụt tăng trưởng, xóa sổ nhiều việc làm và nhiều
doanh nghiệp ngại đi vay để đầu tư.

3.2.3. Nguyên vật liệu


Giá nguyên nhiên vật liệu tăng cao đồng nghĩa với gia tăng lạm phát của nền kinh tế, do
đó rủi ro nhập khẩu lạm phát là không thể tránh khỏi trong bối cảnh các nền kinh tế là đối
tác thương mại lớn, quan trọng hàng đầu của Việt Nam như Mỹ, EU, Hàn Quốc… đều dự
báo lạm phát ở mức đáng lo ngại. Vì vậy, khi giá nguyên vật liệu thế giới tăng giá, Việt
Nam phải chịu chi phí đầu vào cao nên dễ dẫn đến sự tăng giá trong quá trình sản xuất
nếu không muốn thua lỗ.

3.2.4. Doanh nghiệp kinh doanh


Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội đang thẩm thấu vào mọi lĩnh vực của
nền kinh tế sẽ làm cho tổng cầu tăng đột biến, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tăng
mạnh .Với việc lạm phát tăng mạnh, nguyên liệu đầu vào tăng cao, cộng với việc lãi suất
vay nợ cao, nhu cầu người tiêu dùng giảm mạnh trong chi tiêu sẽ ảnh hưởng rất nhiều với
doanh nghiệp trong giai đoạn này.Đồng thời, với các dự án đầu tư công, dự toán đã hoạch
định xong thì hiện tại giá lại tăng cao do lạm phát nên sẽ tiếp tục bị dừng lại để điều
chỉnh, phải dở dang, kéo dài, vốn đầu tư tăng so với kế hoạch và gây ra sự chậm trễ trong
việc phục hồi và phát triển nền kinh tế.

3.2.5. Chi phí chìm


Ngoài việc phải đối mặt với việc nguyên vật liệu tăng cao, doanh nghiệp cũng phải đối
mặt với hàng loạt vấn đề về chi phí như vận chuyển, khấu hao, lãi vay, tiền lương, …
Ngoài ra, việc doanh nghiệp phải đối mặt với chi phí lãi vay cao cộng với việc đứt “chuỗi
cung ứng”  dẫn đến hệ quả là việc không thể tối ưu hóa công suất làm việc của nhân công
và trang thiết bị.

17
Ví dụ thực tế: Chiến tranh Ukraine - Nga gần đây đã ảnh hưởng đến Việt Nam rất nhiều,
lạm phát tăng cao, giá xăng dầu tăng gấp 2 lần so với giá xăng trước đây, làm cho người
dân khốn khổ, nhiều người phải đổi phương tiện như xe đạp, đi bộ,... vì không có ền chi
trả, giá vàng cũng tăng khá cao, Xung đột Nga - Ukraine đã gây ra những hệ lụy nghiêm
trọng cả trong ngắn và dài hạn, đe dọa thiếu hụt, đứt gãy các chuỗi sản xuất, chuỗi cung
ứng của Việt Nam. Xung đột khiến cho tình trạng lạm phát ở cả Mỹ, châu Âu và Việt
Nam leo thang, giá hàng hóa thiết yếu liên tục tăng.

4. Giải pháp cho vấn đề lạm phát


4.1 Giải pháp chung

Về lâu dài, kiềm chế lạm phát và giữ ổn định giá trị đồng tiền sẽ giúp tăng sản lượng thực
và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Vì vậy, duy trì ổn định tiền tệ là mục tiêu lâu dài của bất kỳ nền
kinh tế nào. Nhưng trong từng thời kỳ, việc lựa chọn các phương án kiềm chế lạm phát và
quy mô tác động của nó phải phù hợp với yêu cầu tăng trưởng kinh tế và các áp lực xã hội
đối với nền kinh tế. Chính phủ có thể lựa chọn chiến lược giảm lạm phát dần dần ít gây
biến động cho nền kinh tế hoặc có thể lựa chọn chiến lược giảm lạm phát nhanh khiến sản
lượng giảm mạnh trong quá trình điều chỉnh.
Việc đưa ra các chương trình chống lạm phát thường xuất phát từ việc phân tích đúng
nguyên nhân gây ra lạm phát, bao gồm cả nguyên nhân gốc rễ và nguyên nhân trực tiếp.
Nguyên nhân trực tiếp của bất kỳ lạm phát nào đều đến từ việc đẩy tổng cầu lên quá cao
hoặc chi phí sản xuất tăng khiến tổng cung giảm xuống. Tuy nhiên, lý do làm dịch chuyển
đường tổng cầu và đường tổng cung rất khác nhau giữa các loại lạm phát khác nhau:
chúng có thể do quản lý nền kinh tế yếu kém, thiếu khả năng cạnh tranh và do đó kém
hiệu quả, mất cân bằng cơ cấu trong nền kinh tế, năng lực sản xuất chưa được khai thác,
lực lượng lao động lạc hậu và kỹ năng công nghệ...một chương trình hàng đầu
Việc giải quyết những nguyên nhân gốc rễ này sẽ mất thời gian và đi kèm với những cải
cách lớn. Thông thường, để giải quyết nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát và giữ nó ở
mức mong muốn, các chính phủ sử dụng một loạt các giải pháp nhằm giảm tốc độ tăng
tổng cầu hoặc khắc phục các vấn đề khác làm tăng chi phí.

18
4.1.1 Nhóm giải pháp tác động vào tổng cầu

Một là thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, vì nguyên nhân gốc rễ của lạm phát do cầu
kéo là do cung tiền tăng. Những hạn chế về cung tiền sẽ có tác động ngay lập tức đến việc
giảm nhu cầu về khả năng thanh toán của xã hội. Nên học kế toán ở đâu tại Hà Nội?
Chính sách thắt chặt tiền tệ bắt đầu bằng việc kiểm soát và hạn chế cung tiền cơ sở (MB),
từ đó hạn chế khả năng cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng trung gian. Lãi suất ngân
hàng và lãi suất thị trường tăng sẽ hạn chế nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, từ đó giảm áp lực
lên nguồn cung hàng hóa và dịch vụ. Cùng với đó là thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ,
kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, hạn chế quy mô tín dụng, đồng thời đảm bảo hiệu
quả của các kênh cung ứng tiền và chất lượng sử dụng tiền.
Quản lý chi ngân sách nhà nước từ trung ương đến địa phương bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả chi ngân sách: rà soát cơ cấu các khoản chi, cắt giảm các khoản đầu tư không khả thi,
các khoản chi phúc lợi vượt quá khả năng của nền kinh tế, bộ máy hành chính nhà nước,
vốn nặng nề, kém hiệu quả, gây lãng phí ngân sách được cải thiện. Khai thác các nguồn
thu, chủ yếu là thu thuế, để giảm bội chi, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước... Và cuối
cùng là hạn chế phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách. 
 Thực hiện các chính sách bảo tồn và giảm tiêu dùng. Lãi suất danh nghĩa được nâng lên
trên mức lạm phát để thu hút người gửi tiền. Biện pháp này thường được sử dụng trong
thời kỳ lạm phát cao và có tác dụng tức thời. Tuy nhiên, khi thực hiện chính sách lãi suất
cao, việc điều chỉnh linh hoạt trước sự biến động của lạm phát là cần thiết để hạn chế
những hệ lụy có thể xảy ra đối với các tổ chức nhận tiền gửi.
Trong  nền kinh tế mở,  can thiệp  tỷ giá hối đoái còn được sử dụng để điều chỉnh tỷ giá
hối đoái dần dần (không tăng  ngay) theo mức độ lạm phát  như một giải pháp nhằm giảm
cầu do tỷ giá hối đoái tăng. giá  xuất khẩu rẻ hơn, nhu cầu xuất khẩu tăng, làm tăng tổng
cầu và do đó làm tăng sức ép về giá. Mặt khác, việc điều chỉnh dần dần tỷ giá hối đoái
cũng tránh cho giá  hàng nhập khẩu trong nước tăng quá nhanh, giảm  áp lực lên mặt bằng
giá trong nước. 
 Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước phụ thuộc vào  nhập khẩu. Tuy nhiên, sự
can thiệp này có thể làm cạn kiệt  dự trữ ngoại hối, vì chúng phải được bán  để ngăn tỷ giá

19
hối đoái tăng giá. Vì vậy, khi sử dụng giải pháp này cũng phải tính đến khả năng dự trữ
ngoại hối và khả năng thu hồi  dự trữ nhà nước.

4.1.2 Nhóm giải pháp tác động vào tổng cung


Giải pháp quan trọng nhất là tác động vào mối quan hệ giữa mức tăng tiền lương và mức
tăng của năng suất lao động xã hội. Thực chất là thiết lập một cơ chế để đảm bảo mức chi
trả tiền lương phù hợp với hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như toàn bộ
nền kinh tế. Sự thành công của cơ chế này sẽ hạn chế những đòi hỏi tăng tiền lương (chi
phí chủ yếu trong giá thành sản phẩm) bất hợp lý dẫn đến vòng luẩn quẩn: tăng lương ->
tăng tiền -> tăng giá -> tăng lương… 
 Việc thiết lập cơ chế tiền lương trong khuôn khổ hiệu quả kinh doanh được thực hiện
bằng các phương pháp khác nhau: có thể nhà nước tham gia ấn định các mức thu nhập
một cách đơn phương (Mỹ), có thể trên cơ sở thoả thuận giữa nhà nước, giới chủ và tổ
chức công đoàn để xây dựng một hệ thống các mức thu nhập (Thuỵ điển, Úc) hoặc thoả
thuận tiền lương được thực hiện ngay tại cơ sở kinh doanh giữa giới chủ và đại diện công
đoàn. Chính sách kiểm soát giá cả phải được tiến hành đồng thời với cơ chế tiền lương
nhằm hạn chế sự biến động của tiền lương thực tế, tránh rơi vào vòng xoáy: lạm phát ->
tăng lương -> tăng giá -> tăng tiền. khóa học đào tạo thực hành candb 
 Các giải pháp tác động vào chi phí ngoài lương nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả như:
Xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu và kỷ luật lao động nhằm tôn trọng định mức
đó; Hợp lý hoá nguồn khai thác, vận chuyển và sử dụng nguyên liệu; Hạn chế tối đa các
chi phí trung gian làm tăng giá nguyên liệu. khóa học kế toán thuế 
 Khi sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu, người ta phải xem xét tác động bên ngoài đến
giá nhập khẩu và  xu hướng tìm nguyên liệu thay thế khi giá cả tăng quá cao, sự trợ giúp 
của chính sách tỷ giá hối đoái và thuế nhập khẩu đóng  vai trò quan trọng trong việc hạ
giá thành trong nước. nguyên liệu nhập khẩu. Ngoài ra, các chi phí hành chính gián tiếp
và chi phí liên quan đến việc bố trí đường dây tải điện không hợp lý cần được xem xét và
giảm thiểu.

20
4.1.3 Nhóm giải pháp nhằm mở rộng khả năng cung ứng hàng hóa
Giải pháp tình thế và có tác dụng tức thời đối với cán cân  tiền tệ là nhập khẩu hàng hóa,
đặc biệt là những mặt hàng nhập siêu, giúp giảm áp lực tăng giá. Tuy nhiên, giải pháp
này  tiềm ẩn nhiều rủi ro: cạn kiệt nguồn dự trữ quốc tế, sử dụng hàng ngoại, đặc biệt là
suy giảm  sản xuất trong nước.  học kế toán thực hành ở đâu 
 Nâng cao năng lực sản xuất  trong nước được coi là giải pháp chiến lược then chốt tạo
nền tảng vững chắc cho sự ổn định của nền kinh tế tài chính. Về cơ bản, đó là giải pháp
nâng cao trình độ sản xuất tiềm năng của xã hội. Đó là một chiến lược dài hạn, tập trung
vào tận dụng năng lực sản xuất của xã hội, nâng cao trình độ của lực lượng lao động, nâng
cấp thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất và quan trọng nhất là - đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh và hiệu quả.

4.2 Liên hệ Việt Nam

Bất chấp áp lực tăng giá nhiều loại hàng hóa, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam vẫn cao hơn

2,4% so với một năm trước đó, một trong những mức thấp nhất và ổn định nhất trên thế

giới. Xét về cả động lực cầu kéo và chi phí đẩy, Việt Nam vẫn đang kiểm soát tốt yếu tố

cấu thành lạm phát. Việt Nam có khả năng tự cung tự cấp trong sản xuất nhiều loại hàng

hóa, thực phẩm và hàng tiêu dùng cơ bản, vì vậy Việt Nam có vị thế tốt để chống lại các

cú sốc về nguồn cung. Trên thị trường quốc tế, tình trạng tắc nghẽn chuỗi cung ứng bắt

đầu giảm bớt, giá nhiều mặt hàng ổn định sau khi chịu tác động của xung đột Nga-

Ukraine và bắt đầu giảm 10%-20%. Đồng thời, quan điểm điều hành chính sách tiền tệ và

tài khóa của Chính phủ trong những năm qua luôn chú trọng ổn định kinh tế vĩ mô, tránh

nguy cơ cung tiền tăng quá nóng, sẽ tiếp tục giúp kiềm chế áp lực lạm phát do cầu kéo

gây ra ngay cả khi nền kinh tế Việt Nam đã bình phục. Nguy cơ lạm phát cao được đề cập

gần đây có thể đến từ sự ám ảnh trong quá khứ hơn là bằng chứng khoa học thuyết phục.

Chính nỗi sợ hãi sâu sắc này đã giúp chúng ta duy trì sự thận trọng cần thiết và giúp giảm
21
nguy cơ lạm phát cao. Việt Nam đang có nền tảng vĩ mô vững chắc nhất kể từ khi hội

nhập và mở cửa. Thay vì lo lắng quá nhiều về lạm phát cao, tốt hơn nên tập trung vào đầu

tư và sản xuất, vận hành và tận dụng các cơ hội đang thay đổi nhanh chóng tại Việt Nam.

22
KẾT LUẬN
Lạm phát là vấn đề được các quốc gia quan tâm hàng đầu, đặc biệt là Việt Nam. Bởi lẽ nó
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội và các hoạt động của doanh nghiệp, từ
đó dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống kinh tế của chính phủ: làm suy vong nền kinh tế
quốc gia. Bên cạnh đó là sự tác động mạnh tới đời sống của người dân, nhất là dân nghèo
khi vật giá ngày càng leo thang.

Vì vậy, để giảm thiểu những tác động tiêu cực của lạm phát là nhiệm vụ quan trọng góp
phần giúp nền kinh tế đất nước vượt qua mọi thử thách, khó khăn. Lạm phát của đất nước
chúng ta hiện nay đã thấp nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết nhằm ổn
định hẳn nền kinh tế. Thế nên, Nhà nước và Chính phủ đã và đang đề ra và thực hiện các
giải pháp giúp kiềm hãm nhằm duy trì tỉ lệ lạm phát hợp lý, không ngừng điều hành các
chính sách kinh tế một cách linh hoạt từ đó đưa nền kinh tế nước nhà tăng lên, hội nhập
với các cường quốc trên toàn châu lục. Chúng ta có thể hoàn toàn mong đợi và tin tưởng
rằng quá trình phát triển của đất nước sẽ đi đến thắng lợi.

Trong quá trình làm tiểu luận, nhóm cũng không thể không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Rất mong nhận được đóng góp của thầy để cho bài tiểu luận được hoàn thiện
hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn! 

23
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Lương Hải Thanh. “Những Vấn đề cơ bản về lạm phát (Phần 1).” Viện
Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương, Viện Nghiên cứu Chiến
lược, Chính sách Công   Thương  https://vioit.org.vn/vn/chien-luoc-chinh-
sach/nhu-ng-va-n-de--co-ba-n-ve--la-m-pha-t--pha-n-1--4690.4050.html.
Accessed 11 December 2022.
2) “TỈ LỆ LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM 2021 - Góc học tập.” Khoa Quản trị
kinh doanh, 15 June 2022,
https://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/5761/ti-le-lam-phat-
cua-viet-nam-2021. Accessed 12 December 2022.
3) “Lạm phát thế giới năm 2021, triển vọng năm 2022.” Tạp chí Tài chính, 7
May 2022, https://tapchitaichinh.vn/lam-phat-the-gioi-nam-2021-trien-
vong-nam-2022.html. Accessed 12 December 2022
4) “Nguyên nhân gây ra lạm phát - VOER.” Thư Viện Học Liệu Mở Việt Nam,
https://voer.edu.vn/m/nguyen-nhan-gay-ra-lam-phat/f7cf91f7. Accessed 10
December 2022.
5) “Lạm phát là gì? Những nguyên nhân nào dẫn đến lạm phát?” TheBank, 11
January 2022, https://thebank.vn/blog/15598-lam-phat-la-gi-nhung-nguyen-
nhan-nao-dan-den-lam-phat.html#lam-phat-do-cau-keo. Accessed 10
December 2022
6) “Những vấn đề cơ bản về lạm phát: Hậu quả của lạm phát (Phần 3).” Viện
Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương,
https://vioit.org.vn/vn/chien-luoc-chinh-sach/nhung-van-de-co-ban-ve-lam-
phat--ha-u-qua--cu-a-la-m-pha-t--pha-n-3--4707.4050.html. Accessed 12
December 2022.
7) “Home.” YouTube, https://ngocngoctan.wordpress.com/category/2-3-h
%E1%BA%ADu-qu%E1%BA%A3-c%E1%BB%A7a-l%E1%BA%A1m-
phat/?fbclid=IwAR1-
5FM_SydFv8LrcfvGcUdpyJkMNqUYIFtU0b8y4fdM-
y7NdVSdaaCEVOU. Accessed 12 December 2022.
8) “Lạm phát là gì ? Nguyên nhân và giải pháp kiểm soát lạm phát.” Luật
Minh Khuê, 26 June 2022, https://luatminhkhue.vn/lam-phat-la-gi-nguyen-
nhan-va-giai-phap-kiem-soat-lam-phat.aspx. Accessed 12 December 2022.
9) “Home.” YouTube, https://forbes.vn/lam-phat-viet-nam-nam-2022-am-anh-
qua-khu-den-thuc-tai. Accessed 12 December 2022.
10) “Các biện pháp kiềm chế lạm phát.” Phân Tích Tài Chính,
https://phantichtaichinh.com/cac-bien-phap-kiem-che-lam-phat/. Accessed
12 December 2022.

24
25

You might also like