Sáng Kiến Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Phần Mềm Geometer's Sketchpad Trong Giảng Dạy Hình Học THCS Năm Học 2019 - 2020 Và 2020 - 2021

You might also like

You are on page 1of 41

SỬ DỤNG PHẦN MỀM

GEOMETER’S SKETCHPAD

vectorstock.com/28062405

Ths Nguyễn Thanh Tú


eBook Collection

Sáng kiến Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử


dụng phần mềm Geometer’s Sketchpad trong
giảng dạy Hình học THCS Quá trình thử nghiệm
diễn ra qua các năm năm học 2019 - 2020 và
2020 - 2021
WORD VERSION | 2023 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo


Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : 
Nguyen Thanh Tu Group

Hỗ trợ trực tuyến


Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
1/40

DANH MỤC VIẾT TẮT

THCS Trung học cơ sở

L
GV Giáo viên

A
HS Học sinh

CI
GSP Geometer's Sketchpad
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

FI
CNTT Công nghệ thông tin

OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ
2/40

MỤC LỤC

L
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2

A
A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................. 3

CI
I. Vấn đề thực tiễn ................................................................................................. 3
II. Mục đích ........................................................................................................... 5

FI
III. Đối tượng, phạm vi thực hiện ......................................................................... 5
B. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ................................................. 6

OF
I. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 6
1. Tầm quan trọng của việc dạy – học Hình học ở trung học cơ sở ..................... 6
2. Giới thiệu phần mềm ......................................................................................... 7

ƠN
II. Thực trạng việc sử dụng phần mềm Geometer’s Sketchpad trong dạy học
hình học tại trường THCS Nguyễn Lân ....................................................... 11
III. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng trong giảng dạy hình
NH
học THCS tại trường THCS Nguyễn Lân .................................................... 12
1. Giáo viên cần phải hiểu được mục đích của việc sử dụng phần mềm GSP ... 12
2. Yêu cầu về sự chuẩn bị của giáo viên ............................................................. 12
Y

IV. Thực nghiệm sư phạm áp dụng các biện pháp đã nêu vào tiến trình dạy đổi
QU

mới phương pháp dạy học ............................................................................ 28


V. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................... 29
C. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 32
M

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 33



Y
DẠ
3/40

A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ

I. Vấn đề thực tiễn

L
Xã hội ngày càng phát triển cùng sự đổi mới không ngừng của nền khoa học kĩ

A
thuật đòi hỏi những con người lao động năng động, tự tin, linh hoạt, sáng tạo, sẵn sàng
thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng ngày. Đó cũng là yêu cầu mà xã hội đặt ra

CI
cho giáo dục. Để đạt được điều đó nền giáo dục phải đổi mới toàn diện và quan trọng
nhất phải đổi mới chiến lược đào tạo con người. Đổi mới giáo dục cần phải đổi mới

FI
phương pháp dạy học.
Đối với tất cả các môn học nói chung và môn Toán nói riêng, việc dạy học theo
lối truyền thụ một chiều đã buộc học sinh chấp nhận kiến thức một cách lý thuyết

OF
suông, thụ động, không gắn kết được với thực tiễn, học sinh không hình thành kỹ năng
thì các kiến thức đó sẽ thật khô cứng và nhàm chán.
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất nhanh chóng
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của công nghệ

ƠN
thông tin. Công nghệ thông tin để góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố
năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Chúng ta đang sống trong một thời đại mà sự biến đổi của xã hội diễn ra sâu sắc với
tốc độ nhanh chóng.
NH
Trong xã hội hiện đại, người lao động được đòi hỏi phải có sự sáng tạo cao độ,
họ phải được chuẩn bị về tư tưởng, trình độ, năng lực để có thể hành nghề và thích ứng
được với sự thay đổi trong công việc của mình. Trong hoàn cảnh như vậy, giáo dục
phải đào tạo ra những thế hệ học sinh có khả năng độc lập, sáng tạo, khả năng tự học,
Y

tự thích ứng với mọi hoàn cảnh. Giáo dục cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Ứng
dụng tin học vào việc học và dạy học luôn luôn là một trong những vấn đề được nhiều
QU

người quan tâm. Đặc biệt là việc sử dụng các tính năng cơ bản của một phần mềm để
đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ quan trọng của ngành Giáo dục và Đào
tạo hiện nay.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
M

pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo,
phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều

điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy
theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin
và truyền thông.
Phần mềm hình học động Geometer's Sketchpad (GSP) là một phần mềm thực
Y

sự hay và bổ ích với giáo viên bộ môn Toán. Trong những năm trở lại đây thì phần
mềm Geometer's Sketchpad đã được sử dụng đại trà trong dạy học môn Toán cấp
DẠ

trung học cơ sở và đã giúp học sinh không những mở rộng vốn tri thức mà còn giúp
học sinh hình thành năng lực tư duy, khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề. GSP có
những ưu điểm nổi bật mà các phần mềm khác không có như:
4/40

- Các đối tượng hình mà GSP vẽ rất chính xác, mịn và đẹp.
- Chuyển động và tạo vết của một điểm khi kích hoạt chức năng chuyển động
rất tự nhiên. Tính năng này hỗ trợ hữu ích trong quá trình giải bài toán quỹ tích.

L
- Phần mềm hỗ trợ giáo viên và học sinh trong một số vấn đề cơ bản sau:

A
+ Sử dụng Geometer’s Sketchpad vào dạy – học các khái niệm, định nghĩa hình
học

CI
+ Sử dụng Geometer’s Sketchpad vào dạy – học các định lý, tính chất hình học
+ Sử dụng Geometer’s Sketchpad vào dạy học giải bài tập hình học

FI
+ Sử dụng Geometer’s Sketchpad vào dạy học ôn tập – tổng kết chương hình
học
Trong năm học 2019 - 2020, tôi đã sử dụng phần mềm Geometer’s Sketchpad

OF
và áp dụng các kỹ thuật trong dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
trong các giờ Toán đồng thời giúp học sinh sẽ dần dần hình thành và phát triển được
năng lực tự học, năng lực thực hành và năng lực sáng tạo của bản thân, từ đó các em tự
tìm ra kiến thức của bài học và áp dụng kiến thức đó vào cuộc sống, đó chính là vấn đề

ƠN
mà mỗi giáo viên dạy Toán đều phải quan tâm.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục đã được Đảng, Nhà
nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm, thể hiện trên các văn bản chỉ đạo:
- Chỉ thị số 58 của Bộ Chính trị, ngày 17/10/2000, về đẩy mạnh ứng dụng
NH
và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nêu
rõ: "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các
cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu
cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ
Y

cho giáo dục và đào tạo, kết nối Intemet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo".
- Chỉ thị số 29 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 30/7/2001 về
QU

việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo
dục, nêu rõ: "Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ,
làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là
phương tiện để tiên tới một “xã hội học tập”. Mặt khác giáo dục và đào tạo đóng vai
M

trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển của công nghệ thông tin thông qua việc
cung cấp nguồn nhân lực làm cho công nghệ thông tin.”

- Chỉ thị số 40/CT-TW của Ban chấp hành TW Đảng ra ngày 15/6/2004 về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã
nêu rõ: "Tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học."
Y

Môn Toán là một bộ môn vốn dĩ có mối liên hệ mật thiết với Tin học. Toán học
chứa đựng nhiều yếu tố để phục vụ nhiệm vụ giáo dục tin học, ngược lại tin học sẽ là
DẠ

một công cụ đắc lực cho quá trình dạy học toán. Tiến trình lên lớp không còn máy móc
theo sách giáo khoa hay như nội dung các bài giảng truyền thống mà có thể tiến hành
theo phương thức linh hoạt. Phát triển cao các hình thức tương tác giao tiếp: học sinh –
5/40

giáo viên, học sinh – học sinh, học sinh – máy tính,... trong đó chú trọng đến quá trình
tìm tòi các khái niệm, các tính chất, định lý, quy luật chuyển động của các điểm …
khuyến kích học sinh trao đổi, tranh luận,... từ đó phát triển các năng lực tư duy ở học

L
sinh.

A
Như vậy với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp giảng
dạy thì một trong các biện pháp khả thi là biết kết hợp các phương pháp dạy học

CI
truyền thống và không truyền thống trong đó có sự dụng các phần mềm dạy học
như Geometer’s Sketchpad là một yếu tố không thể tách rời.

FI
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã đưa ra đề tài: “Các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học
THCS”.

OF
II. Mục đích
Áp dụng giải pháp vào thực tiễn dạy và học nhằm nâng cao chất lượng dạy Hình
học trung học cơ sở để tiếp tục góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện
đại, nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh

ƠN
trong học tập.
Tiến hành thực hiện đề tài này, bản thân tôi mong muốn mình sẽ hiểu biết nhiều
hơn về cách sử dụng phần mềm vẽ hình GSP trong dạy học hình học; nắm bắt được
những khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình làm bài tập hình học để có những
NH
phương pháp học tập tự chủ và linh hoạt cho học sinh.
III. Đối tượng, phạm vi thực hiện
Nghiên cứu việc sử dụng phần mềm GSP trong hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh trường trung học cơ sở Nguyễn Lân
Y

* Giải pháp:
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy - học hình học ở trường trung học cơ sở, việc sử
QU

dụng phần mềm GSP trong hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở Nguyễn Lân.
Nghiên cứu lí thuyết về năng lực tự học, năng lực thực hành và năng lực sáng tạo của
học sinh trung học cơ sở. Tìm hiểu những khó khăn từ phía giáo viên và học sinh khi
dạy học hình học.
M

- Nghiên cứu sách giáo khoa môn Toán và một số môn khác có liên quan.
- Nghiên cứu lí thuyết phần mềm GSP, thiết kế bài dạy trên GSP các tiết học cụ

thể giúp học sinh tiếp thu kiến thức cơ bản một cách hứng thú, chủ động, dễ dàng, thông
qua những hình hình học động.
- Vận dụng lí luận vào tổ chức hoạt động dạy học Toán 6: Thiết kế tổ chức một
giờ học cụ thể.
Y

- Quá trình thử nghiệm diễn ra qua các năm năm học 2019 - 2020 và 2020 -
2021.
DẠ

(Sử dụng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh; dự giờ môn
Toán để quan sát hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh để thu thập
làm cơ sở lí luận của đề tài).
6/40

B. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. Cơ sở lý luận

L
1. Tầm quan trọng của việc dạy – học Hình học ở trung học cơ sở

A
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục đã được Đảng, Nhà

CI
nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm, thể hiện trên các văn bản chỉ đạo:
- Chỉ thị số 58 của Bộ Chính trị, ngày 17/10/2000, về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nêu

FI
rõ: "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các
cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu

OF
cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ
cho giáo dục và đào tạo, kết nối Intemet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo".
- Chỉ thị số 29 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 30/7/2001 về việc tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục, nêu
rõ: "Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay

ƠN
đổi nội dung, phương pháp. phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương
tiện để tiên tới một “xã hội học tập”. Mặt khác giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan
trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển của công nghệ thông tin thông qua việc cung cấp
NH
nguồn nhân lực làm cho công nghệ thông tin”
- Chỉ thị số 40/CT-TW của Ban chấp hành TW Đảng ra ngày 15/6/2004 về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu
rõ:"Tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học."
Y

Môn Toán là một bộ môn vốn dĩ có mối liên hệ mật thiết với Tin học. Toán học
QU

chứa đựng nhiều yếu tố để phục vụ nhiệm vụ giáo dục tin học, ngược lại tin học sẽ là
một công cụ đắc lực cho quá trình dạy học toán. Tiến trình lên lớp không còn máy móc
theo sách giáo khoa hay như nội dung các bài giảng truyền thống mà có thể tiến hành
theo phương thức linh hoạt. Phát triển cao các hình thức tương tác giao tiếp: học sinh –
giáo viên, học sinh - học sinh, học sinh - máy tính,... trong đó chú trọng đến quá trình
M

tìm tòi các khái niệm, các tính chất, định lý, quy luật chuyển động của các điểm …
khuyến kích học sinh trao đổi, tranh luận,... từ đó phát triển các năng lực tư duy ở học

sinh.
Như vậy với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp giảng
dạy thì một trong các biện pháp khả thi là biết kết hợp các phương pháp dạy học
truyền thống và không truyền thống trong đó có sự dụng các phần mềm dạy học
Y

như Geometer’s Sketchpad là một yếu tố không thể tách rời.


DẠ

* Phát huy năng lực tự học, năng lực thực hành và năng lực sáng tạo của học sinh
trung học cơ sở trong giờ học hình học
Có thể nói dùng phần mềm Geometer’s Sketchpad trong dạy - học có các tác
dụng rất tốt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học có hiệu quả sau:
7/40

• Dùng Geometer’s Sketchpad để thể hiện một khái niệm hoặc một ý tưởng mới
trong toán học.
• Dùng Geometer’s Sketchpad để khám phá sâu hơn khái niệm hoặc khám phá ở

L
những góc độ khác nhau của khái niệm

A
• Từng bước hướng dẫn để giúp học sinh xây dựng các cấu trúc và hiểu được mối
liên hệ giữa các thành phần

CI
• Giáo viên sử dụng các mô hình để dẫn dắt thảo luận trong quá trình dạy học
• Học sinh thao tác trên mô hình để hình thành tri thức

FI
• Học sinh làm việc để tạo những đối tượng mới trên mô hình theo yêu cầu của
giáo viên và phản hồi với giáo viên trong quá trình dạy học

OF
• Học sinh sử dụng Geometer’s Sketchpad để giải quyết các bài tập lớn hoặc các
thách thức
• Sử dụng Geometer’s Sketchpad đồng thời với các chương trình khác hoặc với
các vật thể thao tác được

ƠN
• Sử dụng Geometer’s Sketchpad để kiểm tra các giả thiết đặt ra hoặc kiểm
chứng một kết quả nào đó
2. Giới thiệu phần mềm
2.1. Các yếu tố cơ bản của Geometer’s Sketchpad
NH
- Thanh tiêu đề: Là thanh nằm trên cùng, chứa tên file, nút phóng to thu nhỏ, đóng cửa
sổ.
- Thanh thực đơn: Chứa danh sách các lệnh.
- Thanh công cụ: Chứa các công cụ khởi tạo và thay đổi các đối tượng (hình vẽ, chữ)
các công cụ này tương tự như compa, thước kẻ, bút viết hàng ngày của chúng ta.
Y

- Vùng soạn thảo (vùng Sketch): Là vùng làm việc chính của chương trình, là nơi để
QU

xây dựng, thao tác với các đối tượng hình học.
- Con trỏ: Chỉ ra vị trí hiện thời trên của sổ. Nó sẽ di chuyển khi bạn di chuyển con
chuột.
- Thanh cuốn: Di chuyển vùng sketch hiện thời.
2.2. Thanh công cụ
M

- Công cụ chọn: được sử dụng để lựa chọn các đối tượng trên vùng sketch. Công cụ
chọn gồm 3 công cụ dùng để chuyển đổi đối tượng: tịnh tiến, quay, co giãn.

- Công cụ điểm: dùng để tạo điểm.


- Công cụ compa: dùng để tạo đường tròn.
- Công cụ nhãn (có chữ A): soạn văn bản, đặt tên cho đối tượng, chú thích.
- Công cụ thông tin đối tượng: hiển thị thông tin về một đối tượng hoặc một nhóm đối
Y

tượng trên màn hình sketch, nơi chứa các công cụ khác do chính chúng ta tạo sẵn để sử
DẠ

dụng nhanh chóng (vẽ tam giác cân, tam giác đều, thang cân, công cụ ký hiệu góc…).
2.3. Giao diện Geometer’s Sketchpad
8/40

Geometer’s Sketchpad là vùng màn hình làm việc chính của phần mềm. Trong
không gian làm việc của hình ta có thể tạo ra các đối tượng hình học, các liên kết giữa
chúng và khởi tạo các nút lệnh.

L
2.4. Vẽ các đối tượng hình học

A
Các đối tượng chính của hình học gồm: điểm, đoạn thẳng, tia, đường thẳng,
cung tròn, đường tròn, miền (miền góc, miền đa giác, hình quạt, hình tròn, hình viên

CI
phân).
2.4.1. Vẽ điểm

FI
- Vẽ điểm:
+ Chọn công cụ điểm (nút ) từ thanh công cụ.
+ Đưa chuột vào màn hình sketch, nhấn chuột vào vị trí cần vẽ điểm.

OF
- Đặt tên cho điểm:
+ Chọn công cụ nhãn (nút A ). Lúc này con trỏ chuột có hình bàn tay .
+ Di chuột cho đầu ngón tay trỏ vào các điểm cần đặt tên và nhấn trái chuột. Chương

ƠN
trình sẽ tự động đặt một tên cho các điểm đó.
2.4.2. Vẽ đoạn thẳng
NH
Đoạn

Đường
thẳng
Tia

- Vẽ đoạn thẳng:
Y

+ Đưa vào nút bấm, giữ chuột trái sẽ xuất hiện 3 công cụ vẽ: đoạn thẳng, tia,
QU

đường thẳng (như hình bên).


+ Tiếp tục nhấn, giữ chuột trái và rê sang phải tới công cụ cần chọn rồi nhả chuột.
- Nối hai điểm đã có (hoặc hai điểm tùy ý) thành một đoạn thẳng:
Cách 1:
M

+ Nhấp vào nút công cụ vẽ đoạn thẳng từ thanh công cụ.


+ Đưa chuột tới điểm thứ nhất rồi nhấp chuột trái.

+ Đưa chuột tới điểm thứ hai rồi nhấp chuột trái. Ta được một đoạn thẳng.
Cách 2:
+ Đưa vào công cụ chọn (nút ) rồi nhấp chuột trái.
+ Đưa đầu mũi tên vào điểm thứ nhất, nhấp chuột trái. Điểm này sáng lên.
Y

+ Đưa đầu mũi tên vào điểm thứ hai rồi nhấp chuột trái. Điểm này sáng lên. Lúc
DẠ

này cả hai điểm đều đã được chọn (cả hai đều sáng lên).
+ Bấm tổ hợp phím Ctrt + L. Hai điểm đã được nối với nhau bởi một đoạn thẳng.
Cách 3: Chọn 2 điểm cho sáng lên, bấm vào nút Dựng hình/ Đoạn thẳng.
9/40

2.4.3. Vẽ đường gấp khúc


- Chọn công cụ vẽ đoạn.
- Đưa chuột tới điểm thứ nhất nhấp chuột trái.

L
- Đưa chuột tới điểm thứ hai nhấp chuột trái. Ta được đoạn thứ nhất.

A
- Nhấp thêm một lần nữa tại điểm thứ hai rồi đưa chuột tới điểm thứ ba và nhấp chuột.
Ta được đoạn thẳng thứ hai.

CI
Ví dụ: Vẽ hình tam giác ABC.

FI
OF
C
B

2.4.4. Vẽ tia

- Bấm chuột trái vào nút rồi chọn công cụ vẽ tia.

ƠN
- Chọn một vị trí làm điểm gốc của tia rồi nhấp trái chuột.
- Chọn một điểm khác mà tia đi qua rồi nhấp chuột trái. Ta được một tia.
2.4.5. Vẽ đường thẳng
NH
- Bấm chuột trái vào nút rồi chọn công cụ vẽ đường thẳng.
- Chọn vị trí điểm thứ nhất của đường thẳng rồi nhấp trái chuột.
- Chọn một điểm thứ hai của đường thẳng rồi nhấp chuột trái. Tia được một đường
thẳng.
Y

2.4.6. Vẽ trung điểm của đoạn thẳng


QU

- Bấm chuột trái vào nút công cụ chọn (nút ).


- Nhấp chuột vào đoạn thẳng, (đoạn thẳng được chọn sẽ sáng lên).
- Bấm tổ hợp phím Ctrt + M. (hoặc bấm vào “Dựng hình”  “Trung điểm”).
2.4.7. Vẽ đường tròn
a) Vẽ đường tròn biết tâm và một điểm thuộc đường tròn
M

- Nhấp chuột vào nút để chọn công cụ vẽ đường tròn.


- Nhấp trái chuột vào điểm thứ nhất để chọn tâm.


- Muốn vẽ đường tròn đi qua điểm nào, ta đưa trỏ chuột đến điểm đó rồi nhấp trái
chuột.
Y
DẠ

b) Vẽ đường tròn biết tâm và bán kính


10/40

- Bấm chuột trái vào nút công cụ chọn (nút ).


- Nhấp chuột chọn 1 điểm làm tâm.

L
- Nhấp vào đoạn thẳng cần chọn là bán kính (cả điểm và đoạn phải sáng lên).
- Bấm vào Dựng hình/ Đường tròn (Tâm + bán kính).

A
A A

CI
B B

FI
C C

OF
H1 H2

2.4.8. Vẽ cung tròn qua ba điểm


- Chọn 3 điểm cho 3 điểm này đầu sáng lên.
- Bấm vào nút Dựng hình/ cung đi qua 3 điểm.

ƠN
2.4.9. Vẽ đường thẳng song song
Ví dụ: Vẽ đường thẳng d đi qua A và song song với xy.
- Nhấp chuột vào điểm A và đường thẳng xy (cho A và xy sáng lên).
NH
- Bấm vào nút Dựng hình/ Đường song song.
d

A
Y

x
QU

H
2.4.10. Vẽ đường thẳng vuông góc
Ví dụ: Vẽ đường thẳng d đi qua A và vuông góc với xy.
- Nhấp chuột vào điểm A và đường thẳng xy (cho A và xy sáng lên).
- Bấm vào nút Dựng hình/ Đường vuông góc.
M

2.4.11. Dựng giao điểm


- Chọn hai đường (cho 2 đường này sáng lên).

- Bấm tổ hợp phím Ctrt + I (hoặc bấm vào nút dựng hình/ giao điểm.
2.4.12. Vẽ tia phân giác của góc

A
Y
DẠ

B
C
11/40

- Bấm trái chuột vào nút công cụ chọn. .


- Đưa đầu mũi tên của trỏ chuột vào điểm nằm trên cạnh thứ nhất và nhấp chuột trái.

L
- Đưa đầu mũi tên của trỏ chuột vào đỉnh của góc và nhấp chuột trái.
- Đưa đầu mũi tên của trỏ chuột vào điểm nằm trên cạnh thứ hai và nhấp chuột trái.

A
- Bấm vào nút Dựng hình/ Đường phân giác của góc.

CI
II. Thực trạng việc sử dụng phần mềm Geometer’s Sketchpad trong dạy học hình
học tại trường THCS Nguyễn Lân
Đa số học sinh trường trung học cơ sở đều ngại học tập phần Hình học vì bộ

FI
môn đòi hỏi tính tư duy cao, học sinh có hiểu được khái niệm cơ bản thì mới vẽ được
hình, có vẽ được hình thì mới tính toán, mới chứng minh được... Do vậy, tôi thường

OF
xuyên trăn trở làm thế nào để học sinh hiểu được các khái niệm hình học một cách
nhanh chóng, đầy đủ, chính xác, tôi nghĩ rằng chỉ bằng phương pháp trực quan sinh
động là hiệu quả nhất.
Phần mềm GSP có chức năng chính là vẽ, mô phỏng quĩ tích, các phép biến đổi

ƠN
của các hình hình học phẳng. Giáo viên sử dụng GSP để thiết kế bài giảng hình học
một cách nhanh chóng, chính xác và sinh động, khiến học sinh dễ hiểu bài hơn. Với
GSP, ta có thể xây dựng được các điểm, đường thẳng, đường tròn, tạo trung điểm của
một đoạn thẳng, dựng một đường thẳng song song với một đường thẳng khác, dựng
NH
đường tròn với một bán kính cố định đã cho, vẽ đồ thị hàm số cho trước…
Một đặc điểm quan trọng của GSP là cho phép ta thiết lập quan hệ giữa các đối
tượng hình học, GSP sẽ đảm bảo rằng các quan hệ luôn được bảo toàn, mặc dù sau đó
các quan hệ có thể được biến đổi bằng bất kì cách nào. Khi một thành phần của hình bị
biến đổi, những thành phần khác của hình có quan hệ với thành phần thay đổi trên sẽ
Y

được tự động thay đổi theo. Nó giúp cho học sinh và giáo viên thiết kế bài giảng có
QU

hiệu quả cao hơn, học sinh tiếp thu kiến thức trực quan sinh động giúp cho các em tự
giác tích cực hơn trong học tập, các em có thể trực tiếp thực hiện được các thao tác di
chuyển các điểm, các hình để tìm ra các tính chất của điểm hoặc của hình hình học khó
thấy như quĩ tích; hình học cần sự minh họa sinh động của mô hình hoặc hình vẽ nhờ
đó học sinh hiểu nhanh hơn và nhớ lâu, kết hợp lập luận suy diễn và minh họa, kiểm
M

nghiệm bằng máy tính giúp hình thành kiến thức rèn luyện kĩ năng và phát triển tư
duy của học sinh. Do đó, khi sử dụng GSP, học sinh được hình thành kiến thức mới

bằng chính mắt trực tiếp thấy được qua thao tác vẽ hình, biến đổi hình, đo đạc...của
thầy giáo hoặc bằng hoạt động thực hành của bản thân, tự học sinh được kiểm chứng
với sự biến đổi hợp lí của hình vẽ, mà tìm ra khái niệm, định nghĩa, tính chất, định lý...
Với khả năng minh họa sinh động bằng hình ảnh chuyển động giúp cho học
Y

sinh tiếp thu bài nhanh chóng và nhẹ nhàng hơn tiếp thu những tính chất trừu tượng
DẠ

của các đối tượng toán, các chủ đề khó trong chương trình Hình học trường trung học
cơ sở.
12/40

III. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng trong giảng dạy hình
học THCS tại trường THCS Nguyễn Lân
Trong giảng dạy môn Toán ở trường trung học cơ sở, để sử dụng phần mềm

L
Geometer’s Sketchpad hiệu quả trong dạy học, theo tôi thấy giáo viên cần xác định

A
rõ những nội dung sau:

CI
1. Giáo viên cần phải hiểu được mục đích của việc sử dụng phần mềm GSP
Sử dụng phần mềm GSP có hiệu quả chính là việc hình ảnh trực quan, sinh động
trước mắt học sinh. Từ đó học sinh có hứng thú say mê với môn học, thích khám phá

FI
tìm tòi để dẫn đến hình thành khái niệm, định lí ... và giúp học sinh lĩnh hội kiến thức
mới sâu sắc hơn, bền vững hơn.
2. Yêu cầu về sự chuẩn bị của giáo viên

OF
Đọc nội dung bài dạy trong chương trình sách giáo khoa, xác định chuẩn kiến
thức, kỹ năng, thái độ cần đạt trong bài, giáo viên xây dựng mục tiêu cụ thể cần đạt
trong tiết dạy là gì? Từ đó xây dựng các bài học bằng phần mềm GSP một cách phù
hợp.

ƠN
2.1. Sử dụng Geometer’s Sketchpad vào dạy - học các khái niệm, định nghĩa hình
học
Vị trí và yêu cầu của dạy học khái niệm toán học nói chung là nền tảng của toàn
bộ kiến thức Toán, là tiền đề hình thành khả năng vận dụng hiệu quả các kiến thức đã
NH
học đồng thời góp phần phát triển năng lực trí tuệ và thế giới quan duy vật biện chứng
cho học sinh. Dạy học các khái niệm – định nghĩa ở môn hình học trung học cơ sở.
nhằm giúp học sinh: Hiểu được các tính chất đặc trưng của khái niệm đó; biết nhận
dạng khái niệm, đồng thời biết thể hiện khái niệm; biết vận dụng khái niệm trong tình
Y

huống cụ thể như vẽ hình và trong hoạt động giải toán cũng như ứng dụng thực tiễn;
hiểu được mối quan hệ của khái niệm này với các khái niệm khác trong một hệ thống
QU

khái niệm... Dạy học khái niệm, định nghĩa bao gồm các bước:
• Tiếp cận khái niệm
• Hình thành khái niệm
• Củng cố khái niệm
M

• Vận dụng khái niệm


Sử dụng GSP vào dạy - học các khái niệm, định nghĩa hình học bằng cách: giáo

viên trực tiếp các thao tác vẽ hình trên cửa sổ màn hình GSP, học sinh quan sát, theo
dõi các thao tác vẽ hình (học sinh tiếp cận khái niệm), bằng trực quan học sinh nhận
biết được tính chất đặc trưng của hình vừa được vẽ (học sinh hình thành khái niệm)
Ví dụ: Vẽ hai đường thẳng song song, vẽ hai đường thẳng vuông góc, vẽ trung
Y

điểm đoạn thẳng, vẽ tia phân giác, vẽ trung trực đoạn thẳng, vẽ đường tròn...
Do ưu điểm của phần mềm GSP là cho phép ta thiết lập quan hệ giữa các đối
DẠ

tượng hình học luôn được bảo toàn, mặc dù sau đó các quan hệ có thể được biến đổi
bằng bất kì cách nào. Khi một thành phần của hình bị biến đổi, những thành phần khác
của hình có quan hệ với thành phần thay đổi trên sẽ được tự động thay đổi theo. Ví dụ
13/40

khi thay đổi độ dài của một đoạn thẳng thì trung điểm của đoạn thẳng đó sẽ tự động
thay đổi theo sao cho nó luôn là trung điểm của đoạn thẳng này. Nên khi học sinh
bước đầu đã nhận biết được tính chất đặc trưng của hình vừa được vẽ (học sinh hình

L
thành khái niệm), giáo viên tiếp tục cho hình vẽ di động, mặc dù vậy nhưng hình vẽ

A
vẫn giữ được tính chất đặc trưng của nó, điều này làm cho học sinh khẳng định thêm
về tính chất đặc trưng (học sinh được củng cố khái niệm). Từ đó khi đã nắm chắc khái

CI
niệm học sinh có thể vận dụng khái niệm để giải bài tập và giải quyết những vấn đề
của thực tiễn.

FI
2.2. Sử dụng Geometer’s Sketchpad vào dạy – học các định lý, tính chất hình học
Vị trí và yêu cầu của dạy định lý hình học ở bậc trung học cơ sở là cung cấp
cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản của môn hình học, là cơ hội rất thuận lợi

OF
để phát triển ở học sinh khả năng suy luận và chứng minh, góp phần phát triển năng
lực trí tuệ. Việc dạy các định lý hình học ở bậc trung học cở sở cần đạt các yêu cầu:
học sinh nắm được nội dung các định lý và những mối liên hệ giữa chúng, từ đó có
khả năng vận dụng các định lý vào hoạt động giải bài tập cũng như các ứng dụng khác;

ƠN
làm cho học sinh thấy được sự chứng minh chặt chẽ, suy luận chính xác (tuy nhiên
phải phù hợp với nhận thức của học sinh trung học cở sở), phát triển năng lực chứng
minh toán học.v.v...
Dạy học định lý, tính chất hình học bao gồm các bước:
NH
• Tiếp cận định lý
• Hình thành định lý
• Củng cố định lý
• Vận dụng định lý
Y

Sử dụng GSP vào dạy - học các định lý, tính chất hình học bằng cách: giáo viên
vẽ hình, và thực hiện các thao tác đo độ dài, đo góc... bằng menu “phép đo” để học
QU

sinh quan sát (Tiếp cận định lý). Học sinh hoạt động so sánh hoặc tính toán, suy đoán,
suy diễn tìm ra tính chất của: điểm, góc, cạnh, đường chéo... học sinh phát hiện được
nội dung của định lý (Hình thành định lý).
Để học sinh có khẳng định chắc chắn giáo viên cho hình vẽ di động, mặc dù
M

vậy nhưng các tính chất đó của hình vẽ vẫn không thay đổi. Điều này làm cho học sinh
có một niềm tin chắc chắn vào sự đúng đắn của định lý. Nhưng dạy học chứng minh

định lý trước hết cần cho học sinh thấy rằng: những điều thấy hiển nhiên trên hình vẽ
thật ra chỉ là một hoặc một vài hình vẽ mà thôi. Vấn đề đặt ra là tính chân thực của
mệnh đề tổng quát không thể thử trực tiếp trên vô số trường hợp như các khoa học
thực nghiệm khác, vì vậy ta cần phải chứng minh nó bằng suy luận lập luận toán học
Y

logic.
Do đó, sử dụng phần mềm GSP là chỉ giúp học sinh tiếp cận và hình thành định
DẠ

lý, chứ không thể thay thế cho việc chứng minh định lý. Tuy vậy nhưng khi sử dụng
GSP vào dạy tính chất của các hình tôi thấy thật thú vị, nhất là học sinh có nhiều hứng
thú trong học tập, các em tập trung quan sát sự di chuyển của các hình vẽ để phát hiện
14/40

ra tính chât của các đối tượng hình học một cách chủ động, tinh tường và đầy sáng tạo,
tự bản thân các em rút ra tính chất hoặc định lý bằng nhìn thấy trên hình vẽ, chứ không
phải chỉ đọc sách giáo khoa trả lời như trước đây.

L
Ví dụ 1. Khi dạy bài: “Đường tròn” (Hình học 6), tôi đã tiến hành như sau:

A
- Trên của sổ màn hình GSP, lấy điểm O bất kỳ, lấy điểm M cách O một khoảng bằng
5cm.

CI
- Tạo vết của điểm M là đường tròn (O; 5cm).

FI
OF
ƠN
- Di chuyển các điểm A, B, C, bằng cách đo khoảng cách OA, OB, OC và so sánh với
bán kính đường tròn.
NH
Y
QU
M

- Từ đó, học sinh nhận xét và có kết luận sau:


Khẳng định So sánh với R

1. Điểm A: nằm trên (thuộc) đường tròn (O; R). OA = R


2. Điểm B: nằm bên trong đường tròn (O; R) OB < R
3. Điểm C: nằm bên ngoài đường tròn (O; R) OC > R
Y
DẠ

Ví dụ 2. Khi dạy định lý về: “Tổng các góc của một tam giác” (Hình học 7), tôi đã
tiến hành như sau:
- Vẽ trực tiếp một tam giác ABC trên của sổ màn hình GSP
- Đo các góc của tam giác bằng menu “phép đo”
15/40

- Cho học sinh tính tổng số đo các góc của tam giác ABC (bằng 180o)
m∠BAC = 96,22°
A

L
m∠ABC = 55,35°
m∠BCA = 28,43°

A
m∠BAC + m∠ABC + m∠BCA = 180,00°

CI
B C
- Giáo viên di chuyển một đỉnh của tam giác, lúc này các góc của tam giác ABC cũng

FI
thay đổi theo, tất nhiên số đo các góc cũng thay đổi và hiển thị trên màn hình. Giáo
viên cho học sinh cộng lại 2 hoặc 3 lần khi tứ giác thay đổi. Kết quả tổng các góc của
tứ giác vẫn không thay đổi (bằng 180o)

OF
m∠BAC = 93,95°
m∠ABC = 56,31°
m∠BCA = 29,74°
A

ƠN
m∠BAC + m∠ABC + m∠BCA = 180,00°

B C
NH
Trên màn hình của GSP ta sẽ thực hiện việc thay đổi này liên tục để học sinh
nhận xét về sự thay đổi của số đo 3 góc và sự không đổi của tổng số đo 3 góc đó. Từ
đó đưa ra dự đoán “Tổng ba góc của một tam giác bằng 180o”.
Y
QU
M

- Giáo viên cho học sinh nhận xét, rút ra định lý: Tổng các góc của tam giác bằng 180o
- Việc chứng minh định lý phải thực hiện theo bài ?3 (Sgk, trg 65 hình học lớp 8 tập
1)
Ví dụ 3. Khi dạy bài “Trường hợp bằng nhau thứ hai” (Hình học 7), tôi đã tiến
Y

hành như sau:


DẠ
16/40

- Bước 1: Giáo viên soạn giáo án có phần vẽ hình minh họa trên phần mềm GSP.
- Bước 2: Thực hiện giảng dạy trên lớp 7A1. Cụ thể như sau:

A L
CI
FI
OF
- Bước 3: Phát phiếu điều tra cho giáo viên dự giờ và học sinh. Tổng hợp ý kiến, đánh giá
của giáo viên và học sinh trong việc sử dụng câu hỏi mở vào bài học.

ƠN
Ví dụ 4. Khi dạy bài “Hình thoi” (Hình học 8, tôi đã tiến hành như sau:
- Bước 1: Giáo viên soạn giáo án có phần vẽ hình minh họa trên phần mềm GSP.
- Bước 2: Thực hiện giảng dạy trên lớp 8A1. Cụ thể như sau:
NH
Y
QU

Ví dụ 5. Khi đạy định lý 3 về “Đường trung bình của hình thang”, tôi đã tiến hành
như sau:
M

- Vẽ hình thang ABCD trực tiếp trên màn hình GSP, vẽ trung điểm E của cạnh AB
bằng menu dựng hình, chọn cạnh DC và điểm E vẽ đường thẳng đi qua E song song

với CD, nó cắt BC tại một điểm, đặt tên cho điểm đó là F.
- Ẩn đoạn thẳng BC, vẽ FB và FC lấy số đo hai đoạn FB và FC cho học sinh nhận xét
chúng có bằng nhau không?
- Di chuyển đỉnh A của tam giác cho học sinh quan sát và nhận xét số đo của hai đoạn
Y

FB và FC, từ đó cho học sinh rút ra nhận xét: “Đường thẳng đi qua trung điểm một
cạnh bên của hình thang và song song với hai đáy thì đi qua trung điểm cạnh bên thứ
DẠ

hai”
Ví dụ 6. Khi dạy: “Các tính chất của hình bình hành”
17/40

- Đo các cạnh đối bằng menu phép đo rồi so sánh, giáo viên di chuyển điểm C để hình
bình hành thay đổi hình dạng, tiếp tục cho học sinh theo dõi, so sánh rồi rút ra nhận xét
về các cạnh đối của hình bình hành

L
- Đo các góc đối bằng menu phép đo rồi so sánh, giáo viên di chuyển điểm C để hình

A
bình hành thay đổi hình dạng, tiếp tục cho học sinh theo dõi, so sánh rồi rút ra nhận xét
về các góc đối của hình bình hành

CI
- Đo các khoảng cách từ giao điểm của hai đường chéo bằng menu phép đo rồi so
sánh, giáo viên di chuyển điểm C để hình bình hành thay đổi hình dạng, tiếp tục cho

FI
học sinh theo dõi, so sánh rồi rút ra nhận xét về giao điểm hai đường chéo của hình
bình hành
Ví dụ 7. Gấp tam giác tạo phân giác để dạy bài QUAN HỆ GIỮA GÓC VÀ CẠNH

OF
ĐỐI DIỆN (Hình học 7)

ƠN
NH
Y
QU
M

- Dựng tam giác ABC có AB < AC.


- Chọn thứ tự A,B,C vào dựng hình/đường phân giác của góc dựng phân giác

Ax cắt BC tại M.
- Chọn A, B (thứ tự) dựng đường tròn tâm A bán kính AB cắt BC tại B’. (Chú ý:
Lấy B’ trên đoạn BB’ định dựng rồi kéo ra cho trùng với giao điểm B’.)
- Dựng đoạn BB’. Dựng điểm B thứ 2 thuộc đoạn BB’.
Y

- Chọn điểm B thứ 2 dựng đoạn BA, BM, MB’.


DẠ

- Chọn A,B thứ 2 , M dựng miền trong tam giác – chọn màu xanh.
- Chọn A , M , C dựng miền trong tam giác chọn màu giống như trên.
- Chọn (theo thứ tự) B thứ 2 , B’ vào chỉnh sửa – Nút lệnh – Sự di chuyển – đặt
tên “GAP VAO 1”.
18/40

A L
CI
FI
OF
- Vào nút chữ A trên thanh công cụ, tạo nút ≡ để ký hiệu B ≡ B’. Chọn (theo thứ tự)

ƠN
B thứ 2, B vào chỉnh sửa – Nút lệnh – Sự di chuyển – đặt tên “MO RA 1”.
- Chọn B, M, đoạn AM, MB’, điểm B thứ 2, nút ≡ . Vào chỉnh sửa/tạo các nút
lệnh/ẩn, hiện ra. Hiện ra nút ẩn đối tượng. Bấm vào nút đó để thành chữ hiện đối
tượng. Khi đó các điểm và đoạn thẳng vừa chọn đã ẩn đi.
NH
Y
QU
M

Y

- Bây giờ tạo nút lệnh vừa gấp hình vào vừa hịên các điểm và đoạn thẳng đã chọn bằng
DẠ

cách chọn nút GAP VAO 1, HIEN DOI TUONG, vào chỉnh sửa/tạo các nút
lệnh/trình diễn. Vào đặt tên là GAP VAO lại.
19/40

LA
CI
FI
OF
ƠN
- Bấm sang tổ hợp các nút, chọn tuần tự/OK
NH
Y
QU
M

Y

- Ấn chuột phải vào nút GAP VAO 1/ẩn nút lệnh.


DẠ
20/40

A L
CI
FI
OF
ƠN
- Chọn nút ≡ .Vào chỉnh sửa/tạo các nút lệnh/ẩn, hiện ra Hiện ra nút ẩn văn bản.
Bấm vào nút đó để thành hiện văn bản. Tương tự tạo nút trình diễn với hai nút MO
NH
RA và hiện văn bản. Ẩn nút MO RA 1 và hiện văn bản ta được bài Gấp tam giác.
- Muốn làm lại từ đầu chuột phải vào nút hiện đối tượng sửa thành LAM LAI
- Bây giờ ẩn các đối tượng không cần thiết như đường tròn, BB’ tia Ax…
Y
QU
M

Y
DẠ

Ví dụ 8. Vẽ đồ thị hàm số
- Vào Đồ thị/ Hiện lưới
21/40

LA
CI
FI
OF
- Khi hiện lưới ô vuông rồi tiếp tục vào đồ thị/Vẽ hàm số mới:

ƠN
NH
Y
QU
M

- Hiện ra máy tính, nhập công thức hàm số cần vẽ.


Y
DẠ
22/40

A L
CI
FI
OF
ƠN
- Ví dụ cần vẽ đồ thị hàm số y = 2x + 1 thì nhập 2*x + 1 (bằng các nút trên máy
tính)/OK
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

- Nếu vẽ Parabol y = 2x2 thì nhập: 2*x^2/OK


23/40

A L
CI
FI
OF
- Đồ thị hàm số đã hiện ra.
ƠN
NH
Y
QU
M

Ví dụ 9. Khi dạy bài “Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác” (Hình học 7)
Y
DẠ
24/40

A L
CI
FI
OF
ƠN
NH
- Vẽ tam giác ABC và hai đường trung tuyến BE và CF của nó trên màn hình GSP.
Gọi G là giao điểm của hai đường trung tuyến. Vẽ đường trung tuyến thứ ba AM của
tam giác, dùng chức năng Hide/Show (ẩn/hiện) để ẩn hoặc hiện đường trung tuyến
Y

này.
- Ẩn đường trung tuyến thứ ba AM, thay đổi tam giác và cho hiện lại đường trung
QU

tuyến này nhiều lần. Từ đó học sinh dự đoán “Ba đường trung tuyến của tam giác
cùng đi qua một điểm”.
AG BG CG
- Tính các tỉ số: = = cho hiển thị trên màn hình và cho tam giác ABC
AM BE CF
M

AG BG CG
thay đổi để học sinh dự đoán “Các tỉ số = = không đổi và luôn bằng
AM BE CF

0, 67 ”.
- Cho điểm A chuyển động để thấy 3 trung tuyến của tam giác cùng đi qua một điểm
và các tỉ số trên không đổi.
- Kết hợp hai dự đoán trên, học sinh dự đoán được tính chất của ba đường trung tuyến
Y

trong một tam giác.


2.3. Sử dụng Geometer’s Sketchpad vào dạy học giải bài tập hình học
DẠ

Vị trí chức năng của dạy học giải bài tập toán học nói chung, môn hình học
trung học cở sở nói riêng là tạo tiền đề xuất phát, để gợi động cơ, để làm việc với nội
dung mới, để củng cố hoặc kiểm tra...; chức năng dạy học, chức năng giáo dục, chức
25/40

năng phát triển, chức năng kiểm tra. Yêu cầu đối với lời giải không có sai lầm; lập
luận phải có căn cứ chính xác; lời giải phải đầy đủ...
Trình tự dạy học giải bài tập thể hiện qua các bước:

L
- Tìm hiểu nội dung bài toán

A
- Xây dựng chương trình giải
- Thực hiện chương trình giải

CI
- Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
Sử dụng Geometer’s Sketchpad vào dạy học giải bài tập hình học, trước hết là vẽ

FI
hình. Bởi một yêu cầu có tính bắt buộc đối với việc giải một bài toán hình học là phải
vẽ hình; hình vẽ chính xác giúp học sinh tìm hiểu nội dung bài toán một cách dễ dàng
hơn, từ đó có thể nhanh chóng xây dựng được chương trình giải. Trước lúc thực hiện

OF
chương trình giải học sinh có thể kiểm nghiệm kết quả bằng sự tính toán của GSP qua
menu phép đo như đối với các bài toán tính góc, tính độ dài đoạn thẳng, tính diện tích,
so sánh diện tích...
Đối với các bài toán chứng minh các em có thể di động hình để tìm ra tính chất

ƠN
hình học cần làm sáng tỏ, bởi trong GSP khi hình vẽ “Cha” di động thì các hình vẽ
“Con” trên nó di động theo nhưng vẫn giữ nguyên tính chất. Đặc biệt có thể tạo vết
cho điểm hoặc cho đối tượng hình học cần phải chứng minh, điều này giúp học sinh
phát hiện nhanh chóng kết quả, để có thể từ đó hình thành các bước lập luận để chứng
NH
minh. Đối với những bài toán quỹ tích ở lớp 9 điều này thật là thú vị không chỉ là cho
học sinh mà kể cả giáo viên.
Có một điều cần lưu ý rằng: Đối với những bài tập có liên quan đến việc tính
toán, thì menu phép đo chỉ là để học sinh kiểm nghiệm kết quả mà thôi. Phải cho học
Y

sinh thấy đó chỉ là đáp số đúng giúp chúng ta kiểm tra bài giải của mình có đúng hay
không, chứ đó không phải là lời giải học sinh cần làm.
QU

Đối với các bài tập chứng minh cũng vậy, GSP chỉ là giúp học sinh phát hiện
nhanh chóng tính chất của đối tượng hình học cần phải chứng minh, chứ đó không
phải là lời giải của bài toán.
Ví dụ 10. Bài tập 1 (Trang 66-SGK Hình học 8)
M

Đây là một bài tập yêu cầu tính số đo góc của tứ giác, nhằm để củng cố luyện
tập về định lý: Tổng các góc của một tứ giác bằng 360o. Giáo viên chuẩn bị vẽ hình

chính xác để khi trình chiếu học sinh kiểm tra số đo góc bằng menu phép đo, để khẳng
định cho sự tính toán của bản thân. Qua đây mà các em xây dựng thêm được lòng tự
tin, tự chủ trong học tập. Đặc biệt ở câu d) có góc K và góc M hình vẽ có số đo các
góc ngoài, giáo viên dùng menu phép đo để cho học sinh thấy tổng góc ngoài và góc
Y

trong ở tại một đỉnh luôn bằng 180o.


Ví dụ 11. Bài 9 (Trang 119-SGK Hình học 8)
DẠ

Đây là một bài tập tính diện tích của hình vuông và diện tích của tam giác
vuông. Bài toán lồng ghép tam giác vuông vào hình vuông. Từ sự lớn hơn gấp 3 lần
của hình vuông để suy ra một cạnh của tam giác vuông. Học sinh dựa theo công thức
26/40

đã học các em dễ dàng tính được diện tích hình vuông bằng 144 cm2 và từ công thức
tính diện tích tam giác vuông các em có hệ thức 6x = 48, từ đó suy ra x = 8 cm. Hình
vẽ trên màn hình GSP để giúp học sinh:

L
- Dễ hình dung ra yêu cầu bài toán.

A
- Khi kéo điểm E trên đoạn thẳng AB sao cho diện tích bằng 48,00 cm2, là đã tạo cho
học sinh một sự hưng phấn, kích thích sự tò mò tính toán.

CI
- Cuối cùng kết quả vào menu phép đo giúp cho các em kiểm tra lại được đáp số và lời
giải của mình đã chính xác hay chưa.

FI
Ví dụ 12. Cho tam giác ABC vuông ở A, có cạnh BC cố định. Gọi I là 3 điểm của
đường phân giác trong. Tìm quỹ tích điểm I khi A thay đổi.

OF
A

ƠN
I
C

B
NH

Khi A thay đổi, nghĩa là A sẽ chạy trên nữa đường tròn đường kính BC.
Y

Học sinh quan sát:


QU

m∠BAC = 90,00°

m∠BIC = 135,00°

A
M

I
C

B


Suy đoán: Quỹ tích điểm I là cung tròn BIC.
Y

Ví dụ 13. Cho nửa đường tròn tâm O, đường kính AB. Gọi M là điểm bất kì nằm trên
DẠ

nửa đường tròn, N là điểm bất kì nằm trên cạnh AM. Tìm quỹ tích điểm N khi M thay
đổi.
27/40

A L
CI
FI
OF
- Vẽ hình minh hoạ
- Chọn Hiệu chỉnh/ Nút hành động/ Chuyển động để tao vết cho điểm N.
- Học sinh quan sát và đưa ra dự đoán: Vẽ đường thẳng d vuông góc AB tại A, cắt MB
tại I. Khi đó, N nằm trên nửa đường tròn tâm (I), đường kính AB.

ƠN
Ví dụ 14. Bài tập 44/ Trang 86 (Hình học 9)
Cho tam giác ABC vuông tại A, cạnh BC cố định. Gọi I là giao điểm 3 phân
giác trong. Tìm quỹ tích điểm I khi A thay đổi.
* Dựng hình trong GSP để tìm lời giải của bài toán:
NH
- Dựng đường tròn tâm O.
- Chọn điểm O và điểm có sẵn trên đường tròn, dựng đường thẳng qua O.
- Chọn đường thẳng và đường tròn dựng các giao điểm B và C.
- Chọn đường tròn và dựng thêm điểm A thuộc đường tròn.
Y

- Dựng tam giác ABC (Bằng cách chọn các điểm A, B, C và dựng các đoạn AB,
BC, AC).
QU

- Chọn theo thứ tự A, B, C vào dựng hình chọn đường phân giác.
- Chọn theo thứ tự A, C, B dựng phân giác.
- Chọn 2 phân giác vào dựng hình dựng giao điểm I.
- Chọn I vào hiển thị tạo vết và chọn màu.
M

- Chọn A vào chỉnh sửa vào tạo nút lệnh vào sự hoạt náo vào đặt tên: “Quỹ
tích” Ok (vào hiển thị chọn ẩn những đối tượng không muốn hiển thị).

Y
DẠ
28/40

A L
CI
FI
OF
* Khai thác bài toán:

ƠN
NH
Y
QU

- Cho điểm A di chuyển trên vài vị trí khác nhau, quan sát thấy hình như điểm A
M

không đổi. Chọn điểm B, I, C theo thứ tự đó. Bấm vào đo đạc/góc hiện lên góc BIC
luôn bằng 1350. Vậy khi A di chuyển, điểm I luôn nhìn đoạn thẳng BC cố định dưới

một góc không đổi là 1350 .


IV. Thực nghiệm sư phạm áp dụng các biện pháp đã nêu vào tiến trình dạy đổi
mới phương pháp dạy học
Đối tượng thực nghiệm sư phạm: Học sinh trường trung học cơ sở Nguyễn
Y

Lân, thuộc phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, Hà Nội, gồm các lớp:
DẠ

Kết quả điều tra cho thấy để lôi cuốn học sinh tham gia vào các tiết học giáo
viên cần có sự đổi mới trong phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học hiện đại trong đó
sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học hình học đóng vai trò khá quan trọng, việc học tập
sẽ trở lên hấp dẫn nếu học sinh được thực sự tham gia vào xây dựng kiến thức, cảm
29/40

thấy có nhu cầu cần tìm hiểu kiến thức để giải quyết một vấn đề hoặc tình huống thực
tiễn. Và quan trọng hơn là vận dụng kiến thức được học phục vụ chính cuộc sống thực
tại của các em, lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động học tập, tự xây dựng và

L
chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và rèn kỹ năng đồng thời bước đầu góp phần phát

A
triển một số năng lực cần thiết như: năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm, vận
dụng kiến thức vào thực tế…

CI
Sau đây là ví dụ tiến trình dạy học ở lớp 6 thực nghiệm sử dụng phần mềm GSP
(phụ lục 1).

FI
V. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
1. Đánh giá định tính
a) Tình hình lớp sau khi dạy học sử dụng GSP

OF
Trong một thời gian vừa tìm hiểu học tập phần mềm GSP vừa đưa vào áp dụng
cho học sinh các lớp 6A1, 7A1, 8A1, 9A1 trường THCS Nguyễn Lân,; qua thực tế
giảng dạy tiếp xúc với học sinh hàng ngày và kết quả khảo sát về sự hứng thú học tập
môn hình học của học sinh, tôi thấy việc sử dụng phầm mềm dạy học GSP thật sự đã

ƠN
tác động mạnh mẽ vào sự hứng thú học tập của học sinh.
Vào mỗi giờ học có sử dụng phầm mềm GSP học sinh chăm chú quan sát, hăng
hái phát biểu, thể hiện sự hiểu bài một cách rõ rệt. Học sinh phát biểu những điều các
em phát hiện được về các tính chất của đối tượng hình học trên hình vẽ, nhờ hình vẽ di
NH
động mà tính chất của các đối tượng hình học không thay đổi; không còn tình trạng
nhìn sách giáo khoa trả lời như trước đây và kết quả học tập môn hình học có tiến bộ
rõ rệt.
b) Tình hình lớp trước khi dạy học sử dụng GSP
Y

Không khí học tập chưa thật sự sôi nổi, một số học sinh thụ động ngồi nghe, ghi
chép, không tự tin khi vận dụng kiến thức đã học.
QU

2. Đánh giá định lượng


Ngoài việc đánh giá diễn biến giờ học trên lớp, chúng tôi còn kết hợp đánh giá
kết quả học sau từng đơn vị kiến thức trên và đánh giá kết quả học sau đợt thực
nghiệm bằng bài kiểm tra.
M

Kết quả học tập


Lớp
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

Trước khi sử dụng


12 14 13 2 0
phần mềm GSP
6A1
Sau khi sử dụng phần
15 16 10 0 0
mềm GSP
Y

Trước khi sử dụng


20 17 12 2 0
phần mềm GSP
DẠ

8A1
Sau khi sử dụng phần
27 14 10 0 0
mềm GSP
9A1 Trước khi sử dụng 12 13 11 2 0
30/40

phần mềm GSP


Sau khi sử dụng phần
16 15 7 0 0
mềm GSP

A L
- Điểm khá giỏi của các lớp sau khi sử dụng phần mềm để giảng dạy cao hơn trước khi
sử dụng phần mềm GSP.

CI
Tóm tại, qua kết quả phân tích tôi nhận thấy rằng kết quả học tập của học sinh
lớp thực nghiệm khá hơn lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ chất lượng nắm kiến thức

FI
của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Qua đó có thể khẳng định học
sinh học theo tiến trình đã soạn (được sử dụng đồ dùng học tập théo nhóm đã đề xuất
và thống nhất) có khả năng tiếp thu kiến thức tốt hơn, chất lượng kiến thức bền vững

OF
hơn. Học sinh được học sâu, học thoải mái, do đó hiệu quả hơn.

ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ
31/40

C. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Sau một số năm giảng dạy sử dụng phần mềm GSP trong các giờ lên lớp như đã
nêu ở trên, tôi thấy đa số các em học sinh hào hứng, sôi nổi tham gia các hoạt động

L
trong giờ học và từ đó hoàn thành tốt mục tiêu của bài học. Đồng thời các em rất hứng

A
thú khám phá khoa học bộ môn, yêu thích bộ môn và muốn chiếm lĩnh các kiến thức
đó bằng chính khả năng của mình, để từ đó sử dụng hiệu quả các kiến thức đó vào thực

CI
tế cuộc sống của các em và định hướng sự phát triển năng lực của mỗi học sinh sau
này. Một tác dụng lớn hơn cả là thông qua được quan sát trực quan, sinh động các em

FI
đã được phát huy trí tưởng tượng, óc quan sát, và tiếp nhận kiến thức hoàn toàn tự
nhiên chứ không phải là áp đặt hay nhồi nhét. Việc khai thác phần mềm GSP (cùng
các phần mềm khác) để hướng dẫn cho giáo viên sử dụng vào dạy học hình học ở

OF
trường trung học cơ sở tại địa phương đã được tôi tiến hành triển khai trong những
năm gần đây thông qua tổ chức các chuyên đề, giảng dạy tại lớp học và hướng dẫn
trong phần thực hành giải toán hoặc thông qua các buổi sinh hoặc ngoại khóa, đến nay
giáo viên đã khá thành thạo trong việc soạn bài dạy trên máy tính điện tử...Qua thực tế

ƠN
thực hiện vừa học nâng cao trình độ, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, tôi thấy rằng việc
sử dụng các phần mềm toán và máy tính điện tử trong giảng dạy Toán ở trường đã đạt
được hai mục tiêu chủ yếu sau:
+ Góp phần đổi mới nội dung phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng giáo dục
NH
của nhà trường.
+ Cung cấp cho giáo viên biết sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học Toán, tiếp cận
được với những phần mềm có nhiều ứng dụng, từ đó giáo viên sẽ tiếp tục nghiên cứu
trong quá trình dạy học. Nhiều giáo viên toán hiện nay đang là những người sử dụng
Y

thành thạo trong việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán ở trường trung
học cơ sở.
QU

Do kinh nghiệm chưa nhiều nên có thể còn nhiều nội dung chưa thật sâu sắc, tôi rất
mong được sự góp ý của đồng nghiệp và cấp trên để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả
trong việc giảng dạy của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
M

Thanh Xuân, ngày 26 tháng 03 năm 2021



Y
DẠ
32/40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trịnh Thanh Hải: Sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ giảng dạy Toán ở trường

L
ĐHSP – Hội thảo về sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Toán

A
2. Lê Thị Hương - Nguyễn Văn Kiếm - Hồ Xuân Thắng: Sử dụng các phần mềm
Maple, GSP hỗ trợ dạy học Giải tích và Hình học, Trường CĐSP - Thông tin khoa

CI
học , Trường CĐSP Quảng Trị
3. Đào Văn Thành: Hướng dẫn sử dụng phần mềm GSP - Violet

FI
4. http://www.dynamicgeometry.com/index.html
5. SGK Toán 6, NXB Giáo dục, Hà Nội
6. SGK Toán 7, NXB Giáo dục, Hà Nội

OF
7. SGK Toán 8, NXB Giáo dục, Hà Nội
8. SGK Toán 9, NXB Giáo dục, Hà Nội
9. SGV Toán 6, NXB Giáo dục, Hà Nội
10. SGV Toán 7, NXB Giáo dục, Hà Nội

ƠN
11. SGV Toán 8, NXB Giáo dục, Hà Nội
12. SGV Toán 9, NXB Giáo dục, Hà Nội
13. Và các tài liệu khác có liên quan
NH
Y
QU
M

Y
DẠ
33/40

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Ví dụ minh họa sử dụng phần mềm GSP TRONG tiết dạy Toán lớp 6
TIẾT 24. ĐƯỜNG TRÒN

L
I. Mục tiêu

A
1. Kiến thức
- Học sinh biết khái niệm đường tròn, hình tròn, tâm, bán kính, đường kính, cung,

CI
dây cung của đường tròn; biết kí hiệu đường tròn tâm O, bán kính R là (O; R).
- Học sinh nhận biết được các điểm nằm trên, nằm trong, nằm ngoài đường tròn.

FI
- Học sinh biết một công dụng khác của compa.
2. Kĩ năng
- Học sinh biết sử dụng compa để vẽ đường tròn, cung tròn.

OF
- Học sinh biết sử dụng compa để so sánh độ dài hai đoạn thẳng.
- Học sinh bước đầu vận dụng được kiến thức đã học để giải một số bài tập đơn
giản.
3. Thái độ

ƠN
- Rèn tính cẩn thận, kiên trì, trung thực trong việc thu thập thông tin, chính xác
trong đo đạc.
- Thêm yêu môn học.
4. Định hướng phát triển năng lực
NH
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ học
tập trong tiết học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
Y

+ Phát hiện và nêu được tình huống cần giải quyết.


+ Đề xuất được giải pháp để giải quyết vấn đề.
QU

+ Biết phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm để thực hiện giải
quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác:
+ Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với số liệu, ký hiệu, hình ảnh để trình bày
M

các kết quả thu được.


+ Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong khi giao tiếp.

* Năng lực chuyên biệt:


- Năng lực lập luận và tư duy, giao tiếp Toán học.
- Năng lực sử dụng các công cụ, phương tiện để học Toán.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề Toán học, mô hình hóa Toán học
Y

II. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên
DẠ

- Máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu vật thể, phiếu học tập, phiếu nhóm,
hình vẽ trên phần mềm Geometer’s Sketchpad.
- Thước thẳng có chia khoảng, compa, phấn màu, bút dạ.
34/40

2. Chuẩn bị của học sinh


- Thước thẳng có chia khoảng, compa, sản phẩm …..
- Ôn lại các kiến thức về đường tròn và đọc trước bài ở nhà.

L
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học

A
1. Ổn định tổ chức (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép trong quá trình dạy bài mới

CI
3. Dạy bài mới (43 phút)
Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung
A. Hoạt động khởi động (2 phút)

FI
*Mục tiêu: Tạo tình huống để học sinh tiếp cận kiến thức của bài học.
* Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, giao tiếp và hợp tác.

OF
*Cách thức tiến hành:
- GV đặt vấn đề: - HS theo dõi.
(?) Hãy tìm cách xếp học sinh - HS theo dõi và
mỗi nhóm thành một vòng ghi bài.
tròn?

ƠN
- GV dẫn dắt vào bài mới.
B. Hoạt động hình thành kiến thức (30 phút)
Hoạt động 1. Khái niệm đường tròn và hình tròn (15 phút)
Hoạt động 1. 1. Hình thành khái niệm đường tròn (10 phút)
*Mục tiêu:
NH
- Học sinh biết khái niệm đường tròn, tâm, bán kính; biết kí hiệu đường tròn tâm O, bán
kính R là (O; R).
- Học sinh nhận biết được các điểm nằm trên, nằm trong, nằm ngoài đường tròn.
- Học sinh biết sử dụng compa để vẽ đường tròn.
* Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy, năng lực hợp tác.
Y

* Cách thức tiến hành:


- GV cho HS quan sát đường - HS quan sát. 1. Đường tròn và hình tròn
QU

tròn trong phần mềm a. Đường tròn


Geometer’s Sketchpad. * Đường tròn tâm O, bán kính R là hình
- GV nêu khái niệm đường - HS lắng nghe gồm các điểm cách O một khoảng bằng R.
tròn. và ghi bài. - Kí hiệu: (O; R) hoặc (O)
- GV nêu cách kí hiệu đường
M

tròn.
- GV chốt: đường tròn được - HS theo dõi.
xác định khi biết tâm và bán

kính.
- GV nêu ví dụ: Vẽ đường - HS theo dõi. * Vi dụ: Vẽ đường tròn (O; 3cm)
tròn (O; 3cm)
- GV gọi HS giới thiệu cấu tạo - 1 HS giới thiệu
của compa. cấu tạo compa, 3 cm
Y

HS khác quan O
DẠ

sát.
- GV gọi HS nêu các bước vẽ - 1 HS nêu các
đường tròn và GV chốt các bước vẽ đường
bước. tròn.
- GV gọi 1 HS vẽ đường tròn - 1 HS vẽ đường
35/40

trên bảng. tròn trên bảng,


+ GV quan sát, theo dõi và hỗ HS khác vẽ vào
trợ HS vẽ hình (nếu cần). vở.

L
- GV chốt kiến thức: khái - HS lắng nghe.
niệm đường tròn và cách vẽ

A
đường tròn khi biết tâm và bán
kính.

CI
- GV cho HS làm bài 1 (phiếu - HS đọc yêu Bài 1 (Phiếu học tập số 1)
học tập số 1). cầu và làm bài
Bài 1. Hoàn thành bảng sau: vào phiếu học

FI
tập số 1.

OF
- GV gọi 1 HS nêu kết quả và - HS lắng nghe

ƠN
nhận xét, sửa lỗi sai cho HS và chữa bài.
(nếu có).
- GV cho các HS khác chấm - HS chấm chéo
chéo bài làm của nhau dựa bài làm của
NH
vào phần đáp án. nhau dựa vào
- GV nhận xét, đánh giá bài phần đáp án của
làm của HS. GV.
* GV lấy 3 điểm A, B, C như - HS quan sát, *) Vị trí của điểm so với đường tròn:
hình vẽ và giới thiệu điểm lắng nghe và
nằm trên, nằm bên trong, nằm ghi bài.
Y

bên ngoài đường tròn.


QU

- GV cho HS quan sát hình vẽ - HS quan sát và


trên Geometer’s Sketchpad: trả lời.
+ GV cho điểm A di chuyển
trên đường tròn (O; R) và hỏi:
(?) So sánh độ dài đoạn thẳng
OA và độ dài bán kính R?
M

+ GV cho điểm B di chuyển


bên trong đường tròn (O; R)

và hỏi:
(?) So sánh độ dài đoạn thẳng - Cho đường tròn (O; R)
OB và độ dài bán kính R? Khẳng định So sánh
1. Điểm A: nằm trên
OA = R
+ GV cho điểm C di chuyển - HS so sánh và (thuộc) đường tròn (O; R).
Y

trên đường tròn (O; R) và hỏi: rút ra kết luận. 2. Điểm B: nằm bên trong
OB < R
(?) So sánh độ dài đoạn thẳng đường tròn (O; R)
DẠ

OC và độ dài bán kính R? 3. Điểm C: nằm bên ngoài


OC > R
- GV rút ra kết luận vị trí của - HS lắng nghe. đường tròn (O; R)
điểm so với đường tròn.
Hoạt động 1. 2. Hình thành khái niệm hình tròn (5 phút)
36/40

*Mục tiêu: HS biết khái niệm hình tròn; biết lấy ví dụ thực tế hình ảnh của đường tròn và hình
tròn.
* Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy, năng lực hợp tác.

L
*Cách thức tiến hành:
- GV cho HS quan sát hình vẽ - HS quan sát và b. Hình tròn

A
và nêu khái niệm hình tròn. ghi bài. - Hình tròn là hình gồm các điểm nằm trên
(?) Hãy nêu sự khác nhau giữa đường tròn và các điểm nằm bên trong

CI
đường tròn và hình tròn? - HS quan sát và đường tròn đó.
- GV nhận xét và chốt sự khác trả lời.
nhau giữa đường tròn và hình R

FI
O

tròn. - HS lắng nghe.


- GV gọi HS nêu một số hình - HS nêu một
ảnh thực tế của đường tròn, số hình ảnh thực

OF
hình tròn. tế của đường
- GV giới thiệu một số hình tròn, hình tròn.
ảnh thực tế của đường tròn, - HS quan sát.
hình tròn.

ƠN
Hoạt động 2. Cung và dây cung (10 phút)
* Mục tiêu:
- Học sinh biết khái niệm cung, dây cung, đường kính của đường tròn.
- Học sinh biết sử dụng compa để vẽ cung tròn.
NH
- Học sinh bước đầu vận dụng được kiến thức đã học để giải một số bài tập đơn giản.
* Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy, năng lực giao tiếp và hợp tác, tính toán.
*Cách thức tiến hành:
- GV: Lấy hai điểm A và B - HS quan sát 2. Cung và dây cung
trên đường tròn tâm O và giới hình vẽ và ghi A
Y

thiệu về cung . bài.


B
QU

C O R D

- GV vẽ hình và cho HS hoạt - HS hoạt động


M

động nhóm: nhóm để làm


+ Thời gian: 2 phút bài..

+ Hình thức: Chia 4 nhóm


+ Nội dung: Quan sát hình vẽ
và nghiên cứu nội dung phần
2 trong SGK trang 90 và trả
lời các câu hỏi sau:
Y

(?) Đoạn thẳng AB được gọi


là gì?
DẠ

(?) Đoạn thẳng CD được gọi


là gì?
(?) So sánh độ dài CD và bán
kính R?
37/40

- GV gọi đại diện 1 nhóm - Đại diện 1 AB: là dây cung


trình bày kết quả của nhóm nhóm bày kết CD: là đường kính
mình. quả. - Đường kính là dây cung đi qua tâm.

L
- GV gọi HS nhận xét phần - HS nhận xét. - Đường kính dài gấp đôi bán kính: CD =
trình bày của nhóm bạn. 2R

A
- GV nhận xét, đánh giá và
chốt kiến thức.

CI
Bài 2. Cho hình vẽ, điền đúng - HS làm bài 2
(Đ) hoặc sai (S) vào ô vuông. theo hướng dẫn
1) OC là bán kính của GV đưa ra.

FI
2) MN là đường kính

OF
3) ON là dây cung
4) CN là đường kính
1: Đúng
5) OC = OM = 5cm 2: Sai
3: Sai

ƠN
6) CN = 12cm 4: Đúng
- GV gọi HS trả lời. - HS trả lời câu 5: Đúng
- GV nhận xét, đánh giá. hỏi. 6. Sai
Hoạt động 3. Một công dụng khác của compa (6 phút)
NH
* Mục tiêu:
- Học sinh biết một công dụng khác của compa.
- Học sinh biết sử dụng compa để so sánh độ dài hai đoạn thẳng.
* Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp
tác.
*Cách thức tiến hành:
Y

- GV đặt vấn đề: Nếu không - HS theo dõi và 3. Một công dụng khác của compa
QU

có thước đo độ dài, ta có thể dự đoán. a) Ví dụ 1: Cho hai đoạn thẳng AB và CD.


dùng compa để so sánh độ dài Hãy nêu các bước so sánh độ dài 2 đoạn
của 2 đoạn thẳng hay không? thẳng AB và CD bằng cách sử dụng compa.
- GV vẽ hình và cho HS hoạt - HS thảo luận
động nhóm đôi: nhóm và nêu các
+ Thời gian: 1 phút bước để so sánh
M

+ Nội dung: Hãy nêu các bước đo độ hai đoạn


so sánh độ dài 2 đoạn thẳng thẳng bằng

AB và CD bằng cách sử dụng compa.


compa.
- GV gọi đại diện 1 nhóm nêu - HS lên bảng
ý kiến và lên bảng TH đo để thực hành.
cả lớp cùng quan sát.
Y

- GV gọi HS nhận xét. GV - HS nhận xét.


chốt các bước thực hiện cho - HS lắng nghe
DẠ

của hai cách. và ghi nhớ.


- GV đưa ra ví dụ 2 và yêu cầu - HS quan sát b) Ví dụ 2: Cho hai đoạn thẳng AB và CD.
HS nêu các bước biết tổng độ hình vẽ và nêu Làm thế nào để tính tổng độ dài của hai
dài của hai đoạn thẳng mà các bước. đoạn thẳng đó mà không đo riêng từng đoạn
38/40

không đo riêng hai đoạn thẳng?


thẳng.
- GV gọi 1 HS đọc các bước - HS đọc.

L
thực hiện.
- GV thực hành đo để HS - HS quan sát.

A
quan sát.
-GV chốt - HS lắng nghe.

CI
- GV nhắc lại kiến thức của bài học bằng sơ đồ tư duy:
C. Luyện tập, vận dụng (8 phút)

FI
* Mục tiêu: Học sinh bước đầu vận dụng được kiến thức đã học để giải một số bài tập đơn giản.
* Định hướng phát triển năng lực: Năng lực lập luận và tư duy; năng lực giao tiếp Toán học;
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề Toán học; năng lực mô hình hóa Toán học.

OF
*Cách thức tiến hành:
- GV giải đáp câu hỏi ở phần
mở đầu.
(?) Trong 3 cách xếp của 3 - HS nêu ý kiến.
nhóm, cách nào nhanh và

ƠN
chính xác hơn?
- GV gọi HS nêu ý kiến
- GV nhận xét và đánh giá.
- GV cho HS trình bày cách - Đại diện nhóm
tạo thành hình bông hoa (đã trình bày kết
NH
chuẩn bị từ tiết trước): quả, HS các
+ GV gọi các nhóm lên trình nhóm còn lại
bày. đưa ra các câu
+ GV nhận xét, đánh giá bài hỏi.
làm của các nhóm.
Y

D. Tìm tòi và mở rộng (2 phút)


* Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế trong cuộc sống.
QU

* Định hướng phát triển năng lực:


- Năng lực tư duy, giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.
* Cách thức tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ về nhà: - HS lắng nghe.
* Nhiệm vụ: Tìm một số logo
M

của các thương hiệu có hình


ảnh của đường tròn và hình
tròn. Giải thích ý nghĩa của

logo?
- GV cho HS quan sát một số
hình ảnh.
3. Hướng dẫn về nhà (1 phút)
Y

- Ôn lại các kiến thức đã học, hoàn thành các bài tập trong tiết học.
- Làm các bài tập: 38, 39, 42 (Trang 91, 92, 93/ SGK) và 35, 36 (Trang 59, 60/
DẠ

SBT).
39/40

Phụ lục 2: Một số hình ảnh trong tiết dạy

A L
CI
FI
OF
ƠN
NH
Y

Ảnh 1 - Học sinh tích cực tham gia hoạt động nhóm
QU
M

Y
DẠ

Ảnh 2 – Tiết học GV sử dụng phần mềm GSP


40/40

LA
CI
FI
OF
ƠN
Ảnh 3- Tiết học GV sử dụng phần mềm GSP
NH
Y
QU
M

Y

Ảnh 4 - Tiết học GV sử dụng phần mềm GSP


DẠ

You might also like