Professional Documents
Culture Documents
Bài tập mẫu CTDA
Bài tập mẫu CTDA
1
BÀI TẬP CHƯƠNG TRÌNH – DỰ ÁN
2
BÀI TẬP CHƯƠNG TRÌNH – DỰ ÁN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN = (Doanh thu + Thanh lý) – (Chi
phí nguyên vật liệu + Tiền lương + Sửa chữa + Khấu hao + Thuế TNDN).
Như vậy ta có 2 cách tính dòng tiền hàng năm (từ năm 1 – 10):
- Cách 1: Tính xuôi: Hạch toán rõ các dòng tiền vào – ra: Lợi ích (B) và Chi phí bằng tiền (C) rồi
trừ đi nhau theo công thức (*). Cách này cũng giúp chúng ta tính được tỷ số BCR (trình bày ở
dưới).
- Cách 2: Tính ngược: Dòng tiền = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao (so sánh 2 công thức (*) và
(**) để thấy công thức này hợp lý vl). Nhưng cách này không giúp chúng ta hạch toán rạch ròi Lợi
ích và chi phí của Dự án nên không tính được BCR.
Sau khi hạch toán được giá trị dòng tiền hàng năm, tiến hành chiết khấu dòng tiền bằng cách hệ số
chiết khấu là (1 + r)t. Trong đó:
+ t = 1, 2, ..., 10 là năm vận hàng dự án và r
Rồi ta tiến hành cộng dòng tiền từng năm ta thu được kết quả như bảng dưới đây.
Ở bản dưới đây, tôi tính cả theo 2 cách trình bày và cùng thu được 1 kết quả về dòng tiến, các bạn
có thể kiểm chứng.
2. Dòng tiền kinh tế (ENPV):
Việc phân tích dòng tiền kinh tế cũng dựa trên việc chiết khấu dòng tiền dự án nhưng có đôi chút
khác biệt so với phân tích tài chính ở các điểm như sau:
-Vấn đề giá: Giá tính trong phân tích kinh tế là “giá kinh tế” = “giá tài chính” x hệ số chuyển đổi.
Các hệ số chuyển đổi này không phụ thuộc vào việc hạch toán bằng VNĐ hay ngoại tệ. Nếu hạch
toán bằng ngoại tệ cần phải chia cho tỷ giá hiện hành.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ mua – bán trong nước thì hệ số chuyển đổi là SCF, kể cả dịch vụ đào
tạo lao động.
+ Đối với lao động thì hệ số chuyển đổi là CFlao động.
+ Đối với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu hay xuất khẩu thì hệ số chuyển đổi là 1.
+ Đối với các khoản chuyển giao thu nhập như Thuế, Giải phóng mặt bằng, Dự phòng trượt giá
chung sẽ không được tính vào phân tích kinh tế nên có thể coi hệ số chuyển đổi là 0.
- Các khoản mục mang tính chất ngoại ứng: Lợi ích và chi phí thiệt hại mà dự án đem lại cho
xã hội không được phản ánh trong phân tích tài chính dự án của DN cần phải được hạch toán vào
dòng tiền kinh tế. Tuy nhiên cũng cần phải x hệ số chuyển đổi SCF như các hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ: thặng dư tiêu dùng (lợi ích của ngươi tiêu dùng, chi phí ô nhiễm, các khoản lợi ích phát sinh
làm giảm chi phí cho xã hội,…
3
BÀI TẬP CHƯƠNG TRÌNH – DỰ ÁN
- Các khoản chi phí cơ hội: thì cần tính chi phí cơ hội vào dòng tiền kinh tế, không sử dụng chi
phí mà DN phải bỏ ra giống như bên dòng tiền tài chính.
Ví dụ: thuê lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp. Chi phí trả lương là 5 triệu đồng /
tháng. Tuy nhiên trước đó làm nông nghiệp thu nhập của những lao động này là 3 triệu/ tháng.
Như vậy chi phí cho những lao động này được hạch toán vào dòng tiền kinh tế là 3 x CFlao động/
tháng.
Do thuế TNDN là 1 khoản chuyển giao thu nhập nên khi phân tích chúng ta không cần quan
tam đến chúng. Và lợi nhuận trước khấu hao chính là dòng tiền kinh tế.
(Lợi nhuận trước khấu hao – Khấu hao = Lợi nhuận trước thuế).
3, Các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án bên cạnh NPV
* Tỷ số lợi ích/ chi phí:
- Cách tính: Tỷ số này được tính bằng cách lấy giá trị hiện tại của dòng lợi ích chia cho giá trị hiện
tại của dòng chi phí: BCR= PVB/PVC
- Ý nghĩa: cho biết tỷ suất sinh lợi của 1 đồng vốn bỏ ra. Nếu BCR > 1 thì lợi ích thu được > chi
phí bỏ ra dự án là khả thi
* Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR: đây là tỷ suất chiết khấu giả định làm cho NPV = 0 (hiểu đơn
giản là nếu r = IRR thì NPV = 0).
- Ý nghĩa: Do r và NPV tỷ lệ nghịch với nhau nên r càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại. Nếu
tỷ suất chiêt khấu r < IRR thì NPV > 0 do đó dự án khả thi và ngược lại.
-Cách tính: tính bằng phương pháp nội suy. Để tính được IRR phải áng chừng 2 mức lãi suất chặn
trên r1 làm NPV > 0 và r2 làm NPV < 0 (đương nhiên r1 < r2). Thông thường r1 và r2 chênh nhau
từ 0,5% – 1%.
NPV1
Sau đó áp dụng công thức như sau để ước lượng IRR: IRR = r1 + (r1 – r2)
NPV1 −NPV2
* Thời gian hoàn vốn:
Cách tính: tính bằng cách cộng lũy kế các dòng tiền chiết khấu vào với nhau đến khi dương, thì
việc hoàn vốn xảy ra trong năm đó. Giả định hoàn vốn trong năm x, thì thời gian hoàn vốn sẽ là: t
= (x – 1) năm + y tháng.
số tiền còn thiếu để hoàn vốn sau x−1 năm
Trong dó y tính như sau: y = *12
dòng tiền năm x
- Ý nghĩa: Cho biết thời gian hoàn vốn của dự án. Nếu thời gian hoàn vốn nhỏ hơn vòng đời của
dự án thì dự án khả thi.
4
BÀI TẬP CHƯƠNG TRÌNH – DỰ ÁN
Bài tập:
+ TNDN = Doanh thu – Chi phí + Thanh lý năm cuối ,trong dó KH đc miễn thuế TNDN
+ Khấu hao đều được tính trên giá trị XDCB + máy móc thiết bị
Yêu cầu:
a, Tính FNPV, CBR, IRR và thời gian hoàn vốn của dự án và cho biết dự án có khả thi không?
b, Nếu Chi phí XDCB có thể phải tăng thêm 50% nữa thì độ nhạy của NPV dự án với sự thay đổi
Chi phí này như thế nào? Đưa ra kết luận
c, Nếu SCF = 1,2 còn CF lao động = 0,75 thì ENPV của DA là bao nhiêu?
5
BÀI TẬP CHƯƠNG TRÌNH – DỰ ÁN
Đáp án:
6
BÀI TẬP CHƯƠNG TRÌNH – DỰ ÁN
Cần chú ý rằng chi tiêu “Chi phí hàng năm” bao gồm cả các chi phí bằng tiền và chi phí không bằng tiền trong năm đó. Dùng nó để
tính lợi nhuận kế toán của năm 1 – 10. Năm 0 chưa thực hiện dự án nên không có lợi nhuận chứ không phải lợi nhuận < 0.
Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng
Dòng tiền tài chính (F) -2775 578 848 848 848 785 848 848 848 668 938
Dòng tiền kinh tế (E) -2520 855 1255,5 1255,5 1255,5 1171,5 1255,5 1255,5 1255,5 988,5 1348,5
Hệ số chiết khấu 1 1,1 1,21 1,331 1,4641 1,61051 1,771561 1,948717 2,143589 2,357948 2,593742
B (tài chính) 0 1400 2000 2000 2000 2000 2000 2000 2000 1600 1900
C (tài chính) 2775 822 1152 1152 1152 1215 1152 1152 1152 932 962
PVB (tài chính) 0 1272,73 1652,89 1502,63 1366,03 1241,84 1128,95 1026,32 933,015 678,556 732,532 11535,49
PVC (tài chính) 2775 747,273 952,066 865,515 786,832 754,419 650,274 591,158 537,417 395,259 370,893 9426,105
Dong tiền FPV -2775 525,455 700,826 637,115 579,195 487,423 478,674 435,158 395,598 283,297 361,64 2109,382
Dòng tiền FPV (lũy kế) -2775 -2249,5 -1548,7 -911,6 -332,41 155,015 633,688 1068,85 1464,44 1747,74 2109,38
Dòng tiền EPV -2520 777,273 1037,6 943,276 857,523 727,409 708,697 644,27 585,7 419,22 519,905 4700,877
a,-Tính FNPV:
FNPV = 2109,382 > 0 dự án khả thi về mặt tài chính
- Tính BCR:
BCR = PVB/PVC = 11535,49/9426,105 = 1,224 > 1 dự án khả thi về mặt tài chính.
- Tính thời gian hoàn vốn:
Dựa vào dòng dòng FNPV lũy kế nhận thấy việc hoàn vốn sẽ diễn ra trong năm thứ 5.
Đến hết năm thứ 4, chỉ còn thiếu 332,41 triệu đồng nữa là hoàn vốn, trong khi dòng tiền thu được ở nắm thứ 5 sau khi đã chiết khấu là
487,423. Vì vậy thời gian hoàn vốn cụ thể là:
t = 4 + 332,41/487,423 = 4,682 năm tức 4 năm 9 tháng (làm tròn lên).
t < 10 năm dự án khả thi về mặt tài chính (góc độ DN).
7
BÀI TẬP CHƯƠNG TRÌNH – DỰ ÁN
- Tính IRR:
+ Với r1 = 25% NPV1 = 1,647
+ Với r2 = 26% NPV2 = - 84,531
1,647
IRR = 25% + *1% = 25,019%
1,647+84,531
Do r < IRR dự án khả thi về mặt tài chính.
b, Nếu Chi phí XDCB có thể phải tăng thêm 50% xuất hiện thêm các thay đổi về lợi ích và chi phí như sau:
- Năm 0:
+ Chi phí xây dựng cơ bản tăng 1500*0,5 = 750
+ Dự phòng vật chất tăng 750*0,05 = 37,5
+ Dự phòng trượt giá tăng 750*0,05 = 37,5
Như vậy chi phí năm 0 tăng 750 + 37,5*2 = 825
- Mỗi năm hoạt động của dự án:
Chi phí về thuế TNDN mỗi năm giảm 0,1*75 = 7,5
∆FNPV = - 825 + 7,5/1,1 + 7,5/1,12 + … + 7,5/1,110 = - 778,916
%∆FNPV = - 778,916/2109,382*100% = - 36,926%
Độ nhạy của NPV theo chi phí XDCB là I = - 36,926/50 = - 0,7385
Có thể thấy NPV ít nhạy cảm với chi phí XDCB.
c, ENPV 4700,877 dự án khả thi về mặt kinh tế - xã hội (góc độ chính quyền).