Professional Documents
Culture Documents
Tìm Hiểu Về Đột Biến Gen: Chu Minh Châu 12A6
Tìm Hiểu Về Đột Biến Gen: Chu Minh Châu 12A6
Nhân tố gây nên đột biến gọi là tác nhân đột biến. Trong chọn giống, người ta chủ động
dùng tác nhân đột biến tác động:
o Tác động trực tiếp lên vật chất di truyền → Tạo ra đột biến với tần số cao
o Định hướng lên một số gen cần thiết để tạo những sản phẩm tốt phục vụ cho đời sống.
o Trong tự nhiên, đột biến gen có thể xảy ra ở các gen trong tế bào sinh dưỡng và sinh dục
nhưng với tần số thấp 10-6 – 10-4.
2. Các dạng đột biến điểm
Thay thế một cặp nucleotit: Một cặp nucleotit trong gen được thay thế bằng một cặp
nucleotit khác . Đột biến thay thế có thể xảy ra các trường hợp:
o Đột biến đồng nghĩa : Thay thế nucleotit này bằng một nucleotit khác nhưng không làm
thay đổi axit amin
o Đột biến sai nghĩa : Thay thế nucleotit này bằng một nucleotit khác làm thay đổi axit
amin do mARN mã hóa
o Đột biến vô nghĩa : Thay thế nucleotit này bằng một nucleotit khác dẫn đến làm biến đổi
bộ ba mã hóa axit amin thành bộ ba kết thúc
Mất hoặc thêm một cặp nucleotit: Khi đột biến làm mất hoặc thêm một cặp nucleotit
trong gen thì sẽ dẫn đến hiện tượng mã di truyền bị đọc sai từ vị trí xảy ra đột biến . Và
làm thay đổi trình tự axit amin trong chuỗi polipeptit làm thay đổi cấu trúc của protein
II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ PHÁT SINH ĐỘT BIẾN
1. Nguyên nhân
Tác động của các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc do các rối loạn sinhlí hóa sinh
của tế bào.
2. Cơ chế phát sinh đột biến gen
a. Sự kết cặp không đúng trong nhân đôi AND
Bazo nito dạng thường có thể hỗ biến thành bazo nito dạng hiếm, kết cặp không đúng
trong quá trình nhân đôi ADN dẫn đến phát sinh đột biến gen
Gen ở trạng thái tiền đột biến, nếu không được sửa sai thì sau lần nhân đôi tiếp theo sẽ
phát sinh đột biến gen
b. Tác động của tác nhân gây đột biến
Tác nhân vật lý: Tia tử ngoại UV có thể làm cho hai bazo Timin trên cùng một mạch liên
kết với nhau đẫn đến phát sinh đột biến gen
Tác nhân hóa học như 5 brôm uraxin (5-BU) là chất đồng đẳng của Timin gây ra đột biến
thay thế A - T bằng G - X .
Tác nhân sinh học: virut,…
III. HẬU QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỘT BIẾN GEN
1. Hậu quả:
Đột biến gen làm biến đổi trình tự nucleotit của gen →→ biến đổi trình tự nucleotit trên
mARN →→ có thể thay đổi trình tự axit amin trong protein
Đột biến thay thế một cặp nucleotit chỉ làm thay đổi một bộ ba mã hóa có thể không ảnh
hưởng đến chức năng hoặc cũng có thể làm thay đổi chức năng của protein
Đột biến mất ( thêm) một cặp nucleotit : mã di truyền đọc sai từ vị trí xảy ra đột biến trở
đi -→→ thay đổi cấu trúc và chức năng protein →→ có thể có lợi hoặc gây hại cho cơ
thể
Mức độ gây hại của đột biến gen phụ thuộc vào 2 yếu tố : điều kiện môi trường và tổ hợp
gen
2. Vai trò và ý nghĩa của đột biến gen
a. Đối với tiến hóa: Đột biến gen làm xuất hiện các alen mới, cung cấp nguồn biến dị di truyền
chủ yếu cho tiến hóa
b.Đối với chọn giống: Là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho chọn giống.
IV. CÁC BỆNH PHỔ BIẾN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘT BIẾN GEN Ở NGƯỜI
1. Hội chứng Down
a) Triệu chứng
Trẻ bị Down có nhiều biểu hiện bất thường về hình thái và chức năng:
o Trương lực cơ yếu: bạn thấy các cơ bé mềm nhão.
o Đầu ngắn và bé, gáy rộng và phẳng; cổ ngắn, vai tròn.
o Mặt dẹt, trông ngờ nghệch.
o Đôi tai thấp nhỏ, dị thường, kém mềm mại.
o Mắt xếch, mí mắt lộn lên, đôi khi bị lác, nếp gấp da phủ trong mí mắt, mắt hơi
sưng và đỏ. Trong lòng đen có nhiều chấm trắng nhỏ như hạt cát và thường mất đi
sau 12 tháng tuổi.
o Mũi nhỏ và tẹt.
o Miệng trễ và luôn luôn há, vòm miệng cao, lưỡi dày thè ra ngoài. Khoảng cách
giữa ngón chân cái và ngón chân thứ hai quá rộng.
o Lưỡi quá to so với miệng.
o Chân tay ngắn, bàn tay ngắn, to. Các ngón tay ngắn, ngón út thường khoèo,
khoảng cách giữa ngón chân cái và ngón chân thứ hai quá rộng. Các khớp khuỷu,
háng, gối, cổ chân lỏng lẻo; đôi khi trật khớp háng, trật xương bánh chè.
b) Nguyên nhân
Hội chứng Down (DS) là một rối loạn phát triển, gây ra do thừa một nhiễm sắc thể số 21.
Nhiễm sắc thể thừa này làm cho mỗi gene sản sinh ra nhiều protein hơn bình thường, dẫn
đến những suy yếu trong cả khả năng nhận thức cũng như phát triển thể chất.Sở dĩ có
nhiễm sắc thể thừa này là do quá trình không phân ly, đó là khi một cặp nhiễm sắc thể số
21 không tách ra trong quá trình hình thành trứng (hay tinh trùng).
Khi trứng với tinh trùng bất thường hợp lại để tạo thành phôi, phôi đó sẽ có đến ba nhiễm
sắc thể số 21 thay vì hai như bình thường. Quá trình không phân ly thường xảy ra ở
những phụ nữ lớn tuổi, điều đó có thể giải thích lý do vì sao các bà mẹ trên 35 tuổi có
nguy cơ sinh con bị Down cao hơn.
Ví dụ, mẹ 30 tuổi có nguy cơ sinh con bị hội chứng Down là 1/900. Nhưng tỷ lệ này ở bà
mẹ trên 35 tuổi là 1/350, ở tuổi 40 tăng lên đến 1/100.
Nguyên nhân chính gây ra tình trạng rối loạn này vẫn chưa được xác định cụ thể ở từng
người. Một số nguyên nhân có thể là do bất thường NST 18 ở cha hoặc mẹ, do sự phân
chia và tái tổ hợp trong quá trình tạo trứng hoặc tinh trùng bị thất thường.
Tỷ lệ bé gái mắc hội chứng cao gấp 3 lần so với bé trai. Điều này có thể là do thai nhi
giới tính nam bị hội chứng Edwards thường bị sẩy thai sớm. Phụ nữ sinh con có tiền sử
mắc hội chứng Edwards cũng có nguy cơ sinh con bị hội chứng Edwards.
b) Triệu chứng
Các triệu chứng chính của hội chứng Edwards, bao gồm:
b) Triệu chứng
Những đứa trẻ mắc phải hội chứng Patau thường gặp phải rất nhiều vấn đề sức khỏe liên
quan đến thể chất và trí tuệ. Khi còn là bào thai ở trong tử cung, tăng trưởng bị hạn chế
nên cân nặng lúc sinh thường thấp. Hơn 80% các trường hợp sinh ra với các dị tật tim
bẩm sinh nặng nề. Não bộ thường không chia làm 2 bán cầu, thường được gọi là dị tật
không phân chia não trước.
Một số bất thường đầu cổ có thể thấy được:
o Sứt môi, hở hàm ếch
o Mắt nhỏ hoặc chỉ có một mắt, khoảng cách giữa hai mắt gần nhau
o Đầu nhỏ, trán nghiêng, méo mó, một vài trẻ bị mất mảng da đầu
o Tai thấp, có thể điếc
o U máu
Hội chứng Patau có thể gây ra các bất thường khác như:
o Khiếm khuyết thành bụng gây thoát vị rốn, ruột và các tạng khác trong ở bụng phòi ra
ngoài.
o Nang bất thường ở thận
o Dương vật nhỏ ở các trẻ trai hoặc âm vật phì đại ở trẻ gái.
o Bất thường ở tay và chân như tật thừa ngón, bàn chân bị biến dạng.
4. Hội chứng Klinefelter
a) Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra hội chứng Klinefelter là do một dị tật ở nhiễm sắc thể giới tính.
Thông thường, nữ giới có nhiễm sắc thể là 46, XX và nam giới có nhiễm sắc thể là 46,
XY. Ở hội chứng này, nam giới sẽ mang nhiễm sắc thể là 47, XXY. Nhiễm sắc thể X bị
thừa can thiệp vào sự phát triển bình thường của nam giới trong bào thai và ở giai đoạn
dậy thì.
Hội chứng Klinefelter xảy ra do một lỗi ngẫu nhiên khiến nam giới sinh ra có nhiễm sắc
thể giới tính phụ. Đó không phải là một điều kiện di truyền.
Con người có 46 nhiễm sắc thể, trong đó có hai nhiễm sắc thể giới tính xác định giới tính
của một người. Con cái có hai nhiễm sắc thể giới tính X (XX). Con đực có nhiễm sắc thể
giới tính X và Y (XY).
Hội chứng Klinefelter có thể được gây ra bởi:
o Thêm một bản sao của nhiễm sắc thể X trong mỗi tế bào (XXY), nguyên nhân phổ biến
nhất
o Một nhiễm sắc thể X thêm ở một số tế bào (hội chứng khảm Klinefelter), với ít triệu
chứng hơn
o Nhiều hơn một bản sao của nhiễm sắc thể X, rất hiếm và dẫn đến một dạng nghiêm trọng
Bản sao thêm của các gen trên nhiễm sắc thể X có thể cản trở sự phát triển và khả năng
sinh sản của nam giới.
Đường lây truyền bệnh Hội chứng Klinefelter: Hội chứng Klinefelter bắt nguồn từ một sự
kiện di truyền ngẫu nhiên. Nguy cơ mắc hội chứng Klinefelter không tăng lên bởi bất cứ
điều gì cha mẹ làm hoặc không làm. Đối với các bà mẹ lớn tuổi, nguy cơ cao hơn nhưng
chỉ một chút.
o Bệnh bạch tạng ngoài da (OCA): Đây là tình trạng phổ biến nhất, xảy ra khi một trong
bảy gen, được đánh dấu từ OCA 1 đến OCA 7, xuất hiện đột biến. Tùy thuộc vào gen đột
biến mà số lượng sắc tố và biểu hiện màu sắc ở da, tóc và mắt sẽ khác nhau.
o Bệnh bạch tạng ở mắt: Tình trạng này xảy ra khi người mẹ mang gen X đột biến và
truyền sang cho con, gây ra các vấn đề thị lực. Loại bạch tạng này thường chỉ ảnh hưởng
đến mắt và hầu như chỉ xảy ra ở nam giới.
o Hội chứng Hermansky-Pudlak: Các triệu chứng tương tự như bạch tạng ngoài da,
nhưng sẽ kèm thêm một số bệnh về ruột, tim, thận, phổi hoặc các rối loạn chảy máu.
o Hội chứng Chediak-Higashi: Đây là một dạng bạch tạng hiếm gặp, do đột biến gen
CHS1 / LYST gây ra. Các triệu chứng tương tự như bệnh bạch tạng ở da nhưng tóc có thể
có màu bạc và da có thể hơi xám.
o
o
b) Nguyên nhân dẫn đến bệnh bạch tạng
Bạch tạng là kết quả của đột biến liên quan đến các gen sản xuất hoặc phân phối melanin. Các
đột biến này cản trở enzyme tyrosinase (tyrosine 3-monooxygenase) tổng hợp melanin từ axit
amin tyrosine, dẫn đến quá trình sản xuất melanin có thể bị chậm lại hoặc ngừng hoàn toàn.
c) Dấu hiệu nhận biết bệnh bạch tạng
* Làn da
Đối với đa số người bệnh bạch tạng, màu da sẽ sáng hơn và dễ bị cháy khi đi dưới ánh
nắng mặt trời. Tuy nhiên, đối với một số đối tượng có mức độ melanin tăng chậm, làn da
lại bị sẫm màu theo thời gian và độ tuổi.
Khi tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng, một số người bệnh còn có thể gặp các triệu chứng
như:
o Tàn nhang
o Nốt ruồi, thường có màu hồng do số lượng sắc tố giảm
o Các nốt sần giống những tàn nhang khổ lớn
* Tóc
Màu tóc có thể có màu trắng, nâu hoặc vàng tùy thuộc vào loại bạch tạng và khu vực địa
lý. Ví dụ như những người gốc Phi hoặc Châu Á thường có mái tóc màu vàng, nâu hoặc
đỏ.
* Màu mắt
Do ảnh hưởng từ bệnh bạch tạng, mức độ melanin trong mống mắt sẽ khá thấp, dẫn đến
mắt có thể bị mờ và khi một số ánh sáng nhất định phản chiếu khỏi võng mạc ở phía sau
của mắt, trông sẽ có màu đỏ hoặc hồng.
Ngoài ra, việc thiếu sắc tố cũng khiến mống mắt không thể ngăn chặn hoàn toàn ánh sáng
mặt trời và ảnh hưởng đến độ nhạy ánh sáng, hay còn gọi là khả năng cảm quang.
* Thị giác
Bất kể mức độ can thiệp vào quá trình sản xuất melanin như thế nào thì hệ thống thị giác
cũng sẽ bị ảnh hưởng do melanin đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
võng mạc và các đường dẫn thần kinh thị giác từ mắt đến não. Sau đây là một số ảnh
hưởng đến thị giác: